Tạo hình mô Virtual Touch: Hình ảnh phần
mềm Virtual Touch là một bản đồ định tính màu xám
của độ cứng mô tương đối cho một vùng xác định.
Thông tin này được tính toán bằng cách khảo sát sự
dời chỗ tương đối của mô do một xung đẩy âm. Trên
hình elastogram, vùng sáng là mô đàn hồi ít cứng
hơn vùng tối. Khi thực hiện tạo hình phần mềm Virtual
Touch, hình elastogram được hiển thị bên cạnh với
hình siêu âm B-mode quy ước, khác với những hình
ảnh khi dựa vào cơ chế tương phản mô khác nhau.
Quá trình tạo hình phần mềm Virtual Touch dựa trên
sự kết hợp thông tin của nhiều dòng trục độc lập.
Các tín hiệu tham chiếu và tín hiệu sau xung đẩy
được so sánh bằng cách sử dụng thuật toán tương
quan chéo. Điều này cho phép tính toán các vị trí mô
khác nhau, tại mỗi điểm dọc theo đường trục, giữa
trạng thái giãn và nén. Các khác biệt tính được có
liên quan đến dời chỗ tối đa ở một vị trí không gian
nhất định của mô do tính chất đàn hồi mô tại địa điểm
đó. Các yếu tố mô càng đàn hồi, mô càng bị dời chỗ.
Tiến trình trên được lặp lại cho mỗi dòng trục trong
vùng ROI như với B-mode quy ước. Cuối cùng, tất
cả dời chỗ trong vùng ROI được tính toán và chuyển
đổi thành một hình bản đồ đàn hồi, mô tả tương đối
độ cứng của mô.
Định lượng mô Virtual Touch: Ngoài tạo hình
định tính, công nghệ ARFI còn được sử dụng để đo
lường một số giá trị của tốc độ sóng biến dạng bằng
định lượng mô Virtual Touch. Nói chung, trong một
vùng mô càng cứng, tốc độ sóng biến dạng qua vùng
này càng lớn. Như vậy, tốc độ sóng biến dạng đo
được là một đặc tính nội tại có thể lập lại của mô cơ
thể. Sóng biến dạng được tạo ra và truyền thẳng góc
với một xung âm đẩy, gây ra dời chỗ mô giống như
những gợn sóng do một hòn đá ném xuống ao. Như
vậy, ngược lại với sóng siêu âm quy ước theo hướng
trục, sóng biến dạng không trực tiếp tương tác với
đầu dò. Ngoài ra, không giống như sóng siêu âm quy
ước, sóng biến dạng suy yếu dần nhanh hơn khoảng
10.000 lần và do đó cần độ nhạy cao hơn để đo. Khi
mặt sóng biến dạng đi qua mô, gây ra sự dời chỗ mô
và được phát hiện bằng chùm siêu âm. Bằng cách
quan sát các mặt sóng biến dạng ở nhiều vị trí và tính
tương quan các số đo qua thời gian, tốc độ sóng biến
dạng được định lượng.
Đối với định lượng mô Virtual Touch, trước hết là
chọn vị trí giải phẫu để đo, được xác định bằng vùng
ROI trên hình ảnh siêu âm quy ước. Một xung âm đẩy
được đặt ngay bên vị trí này để gây ra một sóng biến
dạng đi qua vùng ROI. Chùm tracking được đặt ngay
trên đường xung đẩy. Những chùm tracking liên tục
được truyền đi cho đến khi phát hiện được mặt sóng
biến dạng đi qua. Thời gian giữa tạo sóng biến dạng và
phát hiện đỉnh sóng được sử dụng để tính tốc độ sóng
biến dạng. Nhiều số đo được thực hiện cho một vị trí
trong không gian nhất định trước một giá trị được ghi
nhận để đảm bảo chất lượng đo đạc.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 36 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bước đầu nghiên cứu siêu âm đàn hồi mô tuyến giáp ở người bình thường bằng phương pháp tạo hình và đo vận tốc sóng biến dạng qua kĩ thuật Arfi, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 08 - 07 / 2012234
nghiÊn CỨU KhoA hỌC
SCientiFiC reSeArCh
SUMMARy
BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU SIÊU ÂM ĐÀN HỒI
MÔ TUYẾN GIÁP Ở NGƯỜI BÌNH THƯỜNG
BẰNG PHƯƠNG PHÁP TẠO HÌNH VÀ
ĐO VẬN TỐC SÓNG BIẾN DẠNG QUA
Kĩ THUẬT ARFI
Preliminary studies on ultrasonic elastic tissue in the
normal thyroid with the method of measuring shape
and value velocity of shear wave by using a acoustic
radiation force impulse image technology (ArFi)
Nguyễn Phước Bảo Quân*, Nguyễn Hữu Thịnh*
*Bệnh viện Trung ương Huế
Objectives: Measure the reference value of average velocity
of shear wave in healthy healthy thyroid tissue by using acoustic
radiation force impulse imaging.
