Đối với cơ quan quản lý về y tế ở địa
phương mà đại diện là Phòng y tế cần duy trì và
tổ chức việc liên lạc với các cơ sở hành nghề y tư
nhân trên địa bàn để trao đổi thông tin và phổ
biến các văn bản pháp luật cũng như cập nhật
kiến thức cho người phụ trách chuyên môn của
các phòng khám tư nhân, và các cá nhân hành
nghề trên địa bàn.
Trong công tác phối hợp thanh tra, kiểm tra,
cần có sự liên kết các đơn vị quản lý nhà nước,
các sở ban ngành có liên quan. Đối với tuyến
tỉnh, Sở Y tế chủ trì và làm đầu mối tham mưu
công tác lên kế hoạch và thực hiện thanh tra,
phối hợp với các đơn vị và Sở ban ngành có liên
quan. Đối với tuyến huyện/thị/thành phố, Phòng
y tế các địa phương liên hệ chặt chẽ với các
phòng chức năng thuộc UBND huyện/thị/thành
phố mà có kế hoạch kiểm tra hàng năm, đối với
các loại hình đã được phân cấp quản lý mà ở đây là các phòng khám chuyên khoa tư nhân
16 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 482 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Các hình thức, giải pháp khắc phục và xử lý vi phạm quy định hành nghề y tư nhân của phòng khám đa khoa, chuyên khoa tại tỉnh Bình Dương năm 2013, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ình độ chuyên môn người đứng
đầu, số năm hành nghề, sự thanh tra, kiểm tra trong năm 2012 và công tác tham gia tập huấn công tác hành nghề
y, vốn điều lệ và công tác tham gia tập huấn công tác hành nghề y.
Kết luận: Đa số phòng khám vi phạm các quy định về công tác khử trùng, tiệt trùng, xử lý rác thải y tế, các
quy định về hành nghề y. Cần tăng cường đội ngũ các cán bộ làm công tác thanh tra tại Sở Y tế và cán bộ quản lý
hành nghề y tư nhân tại các Phòng y tế huyện/thị/thành phố về chất lượng và số lượng. Công tác thanh tra, kiểm
tra phải được chú trọng, đặc biệt là các kế hoạch định kỳ cần bao quát các lĩnh vực trong hành nghề y, dược tư
nhân, tất cả các loại hình. Trong công tác phối hợp thanh tra, kiểm tra, cần có sự liên kết các đơn vị quản lý nhà
nước, các sở ban ngành có liên quan.
Từ khóa: Y tế tư nhân, vi phạm.
ABSTRACT
TYPES OF VIOLATIONS OF REGULATIONS OF PRIVATE HEALTH SECTOR
AND SOLUTIONS FOR ADDRESSING THIS ISSUE AMONG GENERAL
AND SPECIALIZED CLINICS IN BINH DUONG PROVINCE
Nguyen Tan Hung, Le Vinh* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6 ‐ 2014: 587 ‐ 562
Background: Binh Duong is now developing a system of private health facilities with 460 private general
* Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương ** Viện Y tế Công cộng thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: BS.CKII. Nguyễn Tấn Hùng ĐT: 0908945987 Email: nguyentanhung23@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 588
specialized clinics. The violations of regulations of private health sectors have direct impacts on people using the
service that can lead to fatal consequences. The question for the management agencies is that what are the
violations? Are there factors related to this violations? What are the solutions and measures to handle with these
violations?
Objectives: Identify types of violations, solutions and control measures towards violations of private
specialized and general clinic in Binh Duong 2013
Methods: A cross ‐ sectional study of 460 private health clinics in Binh Duong January 2013 to April 2013
was conducted.
Result: The percentage of violations of licensing regulations, legal records of the clinics and personnel was
14.13% and 23.04%, respectively. There were 41.52% of facilities infringing regulations on signs, advertising,
and listing the cost of the clinics. The prevalence of clinics violating regulations on storing records, medical
records and regulations of prescription was 44.13%. The proportion of violations of regulations on facilities and
equipment of the clinic was 30%. In addition, there was of 76.09% of clinics which did not follow the regulations
of disinfection, sterilization and medical waste disposal. This study also found that 21.9% and 88.4% of clinics
violating the regulations on the use of the drug and medical practice, respectively. There were associations
between violations of private clinics and type of clinic, the level of education of the heads, number of years of
practice, inspection and investigation in 2012, training course for private clinics, chartered capital and
participation in training activities.
Conclusion: Most clinics infringed the regulations on disinfection, sterilization, and medical waste disposal,
and the regulation of medical practice. It is necessary to enhance the quality and quantity of private medical
practice inspectors working at the Department of Health and in the District Health Department /urban/ city. The
cooperation between health agencies and relevant departments should be improved in inspection of private clinics.
Keywords: private health clinics, violations
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ở các nước đang phát triển hệ thống y tế tư
nhân đã góp phần không nhỏ đáp ứng nhu cầu
chăm sóc sức khỏe của người dân. Tuy nhiên,
vai trò của y tế tư nhân ở các quốc gia lại hết sức
khác nhau trước sự định hướng, quản lý và kiểm
soát của nhà nước. Tại Việt Nam, Đảng và nhà
nước đã đánh giá cao sự cần thiết và tầm quan
trọng việc xã hội hóa ngành y tế nhằm huy động
mọi nguồn lực xã hội thúc đẩy sự phát triển
ngành y tế nói riêng và đất nước nói chung(4,5).
Tuy nhiên, hoạt động quản lý hành nghề y tư
nhân (HNYTN) vẫn còn những hạn chế, thể hiện
ở tình trạng vi phạm về phạm vi hành nghề và
quy chế chuyên môn vẫn còn phổ biến(1,2,3).
Tại Bình Dương đang phát triển một hệ
thống các cơ sở hành nghề y tư nhân với quy mô
đa dạng, trong đó phòng khám đa khoa và
phòng khám chuyên khoa tư nhân là 440 (chiếm
trên 59,06%). Việc các cơ sở HNYTN vi phạm các
quy định của Luật khám bệnh, chữa bệnh và các
văn bản trong lĩnh vực hành nghề y tư nhân đã
ảnh hưởng trực tiếp đến người dân sử dụng
dịch vụ có thể dẫn đến hậu quả chết người. Câu
hỏi đặt ra ở đây cho các cơ quan quản lý là các
hình thức vi phạm là gì? có những yếu tố nào
liên quan đến việc vi phạm này? Các giải pháp
khắc phục và xử lý vi phạm quy định về hành
nghề y tư nhân như thế nào?
Mục tiêu nghiên cứu
1. Xác định các đặc điểm của phòng khám đa
khoa, phòng khám chuyên khoa tư nhân tại tỉnh
Bình Dương.
2. Xác định tỷ lệ các hình thức vi phạm các
quy định về hành nghề y tư nhân của các phòng
khám đa khoa, phòng khám chuyên khoa tư
3. Các giải pháp khắc phục và xử lý vi
phạm quy định về hành nghề y tư nhân của
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 589
các phòng khám đa khoa, phòng khám chuyên
khoa tư nhân.
4. Xác định mối liên quan giữa các đặc điểm
của phòng khám đa khoa, phòng khám chuyên
khoa tư nhân và việc vi phạm các quy định về
hành nghề y tư nhân.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thời gian, Địa điểm
Từ tháng 01/2013 đến tháng 4/2013, tại tỉnh
Bình Dương.
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang mô tả
Đối tượng nghiên cứu
Các phòng khám đa khoa, phòng khám
chuyên khoa đang hoạt động trên địa bàn tỉnh
Bình Dương. (Theo thống kê đến 01/01/2013 của
Phòng Quản lý hành nghề trên toàn tỉnh có khoảng
460 cơ sở).
Cỡ mẫu và kỹ thuật chọn mẫu
Công thức lấy mẫu trong nghiên cứu: [11]
)1(2
2
21 pp
d
Z
N (1)
Z : Trị số từ phân phối chuẩn ở độ tin cậy (1 ‐ α).
α : 5%
P : Trị số tỷ lệ các hình thức vi phạm các quy định về hành
nghề y tư nhân của các phòng khám đa khoa, phòng khám
chuyên khoa tư nhân.
d : Độ chính xác mong muốn.
