Nếu xem xét rằng đặc điểm di truyền là không thay đổi trong suốt cuộc đời,
không bị ảnh hưởng bởi tuổi, khu vực cư trú và giới (chỉ trừ những đặc điểm liên quan
đến giới tính); các đối tượng tham gia nghiên cứu này mặc dù trẻ, nữ nhiều hơn nam,
đa số là người miền Nam vẫn có thể là đại diện cho dân tộc Kinh của Việt Nam. Khi
đánh giá tần suất các đa hình của gen IL-1RN theo khu vực thường trú và giới tính
(bảng 1 và 2) đã không tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa.
Trong một nghiên cứu chúng tôi thực hiện bên Úc trước đó trên đối tượng người
Trung Quốc, người Ấn Độ và người Mã Lai cư ngụ ở Singapore và Malaysia. Chúng
tôi tìm thấy rằng ba dân tộc này dù cùng sống chung trong một quốc gia, cùng là
người châu Á nhưng đặc điểm các đa hình của các gen cytokine là khác nhau. Khi tra
cứu tài liệu của những nghiên cứu khác trên thế giới để so sánh, chúng tôi đã phát
hiện hai kiểu mẫu của các gen này là kiểu của các nước Đông Á (gồm các nước Trung
Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc) và kiểu các nước Phương Tây (người da trắng) [8]. Riêng
số liệu về gen IL-1RN allele 2 của hai nhóm dân tộc này được nêu trong bảng 4 và
hình 3 ở trên. Sự chênh lệch tần suất này là rất lớn giữa các nước Phương Tây (trung
bình là 26,5%) so với các nước Đông Á (tần suất trung bình là 6,3%).
Nhận xét đặc điểm các đa hình của gen IL-1RN trên người Việt cho thấy đa số là
genotype 1/1 (90%) và allele 1 (93,9%), genotype 2/2 và allele 2 chiếm rất ít (2,3% và
8,6%) (bảng 2 và 3). So sánh với hai nhóm quốc gia Đông Á và Phương Tây cho thấy
đặc điểm gen IL-1RN của người Việt giống với nhóm Đông Á. Sở dĩ allele 2 được
đem ra tính toán và so sánh vì theo những nghiên cứu đã thực hiện trên thế giới, IL-
1RN allele 2 cho thấy là có liên quan đến các biến đổi bệnh lý.
Việc nghiên cứu tần suất các đa hình gen trên người bình thường là bước đầu của
việc nghiên cứu kế tiếp là nghiên cứu các đa hình này trên người bệnh để so sánh xem
điểm gen nào, đoạn gen nào và loại đa hình nào góp phần vào quá trình hình thành
bệnh lý để góp phần vào chiến lược phòng chống bệnh tật. Việc giống nhau trong kiểu
gen của một số dân tộc sẽ đưa đến giả định là cách phản ứng đối với bệnh tật của các
dân tộc này là giống nhau.
Đa số những nghiên cứu tập trung vào mối liên quan giữa các đa hình gen và
bệnh lý ung thư dạ dày. Những nghiên cứu về mối liên quan giữa các đa hình này với
nhiễm H. pylori hầu như rất ít. Nghiên cứu đầu tiên ghi nhận mối liên quan giữa các
đa hình gen và nhiễm H. pylori là của tác giả người Nhật Hamajima và cộng sự vào
năm 2001. Trong nghiên cứu này những người mang IL-1B-31 genotype T/T cho thấy
dễ nhiễm H. pylori hơn so với những người mang IL-1B-31 genotype C/C 2,46 lần (9).
Trong nghiên cứu này của chúng tôi, những người mang IL-1RN genotype 2/2 cho
thấy dễ nhiễm H. pylori 9 lần nhiều hơn so với những người mang IL-1RN genotype
1/1. Cơ chế hoạt động của gen IL-1RN cuối cùng cũng liên quan đến hoạt động của
IL-1B. Kết quả này đưa ra một giả định với những mức độ hoạt động khác nhau của
IL-1B sẽ ảnh hưởng đến quá trình bám vào thành dạ dày của vi khuẩn và tạo thuận lợi
cho quá trình nhiễm H. pylori mãn tính.
