Bước đầu ứng dụng nội soi trong điều trị gãy mâm chày tại bệnh viện chợ Rẫy
Các thương tổn kèm theo
Thống kê của chúng tôi cho thấy hơn 70%
(14/19) các trường hợp có tổn thương đi kèm với
gãy mâm chày, trong đó tổn thương thường gặp
là rách sụn chêm ngoài (6/19). Điều này cũng
phù hợp với các tác giả khác:
Ali Al-Mukaimi: 80%, rách sụn chêm ngoài:
18/45 trường hợp.
Scheerlick T. (Bỉ) 1998: 40% (21/53), rách sụn
chêm ngoài 9/53 trường hợp.
Van Glabbeck F.: 45%, rách sụn chêm ngoài
6/20.
Duan Xiao-jun (Trung Quốc) 2008: 19/39
trường hợp có tổn thương sụn chêm.
Điều này cho thấy phẫu thuật nội soi có vai
trò quan trọng trong việc tầm soát và xử trí các
thương tổn đi kèm mà lâu này chúng ta có thể
bỏ sót trong các trường hợp gãy mâm chày.
Đánh giá kết quả
Dựa vào thang điểm Rasmussen chúng tôi
đã đánh giá kết quả phẫu thuật sau khoảng thời
gian theo dõi 4 tháng, chúng tôi nhận thấy phần
lớn các trường hợp có kết quả tốt và rất tốt. Điều
này cũng tương tự với nghiên cứu của các tác
giả khác. Tuy nhiên chúng tôi cần có thời gian
theo dõi dài hơn để phát hiện và đánh giá thêm
các biến chứng muộn.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 07/02/2022 | Lượt xem: 138 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bước đầu ứng dụng nội soi trong điều trị gãy mâm chày tại bệnh viện chợ Rẫy, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011 382
BƯỚC ĐẦU ỨNG DỤNG NỘI SOI TRONG ĐIỀU TRỊ GÃY MÂM CHÀY
TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY
Lê Đình Hải*
TÓM TẮT
Gãy mâm chày là một trong những loại gãy xương vùng khớp thường gặp. Trên thế giới, tỷ lệ gãy mâm
chày mắc phải hàng năm chưa được biết rõ. Tuy nhiên tại Mỹ, tỷ lệ các trường hợp gãy mâm chày được ghi
nhận là chiếm 1% các trường hợp gãy xương hàng năm. Tại Bệnh viện Chợ Rẫy trung bình có khoảng 182
trường hợp gãy mâm chày được phẫu thuật.
Mục tiêu nghiên cứu: Bước đầu đánh giá ưu điểm của phương pháp phẫu thuật nội soi trong điều trị gãy
mâm chày tại bệnh viện Chợ Rẫy.
Kết quả: Từ tháng 10/2009 đến tháng 5/2010 chúng tôi đã tiến hành phẫu thuật nội soi cho 19 trường hợp
gãy mâm chày. Trong đó, 04 trường hợp Schatzker I, 06 Schatzker II, 08 Schatzker III, 02 Schatzker IV; 70%
trường hợp có thương tổn kèm theo và rách sụn chêm ngoài là 1 tổn thương thường gặp nhất. Theo thang điểm
Rasmussen phần lớn các trường hợp được phẫu thuật cho kết quả khá tốt.
Kết luận: Phẫu thuật nội soi có nhiều ưu điểm và bước đầu cho kết quả khả quan trong điều trị gãy
mâm chày.
Từ khóa: Gãy mâm chày, phẫu thuật nội soi.
ABSTRACT
PRELIMINARY EVALUATION THE ROLE OF ARTHROSCOPY IN THE TREATMENT OF TIBIAL
PLATEAU FRACTURES AT THE CHO RAY HOSPITAL
Le Dinh Hai * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 382 - 386
Introduction: Tibial plateau fractures are one of the most popular fractures of the joints. Its rate is unknown
in the world. At Cho Ray hospital, there are about 182 cases operated every year.
Purpose: Evaluate the role of arthroscopy in the treatment of tibial plateau fractures at Cho Ray hospital.
Results: From October 2009 to May 2010 there were 19 cases operated: 4 cases Schatzker I, 6 cases
Schatzker II, 8 cases Schatzker III, 2 cases Schatzker IV. 70% cases associated intra-articular lesions and the
lateral meniscus tear is the most popular. We used the Rasmussen’s score, the majority had the good results.
Conclusion: Arthroscopy plays an important role in the treatment of tibial plateau fractures.
Key words: Tibial plateau fractures, surgical arthroscopy.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Gãy mâm chày là một trong những loại gãy
xương vùng khớp thường gặp. Trên thế giới, tỷ
lệ gãy mâm chày mắc phải hàng năm chưa được
biết rõ. Tuy nhiên tại Mỹ, tỷ lệ các trường hợp
gãy mâm chày được ghi nhận là chiếm 1% các
trường hợp gãy xương hàng năm(4). Hằng năm
tại Bệnh viện Chợ Rẫy trung bình có khoảng 182
trường hợp gãy mâm chày được phẫu thuật.
