Các loại giá dùng trong bảng nguồn và sử dụng
          
        
            
            
              
            
 
            
                
                    Mối liên hệ giữa các loại giá trong
bảng SUT
Để thấy rõ mối quan hệ giữa các loại
giá dùng trong bảng SUT, sau đây đề cập
mối liên hệ có tính “tuần tự” giữa các loại
giá trong thống kê Tài khoản Quốc gia:
a. Giá sản xuất bằng giá cơ bản cộng
với thuế sản phẩm, không bao gồm thuế
giá trị gia tăng hay thuế được khấu trừ
tương tự do người mua phải trả từ đi trợ
cấp sản phẩm.
b. Giá sử dụng bằng giá sản xuất
cộng với thuế giá trị gia tăng không được
khấu trừ hay loại thuế tương tự không
được khấu trừ, cộng với phí vận tải và phí
thương nghiệp do đơn vị khác cung cấp.
c. Trường hợp người sử dụng mua
trực tiếp hàng hóa từ người sản xuất, giá
sử dụng lớn hơn giá sản xuất bởi hai yếu
tố: (a) Giá trị của thuế giá trị gia tăng
không được khấu trừ do người mua phải
nộp và (b) Phí vận tải do người mua phải
trả khi mua hàng hóa.
Giá sản xuất là giá “ngoại lai” giữa giá
cơ bản và giá sử dụng vì nó không bao
gồm một số loại thuế sản phẩm. Giá sản
xuất không phải là số tiền người sản xuất
nhận được khi bán sản phẩm và cũng
không phải số tiền người sử dụng phải trả
khi mua hàng. Nhà sản xuất dựa vào giá
cơ bản để đưa ra các quyết định kinh tế;
trong khi đó người tiêu dùng dựa vào giá sử
dụng để quyết định việc mua hàng. Bảng
SUT đã không đề cập gì tới giá sản xuất.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 5 trang
5 trang | 
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 425 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Các loại giá dùng trong bảng nguồn và sử dụng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thông tin Khoa học Thống kê số 1/2004 - Trang 15 
công nghệ; chú trọng đào tạo nhân lực và 
các ch−ơng trình khoa học-công nghệ 
phục vụ phát triển nông thôn; bảo vệ tài 
nguyên môi tr−ờng... 
5- Tiếp tục đầu t− cơ sở hạ tầng cho 
miền núi, hải đảo, biên giới, vùng dân tộc; 
thực hiện tốt chính sách hỗ trợ đối với 
đồng bào dân tộc có nhiều khó khăn,... 
6- Tăng c−ờng, giữ vững ổn định 
chính trị, trật tự, an toàn xã hội; hạn chế 
tai nạn giao thông, chữa cháy và phòng 
chống bão lụt. 
7- Tiếp tục thực hiện đ−ờng lối đối 
ngoại mở; tạo dựng và củng cố khuôn khổ 
pháp lý cho quá trình hội nhập quốc tế 
của đất n−ớc; tổ chức thực hiện thành 
công hội nghị á - âu lần thứ 5 (ASEM-5); 
tạo b−ớc phát triển mới về kinh tế đối 
ngoại; thực hiện tốt các cam kết về lộ trình 
tham gia AFTA; đẩy nhanh quá trình đàm 
phán gia nhập WTO,... 
8- Tiếp tục nâng cao hoạt động điều 
tra, truy tố, xét xử, thi hành án, hạn chế 
thấp nhất án oan sai; xử lý nghiêm cán bộ 
vi phạm; giải quyết căn bản án tồn đọng; 
kịp thời triển khai nghị quyết về thi hành 
bộ luật tố tụng hình sự; khắc phục, giải 
quyết khiếu nại, tố cáo,... 
9- Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về 
cải cách hành chính. 