Methods: Evaluate 49 healthy volunteers with normal thyroid:
27 women and 22 men without thyroid pathology, thyroiditis, localized
lesions,calcium metabolic disease, not taking these drugs affect
thyroid. Identify Region Of Interest (ROI ) for thyroid tissue depth
of 1.2 cm, for respectively stenocleidomastoid muscle depth of 0,6
cm.The result measured by two observers with different levels of
experience performed independently and blindly.
Results: Average velocity of shear wave in the healthy’s thyroid
tissue is 1,47 ± 0,41m/s. There is no statistically significant difference
in shear wave velocity between two gender and age (p > 0,05).
Average velocity of shear wave in the healthy’s stenocleidomastoid
muscle is 1,42 ± 0,32m/s. There is no statistically significant
difference in shear wave velocity between three age groups but
there is statistically significant difference in shear wave velocity
between two gender (p < 0,05).In term of interobserver results, no
statistically significant difference in shear wave velocity obtained by
two observers with different levels of experiences (P > 0,05).
Conclusions: The results of this study show that shear wave
velocity measurement in healthy’s thyroid of women (1,50 ± 0,41
m/s) was significantly higher than in men but there is no statistically
significant (p > 0,05). In contrary, average velocity of shear wave in
the healthy’s stenocleidomastoid muscle of men (1,54 ± 0,29 m/s)
was higher than in women (1,33 ± 0,32 m/s) statistically significant
( p < 0,05). Thyroid tissue elastogram shows the structure of the
tissue is quite soft, homogeneous and smaller B-mode image. ARFI
can be performed in the thyroid tissue with reliable results.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 08 - 04 / 2012 235
nghiên CỨU KHoa HỌC
hình 1. Tạo hình Virtual Touch dùng các xung âm đẩy tác động lên vùng ROI tạo ra sóng biến dạng
và các giá trị tốc độ thu được từ đó lượng giá chính xác về độ cưng cơ học của mô
i. dẪn nhậP
Vận tốc lan truyền của sóng cơ học trong mô phụ
thuộc vào đặc tính vật lý của loại mô đó, một trong
những đặc tính này là độ đàn hồi của mô, mà đại lượng
đặc trưng cho độ đàn hồi là suất Young (E). Vận tốc của
sóng cơ học trong mô càng lớn thì chứng tỏ mô càng
cứng. Như thế, việc đo được vận tốc lan truyền của
sóng cơ học trong mô có ý nghĩa rất lớn trong việc chỉ
ra đặc tính vật lý của mô, từ đó mở ra chân trời mới về
khảo sát một thuộc tính vật lý của mô-cứng hay mềm
bên cạnh khảo sát hình thái và huyết động.
Từ vài năm trước, phương pháp đo khoảng dịch
chuyển mô gan được tạo ra từ sự lan truyền vào mô
gan một sóng biến dạng dọc (hướng lan truyền trùng
với hướng dịch chuyển mô) bởi kĩ thuật fibroscan đã
được các trung tâm lớn ở châu Âu sử dụng để đánh giá
mức độ xơ của gan. Tuy nhiên, kĩ thuật này không phải
là không có hạn chế, kĩ thuật này không kết hợp được
với kĩ thuật ghi hình nên kĩ thuật đo còn mang tính chất
“mù”, nghĩa là người làm không chắc chắn về loại mô
bên dưới đang tiến hành đo. Gần đây trên y văn thế
giới, kĩ thuật tạo sóng biến dạng bằng áp lực của chuỗi
xung nén siêu âm đã được đưa vào ứng dụng trong
một vài lĩnh vực lâm sàng. Kĩ thuật này cho phép đo
được vận tốc của sóng biến dạng trong mô, qua đó giúp
đánh giá độ đàn hồi của mô.