Áp dụng công thức(1):
Z = 1,96 (độ tin cậy 95%)
d = 0,05
P = 0,5 (Do không tìm thấy một tài liệu
nghiên cứu nào trước đây trên địa bàn tỉnh Bình
Dương về tỷ lệ các hình thức vi phạm các quy
định về hành nghề y tư nhân của các phòng
khám đa khoa, phòng khám chuyên khoa tư
nhân, chọn p = 0,5 để có cỡ mẫu lớn nhất).
N = 384
Theo số liệu quản lý hành nghề, tổng số các
phòng khám đa khoa, phòng khám chuyên khoa
tư nhân trên địa bàn tỉnh Bình Dương khoảng
460 cơ sở, nên đề tài chọn lấy mẫu toàn bộ là
460cơ sở.
Phương pháp thu thập số liệu
Quan sát, mô tả, thu thập số liệu hoạt động
chuyên môn trực tiếp của các phòng khám đa
khoa, phòng khám chuyên khoa tư nhân tại thời
điểm kiểm tra. Khi quan sát trực tiếp dùng bản
kiểm để thu thập số liệu. Công cụ: bảng hỏi thiết
kế sẵn.
Sử dụng số liệu thống kê báo cáo của cơ sở
YTTN được chọn nghiên cứu, các Phòng Y tế
huyện, thị xã và của Sở Y tế Bình Dương để
phân tích, đánh giá.
Xứ lý và Phân tích số liệu
Tất cả những dữ kiện thu thập được trong
ngày sẽ được kiểm tra, chỉnh biên lại ngay trong
ngày hôm đó. Những dữ kiện không phù hợp sẽ
bị loại ra.
‐ Sử dụng phần mềm Epidata 3.1 để nhập
liệu.
‐ Sử dụng phần mềm Stata 10.0 để phân tích
thống kê;
Thống kê mô tả : Số tuyệt đối, tỷ lệ (để mô tả
các biến số về tỷ lệ các cơ sở vi phạm các quy
định về hành nghề y tư nhân, các biến về tỷ lệ
các hình thức vi phạm).
Thống kê phân tích: sử dụng Kiểm định Chi
bình phương, tính PR (prevalence ratio) với
khoảng tin cậy 95% của PR và Kiểm định chính
xác Fisher (để phân tích mối liên quan giữa các
đặc điểm của các phòng khám tư nhân và việc vi
phạm các quy định về hành nghề y tư nhân).
KẾT QUẢ‐ BÀN LUẬN
Đặc điểm các phòng khám đa khoa, phòng
khám chuyên khoa tư nhân
Bảng 1. Mô tả về loại hình hành nghề của PKĐK,
PKCK (n=460):
Đặc điểm của mẫu Tần số Tỷ lệ (%)
Về loại hình hành nghề
Phòng khám đa khoa 42 9,13
Phòng khám chuyên khoa 418 90,87
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 590
Đặc điểm của mẫu Tần số Tỷ lệ (%)
Các loại hình phòng khám chuyên khoa (n=418)
PKCK Nội 222 48,26
PKCK Răng hàm mặt 93 20,22
PKCK Sản 52 11,3
PKCK Nhi 21 4,57
PKCK Ngoại 9 1,96
PKCK Mắt 9 1,96
PKCK Tai mũi họng 9 1,96
PKCK Da liễu 3 0,65
Trong các loại hình PKCK, chiếm tỉ lệ cao
nhất trên toàn tỉnh và từng địa phương bao giờ
cũng là loại hình PKCK Nội, do đặc trưng yếu tố
các bác sĩ sau khi được đào tạo về đa khoa chiếm
tỉ lệ lớn, sau thời gian thực hành chuyên môn sẽ
được phép mở phòng khám chuyên khoa Nội,
ngược lại nếu muốn mở các loại hình khác như:
Răng hàm mặt, Ngoại, Tai mũi họng, Mắt, Da
liễu thì chủ yếu là các bác sĩ học chuyên khoa
hoặc là bác sĩ đa khoa nhưng có học thêm chứng
chỉ sơ bộ về chuyên khoa. Số lượng các phòng
khám Da Liễu chỉ chiếm tỉ lệ rất thấp (0,65%) do
đặc thù chuyên khoa này là chuyên khoa sâu
chủ yếu phục vụ tại các bệnh viện công lập, và
nhu cầu người dân đến khám không cao, nếu có
bệnh người dân sẽ về bệnh viện chuyên khoa về
da liễu tại TP.HCM để được đáp ứng đầy đủ về
trang thiết bị và thuốc điều trị.
Bảng 2:Bảng mô tả hình thức xử lý rác thải y tế của
PKĐK, PKCK (n=460)
Xử lý rác thải Tần số Tỷ lệ (%)
Các hình thức xử lý rác thải y tế
Hợp đồng với đơn vị rác thải 202 43,91
Không phát sinh rác y tế 99 21,52
Chôn rác vào hố riêng 18 3,91
Gom và đốt rác riêng 49 10,65
Xử lý chung với rác sinh hoạt 92 20
Các hình thức xử lý chất thải lỏng y tế
Có hệ thống xử lý nước thải 17 3,7
Hợp đồng thu gom nước thải 35 7,6
Không phát sinh nước thải 249 54,13
Hầm tự hoại 79 17,17
Xử lý chung với nước thải sinh hoạt 80 17,39
Đối các PKĐK, PKCK trên địa bàn tỉnh
Bình Dương hầu như không cơ sở nào đầu tư
lò đốt rác y tế chuyên biệt mà tất cả chọn hình
thức ký hợp đồng với các đơn vị có chức năng xử
lý rác thải là 202 cơ sở (chiếm 43,91%). Trong đó,
phần lớn các cơ sở này ký hợp đồng xử lý rác
từng năm với Công ty Trách nhiệm hữu hạn một
thành viên Cấp thoát nước môi trường Bình
Dương là đơn vị có sự đầu tư hệ thống xử lý rác
vào loại lớn nhất tại Bình Dương. Các cơ sở
không phát sinh rác thải y tế chiếm 21,52% chủ
yếu là loại hình PKCK Nội do đặc trưng chuyên
khoa này không có bệnh phẩm phát sinh trong
quá trình thăm khám. Mặc dù các hình thức xử lý
rác khác không được khuyến khích nhưng trong
thời điểm nghiên cứu còn các cơ sở hành nghề cũ
đã cấp phép nhiều năm trước và các cơ sở mới
hoạt động thì hình thức xử lý rác thải y tế chung
với rác sinh hoạt vẫn đang được các phòng khám
vận dụng chiếm 20%, bên cạnh tỉ lệ ít các phòng
khám chọn cách đốt hoặc chôn rác y tế.
Đối với các phòng khám có phát sinh nước
thải y tế như: PKĐK, PKCK Sản phụ khoa –
KHHGĐ, Ngoại, Răng hàm mặt đảm bảo về
công tác xử lý cho thấy cơ sở có hệ thống xử lý
nước thải chỉ có 17 cơ sở chiếm 3,7% và có hợp
đồng thu gom và xử lý nước thải là 35 cơ sở
chiếm 7,6%. Tất cả các cơ sở có hệ thống xử lý
nước thải y tế đều là PKĐK, đây được xem như
khoản đầu tư bắt buộc nếu muốn phòng khám
hoạt động theo quy định. Bên cạnh việc nếu các
PKĐK, PKCK không có hệ thống xử lý thì chọn
cách ký hợp đồng thu gom và xử lý nước thải
với Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành
viên Cấp thoát nước môi trường Bình Dương.
Đối với cơ sở có phát sinh nước thải y tế
nhưng chưa có hình thức xử lý theo quy định
thì hầu hết các cơ sở đó áp dụng hình thức thải
ra chung với hệ thống nước sinh hoạt chiếm
17,39% hoặc tập trung tại hầm tự hoại và xử lý
hóa chất trước khi thải ra hệ thống nước sinh
hoạt chung chiếm 17,17%. Đây là các hành vi
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 591
phạm về công tác xử lý nước thải y tế và sẽ bị
các cơ quan quản lý về môi trường (Chi cục
Bảo vệ môi trường–Sở Tài nguyên môi trường)
kiểm tra nếu phát hiện sẽ xử phạt rất nặng. Vì
vậy các PKĐK, PKCK có phát sinh nước thải y
tế hiện nay hầu hết đang lên kế hoạch xây
dựng hệ thống xử lý nước thải phù hợp với
quy mô phòng khám mình hoặc tìm phương
thức thu gom và giao cho đơn vị có chức năng
xử lý. Yếu tố cản trở việc các phòng khám xây
dựng hệ thống xử lý nước thải y tế là chi phí
bỏ ra là khá cao, từ tối thiểu 50 ‐ 100 triệu đối
với một hệ thống xử lý từ 1 đến 5 m3
ngày/đêm. Việc này là bất khả thi đối với các
phòng khám nhỏ lẻ, có quy mô và lượng
khách hàng ít.