Năm 2003 bản lề đã trôi qua với bao 
ấn t−ợng và năm 2004 sắp đến với bao 
thách thức chúng ta hãy nhớ đến câu nói 
của chủ tịch Hồ Chí Minh: “Đoàn kết đoàn 
kết đại đoàn kết” đó là nền tảng của ổn 
định xã hội và là cơ sở cho việc phát huy 
tối đa tiềm lực của quốc gia cho công 
cuộc đổi mới và phát triển đất n−ớc. Năm 
tháng trôi qua các giá trị mà chúng ta để 
lại sẽ còn mãi với thời gian và các thế hệ 
ng−ời Việt Nam yêu n−ớc 
Các loại giá dùng trong bảng Nguồn vμ Sử dụng 
 ThS. Nguyễn Bích Lâm 
 Viện Khoa học Thống kê 
Cấu trúc của bảng Nguồn và Sử 
dụng (SUT) và ph−ơng pháp tính chỉ tiêu 
Tổng sản phẩm trong n−ớc theo giá so 
sánh đã đề cập trong tờ Thông tin Khoa 
học Thống kê(1). Những chỉ tiêu khác nhau 
trong bảng SUT đ−ợc đánh giá theo các 
loại giá khác nhau: Giá cơ bản dùng để 
đánh giá chỉ tiêu giá trị sản xuất; giá sử 
dụng dùng để đánh giá các chỉ tiêu chi 
phí trung gian, tiêu dùng cuối cùng và tích 
lũy tài sản; giá FOB và giá CIF dùng 
đánh giá chỉ tiêu Xuất và nhập khẩu hàng 
hóa; giá giao dịch dùng để đánh giá xuất 
và nhập khẩu dịch vụ. Bài viết này đề cập 
tới định nghĩa, nội dung và sự khác biệt 
giữa các loại giá dùng trong bảng SUT. 
Nội dung các loại giá dùng trong 
bảng SUT nói riêng và trong thống kê tài 
khoản quốc gia nói chung khác nhau cơ 
bản bởi cách xử lý thuế sản xuất và trợ 
Trang 16 - Thông tin Khoa học Thống kê số 1/2004 
cấp sản xuất, phí vận tải và th−ơng 
nghiệp. Để làm rõ hơn nội dung các loại 
giá, tr−ớc hết cần đề cập tới khái niệm, nội 
dung thuế sản xuất và trợ cấp sản xuất. 
I. Thuế sản xuất và trợ cấp sản xuất 
1. Thuế sản xuất: Thuế sản xuất là 
khoản phải nộp bắt buộc, một chiều, bằng 
tiền hay hiện vật từ đơn vị sản xuất cho 
Nhà n−ớc(2). Thuế sản xuất phải nộp 
không quan tâm tới khả năng lợi nhuận 
của hoạt động sản xuất. D−ới góc độ đơn 
vị sản xuất, thuế sản xuất là một khoản 
chi phí và làm giảm thặng d− của đơn vị. 
Thuế sản xuất bao gồm. 
a. Thuế sản phẩm: Thuế sản phẩm 
là loại thuế phải nộp theo đơn vị hàng hóa 
và dịch vụ. Thuế sản phẩm có thể đ−ợc 
xác định theo số tiền cụ thể trên một đơn 
vị hàng hóa và dịch vụ hay tính theo một 
tỷ lệ phần trăm nào đó của giá của một 
đơn vị hàng hóa và dịch vụ. 
Thuế sản phẩm bao gồm 4 nhóm sau: 
- Thuế dạng giá trị gia tăng: Loại 
thuế này gồm thuế giá trị gia tăng theo 
mặt hàng; thuế giá trị gia tăng đ−ợc 
khấu trừ và thuế giá trị gia tăng không 
đ−ợc khấu trừ; thuế giá trị gia tăng hàng 
nhập khẩu. 
- Thuế nhập khẩu và thuế hàng 
nhập khẩu, không kể thuế VAT: Loại 
thuế này gồm thuế nhập khẩu và thuế 
đánh vào hàng nhập khẩu. Thuế đánh 
vào hàng nhập khẩu bao gồm: Thuế 
doanh thu; thuế tiêu thụ đặc biệt; thuế 
đánh vào các dịch vụ đặc biệt; lợi nhuận 
độc quyền nhập khẩu; thuế do hệ thống 
đa tỷ giá hối đoái. 
- Thuế xuất khẩu: Loại thuế này gồm 
thuế xuất khẩu; lợi nhuận độc quyền xuất 
khẩu; thuế do hệ thống đa tỷ giá hối đoái. 
