Bước đầu nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và các xét nghiệm đông máu ở bệnh nhân thiếu hụt hoạt tính các yếu tố đông máu phụ thuộc Vitamin K tại bệnh viện Bạch Mai

KẾT LUẬN Qua nghiên cứu 15 bệnh nhân được chẩn đoán là rối loạn đông máu do thiếu hụt các yếu tố phụ thuộc VK với độ tuổi trung bình: 51,27, tỷ lệ nam/nữ: 2/1, chúng tôi đi đến kết luận sau: Về triệu chứng lâm sàng - 5/15 bệnh nhân (33,3%) có tiền sử nghiện rượu, 4/15 bệnh nhân (26,7%) có dùng thuốc đông y. - Xuất huyết là triệu chứng nổi bật: xuất huyết dưới da dạng mảng, xuất huyết niêm mạc có 7/15 bệnh nhân (46,7%), 6/16 bệnh nhân (40,0%) chảy máu nội tạng, 2/15 bệnh nhân (13,3%) xuất huyết trong cơ và 1/15 bệnh nhân (6,7%) chảy máu sau mổ. Ở nhóm có tiền sử dùng thuốc đông y chỉ gặp các hình thái xuất huyết dưới da và xuất huyết niêm mạc. - 12/15 bệnh nhân (80,0%) thiếu máu, trong đó 9/15 (60,0%) là thiếu máu vừa và nặng. Về các xét nghiệm đông cầm máu - Tỷ lệ prothrombin giảm, trung bình là: 6,77%; INR= 9,66, thời gian APTT kéo dài, trung bình là: 90,31 (s); rAPTT: 3,38. Số lượng tiểu cầu, nồng độ fibrinogen, thời gian thrombin, nồng độ D-Dimer trong giới hạn bình thường. - Hoạt tính các yếu tố đông máu phụ thuộc VK giảm. Yếu tố II: 8,75%, yếu tố VII: 8,48%, yếu tố IX: 5,71%, yếu tố X: 5,65%. - Hoạt tính các yếu tố đông máu khác: yếu tố V bình thường (94,60%) , yếu tố VIII tăng, trung bình là: 197,39 %

pdf7 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 07/02/2022 | Lượt xem: 235 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bước đầu nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và các xét nghiệm đông máu ở bệnh nhân thiếu hụt hoạt tính các yếu tố đông máu phụ thuộc Vitamin K tại bệnh viện Bạch Mai, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 365 BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CÁC XÉT NGHIỆM ĐÔNG MÁU Ở BỆNH NHÂN THIẾU HỤT HOẠT TÍNH CÁC YẾU TỐ ĐÔNG MÁU PHỤ THUỘC VITAMIN K TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI Nguyễn Văn Hưng*, Phạm Quang Vinh*, Nguyễn Tuấn Tùng*, Trần Thái Sơn*, Đỗ Thị Răm* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Vitamin K (VK) là một đồng yếu tố quan trọng của enzym γ- glutamyl carboxylase. Thiếu VK các yếu tố đông máu phụ thuộc VK chỉ ở dạng tiền chất không có chức năng đông máu gây chảy máu trên lâm sàng. Mục tiêu: Bước đầu mô tả đặc điểm lâm sàng và các xét nghiệm đông máu của nhóm bệnh nhân có thiếu hụt hoạt tính các yếu tố đông máu phụ thuộc VK. Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang có hồi cứu và tiến cứu từ tháng 1/2009 đến tháng 6/2011, chúng tôi nghiên cứu trên 15 bệnh nhân có độ tuổi trung bình là 51,27± 19,32 và nhóm chứng (30 người trưởng thành khoẻ mạnh) tại Bệnh viện Bạch Mai. Kết quả và kết luận: Về tiền sử: 33,3% bệnh nhân có tiền sử nghiện rượu và 26,7% có dùng thuốc đông y. Về đặc điểm xuất huyết: 46,7% xuất huyết dưới da dạng mảng, 46,7% xuất huyết niêm mạc; 40,0% xuất huyết nội tạng; 13,3% có chảy máu trong cơ và 6,7% chảy máu sau mổ. Nhóm có tiền