Bảng 3: Công tác tập huấn công tác hành nghề y năm
2012 của PKĐK, PKCK (n=460)
Đặc điểm của mẫu Tần số
Tỷ lệ
(%)
Có tham gia tập huấn công tác hành nghề y
Có 397 86,3
Không 63 13,7
Số lần tập huấn công tác hành nghề y (n=397)
Một lần 324 81,61
Từ 2 lần trở lên 73 18,39
Chi tiết cơ quan tiến hành tập huấn (n=489)
Sở Y tế. 392 80,16
Phòng y tế hoặc Trung tâm y tế
quận/huyện
64 13,09
Do các cơ quan chức năng khác 33 6,75
Công tác tập huấn về các quy định của pháp
luật về hành nghề y tư nhân và tập huấn chuyên
môn luôn được chú trọng tổ chức thường xuyên
và nhận được tham gia đầy đủ của các cán bộ
PKĐK, PKCK.
Về công tác tập huấn hành nghề và chuyên
môn trong năm 2012, nghiên cứu cho thấy hầu
hết các cơ sở khám chữa bệnh đều tham dự
hoạt động này chiếm 86,3%, số lượt tham dự
chiếm đa số là 01 lượt/năm chiếm 81,61 và cơ
quan chức năng tổ chức công tác tập huấn chủ
yếu là Sở Y tế chiếm 80,16%.
Các hình thức vi phạm các quy định về
hành nghề y tư nhân
Bảng 4: Các hình thức vi phạm về giấy phép, hồ sơ
pháp lý (n=460)
Các hình thức vi phạm về giấy phép, hồ
sơ pháp lý
Tần
số
Tỉ lệ
(%)
Giấy đăng ký kinh doanh
Đạt 416 90,43
Không đạt 44 9,57
Giấy chứng chỉ hành nghề
Đạt 434 94,35
Không đạt 26 5,65
Giấy CNĐĐKHN/GPHĐ
Đạt 401 87,17
Không đạt 59 12,83
Tổng hợp vi phạm về giấy phép, hồ sơ pháp lý
Đạt 395 85,87
Không đạt 65 14,13
Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ vi phạm các quy
định về giấy phép, hồ sơ pháp lý của các phòng
khám là 14,13% là tương đối cao, vì theo quy
định về hành nghề y tư nhân các cơ sở không
được phép hoạt động khi chưa hoàn tất tất các
thủ tục cấp phép. Những cơ sở không đảm bảo
này chủ yếu gặp các lỗi về không giấy chứng
nhận đủ điều kiện hành nghề hoặc giấy phép
hoạt động (chiếm 12,86%). Mặc dù theo Luật
khám bệnh, chữa bệnh năm 2010, cơ sở phải có
giấy phép hoạt động mới được hoạt động nhưng
điều này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến sự cung cấp
các dịch vụ y tế tư nhân nên các cơ quan quản lý
và ngay trên đề tài nghiên cứu này đã giới hạn
lại điều kiện khi cơ sở chỉ cần có giấy chứng
nhận đủ điều kiện hành nghề của do Sở Y tế
hoặc có phiếu tiếp nhận cấp giấy phép hoạt
động thì được xem là đạt.
Bảng 5: Các hình thức vi phạm về nhân sự (n=460)
Các hình thức vi phạm về nhân sự Tần số Tỉ lệ (%)
Có mặt người phụ trách chuyên môn
Đạt 422 91,74
Không đạt 38 8,26
Người hành nghề có đầy đủ CCHN
Đạt 378 82,17
Không đạt 82 17,83
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 592
Các hình thức vi phạm về nhân sự Tần số Tỉ lệ (%)
Người hành nghề có HĐLĐ, KSK, bằng cấp
Đạt 418 90,87
Không đạt 42 9,13
Tổng hợp vi phạm về nhân sự
Đạt 354 76,96
Không đạt 106 23,04
Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ vi phạm các quy
định về nhân sự của các phòng khám là 23,04%
là tương đối thấp, trong đó các hình thức vi
phạm chủ yếu là vi phạm về quy định tất cả các
bác sĩ, y sĩ, điều dưỡng trong cơ sở đều phải có
CCHN hoặc quyết định tiếp nhận người thực
hành nếu chưa có CCHN là cao nhất chiếm
17,83%, còn thấp nhất là việc vi phạm quy định
người phụ trách chuyên môn có mặt tại thời
điểm cơ sở hoạt động chiếm 8,26%. Từ đó ta
thấy công tác cấp chứng chỉ hành nghề cho
người phụ trách chuyên môn tại phòng khám và
các cá nhân hành nghề hiện nay còn nhiều bất
cập. Các lý do có thể nêu ra là: việc cấp CCHN
cho tất cả các y bác sĩ chưa được các phòng
khám quan tâm thực hiện, công tác cấp của cơ
quan quản lý là Sở Y tế cũng còn nhiều chậm trễ
và việc các văn bản hướng dẫn chưa rõ ràng
cũng gây khó khăn cho người muốn cấp CCHN.
Bảng 6: Các hình thức vi phạm về bảng hiệu, quảng
cáo, niêm yết giá (n=460)
Các hình thức vi phạm về bảng hiệu,
quảng cáo, niêm yết giá
Tần
số
Tỉ lệ
(%)
Có bảng hiệu theo quy định
Đạt 327 71.09
Không đạt 133 28.91
Niêm yết giá theo quy định
Đạt 358 77,83
Không đạt 102 22,17
Quảng cáo đúng với phạm vi chuyên môn
Đạt 394 85,65
Không đạt 66 14,35
Tổng hợp vi phạm về bảng hiệu, quảng cáo, niêm yết
giá
Đạt 269 58,48
Không đạt 191 41,52
Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ vi phạm các quy
định về bảng hiệu, quảng cáo, niêm yết giá của
các phòng khám là 41,52%, trong đó các hình
thức vi phạm chủ yếu là vi phạm về quy định
bảng hiệu cao nhất chiếm 28,91%, còn thấp nhất
là việc vi phạm quy định quảng cáo đúng với
khả năng, trình độ chuyên môn được cấp phép
chiếm 14,35%. Các hình thức vi phạm chủ yếu về
bảng hiệu là: không có tên người phụ trách
chuyên môn, không có số giấy
CNĐĐKN/GPHĐ còn diễn ra phổ biến. Đối với
loại hình phòng khám đa khoa thì thường có sự
đầu tư về bảng hiệu hơn so với phòng khám
chuyên khoa. Các phòng khám chuyên khoa
thường có lượng khách hàng quen biết, việc treo
bảng hiệu không được mấy chú trọng, nếu có
treo cũng chỉ đề khám chuyên khoa gì và tên bác
sĩ điều trị. Một vấn đề nữa là các Phòng khám
chuyên khoa răng hàm mặt (chiếm tỷ lệ tương
đối trong mẫu nghiên cứu) thường chỉ đề là Nha
khoa, Trung tâm Nha khoa, Nha khoa thẩm mỹ,
tuy nhiên điều này bị cấm trong việc quảng cáo
và làm bảng hiệu.
