Các biểu hiện lâm sàng, cận lâm sàng của tâm phế mạn ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

Theo ATS, phân giai đoạn tâm phế mạn dựa trị số ALĐMP thì kết quả chúng tôi thu được là: - 35 mmHg là giai đoạn I, có 7 bệnh nhân chiếm 14.6% - > 35-45 mmHg là giai đoạn II, có 18 bệnh nhân chiếm 37.5% - > 45 mmHg là giai đoạn III, có 9 bệnh nhân chiếm 18.8% Kết quả ALĐMP theo các giai đoạn bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính cho thấy: * Ở giai đoạn IIA , ALĐMP < 45 mmHg, chưa thấy có bệnh nhân nào. * Ở giai đoạn IIB, ALĐMP = 45 mmHg có 11 bệnh nhân chiếm 57.9% và >45 mmHg có 6 bệnh nhân chiếm 31.6%. * Ở giai đoạn III, ALĐMP > 45mmHg chiếm 100% bệnh nhân. Như thế ALĐMP tăng dần theo giai đoạn của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính từ IIA đến III. Zomparoti M và cộüng sự nghiên cứu áp lực động mạch phổi nơi 90 bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính bằng siêu âm màu Doppler tim cho thấy áp lực động mạch phổi là một yếu tố quan trọng để tiên lượng bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Malcolm I, Burgess, và một số tác giả khác nghiên cứu tìm kiếm một chỉ số siêu âm Doppler cho việc khảo sát chức năng thất phải bằng việc sử dụng siêu âm màu Doppler để đo áp lực động mạch phổi được xem như là một chỉ điểm để đánh giá chức năng thất phải nơi những bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

doc12 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 25/01/2022 | Lượt xem: 255 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Các biểu hiện lâm sàng, cận lâm sàng của tâm phế mạn ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 18, 2003 CÁC BIỂU HIỆN LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA TÂM PHẾ MẠN Ở BỆNH NHÂN BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH Trần Đình Thành, Lê Văn Bàng Trường Đại học Y khoa, Đại học Huế PHẦN MỞ ĐẦU Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là một bệnh hô hấp khá phổ biến, có đặc điểm là sự tắc nghẽn dần dần các đường dẫn khí, diễn biến kéo dài, có nhiều giai đoạn, lúc đầu thường nhẹ, nên bệnh nhân thường không để ý, đến khi có nhiều biến chứng như suy hô hấp, tâm phế mạn, thì việc điều trị trở nên khó khăn. - Trên thế giới, trong những năm gần đây, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính cùng các biến chứng đã có nhiều công trình nghiên cứu khác nhau. + Punit M, Povazan D (1998), nghiên cứu tính khả thi của điện tâm đồ và siêu âm trong chẩn đoán bệnh tim phổi mạn tính cho thấy siêu âm nhạy hơn điện tâm đồ, và cả hai phương pháp đều áp dụng sớm được cho bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. + Lewczuk J, Pisszko P (1997) nghiên cứu giá trị kinh điển và những tiêu chuẩn mới của điện tâm đồ trong chẩn đoán thiếu khí do tâm phế mãn bằng các thử nghiệm huyết động học nơi 66 bệnh nhân cho thấy đo áp lực động mạch phổi là phương pháp tốt hơn dùng những tiêu chuẩn của điện tâm đồ để chẩn đoán tâm phế mạn + Cheng X. Li J (1998), nghiên cứu nơi 102.230 cư dân ở vùng nông thôn để tìm các biện pháp dự phòng và điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và tâm phế mạn trong cộng đồng, cho thấy