Kiến thức ‐ thái độ ‐ thực hành phòng chống bệnh tay chân miệng của bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại huyện Dương Minh Châu ‐ tỉnh Tây Ninh năm 2013

Kết quả nghiên cứu cho thấy thực hành chung đúng của các bà mẹ thấp (44%) nhưng cao hơn kết quả này cao hơn nghiên cứu của Nguyễn Thị Vi Uyên tại TP. HCM(1) là (13%), điều này có thể lý giải do định nghĩa biến số của các nghiên cứu khác nhau nên kết quả khác nhau. Tuy nhiên chúng ta nhận thấy vẫn còn 56% các bà mẹ thực hành chung sai. Điều này làm chúng tôi lo ngại vì nếu cộng đồng thực hành sai về các biện pháp phòng chống thì nguy cơ dịch bệnh tay chân miệng dễ bùng phát mạnh tại địa phương. Khó khăn lớn nhất của cộng đồng là: vì muốn thực hiện các biện pháp dự phòng các bà mẹ phải có thời gian và tiền để mua hóa chất khử khuẩn cũng như phải được hướng dẫn cụ thể rõ ràng cách sử dụng, điều này các bà mẹ đa số cho là khó khăn, do ít phù hợp với địa phương, không sẵn có. Khuyến cáo thực hiện lau rửa sàn nhà, bàn ghế và phải ngâm rửa đồ chơi hàng tuần với dung dịch sát khuẩn là khuyến cáo mới cách đây vài năm của ngành y tế để phòng bệnh tay chân miệng. Sự thiếu sót về kiến thức, thái độ và thực hành phòng chống bệnh tay chân miệng lý giải phần nào tình hình dịch bệnh tay chân miệng diễn ra hiện nay tại địa phương. Đây là điều mà ngành y tế phải có giải pháp quyết liệt, nhất là phải có các chiến dịch truyền thông GDSK sâu rộng, thường xuyên để các thông điệp về bệnh tay chân miệng và phòng chống bệnh tay chân miệng đến với người dân, để người dân từng bước có những hành vi mới có lợi cho sức khỏe. Mẹ có học vấn cao, lao động trí óc có kiến thức, thái độ và thực hành phòng chống bệnh tay chân miệng đúng nhiều hơn bà mẹ có học vấn thấp, lao động chân tay. Vì vậy trong truyền thông GDSK cần lưu ý tập trung vào các bà mẹ có trình độ học vấn còn thấp và có nghề nghiệp là lao động chân tay vì kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống bệnh tay chân miệng đúng của các bà mẹ này là còn thấp.

pdf5 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 28/01/2022 | Lượt xem: 69 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kiến thức ‐ thái độ ‐ thực hành phòng chống bệnh tay chân miệng của bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại huyện Dương Minh Châu ‐ tỉnh Tây Ninh năm 2013, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 266  KIẾN THỨC ‐ THÁI ĐỘ ‐ THỰC HÀNH PHÒNG CHỐNG   BỆNH TAY CHÂN MIỆNG CỦA BÀ MẸ CÓ CON DƯỚI 5 TUỔI   TẠI HUYỆN DƯƠNG MINH CHÂU ‐ TỈNH TÂY NINH NĂM 2013  Huỳnh Kiều Chinh*, Nguyễn Đỗ Nguyên**  TÓM TẮT  Đặt vấn đề: Dịch bệnh tay chân miệng ở Việt Nam đã lây lan trên diện rộng, bệnh diễn biến nhanh gây  nhiều biến chứng nguy hiểm như viêm não ‐ màng não, viêm cơ tim, phù phổi cấp suy hô hấp dẫn đến tử vong.   Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ các bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây  Ninh có kiến thức, thái độ, thực hành đúng về phòng chống bệnh tay ‐ chân ‐ miệng và các yếu tố liên quan.  Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang trên 780 bà mẹ có con dưới 5 tuổi hiện đang sống tại  huyện Dương Minh Châu vào tháng 7 năm 2013.  Kết quả nghiên cứu: Nghiên cứu cho thấy kiến thức chung đúng là 32%, thái độ chung đúng là 74%, thực  hành chung đúng là 44%. Bà mẹ có kiến thức chung đúng sẽ có thực hành chung đúng gấp 1,99 lần so với các bà  mẹ không có kiến thức chung đúng.   