Việc nắn chỉnh, cố định và phục hồi chức năng
ngày càng đòi hỏi cao. Với những ưu điểm như
ít xâm lấn, quan sát tốt thì phẫu thuật nội soi
khớp gối có khả năng ứng dụng trong điều trị
gãy mâm chày.
* Khoa Ngoại Chấn thương Chỉnh hình
Tác giả liên lạc: BS. Lê Đình Hải ĐT: 0983006069 Email: ledinhhai78@yahoo.com.vn
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011 383
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu
Chúng tôi sử dụng bảng phân loại gãy mâm
chày theo Schatzker(11).
Phương pháp phẫu thuật
Bệnh nhân nằm ngửa, gây tê tủy sống hoặc
gây mê. Khám lại khớp gối bị tổn thương. Đặt
garo ở đùi. Vào khớp gối qua 2 đường: trước
trong và trước ngoài. Dùng máy bơm bơm rửa
và làm sạch máu tụ trong khớp gối. Tầm soát
các thương tổn đi kèm, xác định vùng mâm chày
bị gãy. Dùng dụng cụ ngắm dây chằng chéo
trước. Khoan 1 kim Kirschner vào vị trí trung
tâm vùng xương chày bị lún. Khoan 1 đường
hầm số 8, dùng dụng cụ định vị chốt ngang để
nâng mâm chày bị lún. Cố định phần mâm chày
vừa nâng bằng kim Kirschner. Lấy mảnh xương
ghép nếu cần. Cố định mâm chày gãy bằng vít
xốp hoặc nẹp (tùy từng trường hợp). Kiểm tra lại
mặt khớp và xử trí các thương tổn đi kèm (nếu
có). Đặt dẫn lưu. Đặt nẹp vải đùi bất động tạm
thời khớp gối.
Cho bệnh nhân tập vận động gập, duỗi
khớp gối ngay sau mổ.
Cho bệnh nhân đứng chịu lực trên chân
phẫu thuật sau 8 tuần.
Đánh giá kết quả phẫu thuật theo thang điểm
Rasmussen.(10)
Tổng điểm Mức độ
27 – 30
20 – 26
10 – 19
<10
Rất tốt
Tốt
Trung bình
Xấu
Đối tượng nghiên cứu
- Các trường hợp gãy mâm chày Schatzker
II- IV.
- Các bệnh nhân nhập viện trong khoảng
thời gian: từ tháng 10/2009 đến tháng 5/2010.
Mục tiêu nghiên cứu
Bước đầu đánh giá ưu điểm của phương
pháp phẫu thuật nội soi trong điều trị gãy mâm
chày tại bệnh viện Chợ Rẫy.
TỔNG QUAN
Phân loại gãy mâm chày theo Schatzker: gồm 6 loại
Type I Type II
Type III Type IV
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011 384
Type V Type V
Đánh giá theo thang điểm Rasmussen (10)
Chấp nhận Không chấp nhận Điểm
Rất tốt Tốt Trung bình Xấu
Than phiền cá nhân
Không đau 6
Thỉnh thoảng đau, đau do thời tiết 5
Đau nhói ở vài vị trí 4 5 4 2 0
Đau về chiều, nhiều, đau cố định xung quanh gối sau vận động 2
Đau
Đau về đêm khi nghỉ ngơi 0
Đi lại bình thường(liên quan đến tuổi) 6
Đi bộ bên ngoài ít nhất 1giờ 4
Đi bộ bên ngoài >15phút 2 6 4 2 1
Chỉ đi lại trong nhà 1
Khả
năng đi
bộ
Cần xe đẩy, nằm liệt giường 0
Dấu hiệu lâm sàng
Bình thường 6
Duỗi thiếu 0 - 100 4 6 4 2 2
Duỗi gối
Duỗi thiếu >100 2
Ít nhất 1400 6
Ít nhất 1200 5
Ít nhất 900 4 5 4 2 1
Ít nhất 600 2
Tầm
vận
động
khớp
Ít nhất 300 1
Khớp vững khi duỗi và gấp 200 6
Không vững khi gối gấp 200 5 5 4 2 2
Không vững khi gối duỗi <100 4
Mức độ
vững
của
khớp
Không vững khi gối duỗi >100 2
Tổng điểm(ít nhất) 27 20 10 6
Các nghiên cứu trong nước
Phương pháp này đã tiến hành ở một số
bệnh viện, tuy nhiên hiện nay chúng tôi chỉ ghi
nhận được 1 báo cáo của tác giả Tăng Hà Nam
Anh năm 2007 về 3 trường hợp gãy mâm chày
được điều trị qua nội soi.