- Thuế sản phẩm khác: Loại thuế này 
gồm: Thuế doanh thu; thuế tiêu thụ đặc 
biệt; thuế giao dịch vốn và tài chính. 
b. Thuế sản xuất khác: Thuế sản 
xuất khác là tất cả các loại thuế trừ thuế 
sản phẩm do đơn vị sản xuất phải nộp khi 
tiến hành hoạt động sản xuất. Thuế sản 
xuất khác bao gồm thuế đánh vào thuê 
m−ớn lao động, sử dụng đất đai, nhà 
x−ởng, tài sản dùng trong sản xuất. Thuế 
sản xuất khác bao gồm các loại sau: 
- Thuế đánh vào quỹ l−ơng hoặc lực 
l−ợng lao động; 
- Thuế đất, nhà x−ởng hay vật kiến 
trúc khác; 
- Giấy phép kinh doanh hoặc giấy 
phép hành nghề; 
- Thuế sử dụng tài sản cố định; 
- Thuế tem; 
- Thuế ô nhiễm môi tr−ờng. 
2. Trợ cấp sản xuất: Trợ cấp sản 
xuất là chuyển nh−ợng một chiều của Nhà 
n−ớc cho các doanh nghiệp. Trợ cấp sản 
xuất hiểu theo nghĩa là thuế sản xuất âm. 
Trợ cấp sản xuất bao gồm trợ cấp sản 
phẩm và trợ cấp sản xuất khác. 
a. Trợ cấp sản phẩm: Trợ cấp sản 
phẩm có thể đ−ợc xác định theo số tiền 
cụ thể trên một đơn vị hàng hóa và dịch 
vụ hay tính theo một tỷ lệ phần trăm nào 
đó của giá của một đơn vị hàng hóa và 
dịch vụ. 
Thông tin Khoa học Thống kê số 1/2004 - Trang 17 
Trợ cấp sản phẩm th−ờng thực hiện 
tại thời điểm khi sản phẩm đ−ợc sản xuất 
ra, hoặc khi đ−a vào l−u thông nh−: khi 
bán sản phẩm, chuyển nh−ợng, xuất 
khẩu, nhập khẩu, cho thuê, hoặc dùng 
sản phẩm sản xuất ra để tự tiêu dùng và 
tích lũy. 
b. Trợ cấp sản xuất khác: Trợ cấp 
sản xuất khác là các khoản trợ cấp cho 
đơn vị sản xuất do đơn vị tham gia vào 
hoạt động sản xuất. Trợ cấp sản xuất 
khác không liên quan tới số l−ợng sản 
phẩm sản xuất ra của đơn vị. Trợ cấp sản 
xuất khác bao gồm hai nhóm sau: 
- Trợ cấp quỹ l−ơng hoặc lực l−ợng 
lao động; 
- Trợ cấp làm giảm ô nhiễm môi tr−ờng. 
II. Nội dung các loại giá trong bảng 
Nguồn và Sử dụng 
1. Khái niệm, nội dung các loại giá 
dùng trong bảng SUT 
a. Giá cơ bản là số tiền ng−ời sản 
xuất nhận đ−ợc do bán một đơn vị hàng 
hóa hay dịch vụ sản xuất ra trừ đi thuế 
đánh vào sản phẩm, cộng với trợ cấp 
sản phẩm. Giá cơ bản không bao gồm 
phí vận tải không do ng−ời sản xuất trả 
khi bán hàng. 
b. Giá sử dụng là số tiền ng−ời mua 
phải trả để nhận đ−ợc một đơn vị hàng 
hóa hay dịch vụ tại thời gian và địa điểm 
do ng−ời mua yêu cầu. Giá sử dụng không 
bao gồm thuế giá trị gia tăng đ−ợc khấu 
trừ hay thuế t−ơng tự đ−ợc khấu trừ. Giá 
sử dụng bao gồm cả phí vận tải do ng−ời 
mua phải trả. 
c. Giá FOB áp dụng cho hàng hóa 
xuất, nhập khẩu là giá trị thị tr−ờng tại 
biên giới hải quan của “nền kinh tế” từ đó 
hàng hóa đ−ợc xuất đi. Giá FOB là giá sử 
dụng do các nhà nhập khẩu phải trả nếu 
họ chịu tránh nhiệm chuyên trở hàng nhập 
khẩu sau khi hàng hóa đã xếp vào 
ph−ơng tiện vận chuyển tại cửa khẩu của 
n−ớc xuất khẩu. Giá FOB bao gồm cả các 
khoản sau đây: phí vận tải chuyên chở 
hàng hóa tới biên giới hải quan của n−ớc 
xuất khẩu, phí bốc xếp hàng hóa lên 
ph−ơng tiện vận tải ở biên giới và tất cả 
các loại thuế trừ đi trợ cấp đánh vào sản 
phẩm tại n−ớc xuất khẩu. Nói cách khác, 
hàng hóa xuất khẩu đánh giá theo giá 
FOB là giá sử dụng. 