Đề tài nhằm xác định thông số vận tốc của sóng
biến dạng lan truyền trong mô và đặc điểm hình ảnh
tuyến giáp ở người Việt Nam bình thường nhằm tạo
cơ sở cho việc nghiên cứu đánh giá một số bệnh lý
tuyến giáp. Từ đó, đánh giá tính khả thi của kĩ thuật
ARFI trong việc đưa vào ứng dụng lâm sàng. Chữ viết
tắt: ARFI (acoustic radiation force impulse), VTI (Virtual
Touch Tissue Imaging), VTQ (Virtual Touch Tissue
Quantification, ROI (region of interest)
ii. MỤC tiÊU
Định lượng mô tuyến giáp, mô cơ ức đòn chủm và
tìm mối tương quan giữa hai loại mô. Mô tả hình đàn
hồi tuyến giáp của người bình thường.
iii. đối tƯỢng Và PhƯƠng PhÁP nghiÊn CỨU
1. đối tượng nghiên cứu
1.1. Tiêu chuẩn chọn mẫu
Đồng ý tham gia vào nhóm nghiên cứu sau khi được
giải thích về kĩ thuật và tính vô hại của sóng siêu âm.
Không có tiền sử về các bệnh lý tuyến giáp như:
viêm giáp, basedow, tổn thương khu trú, các bệnh lý
chuyển hóa canxi, không dùng các thuốc ảnh hưởng
lên tuyến giáp.
Thời điểm hiện tại không có biểu hiện nào về bệnh
tuyến giáp.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 08 - 04 / 2012236
nghiên CỨU KHoa HỌC
2. Vận tốc mô tuyến giáp trung bình theo tuổi và giới
Bảng 2. Vận tốc mô tuyến giáp trung bình theo tuổi và giới
Vt mô tg
(m/s) n
Vt nhỏ nhất
(Min)
Vt lớn nhất
(Max)
Vt trung bình
± Sd
p
Nhóm
tuổi
< 30 20 0,85 2,41 1,53 ± 0,41
F = 1,279
P > 0,05
31 - 45 17 0,85 2,51 1,41 ± 0,43
46 - 60 10 0,91 2,01 1,36 ± 0,36
> 60 2 1,76 2,11 1,93 ± 0,24
Giới
Nam 22 0,87 2,51 1,45 ± 0,42 F = 0,17
P > 0,05Nữ 27 0,85 2,41 1,50 ± 0,41
Chung 49 0,85 2,51 1,47 ± 0,41
Nhóm ≤ 45 tuổi có vận tốc mô tuyến giáp trung bình cao hơn nhóm > 45 tuổi, trong đó nhóm < 30 tuổi có vận
tốc mô trung bình lớn nhất 1,53 ± 0,41 m/s. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Nữ giới có vận tốc
mô tuyến giáp trung bình là 1,50 ± 0,41 m/s cao hơn nam.
Các xét nghiệm về chức năng gan, mật, chức năng
thận, chức năng tụy đều trong giới hạn bình thường.
1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
Các đối tượng không thỏa mãn các tiêu chí trên.
Các đối tượng không đảm bảo về mặt kĩ thuật khi tiến
hành đo.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Thiết kế nghiên cứu: mô tả, cắt ngang.
2.2. Thu thập số liệu
Thiết bị: Chúng tôi sử dụng máy ACUSON S2000
của hãng Siemens có cài đặt tính năng ARFI trên đầu
dò Linear.
Quy trình:
Đặt đầu dò ở vị trí trên da vùng cổ tương tự thăm
khám tuyến giáp thông thường ở chế độ b-mode.
Xác định ROI đối với mô tuyến giáp, độ sâu tương
ứng là 1,2 cm; ROI với cơ ức đòn chủm, độ sâu tương
ứng là 0,6 cm.
Bảo đối tượng ngưng thở, hạn chế mọi cử động.