nguyên nhân của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và tâm phế mạn là hút thuốc lá và viêm mạn đường hô hấp. Biện pháp dự phòng và điều trị được hiểu là một: nghĩa là phải ngừng hút thuốc lá và kiểm soát tình trạng viêm đường hô hấp. + MacNee W (1988), nghiên cứu chức năng thất phải ở bệnh nhân tâm phế mạn cho thấy tiên lượng xấu nếu có kết hợp với sự thiếu khí trong bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính + Sarubbi B, Esposito V (1997), nghiên cứu hậu quả của sự thiếu khí và ưu thán nơi 15 bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính có đối chứng với 20 bệnh nhân, cho thấy sự thiếu khí và ưu thán trầm trọng có ảnh hưởng đến sự loạn nhịp tim - Ở nước ta, vấn đề bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính còn tương đối mới mẻ, số lượng bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính chắc chắn không ít, nhưng chưa có thống kê đầy đủ. + Võ Hồng Sinh (2000), nghiên cứu trên 845 bệnh nhân viêm phế quản mạn và khí phế thủng đã có một số nhận xét về tình hình dịch tể, chẩn đoán lâm sàng, các quan niệm về bệnh tật của bệnh nhân, của nhân viên y tế. + Nguyễn Đình Tiến, Đinh Ngọc Sỹ (2000), nghiên cứu đặc điểm điện tim trong bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nơi 90 bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính có nhận xét về những tổn thương bệnh lý trên tim phải Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm mục tiêu tìm hiểu các biểu hiện lâm sàng và cận lâm sàng của tâm phế mạn ở bệnh nhân bị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.1. Đối tượng nghiên cứu 48 bệnh nhân bị viêm phế quản mạn tính, hen phế quản không hồi phục, khí phế thủng vào khoa Nội Hô hấp Nội tiết Thần kinh Bệnh viện Trung ương Huế từ tháng 4/2001 đến tháng 4/2002. 1.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh 1.1.1.1. Viêm phế quản mạn tính + Lâm sàng: - Tiền sử hút thuốc lá nhiều. - Tiền sử ho khạc đàm ít nhất là 3 tháng/ năm, trong 2 năm liên tiếp . - Khó thở khi gắng sức, không có cơn khó thở. - Nghe phổi có ran rít, ran ngáy, ran ẩm + Cận lâm sàng: - Rối loạn chức năng hô hấp: FVC giảm, FEV1 giảm dưới 75% trị số lý thuyết. - Rối loạn khí máu: PaO2, SaO2 giảm, PaCO2 bình thường hay tăng nhẹ. 1.1.1.2. Hen phế quản không hồi phục: + Lâm sàng: - Tiền sử hen phế quản. - Khó thở liên tục, không có cơn rõ. - Nghe phổi có ran rít ran ngáy. - Không đáp ứng hoặc đáp ứng kém với điều trị bằng corticoides và các thuốc giãn phế quản. + Cận lâm sàng: Rối loạn chức năng hô hấp: FVC, FEV1 giảm dưới 75% trị số lý thuyết. 1.1.1.3. Khí phế thủng: Chúng tôi không thể có những tiêu chuẩn chẩn đoán chắc chắn vì không đo được thể tích cặn (VR) và khả năng khuếch tán khí CO (DLCO), mà chỉ dựa vào những triệu chứng gián tiếp gợi ý: Lâm sàng: có tiền sử hút thuốc lá nhiều, ho khạc đàm, có khó thở, khám phổi có lồng ngực hình thùng, gõ vang. Cận lâm sàng: X quang phổi hình ảnh phổi tăng sáng, khoảng gian sườn giãn rộng, bóng tim treo hỏng với cơ hoành. Chúng tôi không đưa vào nghiên cứu những đối tượng bệnh nhân sau đây: Gù, vẹo cột sống . Di chứng liệt 1/2 người do tai biến mạch máu não. Đang trong đợt cấp