BÀN LUẬN
Các đặc điểm về dịch tễ học của 2 bệnh
nhân trên phù hợp với các ca lâm sàng được
báo cáo(3) như:
- Thời gian xuất hiện biến chứng: 5-15 tháng
sau sử dụng thuốc.
- Độ tuổi: lớn tuổi (71 tuổi), nam giới
- Loại epoetin sử dụng: α erythropoetin và
đường dùng tiêm dưới da.
- Khởi phát thiếu máu đột ngột, trước lúc
xuất hiện biến chứng thiếu máu nặng đều có
mức Hb ổn định 10-12g/dl và có đáp ứng với
erythropoetin ở liều tiêu chuẩn (50-100 UI /kg x
2-3 lần/tuần).
Tại thời điểm xuất hiện biến chứng BSHC:
Đặc điểm công thức máu.
- Giảm cả 3 dòng hồng cầu, bạch cầu và tiểu
cầu nhưng nổi bật là giảm nặng hồng cầu. 2-3
tháng sau đó dòng bạch cầu và tiểu cầu có xu
hướng phục hồi nhưng chưa về bằng mức trước
khi dùng thuốc còn hồng cầu tiếp tục giảm và lệ
thuộc truyền máu. Trong khi đó các báo cáo chỉ
ghi nhận giảm hồng cầu còn bạch cầu và tiểu
cầu bình thường(2).
- Giảm hồng cầu lưới: 3,100-5,100/ µl (<
10.000/µl).
Các xét nghiệm khác như ferritin, PTH,
albumin huyết thanh ở 2 bệnh nhân này
không ghi nhận gì đặc biệt liên quan đến
thiếu máu nặng.
Vậy nên nghĩ đến biến chứng BSHC do sử
dụng Epo dựa vào dấu hiệu thiếu máu đột ngột,
nặng mà không có nguyên nhân mất máu cấp ở
bệnh nhân suy thận mạn đang dùng Epo và có
đáp ứng. Nên xét nghiệm ngay định lượng nồng
độ erythropoetin huyết thanh và kháng thể
kháng erythropoetin để xác định chẩn đoán
sớm. Đây là xét nghiệm chuyên biệt, chưa sẵn có
ở Việt Nam và mất 3-4 tuần sau mới có kết quả
nên cần triển khai xét nghiệm này càng sớm
càng tốt để có hướng điều trị thích hợp.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 27/01/2022 | Lượt xem: 358 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ca lâm sàng bất sản hồng cầu do kháng thể kháng Erythropoetin ở 2 bệnh nhân suy thận mạn được điều trị bằng Erythropoetin, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011
Chuyên Đề Thận Niệu 108
CA LÂM SÀNG BẤT SẢN HỒNG CẦU DO KHÁNG THỂ
KHÁNG ERYTHROPOETIN Ỏ 2 BỆNH NHÂN SUY THẬN MẠN
ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ BẰNG ERYTHROPOETIN
Nguyễn Bách*, Bùi Văn Thủy*, Lê ngọc Trân*, Nguyễn Văn Tỉnh*, Bùi Trọng Hưng*,
Trần Huỳnh Ngọc Diễm*
TÓM TẮT
Mở đầu: Từ năm 1999 đến 2004 có 191 bệnh nhân suy thận mạn lọc máu bị biến chứng bất sản hồng cầu
liên quan đến điều trị thiếu máu bằng erythropoetin, chủ yếu dạng α epoetin. Sau khi điều chỉnh về quy trình bảo
quản, đóng gói và khuyến cáo thay đổi đường sử dụng thuốc của nhà sản xuất thì tỉ lệ này giảm đến 95%.
Trong khoảng thời gian 4 tháng từ tháng 11/2010 đến tháng 3/2011 chúng tôi xác nhận có 2 ca suy thận mạn
đang lọc máu bị biến chứng này.
Ca lâm sàng: 2 bệnh nhân nam, lớn tuổi, lọc máu định kỳ được điều trị thiếu máu bằng erythropoetin α
đường tiêm dưới da đột ngột xuất hiện thiếu máu nặng. Bạch cầu và tiểu cầu giảm nhẹ. Xét nghiệm kháng thể
kháng erythropoetin dương tính. Thiếu máu tiến triển ngày càng nặng và lệ thuộc truyền máu. Bạch cầu và tiểu
cầu trở về gần bình thường sau đó khoảng 3 tháng. Các bệnh nhân đang được điều trị với corticosteroid và đang
theo dõi đáp ứng điều trị.