Tiến hành ấn phim khởi động đo khi đã chắc chắn
trên hình siêu âm kiểu B không có hình ảnh di động của
mô tuyến giáp, cơ ức đòn chủm.
Thực hiện việc đo đạt 03 lần trên mỗi vị trí. Trong
quy trình này, chúng tôi chọn ra hai bác sĩ: Bác sĩ (1) có
10 năm kinh nghiệm và Bác sĩ (2) có 5 năm kinh nghiệm
trong siêu âm bụng tổng quát, lần lượt thực hiện đo một
nhóm 49 người.
2.3. Biến số nghiên cứu
Giá trị trung bình của vận tốc sóng biến dạng lan
truyền trong nhu mô tuyến giáp, mô cơ ức đòn chủm,
biến về tuổi, giới, biến về hình định tính.
2.4. Xử lý số liệu: dùng phần mềm MedCal và sử
dụng các phép toán thống kê thích hợp cho loại biến
số định lượng.
iV. KẾt QUẢ
1. Phân bố theo tuổi và giới của mẫu nghiên cứu
Bảng 1. Phân bố theo tuổi và giới
của mẫu nghiên cứu
giới
nhóm tuổi
nam nữ
n Tỉ lệ % n Tỉ lệ %
< 30 7 31,8 13 48,1
31 - 45 8 36,4 9 33,3
46 - 60 7 31,8 3 11,2
> 60 0 0,0 2 7,4
tổng 22 100 27 100
Nhóm < 30 tuổi có tỉ lệ nữ lớn hơn nam, nhóm 31
- 60 tỉ lệ nam lớn hơn nữ.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 08 - 04 / 2012 237
nghiên CỨU KHoa HỌC
3. Vận tốc mô cơ ức trung bình theo tuổi và giới
Bảng 3. Vận tốc mô cơ ức trung bình theo tuổi và giới
Vt mô cơ ức
(m/s) n
Vt nhỏ nhất
(Min)
Vt lớn nhất
(Max)
Vt trung bình
±Sd
p
Nhóm
tuổi
< 30 20 0,87 2,08 1,33 ± 0,31
F = 2,03
P > 0,05
31 - 45 17 0,93 2,06 1,53 ± 0,34
46 - 60 10 1,02 1,87 1,49 ± 0,29
> 60 2 1,04 1,23 1,13 ± 0,13
Giới
Nam 22 1,0 2,08 1,54 ± 0,29 F = 5,325
P < 0,05Nữ 27 0,87 2,06 1,33 ± 0,32
Chung 49 0,87 2,08 1,42 ± 0,32
Nhóm 31 - 60 tuổi có vận tốc mô cơ ức trung bình cao hơn nhóm khác, trong đó nhóm 31 - 45 tuổi có vận tốc
mô cơ ức trung bình lớn nhất 1,53 ± 0,34 m/s. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
2,6
2,4
2,2
2,0
1,8
1,6
1,4
1,2
1,0
0,8
Van_toc_Mo_TG (m/s) VT_co_uc__m_s_
Nam giới có vận tốc mô cơ ức trung bình là 1,54 ± 0,29 m/s cao hơn nữ. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
4. nhận xét về elastogram mô tuyến giáp
hình 1. Tạo hình Virtual Touch dùng các xung âm tạo ra bản đồ định tính màu xám và bản đồ cải tiến được
mã hóa màu trong vùng ROI để tạo ra một bản đồ đàn hồi mô tả độ cứng mô tương đối. Sự mã hóa trên hình
elastogram, quy ước màu sáng ít cứng hơn tối và màu xanh ít cứng hơn so với màu đỏ.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 08 - 04 / 2012238
nghiên CỨU KHoa HỌC
Trên bản đồ định tính màu xám, mô tuyến giáp là
khá mềm, đồng nhất và trên hình vẽ ở chế độ shadow
có kích thước nhỏ hơn hình b-mode. Bản đồ cải tiến
mã hóa màu cho thấy thang màu chủ yếu là vàng, đồng
nhất và kích thước nhỏ hơn hình b-mode.