d. Giá CIF là giá của hàng hóa nhập 
khẩu tính tại biên giới hải quan của n−ớc 
nhập khẩu tr−ớc khi đóng bất kỳ loại thuế 
nhập khẩu hay thuế khác đánh vào hàng 
nhập khẩu. Giá CIF của hàng nhập khẩu 
không bao gồm phí vận tải và phí th−ơng 
nghiệp để chuyên chở hàng nhập khẩu 
trong phạm vi của n−ớc nhập khẩu. Hàng 
nhập khẩu tính theo giá CIF bằng hàng 
nhập khẩu tính theo giá FOB cộng với phí 
vận tải và phí bảo hiểm giữa biên giới hải 
quan của n−ớc xuất khẩu và biên giới hải 
quan của n−ớc nhập khẩu. 
e. Giá giao dịch là giá thỏa thuận 
giữa ng−ời nhập khẩu và ng−ời xuất khẩu 
dịch vụ và áp dụng để đánh giá giá trị của 
xuất, nhập khẩu dịch vụ. Với đặc tr−ng 
của sản phẩm dịch vụ đó là quá trình sản 
xuất và tiêu dùng diễn ra đồng thời, do 
vậy giá giao dịch áp dụng trong đánh giá 
xuất, nhập khẩu dịch vụ chính là giá sử 
dụng. Tuy vậy, nếu đứng trên quan điểm 
Trang 18 - Thông tin Khoa học Thống kê số 1/2004 
của ng−ời nhập khẩu dịch vụ, giá sử dụng 
trong tr−ờng hợp này cũng là giá cơ bản. 
Ngoài các loại giá trên trong thống 
kê Tài khoản Quốc gia còn dùng hai loại 
giá sau: 
- Giá sản xuất là số tiền ng−ời sản 
xuất nhận đ−ợc do bán một đơn vị hàng 
hóa hay dịch vụ sản xuất ra trừ đi thuế 
giá trị gia tăng hay thuế đ−ợc khấu trừ 
t−ơng tự. Giá sản xuất không bao gồm 
phí vận tải không do ng−ời sản xuất trả 
khi bán hàng. 
- Giá thị tr−ờng là giá thực tế thỏa 
thuận giữa các đối t−ợng khi thực hiện 
giao dịch. Trong hệ thống thuế đ−ợc khấu 
trừ nh− thuế giá trị gia tăng sẽ dẫn tới hai 
loại giá thực tế thỏa thuận cho một hoạt 
động giao dịch nếu đứng trên quan điểm 
của nhà sản xuất (giá cơ bản) và ng−ời sử 
dụng (giá sử dụng) 
Thống kê Tài khoản Quốc gia gọi các 
loại giá: Giá cơ bản; giá sử dụng; giá FOB; 
giá CIF và giá sản xuất là “giá có ý nghĩa 
kinh tế”. Một loại giá đ−ợc gọi là có ý 
nghĩa kinh tế nếu giá đó có ảnh h−ởng tới 
số l−ợng sản phẩm mà nhà sản xuất sẵn 
sàng cung cấp cho thị tr−ờng và số l−ợng 
sản phẩm ng−ời tiêu dùng sẵn sàng mua. 
Điều này mô tả mối t−ơng quan giữa chi 
phí sản xuất (nhà sản xuất) và sở thích 
của ng−ời tiêu dùng. Sản phẩm bán theo 
giá có ý nghĩa kinh tế đ−ợc gọi là sản 
phẩm thị tr−ờng. 
Sản phẩm không bán trên thị tr−ờng 
hoặc bán với giá không có ý nghĩa kinh tế 
đ−ợc gọi là sản phẩm phi thị tr−ờng. Để 
xác định giá trị, Tài khoản Quốc gia tách 
sản phẩm phi thị tr−ờng thành hai loại: 
Sản phẩm tự sản xuất để phục vụ cho tích 
lũy và tiêu dùng; sản phẩm sản xuất ra để 
cấp không hoặc bán với giá gần nh− cho 
không (giá không có ý nghĩa kinh tế). Thí 
dụ sản phẩm phi thị tr−ờng thuộc loại thứ 
nhất đó là tự sản tự tiêu các sản phẩm 
nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản,v.v... 