của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính Suy tim do bệnh lý van tim hay do tăng huyết áp. 1.2. Phương pháp nghiên cứu: 1.2.1. Khám lâm sàng theo protocol, - Hỏi tiền sử : Thuốc lá: Bao nhiêu gói / năm Ho khạc đàm: Bao nhiêu tháng/ năm Đã bao nhiêu năm Tiền sử hen phế quản: Nghề nghiệp trước đây: - Dấu lâm sàng: Mạch - Nhiệt - Huyết áp -Nhịp thở Phù (mặt, tay chân, toàn thân) Ho (ho khan, ho có đàm, ho cả ngày, hay buổi tối, buổi sáng) Khó thở - Khi gắng sức - Liên tục Khạc đàm - Số lượng - Tính chất Khám phổi nghe ran rít, ran ngáy, ran ẩm Khám tim : - T2 mạnh ở ổ van động mạch phổi - Thổi tâm thu ở ổ van 3 lá Gan to, đau, tức. Tĩnh mạch cổ nổi tự nhiên. Phản hồi gan tĩnh mạch cổ (+) Dấu Harzer - Cận lâm sàng: Thăm dò chức năng hô hấp: FEV1, FEV1/ FVC. Đo khí máu: PaO2, SaO2 ,PaCO2, . Đo điện tim Siêu âm Doppler màu tim mạch: đo áp lực động mạch phổi. 1.2.2. Phân giai đoạn bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính: Theo GOLD - April 2001, chia 4 mức độ: - Mức độ 0: mới có các dấu nguy cơ: ho, khạc đàm mãn tính - Mức độ I ( nhẹ ): FEV1 > 80% - Mức độ II ( trung bình ): + IIA : 50 > FEV1 < 80% + IIB : 30 > FEV1 < 50% - Mức độ III (nặng): FEV1 < 30% hay FEV1 < 50 % và có dấu suy hô hấp hay lâm sàng có suy tim phải. 1.2.3. Đo chức năng hô hấp: bằng máy đo chức năng hô hấp SCHILLER Spirovit SP1 của Đức sản xuất năm 1995, chú ý thông số FEV1. 1.2.4. Đo khí máu động mạch: bằng máy AVL COMPACT 1 BLOOD GAS ANALYZER do Nhật sản xuất 1993. Tiêu chuẩn đánh giá PaO2 và PaCO2 , SaO2: PaO2 giảm khi nhỏ hơn 70mmHg. PaCO2 tăng khi lớn hơn 45mmHg. SaO2 giảm khi = 80 đến 90% 1.2.5. Đo Điện tâm đồ: bằng máy CARDIOVLT-ATI (Đức sản xuất năm 1997) tại Khoa Nội Hô hấp - Nội tiết - Thầìn kinh Bệnh viện Trung ương Huế. 1.2.6. Xửí lý số liệu: Sử dụng phần mềm thống kê SPSS phiên bản 10.0.5, áp dụng để tính trung bình, độ lệch chuẩn. Sai khác có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05. 2. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 2.1. Tình hình dịch tể 2.1.1. Về giới Biểu đồ 1: Minh họa giới mắc bệnh 48 bệnh nhân gồm 38 nam chiếm 79 % và 10 nữ chiếm 21%. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa tỷ lệ bệnh nhân nam cao hơn tỷ lệ bệnh nhân nữ (p<0,05). Bảng 2.1: Về Tuổi Tuổi Nam Nữ Chung Trung bình 68,6 ± 15,2 66, 8 ± 20, 2 68, 2 ± 16, 2 Tuổi lớn nhất 89 81 89 Tuổi nhỏ nhất 21 16 16 Bảng 2.2: Phân chia theo giới và nhóm tuổi Nhóm tuổi Giới Tổng số Nam Nữ Số lượng Tỷ lệ (%) S.lượng Tỷ lệ % S.lượng Tỷ lệ % 16 - 35 2 5.2 1 10.0 3 6.3 36 - 55 4 10.5 1 10.0 5 10.3 56 - 75 20 52.6 3 30.0 23 48.0 76 - >85 12 31.6 5 50.0 17 35.4 Cọng 38 100.0 10 100.0 48 100.0 - Kết quả chúng tôi: tuổi vào viện trung bình là 68,2 ± 16,2 tuổi, thường gặp nhất là từ 56 đến 75, chiếm 48%. - Không khác gì nhiều so với một số tác giả khác: Đinh Ngọc Sỹ, Nguyễn Đình Tiến khi nghiên cứu đặc điểm điện tim nơi 90 bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính thấy tuổi trung bình là 63,53 ± 8,1 tuổi. Incalzi RA và cộng sự khi nghiên cứu những dấu hiệu điện tâm đồ của tâm phế mạn nơi 263 bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nhận thấy tuổi trung bình là 67 ± 9. Lewczuk và cộng sự khi nghiên cứu những tét huyết động học nơi 66 bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nhận thấy tuổi trung bình là 65.2 tuổi Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân nam là 68 ± 15,2, tuổi lớn nhất là 89 và tuổi nhỏ nhất là 21 Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân nữ là 66,8 ± 20,2, tuổi lớn nhất là 81 và tuổi nhỏ nhất là 16. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê trong độ tuổi trung bình giữa hai nhóm bệnh nhân nam và nữ (p> 0,05). 2.2. Về kết quả lâm sàng 2.2.1. Phân giai đoạn bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính: Chúng tôi chọn cách phân chia theo GOLD, April 2001, được áp dụng nhiều nhất hiện nay. Theo đó, 48 bệnh nhân chúng tôi nghiên cứu gồm có: * Không có bệnh nhân nào thuộc giai đoạn 0 và I, vì ở những giai đoạn này, bệnh nhân thường không có triệu chứng, hay chỉ có ho khạc đàm mạn tính nên bệnh nhân thường không chú ý. * 17 bệnh nhân thuộc giai đoạn IIA ( 50%< FEV1 < 80% ) chiếm 35.4% * 28 bệnh nhân thuộc giai đoạn IIB ( 30%< FEV1 < 50% ) chiếm 58.3% * 3 bệnh nhân thuộc giai đoạn III ( %FEV1 < 30% ) chiếm 6.3% Số bệnh nhân thuộc giai đoạn IIB là nhiều nhất. Theo cách phân chia giai đoạn bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính của ATS 1995, thì đa số bệnh nhân chúng tôi thuộc giai đoạn III. Biểu đồ 2: Minh họa tỷ lệ các giai đoạn bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính theo GOLD 2.2.2. Kết quả các dấu chứng lâm sàng Bảng 2.3: Tỷ lệ các dấu lâm sàng giữa các giai đoạn bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính Dấu lâm sàng Giai đoạn IIA IIB III Phù toàn 0 15 (16.7%) 3 (6.3%) Tĩnh mạch cổ nổi tự nhiên 0 10 (20.8%) 3 (6.3%) Phản hồi gan tĩnh mạch cổ 6 (2.5% ) 28 (58.3%) 3 (6.3%) T2 mạnh ở ổ van ĐMP 5 (10.4% ) 21 (43.8%) 3 (6.3%) Thổi tâm thu ở ổ van 3 lá 2 (4.2% ) 9 (18.8%) 3 (6.3%) Gan lớn 4 ( 8.3% ) 22 (45.8%) 3 (6.3%) Dấu Harzer 2 (4.2% ) 13 (27.1%) 3 (6.3%) Các biểu hiện lâm sàng đều có mặt đầy đủ ở giai đoạn IIB của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính với Phù toàn: 15 bệnh nhân chiếm 16.7% Tĩnh mạch cổ nổi tự nhiên: 10 bệnh nhân chiếm 20.8% Có phản hồi gan tĩnh mạch cổ: 28 bệnh nhân chiếm 58.3% Tiếng T2 mạnh ở ổ van động mạch phổi: 21 bệnh nhân chiếm 43.8% Thổi tâm thu ở ổ van 3 lá: 9 bệnh nhân chiếm 18.8% Gan lớn: 22 bệnh nhân chiếm 45.8% Có dấu Harzer: 13 bệnh nhân chiếm 27.1% - Louis R, trong nghiên cứu của mình nhận xét ở các nước Tây Âu, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính diễn tiến sau nhiều năm, đưa đến các triệu chứng của sự thiếu khí, suy hô hấp, tăng áp phổi và giai đoạn cuối là tâm phế mạn. - MacNee nghiên cứu chức năng thất phải cho thấy khi thất phải bị quá tải sẽ dẫn đến suy chức năng thất phải. Điều này càng tồi tệ khi bệnh nhân có tăng áp lực động mạch phổi hay tâm phế mạn nơi bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. 