Kết luận: Các biểu hiện về dịch tễ học, lâm sàng và xét nghiệm của 2 bệnh nhân này phù hợp với các biểu
hiện của các ca bất sản hồng cầu được báo cáo trước đây. Chúng tôi ghi nhận thêm có sự giảm nhẹ bạch cầu và
tiểu cầu vào giai đoạn khởi phát biến chứng và tự trở về mức gần bình thường sau khoảng 3 tháng.
Kiến nghị: Cần nghĩ đến bất sản hồng cầu do kháng thể kháng erythropoetin ở các bệnh nhân đang dùng
thuốc Epo xuất hiện đột ngột giảm hồng cầu mà không có một nguyên nhân mất máu cấp nào khác. Cần xét
nghiệm nồng độ erythropoetin huyết thanh và kháng thể kháng erythropoetin sớm ngay khi có biểu hiện nghi ngờ
biến chứng này để ngừng thuốc và điều trị kịp thời. Trrong thời gian chờ đợi kết quả xét nghiệm xác minh chẩn
đoán không nên chuyển sang loại erythropoetin khác, nên ngừng ngay thuốc tạo máu.
ABSTRACT
CASE REPORT PURE RED-CELL APLASIA AND ANTIERYTHROPOETIN ANTIBODIES IN 2
PATIENTS CHRONIC DIALYSIS TREATED WITH
RECOMBINANT ERYTHROPOETIN
Nguyen Bach, Bui Van Thuy, Le ngoc Tran, Nguyen Van Tinh, Bui Trong Hung,
Tran Huynh Ngoc Diem * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 3 - 2011: 108 - 112
Introduction: Between 1999 and 2004, a total of 191 patients with erythropoetin associated pure red-cell
aplasia (PRCA) were identified, mainly α epoetin. Pharmacovigiliance efforts of researchers nad manufacturers
resulted in 95 percent decrease in the number of new cases of Eprex- associated PRCA. Within a period of 4
months from November 2010 to March 2011, we identified 2 patients who developed PRCA during treatment
with erythropoetin.
Case report: 2 elderly male patients on chronic hemodialysis were developed severe and sudden anemia after
5 to 15 months using epoetin α subcutaneous route. Leukopenia and thrombocytopenia in mild degree were
* Khoa Thận- Lọc máu, Bệnh Viện Thống Nhất Tp Hồ Chí Minh.
Tác giả liên lạc: Bs. Nguyễn Bách ĐT: 0918209808 Email: nguyenbach69@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Thận Niệu 109
recorded. The presence of antierythropoetin antibodies was confirmed. Anemia became more severe and remained
transfusion- dependence, WBC and PLT were increased gradually and recovered partially after 3 months.
Corticosteroid treatment was started and following up its effectiveness.
Conclusions: Characteristics of epidemic, clinical and laboratory manifistations of these erythropoetin-
associated PRCA cases were consistent with characteristics of cases reported. Leukopenia and thrombocytopenia in
mild degree were recorded at the period of onset of PRCA and gradually and recovered partially after 3 months
MỞ ĐẦU
Năm 1985 các nhà khoa học đã phân lập
được gen sản xuất erythropoetin sau đó đến
năm 1998 erythropoetin tổng hợp được chấp
nhận sử dụng trong điều trị thiếu máu do suy
thận mạn.
Bất sản hồng cầu (BSHC) do kháng thể
kháng erythropoetin là biến chứng ít gặp nhưng
nặng và nguy hiểm. Cơ chế chưa được hiểu biết
đầy đủ, có thể liên quan đến polysorbate 80 là
chất giúp ổn định thuốc thay cho chất albumin
người được dùng trước đây. Chất này làm cho
hợp chất hữu cơ từ nút cao su của syringe bị rò
vào thuốc và gây ra kích hoạt miễn dịch.