9 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 26/01/2022 | Lượt xem: 316 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Các đa hình của gen il-1RN ở người Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CÁC ĐA HÌNH CỦA GEN IL-1RN Ở NGƯỜI VIỆT NAM
Hà Mai Dung*, Tống Thị Hằng*
TÓM TẮT
Đặt vấn ñề: Đa hình của các gen trong ñó có IL-1RN ñược xem góp phần vào cơ
chế bệnh sinh của nhiều bệnh lý. Những dân tộc khác nhau cho thấy kiểu ña hình gen
khác nhau; ñiều này ñưa ñến nhu cầu nghiên cứu các ña hình gen này trên người bình
thường ở các dân tộc riêng biệt.
Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu ñặc ñiểm và tần suất các ña hình của gen IL-
1RN trên người Việt; so sánh với hai nhóm dân tộc Đông Á và Phương Tây; xem xét
mối liên quan giữa các ña hình này với nhiễm H. pylori trên người Việt.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 130 sinh viên khoẻ mạnh người Kinh
tham gia nghiên cứu và cho máu. DNA ly trích từ máu toàn phần. Genotyping gen IL-
1RN bằng PCR. Tình trạng nhiễm H. pylori ñược xác ñịnh bằng in house ELISA test
kit. SPSS and GraphPad InStat 3 ñược dùng ñể phân tích kết quả.
Kết quả: Các ña hình của gen IL-1RN như sau: genotype 1/1 (90%), 1/2 (7,7%),
2/2 (2,3%). Tần suất allele 2: 8,6%, giống với nhóm các nước Đông Á. Người mang
genotype 2/2 cho thấy 9 lần dễ nhiễm H. pylori hơn người mang genotype 1/1.
Kết luận: Kiểu gen IL-1RN ở người Việt giống các nước Đông Á. IL-1RN allele 2
có thể có liên quan ñến tăng nguy cơ nhiễm H. pylori trên người Việt.
Từ khóa: Đa hình gen IL-1RN, Người Việt, Helicobacter pylori
ABSTRACT
IL-1RN POLYMORPHISMS IN VIETNAMESE
Ha Mai Dung*, Tong Thi Hang*
Background: Polymorphisms of genes including IL-1RN have been proved to
play a role in pathogenesis of many diseases. Different ethnic groups have showed
different patterns of genetic polymorphisms; this finding requires studying a pattern
of genetic polymorphism in a specific population.
Aims: Studying characteristics and prevalence of IL-1RN polymorphisms in
Vietnamese; doing comparison between Vietnamese and the two groups: East-Asia
and Western countries in this gene; examining the correlation between IL-1RN
polymorphisms and Helicobacter pylori infection in Vietnamese.
Methods: 130 healthy Vietnamese Kinh students participated in the study and
donated their blood. DNA was isolated from the whole blood. IL-1RN genotyping was
conducted using PCR. H. pylori infection was evaluated using in house ELISA test kit.
SPSS and GraphPad InStat 3 were used for analyzing.
*
Trường Đại Học Quốc tế - Đại Học Quốc Gia TPHCM
Địa chỉ liên hệ: TS BS Hà Mai Dung. Điện thoại: 0937957058
Email: hmdung@hcmiu.edu.vn, mdungha@yahoo.com.au
Results: Polymorphisms of IL-1RN have been showed: Genotype 1/1 (90%), 1/2
(7,7%) and 2/2 (2,3%). Allele 2 rate being 8,6% was similar to East-Asian group.
Carriers of genotype 2/2 were 9 times more likely to get infection with H. pylori than
carriers of genotype 1/1.
Conclusion: The pattern of IL-1RN polymorphisms in Vietnamese was similar to
East-Asian group. IL-1RN allele 2 may increases the risk of H. pylori infection in
Vietnamese.
Keywords: IL-1RN polymorphisms, Vietnamese, Helicobacter pylori
ĐẶT VẤN ĐỀ
Helicobacter pylori nhiễm hơn phân nữa dân số thế giới và gây ra nhiều bệnh
cảnh khác nhau từ viêm loét dạ dày tá tràng cho ñến ung thư dạ dày [14]. Năm 1994, tổ
chức quốc tế về nghiên cứu ung thư (International Agency for Research on Cancer:
IARC) ñã xếp H. pylori vào nhóm 1 của các yếu tố gây ung thư [13]. Tuy nhiên có thể
thấy rõ một ñiều là mặc dù tỉ lệ nhiễm H. pylori cao nhưng tỉ lệ ung thư dạ dày trên
người nhiễm H. pylori thì không cao (<3%); như vậy ngoài yếu tố nhiễm khuẩn còn
có những yếu tố khác góp phần vào cơ chế bệnh sinh của ung thư dạ dày.