sử dùng thuốc đông y chỉ gặp xuất huyết dưới da và xuất huyết niêm mạc, nhóm khác có cả xuất huyết nội tạng. Về các đặc điểm lâm sàng khác: có 80,0% bệnh nhân thiếu máu. Về đặc điểm các xét nghiệm: tỷ lệ prothrombin giảm (6,77 ± 6,26 (%); INR= 9,66 ± 2,77), thời gian APTT kéo dài (90,31 ± 26,27 (s); rAPTT: 3,38 ± 1,12) có ý nghĩa thống kê với p<0,01. Số lượng tiểu cầu, nồng độ fibrinogen, thời gian thrombin và nồng độ D-Dimer bình thường. Hoạt tính các yếu tố đông máu phụ thuộc VK: yếu tố II là 7,01 ± 6,67 (%), yếu tố VII: 4,74 ± 3,10 (%), yếu tố IX: 3,71 ± 5,58 (%), yếu tố X: 4,95 ± 4,90 (%) giảm có ý nghĩa thống kê với p < 0,01. Các yếu tố khác như yếu tố V bình thường: 94,60 ± 27,09 (%), yếu tố VIII: 197,39 ± 74,02 (%) tăng (p<0,01). Từ khoá: Vitamin K, thiếu hụt vitamin K, thiếu hụt hoạt tính các yếu tố phụ thuộc vitamin K, enzyme γ - glutamyl carboxylase. ABSTRACT THE FIRST STEP, WE STUDY ON CLINICAL FEATURES AND COAGULATION TESTING IN DEFICIENCY OF THE VITAMIN K DEPENDENT COAGULATION FACTORS OF PATIENTS IN BACH MAI HOSPITAL Nguyen Van Hung, Pham Quang Vinh, Nguyen Tuan Tung, Tran Thai Son, Do Thi Ram * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 365- 371 Background: Vitamin K (VK) is an important cofactor of γ- glutamyl carboxylase enzyme. VK deficiency causes VK dependent coagulation factors in the form of precursor coagulation factors, these factors haven’t function for clotting and cause bleeding in clinical. Objects: the first step describing clinical features and coagulation testing. *Khoa Huyết Học- Truyền Máu, Bệnh viện Bạch Mai Tác giả liên lạc: Nguyễn Văn Hưng, ĐT: 0927280686, Email: hunglong2501@yahoo.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 366 Method: cross sectional descriptive study from January 2009 to june 2011, we study on 15 patients (average age 51.27 ± 19.32) and controled group (30 healthy adults) at Bach Mai Hospital. Results and conclusions: About history: 33.3% patients is alcoholism and 26.7% had used traditional drugs. About hemorrhage features: 46.7% hemorrhage is bruising in the form of arrays; 46.7% mucosal hemorrhage; 40.0% organ bleeding; 13.3% muscle bleeding and 6.7% postpartum hemorrhage. The patients used traditional drugs only had bruising and mucosal hemorrhage, other only had organ bleeding. About the other clinical features: 80% patients had anemia. About tests: The rate of prothrombin decreased (6.77 ± 6.26 (%); INR ( 9.66 ± 2.77), APTT prolonged (90.31 ± 26.27 (s); rAPTT: 3.38 ± 1.12) with p <0.01. Platelet count, fibrinogen concentration, thrombin time and D-dimer concentration are normal. The activator coagulation factors dependent on VK: factor II: 7.01 ± 6.67 (%), factor VII: 4.74 ± 3.10 (%), factor IX: 3.71 ± 5.58 (%), factor X: 4.95 ± 4.90 (%) with p <0.01. Other factors such as factor V normally 94.60 ± 27.09 (%), factor VIII: 197.39 ± 74.02 (%) increased (p <0.01). Keywords: Vitamin K, vitamin K deficiency, deficiency of the vitamin K dependent coagulation factors, γ- glutamyl carboxylase