Tần suất mắc phải tác dụng phụ này: trong
10 năm đầu sử dụng chỉ ghi nhận 3 ca có biến
chứng này trong số > 1triệu bệnh nhân điều trị
bằng epoetin (4). Từ năm 1998 đến năm 2004 có
191 ca được báo cáo bất sản hồng cầu có liên
quan đến sử dụng epoetin, xảy ra chủ yếu đối
với loại epoetin α sản xuất bên ngoài ở các nước
Pháp, Canada, Anh và Tây Ban Nha. Dưới đây
là bảng tóm tắt tỉ lệ BSHC do dùng các chế
phẩm erythropoetin khác nhau/10.000 bệnh
nhân sử dụng thuốc vào năm 2002-2003
Bảng 1: Tần suất mắc PRCA của các thuốc Epo
Nghiên cứu
Thuốc
Canada(1) RADAR(2)
Eprex TDD không chứa Albumin 2,7 4,5
Eprex TDD chứa Albumin 2,0
Epotin β 0,2 0,2
Epogen/Procit 0,06 0,2
Sau khi có các thay đổi về đường sử dụng,
bảo quản, đóng gói thuốc thì biến chứng này
giảm rõ rệt. Năm 2005-2006, Úc và Canada là
những nước đầu tiên chấp nhận Epoetin không
chứa albumin người được cho sử dụng dạng
tiêm dưới da sau khi đã tẩm một lớp teflon vào
nắp cao su và từ năm 2006 chỉ có 6 ca BSHC do
kháng thể kháng erythropoetin được báo cáo(3).
Hiện tại phần lớn bệnh nhân suy thận mạn
lọc máu định kỳ tại Việt Nam đều được sử dụng
Epo. Số bệnh nhân sử dụng Epo ngày càng tăng
và chưa có nhiều báo cáo về các tác dụng phụ
của thuốc. Chúng tôi báo cáo 2 trường hợp lâm
sàng BSHC do kháng thể kháng erythropoetin
với mục đích như là một cảnh báo dược lâm
sàng về tác dụng phụ của thuốc, rút kinh
nghiệm phát hiện sớm và điều trị kịp thời khi
xảy ra biến chứng này.
CA LÂM SÀNG
Ca 1: Trần Khắc H, 71 tuổi. Nam. Cân nặng
65 kg.
Chẩn đoán: suy thận mạn lọc máu định kỳ.
Ngày bắt đầu lọc máu và dùng thuốc:
6/10/2010. Thời gian từ khi bắt đầu sử dụng
thuốc đến khi bắt đầu xuất hiện thiếu máu nặng:
5 tháng.
Tiền sử dùng các thuốc: Aldomet,
Allopurinol
Các xét nghiệm khác có liên quan: phía
trong ngoặc là giá trị bình thường
- Protid toàn phần: 64,5 g/l (65-82)
- Albumin: 35,6 g/l (35-50)
- P: 1,33 mmol/l (0,9-1,5)
- PTH: 70,51pg/ml (15-65)
- Ferritin: 1134 ng/ml (13-400): sau truyền
máu
- Soi dạ dày: viêm chợt nhẹ hang vị
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011
Chuyên Đề Thận Niệu 110
Bảng 2: Biến đổi công thức máu từ khi bắt đầu điều trị Epo đến khi xuất hiện biến chứng bệnh nhân 1
Chỉ số máu
Ngày
RBCx1012 /l Hb g/l HC lưới
x10 3 /µl
WBC x10 9 PLT x10 9 Ghi chú
6/10 3,15 9,77 4,4 122 Trước điều trị
11/11 3,83 11.4 5,24 217 Heberitro TDD 2000UI x 3/tuần
27/1 3,38 10,5 5,37 154 Heberitro TDD 2000UI x 3/tuần
17/2 2,57 8,09 5,71 151 Heberitro TDD 2000UI x 3/tuần
24/2 Chuyển sang Eprex TDD 2000UI x
3/tuần
10/3 1,76 4,91 5,1 4,74 130 Thiếu máu nặng. Bắt đầu truyền
máu
14/4 2,95 8,11 6,25 165 Ngưng Eprex. Xét nghiệm kháng
thể kháng Epo.
Tiếp tục truyền máu
5/5 2,5 6,79 3,15 100 Truyền máu Bắt đầu điều trị
Corticoid
Nồng độ Epo trong huyết thanh (ELISA):
<7,8 mU/ml (Trị số bình thường:10-30 mU/ml).
Kháng thể kháng EPO (ELISA). Giá trị bình
thường ≤ 0,6% cpm.
Bảng 3: Kết quả xét nghiệm nồng độ kháng thể kháng
EPO bệnh nhân 1
Hoà loãng Nồng độ kháng thể (% cpm)
1:20 35,2
1:50 25,6
1:100 17,8
1:1,000 2,7
1:10,000 0,4
1:20,000 0,2
Kết luận Dương tính
Ca 2: Nguyễn văn T, 71 tuổi. Nam. Cân nặng
40 kg.