Bảng 7: Các hình thức vi phạm về sổ sách lưu trữ, hồ
sơ bệnh án và quy chế kê đơn (n=460)
Các hình thức vi phạm về sổ sách lưu trữ,
hồ sơ bệnh án và quy chế kê đơn
Tần
số
Tỉ lệ
(%)
Thực hiện HSBA và đơn thuốc điều trị ngoại trú
Đạt 419 91,09
Không đạt 41 8,91
Trang bị sổ theo dõi khám chữa bệnh
Đạt 331 71,96
Không đạt 129 28,04
Thực hiện báo cáo, thống kê gửi cơ quan quản lý
Đạt 317 68,91
Không đạt 143 31,09
Tổng hợp vi phạm về sổ sách lưu trữ, hồ sơ bệnh án và
quy chế kê đơn
Đạt 257 55,87
Không đạt 203 44,13
Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ vi phạm các quy
định về sổ sách lưu trữ, hồ sơ bệnh án và quy
chế kê đơn của các phòng khám là 44,13%, trong
đó các hình thức vi phạm chủ yếu là vi phạm về
quy định các cơ sở khám chữa bệnh phải báo cáo
định kỳ về cơ quan quản lý y tế địa phương
(TTYT hoặc Phòng Y tế) cao nhất chiếm 31,09%,
vi phạm quy định về sổ theo dõi khám chữa
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 593
bệnh chiếm 28,04%; còn thấp nhất là việc vi
phạm quy định thực hiện HSBA và đơn thuốc
điều trị ngoại trú chiếm 8,91%. Từ đó ta thấy, hệ
thống thông tin báo cáo về công tác khám chữa
bệnh tư nhân chưa được các cơ sở này báo về cơ
quan quản lý, mặc dù theo quy định hàng tháng,
quý, năm các cơ sở phải thực hiện. Còn hình
thức sai phạm về sổ theo dõi khám chữa bệnh
thì xuất hiện phổ biến ở hầu hết các cơ sở từ
những lỗi vi phạm nhỏ như: sổ không đầy đủ
cột mục, có đầy đủ cột mục thì không ghi chép
đầy đủ thông tin bệnh nhân, chẩn đoán điều trị
còn ghi tắt và đặc biệt các cơ sở thường không
ghi phần điều trị. Việc thực hiện các công tác về
sổ sách, lưu trữ, bệnh án đối với các đơn vị
thường bị cho là chiếm nhiều thời gian nhưng
thực sự đây là công cụ pháp lý nếu có tai biến
hoặc các sai sót chuyên môn xảy ra sẽ làm chứng
cứ quan trọng.
Bảng 8: Các hình thức vi phạm về cơ sở vật chất,
trang thiết bị (n=460)
Các hình thức vi phạm về cơ sở vật chất,
trang thiết bị
Tần
số
Tỉ lệ
(%)
Nơi khám bệnh không ẩm mốc, an toàn
Đạt 418 90,87
Không đạt 42 9,13
Nơi khám bệnh có nơi rửa tay, xà phòng
Đạt 389 84,57
Không đạt 71 15,43
Diện tích phòng khám
Đạt 436 94,78
Không đạt 24 5,22
Diện tích tối thiểu /giường bệnh, ghế nha
Đạt 443 96,3
Không đạt 17 3,7
Đầy đủ trang thiết bị
Đạt 445 96,74
Không đạt 15 3,26
Trang bị hộp thuốc chống sốc
Đạt 407 88,48
Không đạt 53 11,52
Trang bị thuốc cấp cứu
Đạt 442 96,09
Không đạt 18 3,91
Tổng hợp vi phạm về cơ sở vật chất, trang thiết bị
Đạt 322 70
Không đạt 138 30
Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ vi phạm các quy
định về cơ sở vật chất, trang thiết bị của các
phòng khám là 30%, trong đó các hình thức vi
phạm chủ yếu là vi phạm các quy định về phòng
khám cần trang bị nơi rữa tay và xà phòng cho
bác sĩ và bệnh nhân chiếm 15,43%, vi phạm quy
định về hộp thuốc chống sốc chiếm 11,52%; còn
thấp nhất là việc vi phạm quy định diện tích tối
thiểu đối với 01 giường bệnh hoặc ghế nha khoa
chiếm 3,26%. Hầu hết các cơ sở chấp hành các
điều kiện về diện tích tối thiểu cho các phòng
khám, cho từng giường bệnh, cho từng ghế nha
khoa. Tuy nhiên, việc đảm bảo nơi rửa tay trước
và sau khi khám bệnh chưa được chú trọng lắm,
mặc dù đối với các cơ sở đây là điều kiện nhỏ
nhưng thực sự cần thiết và quan trọng bật nhất
trong việc chống nhiễm khuẩn và lây nhiễm
chéo giữa các bệnh nhân.
Bảng 9: Các hình thức vi phạm về công tác khử
trùng, tiệt trùng, xử lý rác thải y tế (n=460)
Các hình thức vi phạm về công tác khử
trùng, tiệt trùng, xử lý rác thải y tế
Tần
số
Tỉ lệ
(%)
Tuân thủ vệ sinh tay
Đạt 384 83,48
Không đạt 76 16,52
Làm sạch, tiệt trùng dụng cụ
Đạt 405 88,04
Không đạt 55 11,96
Phân loại rác thải tại nguồn
Đạt 344 74,78
Không đạt 116 25,22
Túi đựng rác đúng quy định
Đạt 361 78,48
Không đạt 99 21,52
Công tác xử lý rác thải y tế
Đạt 202 43,91
Không đạt 159 34,57
Không phát sinh rác y tế 99 21,52
Nơi bảo quản rác y tế (n=202)
Đạt 157 77,72
Không đạt 45 22,28
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 594
Các hình thức vi phạm về công tác khử
trùng, tiệt trùng, xử lý rác thải y tế
Tần
số
Tỉ lệ
(%)
Công tác xử lý nước thải y tế
Đạt 52 11,3
Không đạt 159 34,57
Không phát sinh rác y tế 249 54,13
Hệ thống xử lý nước thải hoạt động thường xuyên
(n=16)
Đạt 14 87,5
Không đạt 2 12,5
Kết quả xứ lý nước thải đạt yêu cầu (n=16)
Đạt 12 75
Không đạt 4 25
Tổng hợp vi phạm về công tác khử trùng, tiệt trùng, xử
lý rác thải y tế
Đạt 110 23,91
Không đạt 350 76,09
Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ vi phạm các quy
định về công tác khử trùng, tiệt trùng, xử lý rác
thải y tế của các phòng khám là 76,09%, trong đó
các hình thức vi phạm chủ yếu là vi phạm các
quy định về xử lý rác thải y tế và xử lý nước thải
y tế đều chiếm 34,57%; còn thấp nhất là việc vi
phạm quy định làm sạch, khử khuẩn, hấp tiệt
trùng dụng cụ chiếm 11,96%. Các cơ sở chưa có
nhiều sự đầu tư về công tác xử lý rác thải, nước
thải theo quy định. Đây là công tác cần có sự
phối hợp hướng dẫn từ nhiều ngành: Y tế, Môi
trường, Khoa học công nghệ... nhằm giúp tháo
gỡ các khó khăn cho cơ sở khám chữa bệnh có
điều kiện hoạt động theo đúng quy định
Bảng 10: Các hình thức vi phạm về sử dụng thuốc
(n=460)
Các hình thức vi phạm về sử dụng
thuốc Tần sốTỉ lệ (%)
Có bán lẻ thuốc trong phòng khám
Có 176 38,26
Không 284 61,74
Có đầy đủ hồ sơ pháp lý (n=176)
Đạt 88 50
Không đạt 88 50
Thuốc có nguồn gốc rõ ràng (n=176)
Đạt 133 75,57
Không đạt 43 24,43
Lưu toa, sổ theo dõi bán thuốc (n=176)
Đạt 108 61,36
Các hình thức vi phạm về sử dụng
thuốc Tần sốTỉ lệ (%)
Không đạt 68 38,64
Điều kiện về sử dụng thuốc trong cơ sở khám chữa
bệnh
Đạt 363 78,91
Không đạt 97 21,09
Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ vi phạm các quy
định về công tác sử dụng thuốc của các phòng
khám là 21,09%, trong đó các hình thức vi
phạm chủ yếu là vi phạm quy định về cơ sở
khám chữa bệnh không được bán thuốc dưới
mọi hình thức, không có giấy phép bán lẻ
thuốc theo quy định chiếm 50%; còn thấp nhất
là việc vi phạm quy định thuốc bán lẻ phải có
nguồn gốc rõ ràng, có hóa đơn mua chiếm
24,43%. Các cơ sở không có giấy phép bán lẻ
thuốc hầu hết là các phòng khám chuyên khoa
với đa số các bác sĩ thường khám, kê đơn và
bán thuốc cho bệnh nhân. Đây là một hành vi
cấm theo Luật khám bệnh, chữa bệnh 2010,
nếu phát hiện có thể bị tước giấy phép hoạt
động, nhưng hầu hết các cơ sở vì yếu tố thuận
lợi cho bệnh nhân, yếu tố lợi nhuận thường
vẫn thực hiện. Hầu hết thuốc trong các phòng
khám đều có nguồn gốc, có hóa đơn chứng từ,
còn hạn sử dụng đây là điều có thể an tâm một
phần cho công tác khám chữa bệnh.