Các nghiên cứu trên thế giới
McGlynn FJ và cộng sự đã báo cáo vai trò
của phẫu thuật nội soi trong điều trị gãy mâm
chày tại U.S. Naval hospital, Florida từ năm
1979- 1984(6).
Fowble và cộng sự đã so sánh kết quả của 12
trường hợp gãy mâm chày được điều trị bằng
nội soi với 11 trường hợp được phẫu thuật theo
phương pháp mổ hở truyền thống, năm 1993.
Nghiên cứu cho thấy phẫu thuật nội soi có nhiều
ưu điểm:(3)
Hạn chế gây ra thêm các tổn thương cho
khớp gối.
Rút ngắn thời gian nằm viện.
Thời gian phục hồi nhanh.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011 385
4.3 Francesco và cộng sự đã báo cáo 18
trường hợp gãy mâm chày được điều trị qua nội
soi tại Bệnh viện trường đại học Parma Italia
năm 2005. Đánh giá theo thang điểm lâm sàng
của Rasmussen có kết quả:(8)
Rất tốt: 8 trường hợp.
Tốt: 7 trường hợp.
Khá: 2 trường hợp.
Xấu: 1 trường hợp.
Ali Al-Mukaimi và cộng sự đã báo cáo kết
quả của 45 trường hợp gãy mâm chày được điều
trị qua nội soi tại bệnh viện chỉnh hình Al-Razi,
Kuwait, năm 2005(1).
SS Hung và cộng sự đã tiến hành phẫu thuật
nội soi trên 31 trường hợp gãy mâm chày tại
bệnh viện Chang Gung Memorial, Đài Loan
năm 2003. Nghiên cứu cho thấy: sau 3 năm theo
dõi, 93,5% các trường hợp cho kết quả tốt.(5)
Nhìn chung các tác giả đều tiến hành phẫu
thuật nội soi cho những hợp gãy mâm chày
được phân loại Schatzker I- IV, và hầu hết đều
sử dụng vít xốp để cố định mâm chày. Tuy
nhiên chúng tôi nhận thấy phẫu thuật nội soi
cùng với việc sử dụng khung cố định ngoài đã
được ứng dụng cho cả những trường hợp gãy
mâm chày Schatzker V, VI, như trong các nghiên
cứu của Erbil Oguz và Duan Xiao-jun(2,7).
So với các phương pháp điều trị gãy mâm
chày trước đây, thì việc kết hợp với phẫu thuật
nội soi đã mang lại nhiều ưu điểm, cho kết quả
tốt hơn trong việc phục hồi mặt khớp và điều trị
các thương tổn đi kèm (rách sụn chêm, tổn
thương dây chằng chéo).
KẾT QUẢ
Trong khoảng thời gian từ tháng 10/2009 -
5/2010, chúng tôi đã phẫu thuật nội soi điều trị
gãy mâm chày cho 19 trường hợp.
Tuổi – giới
Tuổi trung bình: 27 tuổi (từ 18- 63).
Giới: Nam: 11 trường hợp.
Nữ: 8 trường hợp.
Phân loại theo Schatzker
Schatzker Số trường hợp
I
II
III
IV
3
6
8
2
Các thương tổn kèm theo
Thương tổn Số trường hợp
Rách sụn chêm ngoài
Rách sụn chêm trong
Bong chỗ bám ACL
Đứt ACL
Tổn thương sụn khớp lồi cầu đùi
Bong chổ bám PCL
6
1
3
1
2
1
Tổng số 14
Thời gian phẫu thuật
Trung bình từ 2 – 3 giờ/trường hợp. Tuy nhiên
có 2 trường hợp thời gian phẫu thuật là 4 giờ.
Trường hợp 1: Gãy mâm chày Schatzker II,
rách sụn chêm ngoài sát bao khớp.
Trường hợp 2: Gãy mâm chày Schatzker III,
bong chỗ bám PCL.
Đánh giá theo thang điểm Rasmussen:
Schatzker Rất tốt Tốt Trung bình Xấu
I
II
III
IV
3
3
5
2
0
2
2
0
0
1
1
0
0
0
0
0
Tổng 13 4 2 0
BÀN LUẬN
Dịch tễ học
Số lượng chưa đủ lớn và thời gian thực hiện
ngắn nên chỉ tạm thống kê:
- Độ tuổi trung bình: 27
- Không có sự khác biệt về giới.
Phân loại gãy mâm chày theo Schatzker
Theo kết quả của chúng tôi phần lớn các
trường hợp được phẫu thuật nội soi là Schatzker
II (6 trường hợp) và Schatzker III (8 trường hợp).
Có sự khác biệt các tác giả khác như:
Ali Al-Mukaimi: Schatzker I: 21/ 45 trường
hợp.