Gần ñây yếu tố di truyền của người bệnh ñược nghiên cứu nhiều như là một tác
nhân góp phần vào cơ chế bệnh sinh của nhiều bệnh lý khác nhau trong ñó có nhiễm
khuẩn H. pylori và ung thư dạ dày. Mở ñầu cho các nghiên cứu về vai trò của yếu tố
di truyền trong ung thư dạ dày là nghiên cứu của El-Omar và cộng sự vào năm 2000.
Trong nghiên cứu này, El-Omar ñã cho thấy mối liên quan giữa mang một số ña hình
ñặc biệt của gen IL-1RN, các ñiểm gen IL-1B-511 và TNFA-308 và nguy cơ ung thư
dạ dày. Đối với gen IL-1RN, người mang genotype IL-1RN 2/2 sẽ tăng nguy cơ bị ung
thư dạ dày hơn những người khác [5,19]. Nếu như những nghiên cứu về mối liên quan
giữa yếu tố di truyền và ung thư dạ dày sau ñó ñược nghiên cứu rất rộng rãi, thì những
báo cáo về mối liên quan giữa yếu tố di truyền và nhiễm H. pylori hầu như rất ít,
không ñáng kể và chưa có báo cáo nào nêu lên mối liên quan giữa nhiễm H. pylori và
các ña hình của gen IL-1RN.
IL-1RN viết tắt của gen Interleukin 1 receptor antagonist, là một gen ñối vận với
gen IL-1B (Interleukin-1β). Gen IL-1B mã hóa cytokine Interleukin-1B, là một trong
những cytokine quan trọng của phản ứng tiền viêm. Hoạt ñộng ñối vận của IL-1RN
xảy ra do IL-1RN tranh dành receptors với IL-1B dẫn ñến giãm hoạt ñộng của IL-1B.
Đa hình IL-1RN allele 2 ñược cho là ảnh hưởng ñến hoạt ñộng của gen IL-1RN thông
qua cơ chế gene splicing [1, 25].
Khi càng có nhiều nghiên cứu thực hiện trong lĩnh vực di truyền và bệnh lý thì
người ta phát hiện ra rằng những nghiên cứu ở những dân tộc, quốc gia khác nhau cho
ra những kết quả không giống nhau. Và một trong những nguyên nhân ñược tìm ra là
kiểu mẫu di truyền của các dân tộc khác nhau là khác nhau. Chính vì ñiều này, nhu
cầu nghiên cứu ñặc ñiểm của các gen gây bệnh ở những quốc gia dân tộc khác nhau là
cần thiết.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu các kiểu ña hình khác nhau của gen IL-1RN trên người Việt Nam, qua
ñó so sánh với một số quốc gia khác. Đồng thời ñánh giá mối tương quan giữa các ña
hình của gen IL-1RN và nhiễm khuẩn H. pylori trên người Việt.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Một trăm ba mươi sinh viên khoẻ mạnh thuộc dân tộc Kinh ñang theo học tại
trường Đại Học Quốc Tế-Đại Học Quốc Gia TPHCM ñược thông báo về ñề tài nghiên
cứu, tự nguyện ký giấy tham gia nghiên cứu, ñiền thông tin cá nhân và cho máu. Mỗi
ñối tượng tham gia nghiên cứu cho 3ml máu toàn phần với chống ñông bằng EDTA
dành cho ly trích DNA và 2ml máu ñông dành cho ly trích huyết thanh ñể ñánh giá
tình trạng nhiễm H. pylori. Tất cả mẫu máu ñược thu thập trong tháng 9/2009. Các
mẫu máu toàn phần và huyết thanh sau khi ly trích ñược bảo quản ở -200C cho ñến lúc
thử nghiệm.