Bảng 11: Tỷ lệ phòng khám có vi phạm các quy định
về hành nghề (n=460)
Phòng khám có vi phạm các quy định về
hành nghề
Tần
số
Tỉ lệ
(%)
Đạt 53 11,52
Không đạt 407 88,48
Tỷ lệ vi phạm các quy định về hành nghề y
của các PKĐK, PKCK chiếm tỷ lệ là 88,48%,
trong đó hình thức vi phạm chủ yếu là vi phạm
các quy định về công tác khử trùng, tiệt trùng,
xử lý rác thải y tế (76,09%), về sổ sách lưu trữ, hồ
sơ bệnh án và quy chế kê đơn (44,13%); về bảng
hiệu, quảng cáo, niêm yết giá (41,52%).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 595
Mối liên quan giữa các đặc điểm của các phòng khám tư nhân và việc vi phạm các quy định
về hành nghề y tư nhân
Bảng 12: Mối liên quan giữa điều kiện về giấy phép, hồ sơ pháp lý và các đặc điểm của mẫu (n=460)
Đặc điểm của mẫu Điều kiện về giấy phép, hồ sơ pháp lý p - value PR (KTC 95%) Đạt Không
Về loại hình hành nghề
PKĐK 42 (100) 0 (0)
0,001* 1,18 (1,14 - 1,23)
PKCK 353 (84,45) 65 (15,15)
Về trình độ chuyên môn người đứng đầu cơ sở
Bác sĩ 222 (82,22) 48 (17,78) 0,002
0,46*
1
1,12 (1,04 - 1,2)
0,91 (0,65 - 1,27)
Bác sĩ CKI, CKII 164 (92,13) 14 (7,87)
Thạc sĩ, Tiến sĩ 9 (75) 3 (25)
Số năm hành nghề của cơ sở
<= 1 năm 55 (72,37) 21 (27,63)
0,005
0,001
1
1,2 (1,03 - 1,39)
1,25 (1,08 - 1,44)
Từ 1 - 5 năm 164 (86,77) 25 (13,23)
>= 5 năm 176 (90,26) 19 (9,74)
Vốn điều lệ
Dưới 10 triệu 131 (88,51) 17 (11,49)
0,051
0,08*
1
0,92 (0,84 - 1)
1,08 (1,01 - 1,17)
Từ 10 - 100 triệu 192 (81,01) 45 (18,99)
Từ 100 triệu trở lên 72 (96) 3 (4)
Được thanh tra, kiểm tra trong năm 2012
Có 233 (88,93) 29 (11,07)
0,03 1,08 (1 - 1,17)
Không 162 (81,82) 36 (18,18)
Có tham gia tập huấn công tác hành nghề y
Có 354 (89,17) 43 (10,83)
<0,001 1,37 (1,13 - 1,64)
Không 41 (65,08) 22 (34,92)
* : Kiểm định chính xác Fisher
‐ Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
(p<0,05) giữa điều kiện về giấy phép, hồ sơ pháp
lý với loại hình phòng khám. Như vậy, các
PKĐK có khả năng đạt về điều kiện giấy phép,
hồ sơ pháp lý cao gấp 1,18 lần so với các PKCK
(PR=1,18, KTC 95%=1,14 ‐ 1,23).
‐ Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
(p<0,05) giữa điều kiện về giấy phép, hồ sơ
pháp lý với trình độ chuyên môn người đứng
đầu cơ sở. Như vậy, người đứng đầu các
PKĐK, PKCK có trình độ chuyên môn là Bác sĩ
CKI, CKII có khả năng đạt về điều kiện giấy
phép, hồ sơ pháp lý cao gấp 1,12 lần so với các
PKĐK, PKCK mà có trình độ là bác sĩ
(PR=1,12, KTC 95%=1,04 ‐ 1,2).
‐ Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
(p<0,05) giữa điều kiện về giấy phép, hồ sơ pháp
lý với số năm hành nghề của cơ sở. Như vậy, số
năm hành nghề của các PKĐK, PKCK từ 1 ‐ 5
năm và trên 5 năm có khả năng đạt về điều kiện
giấy phép, hồ sơ pháp lý so với các PKĐK,
PKCK hoạt động dưới 01 năm lần lượt là cao
gấp 1,2 lần (PR= 1,2, KTC 95%= 1,03 ‐ 1,39) và
1,25lần (PR= 1,25, KTC 95%= 1,08 ‐ 1,44).
‐ Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
(p<0,05) giữa điều kiện về giấy phép, hồ sơ pháp
lý với sự thanh tra, kiểm tra trong năm 2012.
Như vậy, các PKĐK, PKCK được thanh tra,
kiểm tra trong năm 2012 có khả năng đạt về điều
kiện giấy phép, hồ sơ pháp lý cao gấp 1,08 lần so
với các PKĐK, PKCK không được thanh tra,
kiểm (PR=1,08, KTC 95%=1 ‐ 1,17).
‐ Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
(p<0,05) giữa điều kiện về giấy phép, hồ sơ pháp
lý với sự tham gia tập huấn công tác hành nghề
y. Như vậy, các PKĐK, PKCK được tham gia tập
huấn công tác hành nghề y có khả năng đạt về
điều kiện giấy phép, hồ sơ pháp lý cao gấp 1,37
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 596
lần so với các PKĐK, PKCK không được tham
gia tập huấn (PR=1,37, KTC 95%=1,13 ‐ 1,64).
‐ Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
(p>0,05) giữa điều kiện về giấy phép, hồ sơ pháp
lý với vốn điều lệ của cơ sở hành nghề.
Bảng 13: Mối liên quan giữa điều kiện về nhân sự và các đặc điểm của mẫu (n=460)
Đặc điểm của mẫu Điều kiện về nhân sự p - value PR (KTC 95%) Đạt Không
Về loại hình hành nghề
PKĐK 22 (52,38) 20 (47,62)
0,001 0,66 (0,49 - 0,88)
PKCK 332 (79,43 86 (20,57)
Về trình độ chuyên môn người đứng đầu cơ sở
Bác sĩ 188 (69,63) 82 (30,37)
<0,001
0,191*
1
1,25 (1,13 - 1,37)
1,32 (1,09 - 1,59)
Bác sĩ CKI, CKII 155 (87,08) 23 (12,92)
Thạc sĩ, Tiến sĩ 11 (91,67) 1 (8,33)
Số năm hành nghề của cơ sở
<= 1 năm 45 (59,21) 31 (40,79)
0,007
<0,001
1
1,28 (1,04 - 1,57)
1,44 (1,18 - 1,74)
Từ 1 - 5 năm 143 (75,66)166 46 (24,34)
>= 5 năm (85,13) 29 (14,87)
Vốn điều lệ
Dưới 10 triệu 133 (89,86) 15 (10,14) 0,001
0,74
1,3 (1,1 - 1,52)
1,03 (0,87 - 1,22)
1
Từ 10 - 100 triệu 169 (71,31) 68 (28,69)
Từ 100 triệu trở lên 52 (69,33) 23 (30,67)
Được thanh tra, kiểm tra trong năm 2012
Có 210 (80,15) 52 (19,85)
0,06 1,1 (0,99 - 1,22)
Không 144 (72,73) 54 (27,27)
Có tham gia tập huấn công tác hành nghề y
Có 323 (81,36) 74 (18,64)
<0,001 1,65 (1,28 - 2,13)
Không 31 (49,21) 32 (50,79)
* : Kiểm định chính xác Fisher
‐ Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
(p<0,05) giữa điều kiện về nhân sựvới loại hình
phòng khám. Như vậy, các PKĐK có khả năng
đạt về điều kiện nhân sự chỉ bằng 0,66 lần so với
các PKCK (PR=0,66, KTC 95%=0,49 ‐ 0,88).