2.3. Về kết quả cận lâm sàng: 2.3.1. Khí máu Bảng 2.4: Kết quả khí máu Kết quả Số lượng Tỷ lệ % Bình thường 15 31.3 Tăng PaCO2 3 6.3 Giảm PaO2 8 16.7 Tăng PaCO2 Giảm PaO2 22 45.8 SaO2 giảm 12 25.0 48 bệnh nhân của chúng tôi, có 33 bệnh nhân khí máu có biểu hiện bệnh lý (68.7%), và có 12 bệnh nhân (25.0%) SaO2 giảm . Bảng 2.5: Kết quả khí máu theo giai đoạn bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính Khí máu Giai đoạn Cộng IIA IIB III Bình thường 11 (22.9%) 4 (8.3%) 0 15 (31.2%) Tăng PaCO2 0 3 (6.3%) 0 3 (6.3%) Giảm PaO2 3 (6.3%) 5 (10.4%) 0 8 (16.7%) Tăng PaCO2 giảm PaO2 3 (6.3%) 16 (33.3%) 3 (6.3%) 22 (45.8%) SaO2 giảm 0 9 (18.8%) 3 (6.3%) 12 (25.1%) * Giai đoạn IIA có 3 bệnh nhân giảm PaO2 đơn thuần (6.3%) và 3 bệnh nhân giảm PaO2 đồng thời tăng PaCO2 (6.3%). SaO2 chưa giảm . * Giai đoạn IIB có 3 bệnh nhân tăng PaCO2 đơn thuần (6.3%), 6 bệnh nhân giảm PaO2 đơn thuần (10.4%), và tăng PaCO2 đồng thời giảm PaO2 có 16 bệnh nhân (33.3%), SaO2 giảm có 9 bệnh nhân (18.8% ). * Giai đoạn III, có 3 bệnh nhân thì cả 3 đều có tăng PaCO2 đồng thời giảm PaO2 và giảm SaO2 (100%) Của chúng tôi có điểm phù hợp với những nhận định nói trên, là ở các giai đoạn nặng IIB- III, các biểu hiện rối loạn khí máu càng rõ, càng nhiều với giảm PaO2 đơn thuần và giảm PaO2 đồng thời tăng PaCO2 - Saryal S và cộng sự , nghiên cứu theo dõi và phân tích 56 trường hợp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính có ưu thán (PaCO2 tăng) và bình thán nhận thấy nơi bệnh nhân ưu thán kéo dài, tiên lượng thường xấu hơn ở nhóm bệnh nhân bình thán - Pierson DS nhận định rằng nơi bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính khi có thiếu khí phế nang (PO2 giảm) sẽ là yếu tố chính dẫn đến sự hình thành tâm phế mạn: phì đại thất phải có hay không có suy tim phải. - Sarubbi B và cộng sự nghiên cứu nơi 15 bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính có thiểu khí (hypoxemic) đồng thời có ưu thán (hypercapnic) có đối chiếu với 20 trường hợp đối chứng, nhận thấy ở bệnh nhân có thiểu khí kèm ưu thán có ảnh hưởng nhiều đến nhịp tim, dễ gây rối loạn nhịp. 2.3.2. Điện tâm đồ: Bảng 2.6: Kết quả điện tâm đồ chung cả nhóm bệnh nhân Kết quả Số lượng Tỷ lệ % Bình thường 13 27.1 Dày nhĩ phải đơn thuần 12 25.0 Dày thất phải đơn thuần 3 6.3 Dày nhĩ (P) và dày thất (P) 13 27.1 Rối loạn dẫn truyền 4 8.3 Loạn nhịp 3 6.3 Cộng 48 100.0 Nghiên cứu của chúng tôi, có biểu hiện bệnh lý trên điện tâm đồ là 35/ 48 bệnh nhân chiếm 72.9%. Thường gặp là dày nhĩ phải đơn thuần và dày nhĩ phải kết hợp dày thất phải. Trong hai nhóm hình ảnh bệnh lý này có cả rối loạn dẫn truyền (4 bệnh nhân, chiếm 8.3%) và/ hoặc loạn nhịp (3 bệnh nhân - 6.3%) Dày nhĩ phải đơn thuần: 12 bệnh nhân chiếm 25% Dày thất phải đơn thuần: 3 bệnh nhân chiếm 6.3% Dày nhĩ phải và dày thất phải: 13 bệnh nhân chiếm 27.1% Rối loạn dẫn truyền: 4 bệnh nhân chiếm 8.3% Loạn nhịp: 3 bệnh nhân chiếm 6.3% Nguyễn Đình Tiến, Đinh Ngọc Sỹ khi nghiên cứu đặc điểm điện tâm đồ nơi bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính cho thấy kết quả có 55.6% số bệnh nhân có điện tâm đồ biểu hiện bệnh lý Bảng 2.7: Kết quả điện tâm đồ theo giai đoạn bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính Điện tâm đồ Giai đoạn Cộng IIA IIB III Bình thường 7 (14,6%) 6(12.5%) 0 13 Dày nhĩ phải 4 (8.3%) 7 (14.6%) 1 (2.1%) 12 Dày thất phải 1 (2.1%) 2 (4.2%) 0 3 Dày nhĩ (P) và thất (P) 2 (4.2%) 10 (20.8%) 1 (2.1%) 