Phương pháp nghiên cứu
Ly trích DNA: DNA ñược ly trích từ máu toàn phần bằng cách sử dụng bộ kít
Qiagen Blood minikit và thực hiện theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
Xác ñịnh các ña hình của IL-1RN: Bằng kỹ thuật PCR với PCR master Mix
kit của công ty Qiagen và cặp mồi IL-1RNF: CTC AGC AAC ACT CCT AT và IL-
1RNR: TCC TGG TCT GCA GGT AA (24). Điều kiện phản ứng PCR: Biến tính chuỗi
DNA ở 940C trong 4 phút; sau ñó thực hiện 35 chu kỳ nhiệt với 940C 30 giây, 560C
30 giây, 720C 45 giây; sau cùng là 720C trong 5 phút. Sản phẩm PCR ñược xác ñịnh
bằng cách chạy ñiện di với agarose 2% và có chạy kèm với 100 base pair DNA ladder
ñể so sánh. Sau ñó bản thạch ñược nhuộm với Ethidium bromide và ñọc kết quả bằng
hệ thống Gel Doc. Các ña hình của IL-1RN là số lần lập lại khác nhau (VNTR:
Variable Number Tandem Repeat) của chuỗi 86 nucleotides tại vị trí intron2, 2q14.2
của gen IL-1RN (hình 1).
Đánh giá tình trạng nhiễm H. pylori: bằng in house ELISA test kít do Viện
Vệ sinh Dịch Tễ Trung ương Hà Nội phối hợp với viện Karolinska của Thụy Điển chế
tạo và bộ kít này ñã ñược chuẩn hóa trên người Việt ñể có ñược ñộ nhạy cảm (94,1%)
và ñộ chuyên biệt (97,8%) tốt nhất (10, 11).
Quản lý và phân tích dữ liệu bằng Phần mềm SPSS phiên bản 17. Phần mềm
GraphPad InStat 3 dùng ñể xác ñịnh Fisher Exact test và OR (Odd Ratio) ñể xác ñịnh
mối liên quan giữa các ña hình của gen IL-1RN và nhiễm H. pylori.
KẾT QUẢ
Đặc ñiểm mẫu nghiên cứu
Mẫu bao gồm 130 sinh viên tuổi từ 18 ñến 27, tuổi trung bình là 20; bao gồm 53
nam và 77 nữ. Hầu hết những người tham gia nghiên cứu là người miền Nam (92,3%)
bao gồm thành phố Hồ Chí Minh (55,4%), miền Đông Nam bộ (25,4%) và miền tây
Nam bộ (11,5%). Số lượng mẫu có nguồn gốc từ miền Trung và miền Bắc rất nhỏ
(5,4% và 2,3%).
Tần suất các ña hình của gen IL-1RN
Chỉ có 3 loại genotype IL-1RN1/1, IL-1RN1/2 và IL-1RN2/2 ñược quan sát thấy
trên mẫu với tần suất cao nhất là genotype IL-1RN1/1 (90%), genotype IL-1RN1/2 và
IL-1RN2/2 chiếm tần suất rất thấp (7,7% và 2,3%) (bảng 1).
Không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa các khu vực thường trú khác nhau lên trên
tần suất các ña hình của gen IL-1RN với giá trị p=0,5 (χ2 test) (bảng 1); giới tính cũng
không có ảnh hưởng lên tần suất các ña hình của gen này với p=0,4 (χ2 test) (bảng 2).
Bảng 1: Tần suất các ña hình của gen IL-1RN theo khu vực thường trú
Các ña hình của gen IL-
1RN
Số lượng (phần trăm)
Tổng
cộng
Nơi
thường
trú
1/1 1/2 2/2
TP
HCM
66(91,7) 4(5,6) 2(2,8) 72
Đông
Nam
Bộ
30(90,9) 3(9,1) 0(0,0) 33
Tây
Nam
Bộ
12(80,0) 2(13,3) 1(6,7) 15
Miền
Trung
7(100) 0(0,0) 0(0,0) 7
Miền
Bắc
2(66,7) 1(33,3) 0(0,0) 3
Tổng
cộng
117(90,0) 10(7,7) 3(2,3) 130
Bảng 2: Tần suất các ña hình của gen IL-1RN theo giới tính
Các ña hình của gen IL-
1RN
Số lượng (phần trăm)
Tổng
cộng
Giới
tính
1/1 1/2 2/2
Nam 46(86,8) 6(11,3) 1(1,9) 53
Nữ 71(92,2) 4(5,2) 2(2,6) 77
Tổng
cộng
117(90) 10(7,7) 3(2,3) 130
Mối liên hệ giữa các ña hình của gen IL-1RN với nhiễm H. pylori
Mặc dù mối liên quan giữa genotype IL-1RN2/2 và IL-1RN allele 2 với nhiễm H.