‐ Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
(p<0,05) giữa điều kiện về nhân sự với trình độ
chuyên môn người đứng đầu cơ sở. Như vậy,
người đứng đầu các PKĐK, PKCK có trình độ
chuyên môn là Bác sĩ CKI, CKII có khả năng đạt
về điều kiện nhân sự cao gấp 1,25 lần so với các
PKĐK, PKCK mà có trình độ là bác sĩ (PR=1,25,
KTC 95%=1,13 ‐ 1,37).
‐ Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
(p<0,05) giữa điều kiện về nhân sự với số năm
hành nghề của cơ sở. Như vậy, số năm hành
nghề của các PKĐK, PKCK từ 1 ‐ 5 năm và trên 5
năm có khả năng đạt về nhân sự so với các
PKĐK, PKCK hoạt động dưới 01 năm lần lượt là
cao gấp 1,28 lần (PR= 1,28, KTC 95%= 1,04 ‐ 1,57)
và 1,44 lần (PR= 1,44, KTC 95%= 1,18 ‐ 1,74).
‐ Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
(p<0,05) giữa điều kiện về nhân sự với vốn
điều lệ. Như vậy, các PKĐK, PKCK có vốn
điều lệ dưới 10 triệu đồng có khả năng đạt về
nhân sự cao gấp 1,3 lần so với các PKĐK,
PKCK có vốn điều lệ từ 100 triệu trở lên
(PR=1,3, KTC 95%=1,1 ‐ 1,52).
‐ Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
(p<0,05) giữa điều kiện về nhân sự với sự tham
gia tập huấn công tác hành nghề y. Như vậy,
các PKĐK, PKCK được tham gia tập huấn
công tác hành nghề y có khả năng đạt về nhân
sự cao gấp 1,65 lần so với các PKĐK, PKCK
không được tham gia tập huấn (PR=1,65, KTC
95%=1,28 ‐ 2,13).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 597
‐ Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
(p>0,05) giữa điều kiện về nhân sự với sự thanh
tra, kiểm tra năm 2012.
Bảng 14. Mối liên quan giữa điều kiện về bảng hiệu, quảng cáo, niêm yết giá và các đặc điểm của mẫu
(n=460)
Đặc điểm của mẫu Điều kiện về bảng hiệu, quảng cáo, niêm yết giá p - value PR (KTC 95%) Đạt Không
Về loại hình hành nghề
PKĐK 26 (61,9) 16 (38,10)
0,63 1,06 (0,83 - 1,37)
PKCK 243 (58,13) 175 (41,87)
Về trình độ chuyên môn người đứng đầu cơ sở
Bác sĩ 143 (52,96)120 127 (47,04)58 0,84
0,21
1,06 (0,59 - 1,89)
1,35 (0,76 - 2,4)
1
Bác sĩ CKI, CKII (67,42) (32,58)6 (50)
Thạc sĩ, Tiến sĩ 6 (50)
Số năm hành nghề của cơ sở
<= 1 năm 37 (48,68)110 39 (51,32)79
0,15
0,037
1
1,2 (0,92 - 1,55)
1,29 (1 - 1,66)
Từ 1 - 5 năm (58,20)122 (41,80)73
>= 5 năm (62,56) (37,44)
Vốn điều lệ
Dưới 10 triệu 86 (58,11)137 62 (41,89)100
0,95
0,64
1
0,99 (0,84 - 1,18)
1,06 (0,84 - 1,32)
Từ 10 - 100 triệu (57,81)46 (42,19)29
Từ 100 triệu trở lên (61,33) (38,67)
Được thanh tra, kiểm tra trong năm 2012
Có 166 (63,36) 96 (36,64)
0,014 1,22 (1,04 - 1,43)
Không 103 (52,02) 95 (47,98)
Có tham gia tập huấn công tác hành nghề y
Có 253 (63,73) 144 (36,27)
<0,001 2,51 (1,63 - 3,86)
Không 16 (25,40) 47 (74,60)
* : Kiểm định chính xác Fisher
‐ Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
(p<0,05) giữa điều kiện về bảng hiệu, quảng cáo,
niêm yết giá với số năm hành nghề của cơ sở.
Như vậy, các PKĐK, PKCK hành nghề từ 5 năm
trở lên theo có khả năng đạt về điều kiện bảng
hiệu, quảng cáo, niêm yết giá cao gấp 1,29 lần so
với các PKĐK, PKCK hành nghề từ 1 năm trở
xuống (PR=1,29, KTC 95%=1 ‐ 1,66).
‐ Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
(p<0,05) giữa điều kiện về bảng hiệu, quảng cáo,
niêm yết giá với sự thanh tra, kiểm tra trong
năm 2012. Như vậy, các PKĐK, PKCK được
thanh tra, kiểm tra trong năm 2012 có khả năng
đạt về điều kiện bảng hiệu, quảng cáo, niêm yết
giá cao gấp 1,22 lần so với các PKĐK, PKCK
không được thanh tra, kiểm (PR=1,22, KTC
95%=1,04 ‐ 1,43).
‐ Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
(p<0,05) giữa điều kiện về bảng hiệu, quảng cáo,
niêm yết giá với sự tham gia tập huấn công tác
hành nghề y. Như vậy, các PKĐK, PKCK được
tham gia tập huấn công tác hành nghề y có khả
năng đạt về điều kiện bảng hiệu, quảng cáo,
niêm yết giá cao gấp 2,51 lần so với các PKĐK,
PKCK không được tham gia tập huấn (PR=2,51,
KTC 95%=1,63 ‐ 3,86).
‐ Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê (p>0,05) giữa điều kiện về bảng hiệu, quảng
cáo, niêm yết giá với loại hình hành nghề,
trình độ chuyên môn người đứng đầu, vốn
điều lệ phòng khám.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 598
Bảng 15. Mối liên quan giữa điều kiện về sổ sách lưu trữ, hồ sơ bệnh án, quy chế kê đơn và các đặc điểm của
mẫu (n=460)
Đặc điểm của mẫu Điều kiện về sổ sách lưu trữ, hồ sơ bệnh án, quy chế kê đơn p - value PR (KTC 95%)
Đạt Không
Về loại hình hành nghề
PKĐK 9 (21,43) 33 (78,57)
<0,001 0,36 (0,2 - 0,65)
PKCK 248 (59,33) 170(40,67)
Về trình độ chuyên môn người đứng đầu cơ sở
Bác sĩ 131 (48,52)119 139 (51,48)59
0,001
0,5057
1
1,38 (1,17 - 1,62)
1,2 (0,73 - 1,97)
Bác sĩ CKI, CKII (66,85)7 (33,15)5 (41,67)
Thạc sĩ, Tiến sĩ (58,33)
Số năm hành nghề của cơ sở
<= 1 năm 35 (46,05)95 41 (53,95)94
0,53
0,004
1
1,09 (0,82 - 1,45)
1,41 (1,09 - 1,84)
Từ 1 - 5 năm (50,26)127 (49,74)68
>= 5 năm (65,13) (34,87)
Vốn điều lệ
Dưới 10 triệu 91 (61,49)136 57 (38,51)101
0,426
0,002
1
0,93 (0,79 - 1,1)
0,65 (0,48 - 0,88)
Từ 10 - 100 triệu (57,38)30 (40) (42,62)45 (60)
Từ 100 triệu trở lên
Được thanh tra, kiểm tra trong năm 2012
Có 141 (53,82) 121 (46,18)
0,30 0,92 (0,78 - 1,08)
Không 116 (58,59) 82 (41,41)
Có tham gia tập huấn công tác hành nghề y
Có 241 (60,71) 156 (39,29)
<0,001 2,39 (1,55 - 3,68)
Không 16 (25,4) 47 (74,6)
‐ Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
(p<0,05) giữa điều kiện về sổ sách lưu trữ, hồ sơ
bệnh án và quy chế kê đơn với loại hình phòng
khám. Như vậy, các PKĐK có khả năng đạt về
điều kiện sổ sách lưu trữ, hồ sơ bệnh án và quy
chế kê đơn chỉ bằng 0,36 lần so với các PKCK
(PR=0,36, KTC 95%=0,2 ‐ 0,65).