Kết luận: Có kế hoạch truyền thông giáo dục sức khỏe phù hợp cho các bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại huyện  Dương Minh Châu về phòng, chống bệnh tay chân miệng.  Từ khóa: Bệnh tay chân miệng, kiến thức‐thái độ‐thực hành.  ABSTRACT  KNOWLEDGE‐ATTITUDE‐ PRACTICE IN HAND, FOOT AND MOUTH DISEASE   AMONG MOTHERS OF CHILDREN UNDER FIVE YEARS OLD   IN DUONG MINH CHAU DISTRICT ‐ TAY NINH PROVINCE, 2013  Huynh Kieu Chinh, Nguyen Do Nguyen  * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 266 ‐ 270  Background: Hand, foot and mouth disease (HFMD) epidemic continues widespread across Vietnam. The  rapid  progression  of HFMD  can  cause  severe  complications  such  as meningitis  ‐  encephalitis,  myocarditis,  pulmonary edema and respiratory failure, leading to death.  Objectives: Determinethe prevalence ofmothers of childrenunder5years oldinDuong MinhChauDistrict,  TayNinhProvincewith the proper knowledge,  attitude  and  practice  on  hand, foot and mouth  diseasepreventionand otherrelated factors.  Methods: A cross-sectional study was conducted among780mothers of childrenunder 5 years old, who lived inDuong Minh Chau DistrictinJuly, 2013.  Results: The prevalence  of mothers with proper general  knowledge, proper general attitude, and proper general practice were 32%, 74% and 44%, respectively. The prevalence of proper practice on HFMD prevention  of mothers with proper general knowledge was 1.99times higher than mothers without proper general knowledge.  Conclusion:  Planning  an  appropriate  health  education  and  communication  on HFMD  prevention for mothersof children under5years oldinDuong Minh ChauDistrictis necessary.  Keywords: HFMD, KAP.  * Trung tâm Y tế huyện Dương Minh Châu tỉnh Tây Ninh  ** Viện Y tế công cộng TP.HCM  Tác giả liên lạc: BS. CKI Huỳnh Kiều Chinh  ĐT: 0913634172  Email: bskieuchinh@yahoo.com.vn  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  267 ĐẶT VẤN ĐỀ  Dịch bệnh  tay chân miệng ở Việt Nam đã  lây lan trên diện rộng và lây lan từ người sang  người. Bệnh diễn  biến nhanh  gây nhiều  biến  chứng nguy hiểm như viêm não  ‐ màng não,  viêm cơ tim, phù phổi cấp suy hô hấp dẫn đến  tử  vong  nếu  không  được  phát  hiện  sớm  và  điều trị kịp thời. Tại huyện Dương Minh Châu  từ năm 2011 đến nay hàng năm huyện có trên  300 ca bệnh tay chân miệng; với số ca mắc năm  sau  cao  hơn  năm  trước.  Tỉ  lệ mắc  bệnh  tay  chân miệng của huyện  tương đương tỉ  lệ mắc  bệnh  tay  chân miệng  của  tỉnh Tây Ninh  nếu  tính  trên một  trăm ngàn dân. Hiện nay bệnh  tay chân miệng chưa có thuốc điều trị đặc hiệu  và chưa có vaccin phòng ngừa, biện pháp chủ  yếu  là  truyền  thông  thay  đổi  hành  vi  phòng  ngừa bệnh. Do đó, việc khảo sát kiến thức thái  độ  thực  hành  phòng  chống  bệnh  tay  chân  miệng  của  bà mẹ  có  con  dưới  5  tuổi  sẽ  góp  phần cung cấp thông tin hữu  ích cho việc xây  dựng chương trình truyền thông giáo dục sức  khỏe  (GDSK) phù hợp với địa phương. Đồng  thời, để cung cấp những thông tin nền cho việc  theo  dõi  và  đánh  giá  hiệu  quả  của  những  chương trình can thiệp tại địa phương.  Mục tiêu nghiên cứu  Xác định tỷ lệ các bà mẹ có con dưới 5 tuổi  tại huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh có  kiến  thức,  thái  độ,  thực hành  đúng về phòng  chống bệnh tay chân miệng và các yếu tố  liên  quan.  ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  Đối tượng nghiên cứu  Những bà mẹ có con dưới 5 tuổi đang sống  tại  huyện  Dương  Minh  Châu  tỉnh  Tây  Ninh  trong năm 2013.   Phương pháp nghiên cứu  Nghiên cứu cắt ngang trên 780 bà mẹ có con  dưới  5  tuổi  hiện  đang  sống  tại Huyện Dương  Minh Châu vào tháng 7 năm 2013. Cỡ mẫu được  tính dựa  trên công  thức  tính cỡ mẫu  theo  tỷ  lệ  với p = 0,05, và với kỹ thuật chọn mẫu cụm với  hệ  số  thiết kế  là  2,  cho nên  cỡ mẫu  cuối  cùng  được chọn là 780 bà mẹ.   Nghiên cứu chọn 11 xã/ tổng số 11 xã, với số  cụm  được  chọn  là 30  cụm; mỗi  cụm  chúng  tôi  chọn ngẫu nhiên 26 hộ gia  đình  có  con dưới 5  tuổi để điều tra.  KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU  Bảng 1: Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu (n=780)  Đặc tính Tần số Tỷ lệ (%) Nhóm tuổi < 30 487 62  30 293 38 Trình độ học vấn Mù chữ 17 2 Cấp 1 - cấp 2 565 73 > cấp 3 198 25 Kinh tế Nghèo 53 7 Không nghèo 727 93 Nghề nghiệp Lao động chân tay 513 66 Lao động trí óc 75 9 Khác 192 25 Đối tượng nghiên cứu đa số là các bà mẹ nhỏ  hơn 30 tuổi (62%), trình độ học vấn cấp 1 ‐ cấp 2  chiếm tỷ lệ cao (73%), hộ không nghèo (93%) và  lao động chân tay chiếm (66%).  Bảng 2: Phân bố các nguồn thông tin về bệnh tay  chân miệng (n=780)  Nguồn thông tin Tần số Tỷ lệ (%) Truyền hình 727 93 Cán bộ y tế 554 71 Nhà trường 378 48 Đài phát thanh 375 48 Tranh tuyên truyền, áp phích 279 35 Báo 273 35 Bạn bè 259 33 Nguồn khác 35 4 Có 2 nguồn thông tin chính về bệnh tay chân  miệng mà các bà mẹ được cung cấp đó là truyền  hình (93%), cán bộ y tế (71%).  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 268  Bảng 3: Kiến thức của bà mẹ có con dưới 5 tuổi (n=780)  Kiến thức Biết n (%) Triệu chứng cơ bản: sốt, chán ăn; nổi bóng nước miệng, bàn tay, bàn chân 747(95) Không có thuốc chủng ngừa 643(82) Kiến thức cơ bản: là bệnh truyền nhiễm, có khả năng gây tử vong, thường mắc ở trẻ dưới 5 tuổi 621(79) Bệnh có thể phòng chống bằng vệ sinh cá nhân, nhà cửa, đồ chơi; cho trẻ nghỉ học khi mắc bệnh 542(69) Lây qua đường tiêu hóa 463(59) Triệu chứng nặng: giật mình, tay chân lạnh, tím tái 394(50) Kiến thức chung 255(32) Tỷ lệ các bà mẹ biết triệu chứng cơ bản bệnh  tay chân miệng cao (95%). Tuy nhiên tỷ lệ các bà  mẹ biết triệu chứng nặng thì chỉ đạt (50%). Kiến  thức chung về bệnh  tay chân miệng của các bà  mẹ chỉ đạt (32%).  Bảng 4: Phân bố tần số thái độ của các bà mẹ có con dưới 5 tuổi (n= 780)  Biện pháp dự phòng Đồng ý n (%) Rửa tay thường xuyên với xà phòng 717 (91) Lau sàn nhà hàng tuần bằng dung dịch khử khuẩn 656 (84) Ngâm, rửa đồ chơi hàng tuần bằng dung dịch khử khuẩn 633 (81) Lau bàn ghế hàng tuần bằng dung dịch khử khuẩn 614 (78) Thái độ chung 581 (74) Thái độ đồng ý  thường xuyên rửa  tay với  xà  phòng  đạt  tỷ  lệ  cao  nhất  là  91%.  Thái  độ  chung về chấp nhận các biện pháp dự phòng  chỉ đạt 74%.  Bảng 5: Thực hành của các bà mẹ có con dưới 5 tuổi (n=780)  Thực hành Đúng Tần số Tỷ lệ (%) Phòng chống lây, xử lý phân hợp lý, đổ phân trẻ vào hố xí 738 94 Điều trị, đưa trẻ bị bệnh tay chân miệng đi khám tại các cơ sở y tế. 129 78 Chăm sóc, thường xuyên rửa tay bằng xà phòng trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh 559 71 Dự phòng, lau sàn nhà, bàn ghế, ngâm rửa đồ chơi bằng dung dịch sát khuẩn hàng tuần 364 46 Thực hành chung 346 44 Thực  hành  đúng  nhiều  nhất  là  thực  hành  phòng  chống  lây  (94%).  