pylori không có ý nghĩa thống kê (p=0,09 và p=0,2), nhưng có thể quan sát thấy người
mang genotype IL-1RN2/2 dễ nhiễm H. pylori 9 lần nhiều hơn người mang genotype
IL-1RN1/1 [OR=9,0(0,5-179,1); p=0,09]. Cũng tương tự, người mang IL-1RN allele 2
dễ nhiễm H. pylori 2,2 lần nhiều hơn người mang IL-1RN allele 1 [OR=2,2(0,8-6,2);
p=0,2] (bảng 3).
Bảng 3: Mối liên quan giữa các genotypes và alleles của IL-1RN và nhiễm khuẩn H.
pylori
Các genotypes và
alleles của IL-1RN
H. pylori (-)
Số lượng (%)
H. pylori (+)
Số lượng (%) OR(95%CI)
P value (Two-
sided Fisher’s
Exact test)
1/1 66(91,7) 51(87,9) 1
1/2 6(8,3) 4(6,9) 0,9(0,2-3,2) 1
2/2 0(0,0) 3(5,2) 9,0(0,5-179,1) 0,09
allele 1 138(95,8) 106(91,4) 1
allele 2 6(4,2) 10(8,6) 2,2(0,8-6,2) 0,2
So sánh tần suất IL-1RN allele 2 của người Việt với các nước thuộc Đông Á và
các nước Phương Tây
Khảo sát tần suất IL-1RN allele 2 ở hai nhóm nước Đông Á và Phương Tây thấy
có một sự khác biệt rõ rệt (bảng 4 và hình 3). Tần suất này ở các nước Phương Tây
trung bình là 26,5%; lớn hơn hẳn so với tần suất trung bình ở các nước Đông Á là
6,3% (p<0,001, T test). Tần suất IL-1RN allele 2 của Việt Nam là 8,6%, giống với
nhóm các nước Đông Á (bảng 4 và hình 3).
Bảng 4: Tần suất IL-1RN allele 2 trên người bình thường của Việt Nam và các nước
thuộc Đông Á và Phương Tây
Quốc gia Dân tộc
Số lượng
mẫu trong
nghiên cứu
Tần suất
IL-1RN
allele 2 (%)
Tài liệu tham khảo
Việt Nam Kinh 130 8,6 Nghiên cứu này
Đông Á
Trung Quốc Bắc Trung Quốc 166 12.3 Zhang et al. 2005 (28)
Trung Quốc Bắc Trung Quốc 300 9.3 Lu et al. 2005 (17)
Nhật Bản Nhật 264 8.0 Furuta et al. 2002 (6)
Nhật Bản Nhật 117 3.8 Hwang et al. 2002 (12)
Nhật Bản Nhật 103 6 Sakuma et al. 2005 (22)
Nhật Bản Nhật 250 5.3 Taguchi et al. 2005 (23)
Hàn Quốc Người Hàn Quốc 172 6.0 Lee et al. 2003 (16)
Hàn Quốc Người Hàn Quốc 434 3.0 Chang et al. 2005 (2)
Hàn Quốc Người Hàn Quốc 386 5.6 Lee et al. 2008 (15)
Đài Loan Người Hán 164 2.7 Chen et al. 2004 (3)
Đài Loan Người Trung Quốc 230 7.4 Wu et al. 2003 (29)
Phương Tây
Đức Người Đức da trắng 145 28.6 Glas et al. 2004 (7)
Ý Người Ý 218 23.0 Zambon et al. 2002 (27)
Ý Người Ý 546 26.1 Palli et al. 2005 (20)
Ý Người Ý 100 22 Ruzzo et al. 2005 (21)
Ý Người Ý 106 27 Corleto et al. 2010 (4)
Ba Lan Người Ba Lan 429 26.9 El-Omar et al. 2000 (5)
Bồ Đào Nha Người Bồ Đào Nha 306 29.2 Machado et al. 2003(18)
Mỹ Người Mỹ da trắng 289 29.2 Zabaleta et al. 2008 (26)
BÀN LUẬN
Nếu xem xét rằng ñặc ñiểm di truyền là không thay ñổi trong suốt cuộc ñời,
không bị ảnh hưởng bởi tuổi, khu vực cư trú và giới (chỉ trừ những ñặc ñiểm liên quan
ñến giới tính); các ñối tượng tham gia nghiên cứu này mặc dù trẻ, nữ nhiều hơn nam,
ña số là người miền Nam vẫn có thể là ñại diện cho dân tộc Kinh của Việt Nam. Khi
ñánh giá tần suất các ña hình của gen IL-1RN theo khu vực thường trú và giới tính
(bảng 1 và 2) ñã không tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa.