‐ Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
(p<0,05) giữa điều kiện về sổ sách lưu trữ, hồ
sơ bệnh án và quy chế kê đơn với trình độ
chuyên môn người đứng đầu cơ sở. Như vậy,
người đứng đầu các PKĐK, PKCK có trình độ
chuyên môn là Bác sĩ CKI, CKII có khả năng
đạt về điều kiện sổ sách lưu trữ, hồ sơ bệnh án
và quy chế kê đơn cao gấp 1,38 lần so với các
PKĐK, PKCK mà có trình độ là bác sĩ
(PR=1,38, KTC 95%=1,17 ‐ 1,62).
‐ Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
(p<0,05) giữa điều kiện về sổ sách lưu trữ, hồ sơ
bệnh án và quy chế kê đơn với số năm hành
nghề của cơ sở. Như vậy, số năm hành nghề của
các PKĐK, PKCK trên 5 năm có khả năng đạt về
điều kiện sổ sách lưu trữ, hồ sơ bệnh án và quy
chế kê đơn so với các PKĐK, PKCK hoạt động
dưới 01 năm lần lượt là cao gấp 1,41 lần (PR=
1,41, KTC 95%= 1,09 ‐ 1,84).
‐ Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
(p<0,05) giữa điều kiện về sổ sách lưu trữ, hồ sơ
bệnh án và quy chế kê đơn với vốn điều lệ. Như
vậy, các PKĐK, PKCK có vốn điều lệ từ 100 triệu
đồng trở lên có khả năng đạt về sổ sách lưu trữ,
hồ sơ bệnh án và quy chế kê đơn chỉ bằng 0,65
lần so với các PKĐK, PKCK có vốn điều lệ dưới
10 triệu (PR=0,65, KTC 95%=0,48 ‐ 0,88).
‐ Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
(p<0,05) giữa điều kiện về sổ sách lưu trữ, hồ
sơ bệnh án và quy chế kê đơn với sự tham gia
tập huấn công tác hành nghề y. Như vậy, các
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 599
PKĐK, PKCK được tham gia tập huấn công tác
hành nghề y có khả năng đạt về điều kiện sổ
sách lưu trữ, hồ sơ bệnh án và quy chế kê đơn
cao gấp 2,39 lần so với các PKĐK, PKCK
không được tham gia tập huấn (PR=2,39, KTC
95%=1,55 ‐ 3,68).
‐ Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
(p>0,05) giữa điều kiện về sổ sách lưu trữ, hồ sơ
bệnh án và quy chế kê đơn với sự thanh tra,
kiểm tra năm 2012.
Bảng 16. Mối liên quan giữa điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bịvà các đặc điểm của mẫu (n=460)
Đặc điểm của mẫu Điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị p - value PR (KTC 95%) Đạt Không
Về loại hình hành nghề
PKĐK 34 (80,95) 8 (19,05)
0,10 1,17 (1 - 1,38)
PKCK 288 (68,9) 130 (31,1)
Về trình độ chuyên môn người đứng đầu cơ sở
Bác sĩ 184 (68,15)130 86 (31,85)48
0,26*
1
1,07 (0,95 - 1,21)
0,98 (0,65 - 1,47)
Bác sĩ CKI, CKII (73,03)8 (26,97)4
Thạc sĩ, Tiến sĩ (66,67) (33,33)
Số năm hành nghề của cơ sở
<= 1 năm 52 (68,42)131 24 (31,58)58
0,88
0,64
1
1,01 (0,85 - 1,21)
1,04 (0,87 - 1,24)
Từ 1 - 5 năm (69,31)139 (30,69)56
>= 5 năm (71,28) (28,72)
Vốn điều lệ
Dưới 10 triệu 106 (71,62)154 42 (28,38)83
0,17
0,07
1
0,91 (0,79 - 1,04)
1,15 (1 - 1,33)
Từ 10 - 100 triệu (64,98)62 (35,02)13
Từ 100 triệu trở lên (82,67) (17,33)
Được thanh tra, kiểm tra trong năm 2012
Có 204 (77,86) 58 (22,14)
<0,001 1,31 (1,15 - 1,49)
Không 118 (59,6) 80 (40,4)
Có tham gia tập huấn công tác hành nghề y
Có 293 (73,8) 104 (26,2)
<0,001 1,6 (1,22 - 2,11)
Không 29 (46,03) 34 (53,97)
* : Kiểm định chính xác Fisher
‐ Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
(p<0,05) giữa điều kiện về cơ sở vật chất, trang
thiết bị với sự thanh tra, kiểm tra trong năm
2012. Như vậy, các PKĐK, PKCK được thanh
tra, kiểm tra trong năm 2012 có khả năng đạt về
điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị cao gấp
1,31 lần so với các PKĐK, PKCK không được
thanh tra, kiểm (PR=1,31, KTC 95%=1,15 ‐ 1,49).
‐ Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
(p<0,05) giữa điều kiện về cơ sở vật chất, trang
thiết bị với sự tham gia tập huấn công tác hành
nghề y. Như vậy, các PKĐK, PKCK được tham
gia tập huấn công tác hành nghề y có khả năng
đạt về cơ sở vật chất, trang thiết bị cao gấp 1,6
lần so với các PKĐK, PKCK không được tham
gia tập huấn (PR=1,6, KTC 95%=1,22 ‐ 2,11).
‐ Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
(p>0,05) giữa điều kiện về cơ sở vật chất, trang
thiết bị với loại hình hành nghề, trình độ chuyên
môn người đứng đầu, số năm hành nghề, vốn
điều lệ của cơ sở hành nghề.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 600
Mối liên quan giữa điều kiện về công tác khử trùng, tiệt trùng, xử lý rác thải y tế và các đặc
điểm của mẫu
Bảng 17: Mối liên quan giữa điều kiện về công tác khử trùng, tiệt trùng, xử lý rác thải y tế và các đặc điểm
của mẫu (n=460)
Đặc điểm của mẫu Điều kiện về công tác khử trùng, tiệt trùng, xử lý rác thải y tế p - value PR (KTC 95%)
Đạt Không
Về loại hình hành nghề
PKĐK 14 (33,33) 28 (66,67)
0,10 1,17 (1 - 1,38)
PKCK 96 (22,97) 322 (77,03)
Về trình độ chuyên môn người đứng đầu cơ sở
Bác sĩ 58 (21,48)51 212 (78,52)127
0,08
0,47*
1
1,33 (0,96 - 1,85)
0,39 (0,06 - 2,57)
Bác sĩ CKI, CKII (28,65)1 (8,33) (7,35)11
Thạc sĩ, Tiến sĩ (91,67)
Số năm hành nghề của cơ sở
<= 1 năm 17 (22,37)43 59 (77,63)146
0,94
0,57
1
1,02 (0,62 - 1,67)
1,15 (0,71 - 1,86)
Từ 1 - 5 năm (22,75)50 (77,25)145
>= 5 năm (25,64) (74,36)
Vốn điều lệ
Dưới 10 triệu 48 (32,43)40 100 (67,57)197
0,001
0,63
1
0,52 (0,36 - 0,75)
0,9 (0,59 - 1,38)
Từ 10 - 100 triệu (16,88)22 (83,12)53
Từ 100 triệu trở lên (29,33) (70,67)
Được thanh tra, kiểm tra trong năm 2012
Có 70 (26,72) 192 (73,28)
0,10 1,32 (0,94 - 1,86)
Không 40 (20,2) 158 (79,8)
Có tham gia tập huấn công tác hành nghề y
Có 102 (25,69) 295 (74,31)
0,024 2,02 (1,04 - 3,95)
Không 8 (12,70) 55 (87,30)
* : Kiểm định chính xác Fisher
Bảng 18. Mối liên quan giữa điều kiện về sử dụng thuốc và các đặc điểm của mẫu (n=460)
Đặc điểm của mẫu Điều kiện về sử dụng thuốc p - value PR (KTC 95%) Đạt Không
Về loại hình hành nghề
PKĐK 35 (83,33) 7 (16,67)
0,46 1,06 (0,92 - 1,23)
PKCK 328 (78,47) 90 (21,53)
Về trình độ chuyên môn người đứng đầu cơ sở
Bác sĩ 218 (80,74)136 52 (19,26)42
0,27
0,70*
1
0,95 (0,86 - 1,05)
0,93 (0,67 - 1,29)
Bác sĩ CKI, CKII (76,4)9 (75) (23,6)3 (25)
Thạc sĩ, Tiến sĩ
Số năm hành nghề của cơ sở
<= 1 năm 59 (77,63)153 17 (22,37)36
0,54
0,97
1
1,04 (0,91 - 1,2)
1 (0,87 - 1,15)
Từ 1 - 5 năm (80,95)151 (19,05)44
>= 5 năm (77,44) (22,56)
Vốn điều lệ
Dưới 10 triệu 100 (67,57)201 48 (32,43)36
0,001
1
1,26 (1,11 - 1,42)
1,22 (1,05 - 1,42)
Từ 10 - 100 triệu (84,81)62 (15,19)13
Từ 100 triệu trở lên (82,67) (17,33) 0,016
Được thanh tra, kiểm tra trong năm 2012
Có 216 (82,44) 46 (17,56)
0,032 1,11 (1,01 - 1,23)
Không 147 (74,24) 51 (25,76)
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 601
Đặc điểm của mẫu Điều kiện về sử dụng thuốc p - value PR (KTC 95%) Đạt Không
Có tham gia tập huấn công tác hành nghề y
Có 316 (79,6) 81 (20,4)
0,36 1,07 (0,92 - 1,24)
Không 47 (74,6) 16 (25,4)
* : Kiểm định chính xác Fisher
KẾT LUẬN
Tỷ lệ vi phạm các quy định về giấy phép, hồ
sơ pháp lý của các phòng khám là 14,13%.