V. Bàn LUận
Tạo hình xung lực bức xạ âm (ARFI) là công
nghệ mới tạo hình biến dạng mô, sử dụng sóng âm
để khảo sát đặc tính độ cứng cơ học của mô. Tạo
hình mô Virtual Touch và định lượng mô Virtual Touch
là hai ứng dụng cơ bản đã đánh giá cao được đưa
vào thực hành tại các trung tâm y khoa ở nhiều nơi
trên thế giới.
Tạo hình mô Virtual Touch: Hình ảnh phần
mềm Virtual Touch là một bản đồ định tính màu xám
của độ cứng mô tương đối cho một vùng xác định.
Thông tin này được tính toán bằng cách khảo sát sự
dời chỗ tương đối của mô do một xung đẩy âm. Trên
hình elastogram, vùng sáng là mô đàn hồi ít cứng
hơn vùng tối. Khi thực hiện tạo hình phần mềm Virtual
Touch, hình elastogram được hiển thị bên cạnh với
hình siêu âm B-mode quy ước, khác với những hình
ảnh khi dựa vào cơ chế tương phản mô khác nhau.
Quá trình tạo hình phần mềm Virtual Touch dựa trên
sự kết hợp thông tin của nhiều dòng trục độc lập.
Các tín hiệu tham chiếu và tín hiệu sau xung đẩy
được so sánh bằng cách sử dụng thuật toán tương
quan chéo. Điều này cho phép tính toán các vị trí mô
khác nhau, tại mỗi điểm dọc theo đường trục, giữa
trạng thái giãn và nén. Các khác biệt tính được có
liên quan đến dời chỗ tối đa ở một vị trí không gian
nhất định của mô do tính chất đàn hồi mô tại địa điểm
đó. Các yếu tố mô càng đàn hồi, mô càng bị dời chỗ.
Tiến trình trên được lặp lại cho mỗi dòng trục trong
vùng ROI như với B-mode quy ước. Cuối cùng, tất
cả dời chỗ trong vùng ROI được tính toán và chuyển
đổi thành một hình bản đồ đàn hồi, mô tả tương đối
độ cứng của mô.
Định lượng mô Virtual Touch: Ngoài tạo hình
định tính, công nghệ ARFI còn được sử dụng để đo
lường một số giá trị của tốc độ sóng biến dạng bằng
định lượng mô Virtual Touch. Nói chung, trong một
vùng mô càng cứng, tốc độ sóng biến dạng qua vùng
này càng lớn. Như vậy, tốc độ sóng biến dạng đo
được là một đặc tính nội tại có thể lập lại của mô cơ
thể. Sóng biến dạng được tạo ra và truyền thẳng góc
với một xung âm đẩy, gây ra dời chỗ mô giống như
những gợn sóng do một hòn đá ném xuống ao. Như
vậy, ngược lại với sóng siêu âm quy ước theo hướng
trục, sóng biến dạng không trực tiếp tương tác với
đầu dò. Ngoài ra, không giống như sóng siêu âm quy
ước, sóng biến dạng suy yếu dần nhanh hơn khoảng
10.000 lần và do đó cần độ nhạy cao hơn để đo. Khi
mặt sóng biến dạng đi qua mô, gây ra sự dời chỗ mô
và được phát hiện bằng chùm siêu âm. Bằng cách
quan sát các mặt sóng biến dạng ở nhiều vị trí và tính
tương quan các số đo qua thời gian, tốc độ sóng biến
dạng được định lượng.
Đối với định lượng mô Virtual Touch, trước hết là
chọn vị trí giải phẫu để đo, được xác định bằng vùng
ROI trên hình ảnh siêu âm quy ước. Một xung âm đẩy
được đặt ngay bên vị trí này để gây ra một sóng biến
dạng đi qua vùng ROI. Chùm tracking được đặt ngay
trên đường xung đẩy. Những chùm tracking liên tục
được truyền đi cho đến khi phát hiện được mặt sóng
biến dạng đi qua. Thời gian giữa tạo sóng biến dạng và
phát hiện đỉnh sóng được sử dụng để tính tốc độ sóng
biến dạng. Nhiều số đo được thực hiện cho một vị trí
trong không gian nhất định trước một giá trị được ghi
nhận để đảm bảo chất lượng đo đạc.