13 Rối loạn dẫn truyền 1 (2.1%) 3 (6.3%) 0 4 Loạn nhịp 1 (2.1%) 1 (2.1%) 1 (2.1%) 3 Cộng 16 29 3 48 Kết quả điện tâm đồ theo giai đoạn bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính cho thấy: - Giai đoạn IIA có 9/16 bệnh nhân điện tâm đồ bệnh lý chiếm 56.2% - Giai đoạn IIB có 23/29 bệnh nhân điện tâm đồ bệnh lý chiếm 79.3% - Giai đoạn III có 3/3 bệnh nhân điện tâm đồ bệnh lý chiếm 100%. Giữa các tỷ lệ kết quả điện tâm đồ bệnh lý theo giai đoạn bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p <0,05) với sự tăng dần các tỷ lệ từ giai đoạn IIA đến giai đoạn III. Gorrecka D nghiên cứu nơi bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính thấy có loạn nhịp thất và trên thất cũng như có rối loạn dẫn truyền, đặc biệt trong giai đoạn suy hô hấp cấp, nếu có loạn nhịp phối hợp sẽ khiến tiên lượng xấu hơn Conte G và cộng sự trong một nghiên cứu của mình có nhận xét: bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính đặc biệt trong những đợt cấp tính của bệnh có suy hô hấp, thì có nguy cơ có loạn nhịp tim nhiều hơn ở người bình thường cùng độ tuổi. 2.3.3. Áp lực động mạch phổi (ALĐMP) Bảng 2.8:Kết quả ALĐMP Kết quả Số lượng Tỷ lệ % 35 mm Hg (I) 7 20.6 > 35 - 45 mm Hg (II) 18 52.9 > 45 mm Hg (III) 9 26.5 Cộng 34 100.0 34 trong 48 bệnh nhân là có siêu âm Doppler màu tim mạch để đo ALĐMP chiếm 70.8% . Số khác không đo được mà phần lớn là do phế trường phổi lấn át cửa sổ thăm dò tim. Bảng 2.9:Kết quả ALĐMP theo giai đoạn bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính Áp lực động mạch phổi Giai đoạn Cộng IIA IIB III 35mmHg 5(41 ,7%) 2 (10.5%) 0 7 > 35 - 45 mmHg 7 (58.3%) 11 (57.9%) 0 18 > 45 mmHg 0 6 (31.6%) 3 (100.0%) 9 Cộng 12 19 3 34 Theo ATS, phân giai đoạn tâm phế mạn dựa trị số ALĐMP thì kết quả chúng tôi thu được là: 35 mmHg là giai đoạn I, có 7 bệnh nhân chiếm 14.6% > 35-45 mmHg là giai đoạn II, có 18 bệnh nhân chiếm 37.5% > 45 mmHg là giai đoạn III, có 9 bệnh nhân chiếm 18.8% Kết quả ALĐMP theo các giai đoạn bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính cho thấy: * Ở giai đoạn IIA , ALĐMP < 45 mmHg, chưa thấy có bệnh nhân nào. * Ở giai đoạn IIB, ALĐMP = 45 mmHg có 11 bệnh nhân chiếm 57.9% và >45 mmHg có 6 bệnh nhân chiếm 31.6%. * Ở giai đoạn III, ALĐMP > 45mmHg chiếm 100% bệnh nhân. Như thế ALĐMP tăng dần theo giai đoạn của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính từ IIA đến III. Zomparoti M và cộüng sự nghiên cứu áp lực động mạch phổi nơi 90 bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính bằng siêu âm màu Doppler tim cho thấy áp lực động mạch phổi là một yếu tố quan trọng để tiên lượng bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Malcolm I, Burgess, và một số tác giả khác nghiên cứu tìm kiếm một chỉ số siêu âm Doppler cho việc khảo sát chức năng thất phải bằng việc sử dụng siêu âm màu Doppler để đo áp lực động mạch phổi được xem như là một chỉ điểm để đánh giá chức năng thất phải nơi những bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính KẾT LUẬN Qua nghiên cứu những dấu lâm sàng và cận lâm sàng của 48 bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính vào khoa Nội Hô Hấp Nội Tiết Thần kinh