enzyme. ĐẶT VẤN ĐỀ VK là một vitamin tan trong dầu có vai trò rất quan trọng trong cơ chế đông máu. VK bình thường ở dạng oxy hoá, dưới tác dụng của enzym vitamin K epoxidase, VK được chuyển thành dạng khử có hoạt tính xúc tác men γ- glutamyl carboxylase chuyển acid glutamic thành carboxyl glutamate, bộc lộ vị trí cho phép gắn ion calci vào bề mặt phospholipid của các yếu tố đông máu(4,3). Vì vậy, khi thiếu VK sẽ làm giảm hoạt tính của các yếu tố đông máu: II, VII, IX, X, protein C và protein S(4,5). Thiếu VK xảy ra ở mọi lứa tuổi, trẻ sơ sinh có nguy cơ cao thiếu VK do lượng VK qua hàng rào rau thai rất thấp, các vi khuẩn ở ruột lại chưa có khả năng sản xuất VK, gây nên những trường hợp xuất huyết rất nặng. Ở người lớn, thiếu VK do hai nguyên nhân là bẩm sinh và mắc phải. Rối loạn đông máu do thiếu hụt các yếu tố phụ thuộc VK thường diễn biến âm thầm biểu hiện bằng những đợt xuất huyết da, niêm mạc, cơ nhưng cũng có khi là những chảy máu lớn như xuất huyết nội tạng, xuất huyết não rất khó kiểm soát có thể dẫn đến tử vong. Ở Việt Nam, số lượng bệnh nhân được chẩn đoán và quản lý còn rất thấp do bệnh không dễ chẩn đoán với những bệnh viện không có Labo đông máu chuyên sâu. Trong bài viết này, chúng tôi mô tả đặc điểm lâm sàng và các xét nghiệm đông máu ở 15 bệnh nhân rối loạn đông máu do thiếu hụt các yếu tố đông máu phụ thuộc VK tại Bệnh viện Bạch Mai, nhằm bước đầu góp phần mô tả đặc điểm của bệnh lý này. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu 15 bệnh nhân được chẩn đoán rối loạn đông máu do thiếu hụt các yếu tố phụ thuộc VK (II, VII, IX, X) tại Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 1/2009 đến tháng 6/2011. 30 người trưởng thành khoẻ mạnh trong độ tuổi từ 30-75, tuổi trung bình: 54,87 ± 14,31. Phương pháp nghiên cứu Mô tả cắt ngang (có hồi cứu, tiến cứu). Bệnh nhân thuộc đối tượng nghiên cứu được tiến hành thu thập số liệu theo bệnh án chi tiết - Tiền sử, bệnh sử: khai thác về nghề nghiệp, bệnh lý mạn tính, tiền sử dùng thuốc đông y, tiền sử dùng rượu Đặc điểm lâm sàng Xuất huyết: vị trí, hình thái, mức độ xuất huyết. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 367 Thiếu máu: mức độ. Các biểu hiện lâm sàng khác. Thu thập các số liệu xét nghiệm: thời gian prothrombin, APTT, nồng độ fibrinogen, thời gian thrombin, nồng độ D-Dimer, định lượng hoạt tính các yếu tố đông máu II, VII, IX, X, V, VIII bằng máy đông máu CA-1500. Đếm số lượng tiểu cầu bằng máy đếm tế bào XT-4000i của hãng Sysmex tại khoa Huyết học - Truyền máu, bệnh viện Bạch Mai. Chỉ tiêu đánh giá các chỉ số xét nghiệm: đánh giá dựa trên giá trị người Việt Nam bình thường và một số nghiên cứu(2). Xử lý số liệu: bằng phần mềm SPSS 16.0. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Đặc điểm nhóm bệnh nhân nghiên cứu Đặc điểm về tuổi, giới 15 bệnh nhân có độ tuổi trung bình là: 51,27± 19,32 trong đó nhỏ tuổi nhất là 20 và cao tuổi nhất là 85 tuổi. Tỷ lệ Nam/Nữ là: 2/1. Đặc điểm về nghề nghiệp Nông nghiệp chiếm đa số với 12/15 bệnh nhân, chiếm tỷ lệ 80,0%. Đặc điểm về tiền sử nhóm bệnh nhân nghiên cứu Dùng thuốc đông y 26.7% Ma tuý 6.7% Bệnh khác 13.3% Không rõ 20% Nghiện rượu 33.3% Biểu đồ 1. Đặc điểm về tiền sử của nhóm bệnh nhân nghiên cứu Nhận xét: 33,3% bệnh nhân có tiền sử nghiện rượu; 26,7% có tiền sử dùng thuốc đông y. Đặc điểm lâm sàng Hình thái xuất huyết (n = 15) Bảng 1. Hình thái xuất huyết Hình thái xuất huyết n Tỷ lệ % Xuất huyết dưới da 7 46,7 Xuất huyết niêm mạc 7 46,7 Xuất huyết nội tạng 6 40,0 Xuất huyết cơ 2 13,3 Chảy máu sau mổ 1 6,7 Nhận xét: Xuất huyết dưới da và niêm mạc chiếm ưu thế với tỷ lệ 46,7%, sau đó xuất huyết nội tạng chiếm 40,0%, xuất huyết trong cơ 13,3%; chiếm tỷ lệ 13,3% và chảy máu sau mổ là 6,7%. Các triệu chứng lâm sàng khác (n=15) Thiếu máu 80% Suy thận 6.7% Suy gan 0% Không Tr/c khác 13.3% 0 10 20 30 40 50 60 70 80 1 2 3 4 Biểu đồ 2. Các triệu chứng lâm sàng khác Bảng 2. Mức độ thiếu máu Mức độ thiếu máu (Hgb: g/l) n Tỷ lệ % > 120 3 20,0 90 – 120 3 20,0 60- 90 6 40,0 < 60 3 20,0 Nhận xét: Có 12/15 bệnh nhân, chiếm tỷ lệ: 80,0% thiếu máu, trong đó 60,0% là thiếu máu vừa và thiếu máu nặng. Bệnh nhân suy thận có 1/15, chiếm tỷ lệ 6,7%. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 368 Đặc điểm các xét nghiệm đông máu Các xét nghiệm đông máu cơ bản Bảng 3. So sánh hoạt tính các yếu tố đông máu của nhóm bệnh nhân nghiên cứu và nhóm tham chiếu. Xét nghiệm Nhóm nghiên cứu ± SD (n = 15) Tham chiếu( ± SD) (n = 30) p Tỷ lệ % 6,77 ± 6,26 111,61 ± 15,98 < 0,01 Prothrombin INR 9,66 ± 2,77 0,95 ± 0,06 < 0,01 Giây 90,31 ± 26,27 26,96 ± 2,49 < 0,01 Thời gian APTT Bệnh/ chứng 3,38 ± 1,12 0,96 ± 0,09 < 0,01 Giây 18,33 ± 1,12 19,82 ± 1,2 > 0,05 Thời gian Thrombin Bệnh/ chứng 1,05 ± 0,06 1,13 ± 0,06 > 0,05 Fibrinnogen (g/l) 4,19 ± 1,42 3,05 ± 0,66 > 0,05 Số lượng tiểu cầu (G/l) 259 ± 111,31 215,57 ± 49,63 > 0,05 D-Dimer (µg/l) 153,32 ± 160,30 106,57 ± 98,99 > 0,05 Nhận xét: Tỷ lệ prothrombin trung bình 6,77% giảm nặng, thời gian APTT trung bình là 90,31 (s) kéo dài rõ rệt so với nhóm tham chiếu với p<0,01. Số lượng tiểu cầu, nồng độ fibrinogen, thời gian thrombin và nồng độ D- Dimer không có sự khác biệt so với nhóm tham chiếu. Kết quả một số yếu tố đông máu Hoạt tính các yếu tố đông máu phụ thuộc VK giảm so với nhóm tham chiếu với p < 0,01; yếu tố V không có sự khác biệt; yếu tố VIII tăng hơn so với nhóm tham chiếu với p<0,01. Bảng 4. So sánh hoạt tính các yếu tố đông máu của nhóm nghiên cứu so với nhóm tham chiếu. Yếu tố đông máu Nhóm nghiên cứu ( ± SD) (%) Tham chiếu ( ± SD) (%) p II 7,01 ± 6,67 106,22 ± 15,64 < 0,01 VII 4,74 ± 3,10 105,17 ± 21,90 < 0,01 IX 3,71 ± 5,58 88,84 ± 16,97 < 0,01 Các yếu tố đông máu phụ thuộc VK X 4,95 ± 4,90 96,96 ± 12,25 < 0,01 V 94,60 ± 27,09 102,79 ± 18,37 > 0,05 Các yếu tố đông máu khác VIII 197,39 ± 74,02 99,30 ± 38,48 < 0,01 So sánh đặc điểm lâm sàng và xét nghiệm giữa các nhóm bệnh nhân Bảng 5. So sánh đặc điểm xuất huyết giữa nhóm bệnh nhân dùng thuốc đông y và nhóm khác Nhóm Xuất huyết Nhóm sử dụng thuốc đông y (n = 4) Nhóm khác (nhóm sử dụng rượu, và chưa rõ nguyên nhân) (n = 11) Xuất huyết dưới da Có Có Xuất huyết niêm mạc Có Có Chảy máu chân răng Không Có Xuất huyết trong cơ Không Có Xuất huyết nội tạng Không Có Chảy máu vết mổ Không Có Nhận xét: Ở nhóm có tiền sử dùng thuốc đông y chỉ gặp xuất huyết dưới da và xuất huyết niêm mạc, ở nhóm khác thì bao gồm cả các hình thái xuất huyết nặng khác như xuất huyết nội tạng. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 369 Bảng 6. So sánh kết quả xét nghiệm một số chỉ số đông máu giữa nhóm bệnh nhân dùng thuốc đông y và nhóm khác Nhóm X t nghiệm Nhóm dùng thuốc đông y ( ± SD) (n = 4) Nhóm khác ( ± SD) (n = 11) p Tỷ lệ % 11,65 ± 11,81 5,00 ± 0,00 > 0,05 PT INR 8,80 ± 5,88 9,98 ± 0,00 > 0,05 Giây 71,28 ± 26,02 97,24 ± 23,77 > 0,05 APTT rAPTT 3,62 ± 2,02 3,30 ± 0,70 > 0,05 II 4,93 ± 5,17 7,57 ± 7,14 > 0,05 VII 4,80 ± 1,21 4,72 ± 3,49 > 0,05 IX 8,10 ± 12,05 2,51 ± 2,52 > 0,05 Yếu tố đông máu X 7,70 ± 5,09 4,20 ± 4,81 > 0,05 Nhận xét: Nhóm có tiền sử dùng thuốc đông y có tỷ lệ prothrombin cao hơn so với nhóm khác nhưng chưa có ý nghĩa thống kê với p> 0,05. Tương tự như vậy với thời gian APTT ở nhóm khác kéo dài hơn so với nhóm dùng thuốc đông y, sự khác biệt này chưa có ý nghĩa thống kê với p>0,05. Các yếu tố đông máu phụ thuộc VK ở hai nhóm này chưa thấy sự khác biệt. BÀN LUẬN Về đặc điểm nhóm bệnh nhân nghiên cứu Trong 15 bệnh nhân nghiên cứu có tỷ lệ nam/nữ là 2/1 với độ tuổi trung bình là 51,27± 19,32, nhỏ nhất là 20 tuổi và cao nhất là 85 tuổi. Về nghề nghiệp chiếm đa số là nông nghiệp với 80,0%. Có 5 bệnh nhân nghiện rượu (>300ml/ngày), chiếm tỷ lệ 33,3% trong nhóm nghiên cứu và chiếm 50% số bệnh nhân nam giới. Đây là một trong những nguyên nhân gây giảm hấp thu VK(3). 4/15 bệnh nhân (chiếm tỷ lệ 26,7%) có dùng thuốc đông y. Đặc điểm lâm sàng Triệu chứng xuất huyết Xuất huyết là lý do khiến bệnh nhân phải nhập viện, qua bảng 2 ta thấy xuất huyết dưới da và xuất huyết niêm mạc chiếm tỷ lệ cao nhất 46,7%. Trong 7 bệnh nhân xuất huyết dưới da thì tất cả đều xuất huyết dạng mảng ở nhiều vị trí khác nhau, đa phần là xuất huyết tự nhiên hoặc sau va chạm, hình thái xuất huyết này khác hẳn với xuất huyết dưới da trong bệnh xuất huyết giảm tiểu cầu (xuất huyết đa hình thái dạng chấm, nốt, mảng, đa lứa tuổi...)(2). Xuất huyết niêm mạc trong nghiên cứu của chúng tôi gặp phải là chảy máu mũi, chảy máu chân răng, xuất huyết niêm mạc má. Có 6/15 bệnh nhân, chiếm tỷ lệ 40,0% là xuất huyết nội tạng như: đái máu, xuất huyết tiêu hóa, ho ra máu. Chúng tôi gặp 2/15 bệnh nhân có xuất huyết trong cơ và có 1/15 bệnh nhân chảy máu sau mổ. 12/15 bệnh nhân có từ 2 hình thái xuất huyết trở nên thường là xuất huyết dưới da kết hợp với xuất huyết niêm mạc hoặc chảy máu nội tạng. Không có bệnh nhân nào xuất huyết não, màng não. Các triệu chứng lâm sàng khác Thiếu máu là triệu chứng gặp nhiều nhất với 12/15 bệnh nhân, chiếm tỷ lệ 80,0% và đa phần là thiếu máu vừa và nặng, do bệnh viện Bạch Mai là tuyến cuối nên đa số bệnh nhân đều chuyển đến muộn trong tình trạng chảy máu không cầm. Về dấu hiệu của suy gan: trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi không phát hiện bệnh nhân nào có biểu hiện của suy gan, chứng tỏ tất cả các bệnh nhân này chỉ thiếu VK đơn thuần. Có 1/15 bệnh nhân suy thận giai đoạn IV thường xuyên phải chạy thận nhân tạo, đây cũng là một trong những nguyên nhân gây giảm hấp thu VK(4,3). Đặc điểm các xét nghiệm đông cầm máu Qua bảng 3 cho ta thấy, chỉ có 2 xét nghiệm bị ảnh hưởng là thời gian prothrombin và thời gian APTT đây là hai xét nghiệm đánh giá 2 con đường đông máu nội và ngoại sinh. Tham gia Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 370 vào 2 đường đông máu này chủ yếu là các yếu tố đông máu, ngoài ra còn có sự tham gia của phospholipid và Ion Ca++. Con đường đông máu nội sinh gồm các yếu tố XII, XI, IX, VIII, V, X. Con đường đông máu ngoại sinh có sự tham gia của các yếu tố: VII, yếu tố tổ chức. Yếu tố II (prothrombin) tham gia vào con đường chung. Nồng độ fibrinogen, thời gian thrombin, số lượng tiểu cầu, nồng độ D-Dimer đều không bị ảnh hưởng. Kết quả này khác hẳn với rối loạn đông máu do suy gan(8) (hầu hết các yếu tố đông máu bị giảm nên ảnh hưởng đến tất cả các xét nghiệm đông máu). Bảng 4 cho ta thấy, hoạt tính các yếu tố phụ thuộc VK: II, VII, IX, X giảm khác biệt so với nhóm tham chiếu. Yếu tố V không có sự khác biệt với nhóm chứng, yếu tố VIII tăng hơn so với nhóm tham chiếu, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,01, đây là cơ chế bù trừ của hệ thống đông cầm máu(1). Qua bảng 5 ta thấy, ở nhóm dùng thuốc đông y các bệnh nhân chỉ có xuất huyết dưới da và niêm mạc. Ở nhóm khác còn có các hình thái xuất huyết nặng như chảy máu nội tạng. Bảng 6 ta thấy, nhóm dùng thuốc đông y tỷ lệ prothrombin cao hơn và thời gian APTT ngắn hơn so với nhóm khác, sự khác biệt này chưa có ý nghĩa thống kê có thể do cỡ mẫu của chúng tôi còn thấp. Có nhiều nguyên nhân gây thiếu VK và với mỗi nguyên nhân khác nhau sẽ gây giảm VK ở các mức khác nhau. Nguyên nhân gây giảm hấp thu VK gồm có: chế độ ăn thiếu VK, VK có nhiều nhất trong các loại rau lá xanh như: rau diếp, rau cải xoăn, bông cải, rau cải xanh... đây là những thực phẩm nhiều người không thường xuyên ăn. Chế độ ăn có nhiều salicylat (hạt trái cây, bạc hà) sẽ làm giảm sự hấp thu VK, Aspirin cũng là một salycilat. Dùng kháng sinh kéo dài gây giảm tổng hợp VK. Nấm candida và các loại nấm men khác gây cản trở các vi khuẩn tổng hợp VK. Hội chứng kém hấp thu như bệnh: Celiac, Crohn, nghiện rượu, bệnh gan, mật. Một số thuốc gây cản trở hấp thu VK như thuốc hạ cholesterol, các thuốc chống co giật, thuốc giảm tiết dịch vị dạ dày, một lượng lớn Vitamin A hoặc E cũng gây ức chế hấp thu VK. Các thuốc như: Warfarin, coumarin gây giảm tác dụng của VK(4,3). Ngoài các nguyên nhân mắc phải, nguyên nhân thiếu VK bẩm sinh cũng đã được nghiên cứu đó là do thiếu hụt hai enzym xúc tác, đây là bệnh di truyền gen lặn trên nhiễm sắc thể thường. Gen mã hóa cho enzym γ -glutamyl carboxylase nằm trên nhiễm sắc thể 2p12 và gen mã hóa cho enzym vitamin K epoxidase nằm trên nhiễm sắc thể 16p11.2. Y văn