Van Glabbeck F. (Bỉ) 2002: Schatzker I: 7/20,
Schatzker II: 10/20.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011 386
Điều này có thể là do quan điểm lâu nay
chúng ta thường điều trị bảo tồn cho những
trường hợp Schatzker I.
Các thương tổn kèm theo
Thống kê của chúng tôi cho thấy hơn 70%
(14/19) các trường hợp có tổn thương đi kèm với
gãy mâm chày, trong đó tổn thương thường gặp
là rách sụn chêm ngoài (6/19). Điều này cũng
phù hợp với các tác giả khác:
Ali Al-Mukaimi: 80%, rách sụn chêm ngoài:
18/45 trường hợp.
Scheerlick T. (Bỉ) 1998: 40% (21/53), rách sụn
chêm ngoài 9/53 trường hợp.
Van Glabbeck F.: 45%, rách sụn chêm ngoài
6/20.
Duan Xiao-jun (Trung Quốc) 2008: 19/39
trường hợp có tổn thương sụn chêm.
Điều này cho thấy phẫu thuật nội soi có vai
trò quan trọng trong việc tầm soát và xử trí các
thương tổn đi kèm mà lâu này chúng ta có thể
bỏ sót trong các trường hợp gãy mâm chày.
Đánh giá kết quả
Dựa vào thang điểm Rasmussen chúng tôi
đã đánh giá kết quả phẫu thuật sau khoảng thời
gian theo dõi 4 tháng, chúng tôi nhận thấy phần
lớn các trường hợp có kết quả tốt và rất tốt. Điều
này cũng tương tự với nghiên cứu của các tác
giả khác. Tuy nhiên chúng tôi cần có thời gian
theo dõi dài hơn để phát hiện và đánh giá thêm
các biến chứng muộn.
KẾT LUẬN
Chúng tôi nhận thấy đối với các trường hợp
gãy mâm chày, phẫu thuật nội soi có nhiều ưu
điểm và bước đầu cho kết quả khả quan. Tuy
nhiên chúng tôi cần nghiên cứu thêm nhiều
trường hợp và thời gian theo dõi dài hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Al-Mukaimi A, El-Morshidy A, Al-Deeb I, Ezzat F (2005).
Arthroscopically assisted reduction and fixation of tibial
plateau fracture. Kuwait Medical Journal 2005, 37(4): 263- 266.
2. Duan Xiao-jun, Yang Liu, Guo Lin, Chen Guang-xin, Dai
Gang (2008). Arthroscopically assisted treatment for
Schatzker type I-V tibial plateau fractures. Chinese Journal of
traumatology 2008, 11(5): 288-292.
3. Fowble CD, Zimmer JW, Schepsis AA (1993). The role of
arthroscopy in the assessment and treatment of tibial plateaus
fractures. Arthroscopy 1993; 9, 584-90
4. Hohl M, Larsen RL (1991). Fractures of the knee. In:
Rockwood Jr CA, Green DP, Bucholz RW, editors. Fractures
in adults. 2nd ed. Philadelphia: JB Lippincott, p 1725-1757.
5. Hung SS, Chao EK, Chan YS, Yuan LJ, Chung PC, Chen CY,
Lee MS, Wang CJ (2003). Arthroscopically assisted
osteosynthesis for tibial plateau fractures. J Trauma, 54.
6. McGlynn FJ,. Caspari RB, Whipple TL., JF. Meyers, Hutton
PMJ (1985). The role of arthroscopy in the treatment tibial
plateau fractures. Iowa Orthopaedic Journal; 6, 107-113
7. Oguz E, Yanmis I, Kurklu M, Atesalp AS, Yilddiz C (2007).
The results of arthroscopically assisted circular external
fixationin bicondylar tibial plateau fractures. Acta Orthop
Traumatol Turc 2007, 41(1): 1- 6
8. Pogliacomi F, Verdano MA, Frattini M, Costantino C, Vaienti
E, Soncini G (2005). Combined arthroscopic and radioscopic
management of tibial plateau fractures: report of 18 clinical
cases. Acta Biomed, 76: 107- 14
9. Ranawat CS, Insall J, Shine J (1976). Duo-condylar knee
arthroplasty: Hospital for Special Surgery design. Clin
Orthop; 120:76-82.
10. Rasmussen PS (1973). Tibial condylar fractures. Impairment
of knee joint stability as an indication for surgical treatment. J
Bone Joint Surg Am; 55(7): 1331-50.
11. Schatzker J, McBroom R, Bruce D (1979). The tibial plateau
fracture: The Toronto experience 1968-1975. Clin Orthop;
138:94-104.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- buoc_dau_ung_dung_noi_soi_trong_dieu_tri_gay_mam_chay_tai_be.pdf