Trong một nghiên cứu chúng tôi thực hiện bên Úc trước ñó trên ñối tượng người
Trung Quốc, người Ấn Độ và người Mã Lai cư ngụ ở Singapore và Malaysia. Chúng
tôi tìm thấy rằng ba dân tộc này dù cùng sống chung trong một quốc gia, cùng là
người châu Á nhưng ñặc ñiểm các ña hình của các gen cytokine là khác nhau. Khi tra
cứu tài liệu của những nghiên cứu khác trên thế giới ñể so sánh, chúng tôi ñã phát
hiện hai kiểu mẫu của các gen này là kiểu của các nước Đông Á (gồm các nước Trung
Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc) và kiểu các nước Phương Tây (người da trắng) [8]. Riêng
số liệu về gen IL-1RN allele 2 của hai nhóm dân tộc này ñược nêu trong bảng 4 và
hình 3 ở trên. Sự chênh lệch tần suất này là rất lớn giữa các nước Phương Tây (trung
bình là 26,5%) so với các nước Đông Á (tần suất trung bình là 6,3%).
Nhận xét ñặc ñiểm các ña hình của gen IL-1RN trên người Việt cho thấy ña số là
genotype 1/1 (90%) và allele 1 (93,9%), genotype 2/2 và allele 2 chiếm rất ít (2,3% và
8,6%) (bảng 2 và 3). So sánh với hai nhóm quốc gia Đông Á và Phương Tây cho thấy
ñặc ñiểm gen IL-1RN của người Việt giống với nhóm Đông Á. Sở dĩ allele 2 ñược
ñem ra tính toán và so sánh vì theo những nghiên cứu ñã thực hiện trên thế giới, IL-
1RN allele 2 cho thấy là có liên quan ñến các biến ñổi bệnh lý.
Việc nghiên cứu tần suất các ña hình gen trên người bình thường là bước ñầu của
việc nghiên cứu kế tiếp là nghiên cứu các ña hình này trên người bệnh ñể so sánh xem
ñiểm gen nào, ñoạn gen nào và loại ña hình nào góp phần vào quá trình hình thành
bệnh lý ñể góp phần vào chiến lược phòng chống bệnh tật. Việc giống nhau trong kiểu
gen của một số dân tộc sẽ ñưa ñến giả ñịnh là cách phản ứng ñối với bệnh tật của các
dân tộc này là giống nhau.
Đa số những nghiên cứu tập trung vào mối liên quan giữa các ña hình gen và
bệnh lý ung thư dạ dày. Những nghiên cứu về mối liên quan giữa các ña hình này với
nhiễm H. pylori hầu như rất ít. Nghiên cứu ñầu tiên ghi nhận mối liên quan giữa các
ña hình gen và nhiễm H. pylori là của tác giả người Nhật Hamajima và cộng sự vào
năm 2001. Trong nghiên cứu này những người mang IL-1B-31 genotype T/T cho thấy
dễ nhiễm H. pylori hơn so với những người mang IL-1B-31 genotype C/C 2,46 lần (9).
Trong nghiên cứu này của chúng tôi, những người mang IL-1RN genotype 2/2 cho
thấy dễ nhiễm H. pylori 9 lần nhiều hơn so với những người mang IL-1RN genotype
1/1. Cơ chế hoạt ñộng của gen IL-1RN cuối cùng cũng liên quan ñến hoạt ñộng của
IL-1B. Kết quả này ñưa ra một giả ñịnh với những mức ñộ hoạt ñộng khác nhau của
IL-1B sẽ ảnh hưởng ñến quá trình bám vào thành dạ dày của vi khuẩn và tạo thuận lợi
cho quá trình nhiễm H. pylori mãn tính.