Bệnh viện Trung ương Huế từ 4/2001 đến 4/2002, chúng tôi có những kết luận như sau: Về các dấu lâm sàng: Các dấu lâm sàng: phù toàn, tĩnh mạch cổ nổi tự nhiên, có phản hồi gan tĩnh mạch cổ, tiếng tim thứ hai mạnh ở ổ van động mạch phổi, thổi tâm thu ở ổ van ba lá, có dấu Harzer, gan lớn được chú ý trong nghiên cứu thì ở các giai đoạn càng nặng thì càng có đầy đủ như ở giai đoạn III của tâm phế mạn, chiếm tỷ lệ 100, 0% các trường hợp. Về các dấu cận lâm sàng: Ở giai đoạn II của tâm phế mạn, dấu cận lâm sàng đặc biệt chú ý để phát hiện tâm phế mạn là ALĐMP, có tỷ lệ 52,9%. Các biểu hiện khí máu, điện tâm đồ vẫn có giá trị sử dụng để phân chia độ trầm trọng cũng như để theo dõi đánh giá tiên lượng cho từng giai đoạn của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. TÀI LIỆU THAM KHẢO Lê Văn Bàng. Tâm phế mạn, Giáo trình Sau đại học Bệnh Hô Hấp (2002) 59 - 69. Lê Văn Bàng,Viêm phế quản mạn,Giáo trình Sau đại học Bệnh Hô Hấp (2002) 39 -49. Lê Văn Bàng. Tâm phế mạn, Giáo trình Sau dại học Bệnh Hô Hấp (2002) 59 - 69. Lê Văn Bàng. Hen phế quản, Giáo trình Sau dại học Bệnh Hô Hấp; 12 -38. Nguyễn Đình Hường. Viêm phế quản mạn,Bách khoa Bệnh học Tập 1 (1991).353-355. Hướng dẫn sử dụng máy đo chức năng hô hấp Spirovit 1996 SP-1. Barnes P. J. Quản lý bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (tài liệu dịch). Nguyễn Cửu Long. Các phương pháp tính áp lực động mạch phổi bằng siêu âm Doppler tim, Tạp chí Thông tin Tim Mạch học 3(4/2001) 9- 12. Võ Hồng Sinh. Nghiên cứu về tình hình chẩn đoán và điều trị và một số đặc điểm chức năng hô hấp ở bệnh nhân viêm phế quản mãn, Luận án Tiến sĩ Y học Đại học Y Hà Nội (2000)) . Bùi Xuân Tám. Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, Bệnh Hô Hấp, NXB Y học (1999) 600 - 649. Nguyễn Đình Tiến, Đinh Ngọc Sỹ. Nghiên cứu đặc điểm điện tim trong bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, Kỷ yếu toàn văn các đề tài nghiên cứu khoa học, Đại hội Tim Mạch Học Quốc gia Việt Nam lần thứ 3 - Hội Tim Mạch Học Quốc gia Việt Nam (2000) 1388 - 1391. Cheng X, Li J, Zhang Z. Analysis of Basic Data of the Study on Prevention and treatment of COPD and chronic cor pulmonale, Zhonghua Jie He He Mu Xi Za Zhi;21(12) (1998 Dec.) 749 -752 De la Iglesia Martinez F, Pellincer Vazquez C. Ramos Pollendo V, Nicolas Miguet R Chronic Obstructive Pulmonary disease and the seasons of the year, Arch. Bronchopneumo 36 (2) (2000 Feb.) 84-89 GOLD. Global Initiative for Chronic Obstructive Lung Disease ) Global Strategy for the Diagnosis, Management, and Prevention of Chronic Obstructive Pulmonary Disease National Heart, Lung, and Blood Institute /WHO Report Executive Summary (April 2001). Gorecka D. Cardiac Arrhythmias in chronic obstructive pulmonary disease, Monaldi Arch. Chest Dis. 52(3) (1997 Jun) 278 - 281 Incalzi R.A., Fuso L The Prognostics Role of Electrocardiography in COPD, Italy Heart Jour 2 (2) (2001 Feb) 78-80 Introduction Manual. Working with the Compact 1 - Sample Preparation COMPACT 1 Blood Gas Analyzer Lewczuk J, Piszko P, Jagas J, Porada A. Value of classical and new criteria of electrocardiography in diagnosis of hypoxic cor pulmonale evaluated