Chẩn đoán: suy thận mạn lọc máu định kỳ-
Gout- Suy tim (EF 40%).
Ngày bắt đầu chạy thận nhân tạo và dùng
thuốc: 25/8/2009.
Thời gian từ khi bắt đầu sử dụng thuốc đến
khi bắt đầu xuất hiện thiếu máu nặng: 15 tháng.
Chuyển sang CAPD: 2/4/2011
Tiền sử dùng các thuốc: Aldomet, Allopurinol.
Bảng 4: Biến đổi công thức máu từ khi bắt đầu điều trị Epo đến khi xuất hiện biến chứng bệnh nhân 2
Chỉ số máu
Ngày
RBC x1012 /l Hb g/l HC lưới
x10 3 /µl
WBC x10 9 PLT x10 9 Ghi chú
25/8/09 2,24 6,67 7,76 264 Bắt đầu Eprex 2000x3/tuần
25/12/09 3,42 8,78 8,88 321 Tiếp tục Eprex 8000UI/tuần
14/3/10 4,52 12 4,49 307 Đang dùng Eprex 8000UI/tuần
4/11/10 2,55 6,69 3,1 4,06 148 Tiếp tục Eprex và bắt đầu
truyền máu
25/11/10 2,02 4,85 6,09 186 Tiếp tục Eprex và truyền máu
28/12/10 2,48 6,32 3,5 117 Ngưng Eprex và tuyền máu
27/1/11 1,91 5,68 3,5 126 Lệ thuộc truyền máu
24/2/11 2,41 6,88 4,58 128 Lệ thuộc truyền máu
22/3/11 2,58 7,23 4,23 130 Lệ thuộc truyền máu. Chuyển
sang CAPD
14/4/11 2,37 7,72 4,29 128 Lệ thuộc truyền máu
20/5/11 1,82 4,99 5,50 172 Lệ thuộc truyền máu. Bắt đầu
điều trị Corticoid
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Thận Niệu 111
Các xét nghiệm khác có liên quan: phía
trong ngoặc là giá trị bình thường
- Protid toàn phần: 59,6 g/l (65-82)
- Albumin 33,4 g/l (35-50)
- P: 1,58 mmol/l (0,9-1,5)
- PTH: 192,9 pg/ml (15-65)
- Ferritin: 1554 ng/ml (13-400): sau truyền
máu
- Cypra 21.1: 5,42 ng/ml (0,1-3,3)
- CEA: 11,25 ng/ml (0,0-5,0)
- αFP: 0,972 UI/ml (0-8,04)
- Soi dạ dày: bình thường
Nồng độ Epo trong huyết thanh (kỹ thuật
ELISA): <7,8 mU/ml. Giới hạn bình thường ở
người khoẻ mạnh: 10-30 mU/ml.
Kháng thể kháng EPO (ELISA testing
method). Giá trị bình thường ≤ 0,6% cpm.
Bảng 5: Kết quả xét nghiệm nồng độ kháng thể kháng
EPO bệnh nhân 2
Hoà loãng Nồng độ kháng thể (% cpm)
1:20 44,5
1:50 42,0
1:100 40,8
1:1,1000 24,2
1:10,000 3,9
1:20,000 2,0
Kết luận Dương tính
BÀN LUẬN
Các đặc điểm về dịch tễ học của 2 bệnh
nhân trên phù hợp với các ca lâm sàng được
báo cáo(3) như:
- Thời gian xuất hiện biến chứng: 5-15 tháng
sau sử dụng thuốc.
- Độ tuổi: lớn tuổi (71 tuổi), nam giới
- Loại epoetin sử dụng: α erythropoetin và
đường dùng tiêm dưới da.
- Khởi phát thiếu máu đột ngột, trước lúc
xuất hiện biến chứng thiếu máu nặng đều có
mức Hb ổn định 10-12g/dl và có đáp ứng với
erythropoetin ở liều tiêu chuẩn (50-100 UI /kg x
2-3 lần/tuần).
Tại thời điểm xuất hiện biến chứng BSHC:
Đặc điểm công thức máu.
- Giảm cả 3 dòng hồng cầu, bạch cầu và tiểu
cầu nhưng nổi bật là giảm nặng hồng cầu. 2-3
tháng sau đó dòng bạch cầu và tiểu cầu có xu
hướng phục hồi nhưng chưa về bằng mức trước
khi dùng thuốc còn hồng cầu tiếp tục giảm và lệ
thuộc truyền máu. Trong khi đó các báo cáo chỉ
ghi nhận giảm hồng cầu còn bạch cầu và tiểu
cầu bình thường(2).