KẾT LUẬN
Các ña hình của gen IL-1RN ñược quan sát trên người Việt Nam là genotype 1/1
(90%), genotype 1/2 (7,7%) và genotype 2/2 (2,3%). So sánh ñặc ñiểm IL-1RN allele
2 với hai nhóm dân tộc Đông Á và Phương Tây cho thấy ñặc ñiểm gen này của người
Việt giống với nhóm Đông Á (Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản). IL-1RN genotype
2/2 có thể có vai trò tạo ñiều kiện thuận lợi cho việc nhiễm khuẩn H. pylori trên người
Việt. Một nghiên cứu rộng lớn hơn về vấn ñề này có thể nên ñược thực hiện ñể khẳng
ñịnh giả thuyết trên.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Arend WP, GuthridgeCJ. Biological role of interleukin-1 receptor antagonist isoforms.
Annals of the Rheumatic Diseases. 2000;59(Suppl):i60-i4.
2. Chang YW, Jang JY, Kim NH, Lee JW, Lee HJ, Jung WW, et al. Interleukin-1B (IL-1B)
polymorphisms and gastric mucosal levels of IL-1beta cytokine in Korean patients with
gastric cancer. International Journal of Cancer. 2005;114(3):465-71.
3. Chen A, Li CN, Hsu PI, Lai KH, Tseng HH, Hsu PN, et al. Risks of interleukin-1 genetic
polymorphisms and Helicobacter pylori infection in the development of gastric cancer.
Alimentary Pharmacology & Therapeutics. 2004;20(2):203-11.
4. Corletoa VD, Pagninia C, G.Margagnonia, D. Guagnozzib, M. S. Torrea, M. Martorelli, et al.
IL-1 -511 and IL-1RN*2 polymorphisms in inflammatory bowel disease: An Italian population
study and meta-analysis of European studies. Digestive and Liver Disease. 2010;42:178-84.
5. El-Omar EM, Carrington M, Chow WH, McColl KE, Bream JH, Young HA, et al.
Interleukin-1 polymorphisms associated with increased risk of gastric cancer. Nature.
2000;404(6776):398-402.
6. Furuta T, El-Omar EM, Xiao F, Shirai N, Takashima M, Sugimura H. Interleukin 1beta
polymorphisms increase risk of hypochlorhydria and atrophic gastritis and reduce risk of
duodenal ulcer recurrence in Japan. Gastroenterology. 2002;123(1):92-105.
7. Glas J, Torok HP, Schneider A, Brunnler G, Kopp R, Albert ED, et al. Allele 2 of the
interleukin-1 receptor antagonist gene is associated with early gastric cancer. Journal of
Clinical Oncology. 2004;22(23):4746-52.
8. Ha Mai Dung. The role of specific genetic host factors, specific dietary factors and
Helicobacter pylori infection on the risk of gastric cancer [PhD thesis]. Sydney: University Of
New South Wales; 2007
9. Hamajima N, Matsuo K, Saito T, Tajima K, Okuma K, Yamao K, et al. Interleukin 1
polymorphisms, lifestyle factors, and Helicobacter pylori infection. Japanese Journal of
Cancer Research. 2001;92(4):383-389.
10. Hoang TTH, Bengtsson C, Phung DC, Sorberg M, Granstrom M. Seroprevalence of
Helicobacter pylori infection in urban and rural Vietnam. Clinical & Diagnostic Laboratory
Immunology. 2005;12(1):81-85.
11. Hoang TTH, Bengtsson C, Phung D C, Sorberg M, Granstrom M. Enzyme-Linked
Immunosorbent Assay for Helicobacter pylori Needs Adjustment for the Population
Investigated. Journal of Clinical Microbiology. 2004;42(2):627–30.
12. Hwang IR, Kodama T, Kikuchi S, Sakai K, Peterson LE, Graham DY, et al. Effect of
interleukin 1 polymorphisms on gastric mucosal interleukin 1beta production in Helicobacter
pylori infection. Gastroenterology. 2002;123(6):1793-803.
13. IARC. Schistosomes, Liver Flukes and Helicobacter pylori. Lyon, IARCPress, 1994.
14. Lee A, Dixon MF, Danon SJ, Kuipers E, Megraud F, Larsson H, et al. Local acid production
and Helicobacter pylori: a unifying hypothesis of gastroduodenal disease. European Journal of
Gastroenterology & Hepatology. 1995;7(5):461-5.