tests", Pol. Merkuriusz Lek; 3 (14) (1997 Aug.) 68-70 Malcolm I, Burgess, Simon Ray, Nesrin Mogulkoc, Jim Egan. Doppler Echocardiographic Index of Global Right Ventricular Function, Circulation (2000) 101- 117 Pierson DJ. Pathophysiology and Clinical Effects of Chronic Hypoxia, Respi. Care 45 (2000 Jan.) 39-51; discussion 51-53 Putnik M, Povazan D, Vindis-Jesic M. Electrocardiography and echocardiology in the diagnosis of chronic cor pulmonale, Med. Pregl. (11-12) (1998) 528 - 531 Sarubbi B, Esposito V. Effect of blood gas derangement on QTc dispersion in severe chronic obstructive pulmonary disease , Int. J. Cardiol., 58 (3) (Feb. 1997) 287- 292 Zomparoti M, Battaglia M, Rimondi MR, Battista G, Stambazzi C. Hemodynamic Estimation of Chronic Cor Pulmonale by Doppler Echocardiography. Clinical Value and comparison with other noninvasive imaging techniques, Rays.22 (1) (1997Jan-Mar) 73 - 93 TÓM TẮT Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là một bệnh lý hô hấp khá phổ biến hiện nay. Bệnh diễn tiến từ từ và gây nhiều biến chứng như tâm phế mạn, suy hô hấp, suy tim... Phân giai đoạn bệnh theo GOLD tháng 4/ 2001, có 4 giai đoạn nặng dần từ 0 đến III. Khảo sát 48 bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính vào khoa Nội Hô Hấp bệnh viện trung ương Huế: Tuổi trung bình 68,2 ± 16,2 Các triệu chứng lâm sàng: phù toàn, phản hồi gan tĩnh mạch cổ (+), tiếng tim thứ hai mạnh ở ổ van 3 lá, gan lớn, dấu Harzer đều có đầy đủ và nặng nề (100%) ở những giai đoạn nặng của bệnh. Triệu chứng cận lâm sàng đặc biệt giúp phát hiện tâm phế mạn là đo áp lực động mạch phổi bằng siêu âm tim màu Doppler, chiếm tỷ lệ 52,9%. Các dấu hiệu khác như khí máu, điện tâm đồ cũng quan trọng để phân chia độ trầm trọng và đánh giá tiên lượng của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. SIGNS AND SYMPTOMS AND LABOLATORY FINDINGS OF THE CHRONIC COR PULMONALE IN PATIENS WITH CHRONIC OBSTRUCTIVE DISEASE Tran Dinh Thanh, Le Van Bang College of Medicine, Hue University SUMMARY Chronic obstructive pulmonary disease (COPD) is a common disease nowadays. It has a progressive course with many complications: chronic cor pulmonale, respiratory chronic insufficiency, and heart failure... According to GOLD classification of April- 2001, COPD has 4 stages: 0, I, II (IIA, IIB), III. The study of 48 COPD patients admitted to the Department of Respiratory of Hue Central Hospital gave the following results: - Average age of onset: 68.2 ± 16.2 - Edema general, hepato- jugular reflux (+), S2 strong at focus of tricuspid, hepatomegaly, sign of Harzer (+) are all signs and symptoms present, which are severe at the serious stages of the disease. - The laboratory finding that especially helps with the detection of chronic cor pulmonale is pulmonary hypertension evaluated by Doppler echocardiography, which accounted for 52.9%. Others signs such arterial blood gases, electrocardiopathy are also of importance in the classification of the severity and evaluation of the prognosis of COPD.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doccac_bieu_hien_lam_sang_can_lam_sang_cua_tam_phe_man_o_benh_n.doc
Tài liệu liên quan