Thực  hành  dự  phòng  đúng chỉ đạt (46%). Thực hành chung đúng chỉ  đạt (44%).  Bảng 6: Mối liên quan giữa thực hành chung và những thuộc tính của bà mẹ có con dưới 5 tuổi (n =780)  Đặc tính Thực hành p PR (KTC 95%) Đúngn (%) Sain (%) Trình độ học vấn Mù chữ 1(5,9) 16 (94,1) 1 Cấp 1- cấp 2 197 (34,9) 368 (65,1) <0,001 2,20 (1,93-2,52) > cấp 3 148 (74,8) 50 (25,2) * Nghề nghiệp Lao động chân tay 211 (41,1) 302 (58,9) 1 Lao động trí óc 56 (74,7) 19 (25,3) <0,001 1,81 (1,53-2,34) Bà mẹ học vấn  cao  có khuynh hướng  thực  hành đúng nhiều hơn 2,2 lần các bà mẹ học vấn  thấp, với p < 0,001. Bà mẹ nghề nghiệp lao động  trí óc thực hành đúng nhiều hơn 1,81 lần so với  bà mẹ lao động chân tay, với p < 0,001.  Bà mẹ  có kiến  thức  chung  đúng  sẽ có  thực  hành chung đúng gấp 1,99 lần các bà mẹ không  có kiến thức chung đúng.   Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  269 Bảng 7: Mối liên quan giữa kiến thức chung và thực  hành chung của bà mẹ có con dưới 5 tuổi (n = 780)  Kiến thức chung Thực hành chung p PR (KTC 95%)Đúng n(%) Không đúng n(%) Đúng 170 (66,67) 85 (33,33) <0,001 1,99 (1,71-2,30) Không đúng 176 (33,52) 349 (66,48) BÀN LUẬN  Có 2 nguồn thông tin chính về bệnh tay chân  miệng mà các bà mẹ được cung cấp đó là truyền  hình (93%), cán bộ y tế (71%). Tỷ lệ này cao hơn  nghiên  cứu  của  Nguyễn  Thị  Vi  Uyên  tại  TP.  HCM năm 2012(1)  là  truyền hình (81,3%) và cán  bộ y tế là (49,6%) điều này có thể lý giải do thời  điểm nghiên  cứu  khác nhau nên  kết  quả  khác  nhau. Kết quả này cho thấy tác dụng rất tốt của  kênh thông tin truyền hình là kênh thông tin đại  chúng có khả năng  tiếp cận với cộng đồng cao  nhất  vì  hiện  tại  hầu  hết  gia  đình  nào  cũng  có  truyền  hình  để  sử  dụng. Chương  trình  truyền  hình  là chương trình giải trí tổng hợp cung cấp  nhiều  thông  tin,  tin  tức và các  thông  tin phòng  chống bệnh tật, như phòng chống bệnh tay chân  miệng theo yêu cầu, đề xuất của ngành y tế.  Nghiên cứu cho thấy kiến thức chung đúng  về bệnh  tay chân miệng chỉ có 32% nhưng cao  hơn nghiên cứu của Nguyễn Thị Vi Uyên tại TP.  HCM năm 2012(1) là 18%. Điều này có thể lý giải  do  thời điểm nghiên cứu khác nhau và địa bàn  nghiên cứu khác nhau nên kết quả có khác nhau,  qua  thời  gian  chiến  dịch  truyền  thông  phòng  chống  bệnh  tay  chân miệng  tại  Tây  Ninh  đã  được đẩy mạnh thêm đã tác động đến kiến thức  người dân.  Thái độ chung về chấp nhận các biện pháp  dự phòng chỉ đạt 74%, thấp hơn nghiên cứu của  Trương Xuân Lộc tại Hóc Môn TP. HCM (84%)(2)  điều  này  có  thể  lý  giải  do  điều  kiện  từng  địa  phương khác nhau, sự khác biệt giữa TP. HCM  và ở tỉnh nên sự tiếp cận với thông tin cũng như  sự  tiếp cận với hóa chất khử khuẩn ở  tỉnh khó  hơn  ở  thành  phố  nên  kết  quả  của  nghiên  cứu  này thấp hơn.  Kết  quả  nghiên  cứu  cho  thấy  thực  hành  chung đúng của các bà mẹ thấp (44%) nhưng cao  hơn  kết  quả  này  cao  hơn  nghiên  cứu  của  Nguyễn  Thị Vi Uyên  tại  TP. HCM(1)  là  (13%),  điều này có thể lý giải do định nghĩa biến số của  các  nghiên  cứu  khác  nhau  nên  kết  quả  khác  nhau.  