15. Lee JM, Y. R. Kang , S. H. Park, S. I. Cha, J. S. Kim, H. K. Kang, et al. Polymorphisms in
interleukin-1B and its receptor antagonist genes and the risk of chronic obstructive pulmonary
disease in a Korean population: a caseecontrol study. Respiratory Medicine. 2008;102:1311-
20.
16. Lee SK, Stack A, Katzowitsch E, Aizawa SI, Suerbaum S, Josenhans C. Helicobacter pylori
flagellins have very low intrinsic activity to stimulate human gastric epithelial cells via TLR5.
Microbes & Infection. 2003;5(15):1345-56.
17. Lu W, Pan K, Zhang L, Lin D, Miao X, You W. Genetic polymorphisms of interleukin (IL)-
1B, IL-1RN, IL-8, IL-10 and tumor necrosis factor {alpha} and risk of gastric cancer in a
Chinese population. Carcinogenesis. 2005;26(3):631-6.
18. Machado JC, Figueiredo C, Canedo P, Pharoah P, Carvalho R, Nabais S, et al. A
proinflammatory genetic profile increases the risk for chronic atrophic gastritis and gastric
carcinoma. Gastroenterology. 2003;125(2):364-71.
19. McLean MH, El-Oma EM. Genetic aspects of inflammation. Current Opinion in
Pharmacology. 2009;9:370-4.
20. Palli D, Saieva C, Luzzi I, Masala G, Topa S, Sera F, et al. Interleukin-1 gene polymorphisms
and gastric cancer risk in a high-risk Italian population. American Journal of
Gastroenterology. 2005;100(9):1941-8.
21. Ruzzo A, Graziano F, Pizzagalli F, Santini D, Battistelli V, Panunzi S, et al. Interleukin 1B
gene (IL-1B) and interleukin 1 receptor antagonist gene (IL-1RN) polymorphisms in
Helicobacter pylori-negative gastric cancer of intestinal and diffuse histotype. Annals of
Oncology. 2005;16(6):887-92.
22. Sakuma K, Uozaki H, Chong JM, Hironaka M, Sudo M, Ushiku T, et al. Cancer risk to the
gastric corpus in Japanese, its correlation with interleukin-1beta gene polymorphism
(+3953*T) and Epstein-Barr virus infection. International Journal of Cancer. 2005;115(1):93-
7.
23. Taguchi A, Ohmiya N, Shirai K, Mabuchi N, Itoh A, Hirooka Y, et al. Interleukin-8 promoter
polymorphism increases the risk of atrophic gastritis and gastric cancer in Japan. Cancer
Epidemiology, Biomarkers & Prevention. 2005;14(11 Pt 1):2487-93.
24. Tarlow JK, Blakemore AI, Lennard A, Solari R, Hughes HN, Steinkasserer A, et al.
Polymorphism in human IL-1 receptor antagonist gene intron 2 is caused by variable numbers
of an 86-bp tandem repeat. Human Genetics. 1993;91(4):403-4.
25. Tountas NA C-RV, Yang H, Di Giovine FS, Vecchi M, Kam L, et al. Functional and ethnic
association of allele 2 of the interleukin-1 receptor antagonist gene in ulcerative colitis.
Gastroenterology. 1999;117:806-13.
26. Zabaleta J, Schneider BG, Ryckman K, Hooper PF, Camargo MC, Piazuelo MB, et al. Ethnic
diVerences in cytokine gene polymorphisms: potential implications for cancer development.
Cancer Immunology, Immunotherapy. 2008;57:107-14.
27. Zambon CF, Basso D, Navaglia F, Germano G, Gallo N, Milazzo M, et al. Helicobacter pylori
virulence genes and host IL-1RN and IL-1beta genes interplay in favouring the development
of peptic ulcer and intestinal metaplasia. Cytokine. 2002;18(5):242-51.
28. Zhang WH, Wang XL, Zhou J, An LZ, Xie XD. Association of interleukin-1B (IL-1B) gene
polymorphisms with risk of gastric cancer in Chinese population. Cytokine. 2005;30(6):378-
81.
29. Wu MS, Wu CY, Chen CJ, Lin MT, Shun CT, Lin JT. Interleukin-10 genotypes associate with
the risk of gastric carcinoma in Taiwanese Chinese. International Journal of Cancer.
2003;104(5):617-623.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- cac_da_hinh_cua_gen_il_1rn_o_nguoi_viet_nam.pdf