Tỷ lệ vi phạm các quy định về nhân sự của
các phòng khám là 23,04%.
Tỷ lệ vi phạm các quy định về bảng hiệu,
quảng cáo, niêm yết giá của các phòng khám là
41,52%.
Tỷ lệ vi phạm các quy định về sổ sách lưu
trữ, hồ sơ bệnh án và quy chế kê đơn của các
phòng khám là 44,13%.
Tỷ lệ vi phạm các quy định về cơ sở vật chất,
trang thiết bị của các phòng khám là 30%.
Tỷ lệ vi phạm các quy định về công tác khử
trùng, tiệt trùng, xử lý rác thải y tế của các phòng
khám là 76,09%.
Tỷ lệ vi phạm các quy định về công tác sử
dụng thuốc của các phòng khám là 21,09%.
Tỷ lệ vi phạm các quy định về hành nghề y
của các PKĐK, PKCK chiếm tỷ lệ là 88,48%.
Có mối liên quan giữa điều kiện về giấy
phép, hồ sơ pháp lý với loại hình phòng khám,
trình độ chuyên môn người đứng đầu, số năm
hành nghề, sự thanh tra, kiểm tra trong năm
2012 và công tác tham gia tập huấn công tác
hành nghề y.
Có mối liên quan giữa điều kiện về nhân
sựloại hình phòng khám, trình độ chuyên môn
người đứng đầu, số năm hành nghề, vốn điều lệ
và công tác tham gia tập huấn công tác hành
nghề y.
Có mối liên quan giữa điều kiện về bảng
hiệu, quảng cáo, niêm yết giá với số năm hành
nghề, thanh tra, kiểm tra trong năm 2012 và sự
tham gia tập huấn công tác hành nghề y.
Có mối liên quan giữa điều kiện về sổ sách
lưu trữ, hồ sơ bệnh án và quy chế kê đơn với loại
hình phòng khám, trình độ chuyên môn người
đứng đầu, số năm hành nghề, vốn điều lệ và sự
tham gia tập huấn công tác hành nghề y.
Có mối liên quan giữa điều kiện về cơ sở vật
chất, trang thiết bị với sự thanh tra, kiểm tra
trong năm 2012 và sự tham gia tập huấn công
tác hành nghề y.
Có mối liên quan giữa điều kiện về công tác
khử trùng, tiệt trùng, xử lý rác thải y tế với vốn
điều lệ và sự tham gia tập huấn công tác hành
nghề y.
Có mối liên quan giữa điều kiện về sử dụng
thuốcvới vốn điều lệ và sự thanh tra, kiểm tra
trong năm 2012.
KIẾN NGHỊ
Tăng cường đội ngũ các cán bộ làm công tác
thanh tra tại Sở Y tế và cán bộ quản lý hành nghề
y tư nhân tại các Phòng y tế huyện/thị/thành phố
về chất lượng và số lượng. Về chất lượng đội
ngũ thì cần nâng cao năng lực, kỹ năng thanh tra
và kiến thức quản lý nhà nước thông qua việc
tham gia các khóa tập huấn ngắn hạn, dài hạn
định kỳ hằng năm. Ngoài ra, các cán bộ làm
công tác thanh tra, kiểm tra phải thường xuyên
cập nhật các văn bản quy phạm pháp luật, các
văn bản hướng dẫn về chuyên môn của Quốc
hội, Chính phủ, Bộ Y tế, Thanh tra Chính phủ và
các ngành có liên quan.
Công tác thanh tra, kiểm tra phải được chú
trọng, đặc biệt là các kế hoạch định kỳ cần bao
quát các lĩnh vực trong hành nghề y, dược tư
nhân, tất cả các loại hình. Riêng các kế hoạch
thanh tra đột xuất cần kịp thời, và giải quyết dứt
điểm các vấn đề nóng trong dự luận xã hội đối
với hoạt động hành nghề y tư nhân. Công tác
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 602
thanh tra, kiểm tra phải đi kèm với công tác xử
lý vi phạm hành chính và công tác giáo dục,
chấn chỉnh các hoạt động hành nghề trong
khuôn khổ các quy định của ngành.
Đối với cơ quan quản lý về y tế ở địa
phương mà đại diện là Phòng y tế cần duy trì và
tổ chức việc liên lạc với các cơ sở hành nghề y tư
nhân trên địa bàn để trao đổi thông tin và phổ
biến các văn bản pháp luật cũng như cập nhật
kiến thức cho người phụ trách chuyên môn của
các phòng khám tư nhân, và các cá nhân hành
nghề trên địa bàn.
Trong công tác phối hợp thanh tra, kiểm tra,
cần có sự liên kết các đơn vị quản lý nhà nước,
các sở ban ngành có liên quan. Đối với tuyến
tỉnh, Sở Y tế chủ trì và làm đầu mối tham mưu
công tác lên kế hoạch và thực hiện thanh tra,
phối hợp với các đơn vị và Sở ban ngành có liên
quan. Đối với tuyến huyện/thị/thành phố, Phòng
y tế các địa phương liên hệ chặt chẽ với các
phòng chức năng thuộc UBND huyện/thị/thành
phố mà có kế hoạch kiểm tra hàng năm, đối với
các loại hình đã được phân cấp quản lý mà ở đây
là các phòng khám chuyên khoa tư nhân.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban chấp hành Trung Ương Đảng Cộng sản Việt Nam. (1993).
Nghị quyết Trung ương 4 khoá VII về những vấn đề cấp bách
trong sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân. Hà
Nội. Tr. 1 ‐ 2.
2. Bộ chính trị (2005). Nghị quyết số 46 ‐ NQ/TW ngày 23/2/2005
của bộ chính trị về công tác bảo vệ. chăm sóc và nâng cao sức
khoẻ nhân dân trong tình hình mới. Hà Nội. Tr. 3 ‐ 4.
3. Quốc Hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa 12
(2009). Luật Khám bệnh. chữa bệnh. Hà Nội. ngày 23/11/2009.
Hà Nội. Tr. 1 ‐ 2.
4. Uỷ ban thường vụ Quốc hội nước Cộng Hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam (1993). Pháp lệnh hành nghề y dược tư nhân. Hà
Nội. tháng 10/1993. Tr. 1 ‐ 2.
5. Uỷ ban thường vụ Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam (2003). Pháp lệnh hành nghề y dược tư nhân. Hà
Nội. tháng 10/2003. Tr. 1 ‐ 2.
Ngày nhận bài báo: 22/5/2014
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 8/6/2014
Ngày bài báo được đăng: 14/11/2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- cac_hinh_thuc_giai_phap_khac_phuc_va_xu_ly_vi_pham_quy_dinh.pdf