Tuy  nhiên  chúng  ta  nhận  thấy  vẫn  còn  56%  các bà mẹ  thực hành  chung  sai. Điều này  làm  chúng  tôi  lo  ngại  vì  nếu  cộng  đồng  thực  hành sai về các biện pháp phòng chống thì nguy  cơ dịch bệnh tay chân miệng dễ bùng phát mạnh  tại  địa  phương.  Khó  khăn  lớn  nhất  của  cộng  đồng  là:  vì muốn  thực  hiện  các  biện  pháp dự  phòng  các  bà mẹ  phải  có  thời  gian  và  tiền  để  mua hóa  chất khử khuẩn  cũng như phải  được  hướng dẫn  cụ  thể  rõ  ràng  cách  sử dụng,  điều  này các bà mẹ đa số cho là khó khăn, do ít phù  hợp với địa phương, không sẵn có. Khuyến cáo  thực hiện lau rửa sàn nhà, bàn ghế và phải ngâm  rửa đồ chơi hàng tuần với dung dịch sát khuẩn  là khuyến cáo mới cách đây vài năm của ngành  y tế để phòng bệnh tay chân miệng.   Sự  thiếu  sót  về  kiến  thức,  thái  độ  và  thực  hành phòng chống bệnh tay chân miệng  lý giải  phần nào  tình  hình dịch  bệnh  tay  chân miệng  diễn ra hiện nay tại địa phương. Đây là điều mà  ngành y  tế phải có giải pháp quyết  liệt, nhất  là  phải có các chiến dịch  truyền  thông GDSK sâu  rộng,  thường xuyên để các  thông điệp về bệnh  tay chân miệng và phòng chống bệnh  tay chân  miệng  đến  với  người  dân,  để  người  dân  từng  bước có những hành vi mới có lợi cho sức khỏe.   Mẹ  có  học  vấn  cao,  lao  động  trí  óc  có  kiến  thức, thái độ và thực hành phòng chống bệnh tay  chân miệng  đúng  nhiều  hơn  bà mẹ  có  học  vấn  thấp,  lao  động  chân  tay.  Vì  vậy  trong  truyền  thông GDSK cần  lưu ý tập trung vào các bà mẹ  có trình độ học vấn còn thấp và có nghề nghiệp là  lao động chân tay vì kiến thức, thái độ, thực hành  phòng chống bệnh tay chân miệng đúng của các  bà mẹ này là còn thấp.   Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 270  KẾT LUẬN   Một  là về kiến thức, các bà mẹ có kiến thức  chung 32%. Hai là về thái độ, các bà mẹ có thái  độ  chung  đồng ý với  các biện pháp dự phòng  74%. Ba là về thực hành, các bà mẹ có thực hành  chung đúng 44%. Sự thiếu sót về kiến thức, thái  độ  và  thực  hành  phòng  chống  bệnh  tay  chân  miệng  lý giải phần nào tình hình dịch bệnh tay  chân miệng diễn ra hiện nay tại địa phương.  KIẾN NGHỊ  Có  kế  hoạch  truyền  thông GDSK phù  hợp  cho  các  bà  mẹ  có  con  dưới  5  tuổi  tại  huyện  Dương Minh Châu  về  phòng,  chống  bệnh  tay  chân miệng.  ‐ GDSK sâu rộng  trong nhân dân kiến  thức  về bệnh TCM và cách phòng chống bệnh TCM.  ‐ GDSK cần lưu ý tập trung vào các bà mẹ có  trình  độ học vấn  còn  thấp,  các bà mẹ  có nghề  nghiệp là lao động chân tay vì kiến thức, thái độ,  thực hành của các bà mẹ này là còn thấp.  TÀI LIỆU THAM KHẢO   1. Nguyễn  Thị  Vi  Uyên  (2012).  Kiến  thức‐thái  độ‐thực  hành  phòng chống bệnh tay chân miệng của bà mẹ có con dưới 5  tuổi tại TP. Hồ Chí Minh năm 2012ʺ. Luận văn thạc sĩ YTCC.  Đại học Y dược TP.HCM. Tr 50‐60.  2. Trương  Xuân  Lộc  (2011).  Kiến  thức‐Thái  độ‐Thực  hành  phòng chống bệnh tay chân miệng của bà mẹ có con dưới 5  tuổi tại xã Đông Thạnh, huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí  Minh năm 2011. Luận văn chuyên khoa cấp I. Đại học Y Dược  TP.HCM. Tr 45‐55.  Ngày nhận bài báo:       11/5/2014  Ngày phản biện nhận xét bài báo:   13/6/2014  Ngày bài báo được đăng:     14/11/2014 

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkien_thuc_thai_do_thuc_hanh_phong_chong_benh_tay_chan_mieng.pdf