Vi. KẾt LUận
Bước đầu nghiên cứu mẫu 49 trường hợp
ngẫu nhiên là cỡ mẫu chưa đủ lớn, chưa đại diện
cho nhiều yếu tố nghiên cứu một cách chặt chẽ
nhưng có thể ước lượng VTQ trung bình của mô
tuyến giáp là 1,47 ± 0,41 m/s. Nữ giới có vận tốc
mô tuyến giáp trung bình là 1,50 ± 0,41 m/s cao
hơn nam giới nhưng không có ý nghĩa thống kê.
Vận tốc mô cơ ức trung bình 1,42 ± 0,32 m/s, nam
giới cao hơn nữ, có ý nghĩa thống kê. Nhận xét về
elastogram mô tuyến giáp cho thấy, cấu trúc của
mô khá mềm, đồng nhất và nhỏ hơn hình B-mode
ARFI mô tuyến giáp là kĩ thuật mới cung cấp những
thông tin hữu ích cho siêu âm chẩn đoán, bổ sung
cho những nhược điểm siêu âm thường quy, cần
được nghiên cứu và ứng dụng.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 08 - 04 / 2012 239
nghiên CỨU KHoa HỌC
1. Hung Thien Nguyen, Cuong Tuan Nguyen
(2010), Acoustic Radiation Force Impulse (ARFI)
Imaging of Thyroid Nodules at MEDIC CENTER.
2. Ji-hoon Kim (2010), Elastography for thyroid
nodules, APAC Education Program ACUSON S2000
Virtual Touch Imaging.
3. Mireen Friedrich-Rust (2010), Acoustic Radiation
Force Impulse-Imaging for the evaluation of the thyroid
gland: A limited patient feasibility study.
4. Rago T, Santini F (2007), “Elastography: New
Developments in Ultrasound for Predicting Malignancy in
Thyroid Nodules”, The Journal of Clinical Endocrinology
& Metabolism 92(8).
5. Sporea I, Sirli R (2010), ARFI elastography for
the evaluation of diffuse thyroid gland pathology:
Preliminary results, World J Radiol. ;4(4):174-8.
6. Vlad M (2011), Thyroid stiffness assessment
by acoustic radiation elastography (ARFI). Ultraschall
Med. 32(3):281-5.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÓM TẮT
Mục tiêu: xác định giá trị tham khảo về vận tốc của sóng biến dạng lan truyền trong mô tuyến giáp qua kĩ thuật
tạo xung nén áp lực siêu âm.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: khảo sát ở 49 người bình thường, không có tiền sử về viêm giáp,
basedow, tổn thương khu trú, các bệnh lý chuyển hóa canxi, không dùng các thuốc ảnh hưởng lên tuyến giáp. Xác
định ROI đối với mô tuyến giáp, độ sâu tương ứng là 1,2 cm; ROI với cơ ức đòn chủm, độ sâu tương ứng là 0,6 cm,
được đo hai lần bởi hai bác sĩ có kinh nghiệm khác nhau.
Kết quả: giá trị trung bình vận tốc của sóng biến dạng ở mô tuyến giáp là 1,47 ± 0,41 m/s. Giá trị vận tốc này
không khác biệt đáng kể giữa hai giới và tuổi. Giá trị trung bình vận tốc của sóng biến dạng ở mô cơ ức tuyến giáp
là 1,42 ± 0,32 m/s. Không có sự khác biệt vận tốc này với nhóm tuổi, nhưng có khác biệt với giới (p < 0,05) Không
có sự khác biệt giữa kết quả của hai bác sĩ có số năm kinh nghiệm khác nhau.
Kết luận: nam giới có vận tốc mô cơ ức trung bình là 1,54 ± 0,29 m/s cao hơn nữ 1,47 ± 0,41 m/s, nữ giới có
vận tốc mô tuyến giáp trung bình là 1,50 ± 0,41 m/s cao hơn nam giới nhưng không có ý nghĩa thống kê, vận tốc mô
cơ ức trung bình 1,42 ± 0,32 m/s, nam giới cao hơn nữ, điều này có ý nghĩa thống kê.
NGƯỜI THẩM ĐỊNH: PGS.TS Hoàng Minh Lợi
Các file đính kèm theo tài liệu này:
buoc_dau_nghien_cuu_sieu_am_dan_hoi_mo_tuyen_giap_o_nguoi_bi.pdf