thế giới mới ghi nhận 11 gia đình mắc bệnh di truyền về thiếu hụt các yếu tố phụ thuộc VK và mới chỉ có 2 gia đình được phân tích di truyền(3,8). KẾT LUẬN Qua nghiên cứu 15 bệnh nhân được chẩn đoán là rối loạn đông máu do thiếu hụt các yếu tố phụ thuộc VK với độ tuổi trung bình: 51,27, tỷ lệ nam/nữ: 2/1, chúng tôi đi đến kết luận sau: Về triệu chứng lâm sàng - 5/15 bệnh nhân (33,3%) có tiền sử nghiện rượu, 4/15 bệnh nhân (26,7%) có dùng thuốc đông y. - Xuất huyết là triệu chứng nổi bật: xuất huyết dưới da dạng mảng, xuất huyết niêm mạc có 7/15 bệnh nhân (46,7%), 6/16 bệnh nhân (40,0%) chảy máu nội tạng, 2/15 bệnh nhân (13,3%) xuất huyết trong cơ và 1/15 bệnh nhân (6,7%) chảy máu sau mổ. Ở nhóm có tiền sử dùng thuốc đông y chỉ gặp các hình thái xuất huyết dưới da và xuất huyết niêm mạc. - 12/15 bệnh nhân (80,0%) thiếu máu, trong đó 9/15 (60,0%) là thiếu máu vừa và nặng. Về các xét nghiệm đông cầm máu - Tỷ lệ prothrombin giảm, trung bình là: 6,77%; INR= 9,66, thời gian APTT kéo dài, trung bình là: 90,31 (s); rAPTT: 3,38. Số lượng tiểu cầu, nồng độ fibrinogen, thời gian thrombin, nồng độ D-Dimer trong giới hạn bình thường. - Hoạt tính các yếu tố đông máu phụ thuộc VK giảm. Yếu tố II: 8,75%, yếu tố VII: 8,48%, yếu tố IX: 5,71%, yếu tố X: 5,65%. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 371 - Hoạt tính các yếu tố đông máu khác: yếu tố V bình thường (94,60%) , yếu tố VIII tăng, trung bình là: 197,39 % TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Cung Thị Tý (2006). Cơ chế đông cầm máu và các xét nghiệm thăm dò, Đỗ Trung Phấn, Bài giảng Huyết Học – Truyền Máu sau đại học, Đại học Y Hà Nội: tr 247-254. 2. Đỗ Trung Phấn (2006). Tiểu cầu và bệnh xuất huyết giảm tiểu cầu, Một số chỉ số Huyết Học người Việt Nam bình thường giai đoạn 1995-2000 , Bài giảng Huyết Học – Truyền Máu sau đại học, Đại học Y Hà Nội: tr 235-246; 380. 3. Ekelun H, Lindeberg L, Wranne L (1996). Combined deficiency of coagulation factors II, VII, IX, X, a case of probable congenital origin, Pediatr Hematol Oncol, p 187-193. 4. Kuperman AA and Brenner B (2009). Clinical perspective of congenital Vitamin K- dependen coagulation factors deficiency, Journal of Coagulation Disorders. 5. Nguyễn Anh Trí (2008). Điều trị bằng các thuốc kháng đông, Đông máu ứng dụng trong lâm sàng, Nhà xuất bản Y học: tr 205. 6. Nguyễn Ngọc Minh (2007). Chẩn đoán thời gian Prothrombin kéo dài, thiếu hụt di truyền các yếu tố đông máu hiếm gặp khác, Bài giảng Huyết Học – Truyền Máu sau đại học, Đại học Y Huế: tr 458; 555. 7. Puetz J, Knutsen A, BouhasinJ(2004). Congenital deficiency of Vitamin K dependen coagulation factors associated with central nervous system anomalies, Thromb Haemost: p 819- 821. 8. Spronk HM, Soute BA (2000). Novel mulation in the gama glutamyl carboxylase gene resulting in congenital combined of all Vitamin K-dependent blood coagulation factors, Blood: p 3650-3652.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbuoc_dau_nghien_cuu_dac_diem_lam_sang_va_cac_xet_nghiem_dong.pdf
Tài liệu liên quan