- Giảm hồng cầu lưới: 3,100-5,100/ µl (<
10.000/µl).
Các xét nghiệm khác như ferritin, PTH,
albumin huyết thanh ở 2 bệnh nhân này
không ghi nhận gì đặc biệt liên quan đến
thiếu máu nặng.
Vậy nên nghĩ đến biến chứng BSHC do sử
dụng Epo dựa vào dấu hiệu thiếu máu đột ngột,
nặng mà không có nguyên nhân mất máu cấp ở
bệnh nhân suy thận mạn đang dùng Epo và có
đáp ứng. Nên xét nghiệm ngay định lượng nồng
độ erythropoetin huyết thanh và kháng thể
kháng erythropoetin để xác định chẩn đoán
sớm. Đây là xét nghiệm chuyên biệt, chưa sẵn có
ở Việt Nam và mất 3-4 tuần sau mới có kết quả
nên cần triển khai xét nghiệm này càng sớm
càng tốt để có hướng điều trị thích hợp.
Về điều trị: Ở 2 bệnh nhân này đã được
dùng Corticoid liều 1mg/kg và đang được theo
dõi đáp ứng lâm sàng và tác dụng phụ của
thuốc ức chế miễn dịch. Kiểm tra lại nồng độ
kháng thể kháng erythropoetin sau điều trị là rất
quan trọng để giúp điều chỉnh thuốc ức chế
miễn dịch nhưng khó thực hiện trong điều kiện
xét nghiệm hiện tại. Bên cạnh đó cũng nên cân
nhắc chuyển sang CAPD ở những bệnh nhân
này để giảm bớt tần suất truyền máu và sử dụng
thêm decadurabulin. Các tác giả cũng ghi nhận
rằng điều trị biến chứng này bằng corticoid và
cyclosporin sẽ giúp giảm nồng độ kháng thể
kháng erythropoetin trong huyết thanh, nếu
không điều trị sẽ rất hiếm khi mất kháng thể(5).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011
Chuyên Đề Thận Niệu 112
KẾT LUẬN
Các biểu hiện về dịch tễ học, lâm sàng, cận
lâm sàng và diễn tiến của biến chứng bất sản
hồng cầu do kháng thể kháng erythropoetin
phù hợp với các ca lâm sàng được báo cáo.
Chúng tôi còn ghi nhận thêm đặc điểm là giảm
tiểu cầu và bạch cầu ở mức độ nhẹ hơn và tự
phục hồi một phần sau đó.
KIẾN NGHỊ
Cần nghĩ đến bất sản hồng cầu do kháng
thể kháng erythropoetin ở các bệnh nhân
đang dùng thuốc Epo xuất hiện đột ngột giảm
hồng cầu mà không có một nguyên nhân mất
máu cấp nào khác. Cần xét nghiệm nồng độ
erythropoetin huyết thanh và kháng thể
kháng erythropoetin sớm ngay khi có biểu
hiện nghi ngờ biến chứng này để ngừng thuốc
và điều trị kịp thời. Trong thời gian chờ đợi
kết quả xét nghiệm xác minh chẩn đoán
không nên chuyển sang loại erythropoetin
khác, nên ngừng ngay thuốc tạo máu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cournoyer D, Toffelmire EB et al (2004). Anti-erythropoetin
antibody-mediated pure cell aplasia after treatment with
recombinant erythropoetin products: recommendations for
minimization of risks. J Am Soc Nephrology 15: 2728- 2734
2. Bennett CL, cournoyer D Carson KR. (2005). Lonterm outcome
of individuals with pure red cell aplasia and anti-erythropoetin
antibodies in patients treated with recombinant epoetin: a
follow-up report from the research on adverse drugs events and
reports (RADAR) project. Blood 106: 3343-3347.
3. Macdougall IC (2005). Antibody- mediated pure red cell aplasia
(PRCA): epidermiology immunogenicity and risks. NDT
20(suppl 4): iv9-iv15
4. Fishbane S (2007). Hematologic abnormalities. Handbook of
dialysis. 4th Edition. Lipincoll Williams and Wilkins. Page 522-
541
5. Verhelst D, Rossert J (2004). Treatment of erythropoetin-induced
PRCA: a retrospective study. Lancet, 363: 1768-1771
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ca_lam_sang_bat_san_hong_cau_do_khang_the_khang_erythropoeti.pdf