trong các hộ gia đình; tự chế tạo ra máy 
móc, thiết bị dùng trong sản xuất của các 
doanh nghiệp. Sản phẩm phi thị tr−ờng 
thuộc loại thứ hai đó là dịch vụ của các 
đơn vị không vị lợi phục vụ hộ gia đình; 
dịch vụ của Nhà n−ớc cung cấp cho toàn 
bộ cộng đồng. Giá cả để thể hiện hai loại 
sản phẩm này trong bảng Nguồn và Sử 
dụng nh− sau: 
- Hàng hóa và dịch vụ tự sản xuất để 
tích lũy và tiêu dùng đ−ợc xác định theo 
giá cơ bản của những hàng hóa và dịch vụ 
t−ơng tự bán trên thị tr−ờng. Nếu không có 
giá cơ bản của những sản phẩm t−ơng tự 
trên thị tr−ờng, quy −ớc lấy bằng tổng chi 
phí sản xuất. 
- Hàng hóa và dịch vụ sản xuất ra để 
cấp không hoặc bán với giá gần nh− cho 
không đ−ợc xác định giá trị bằng tổng chi 
phí sản xuất. 
Sản phẩm phi thị tr−ờng bên sử dụng 
của bảng SUT có thể xuất hiện d−ới dạng: 
(a) Chi tiêu dùng của hộ gia đình; (b) Chi 
tiêu của các tổ chức không vị lợi phục vụ hộ 
gia đình; (c) Chi tiêu của Nhà n−ớc; (d) Tích 
lũy tài sản cố định và tài sản l−u động. Giá 
trị của sản phẩm phi thị tr−ờng thuộc dạng 
(a) và (d) bên sử dụng luôn bằng giá trị của 
chúng ở bên nguồn trong bảng SUT. Giá trị 
của sản phẩm phi thị tr−ờng thuộc dạng (b) 
và (c) bên sử dụng bằng giá trị của chúng ở 
Thông tin Khoa học Thống kê số 1/2004 - Trang 19 
bên nguồn trong bảng SUT trừ đi doanh thu 
khi bán sản phẩm này nếu có. 
2. Mối liên hệ giữa các loại giá trong 
bảng SUT 
Để thấy rõ mối quan hệ giữa các loại 
giá dùng trong bảng SUT, sau đây đề cập 
mối liên hệ có tính “tuần tự” giữa các loại 
giá trong thống kê Tài khoản Quốc gia: 
a. Giá sản xuất bằng giá cơ bản cộng 
với thuế sản phẩm, không bao gồm thuế 
giá trị gia tăng hay thuế đ−ợc khấu trừ 
t−ơng tự do ng−ời mua phải trả từ đi trợ 
cấp sản phẩm. 
b. Giá sử dụng bằng giá sản xuất 
cộng với thuế giá trị gia tăng không đ−ợc 
khấu trừ hay loại thuế t−ơng tự không 
đ−ợc khấu trừ, cộng với phí vận tải và phí 
th−ơng nghiệp do đơn vị khác cung cấp. 
c. Tr−ờng hợp ng−ời sử dụng mua 
trực tiếp hàng hóa từ ng−ời sản xuất, giá 
sử dụng lớn hơn giá sản xuất bởi hai yếu 
tố: (a) Giá trị của thuế giá trị gia tăng 
không đ−ợc khấu trừ do ng−ời mua phải 
nộp và (b) Phí vận tải do ng−ời mua phải 
trả khi mua hàng hóa. 
Giá sản xuất là giá “ngoại lai” giữa giá 
cơ bản và giá sử dụng vì nó không bao 
gồm một số loại thuế sản phẩm. Giá sản 
xuất không phải là số tiền ng−ời sản xuất 
nhận đ−ợc khi bán sản phẩm và cũng 
không phải số tiền ng−ời sử dụng phải trả 
khi mua hàng. Nhà sản xuất dựa vào giá 
cơ bản để đ−a ra các quyết định kinh tế; 
trong khi đó ng−ời tiêu dùng dựa vào giá sử 
dụng để quyết định việc mua hàng. Bảng 
SUT đã không đề cập gì tới giá sản xuất. 
Việc xác định giá trị của các chỉ tiêu 
có tầm quan trọng đặc biệt khi biên soạn 
bảng Nguồn và Sử dụng. Ngay chỉ tiêu 
sản l−ợng sản xuất ra trong nền kinh tế 
phải đánh giá theo các loại giá khác nhau 
(giá cơ bản hay tổng chi phí sản xuất) tuỳ 
thuộc vào mục đích sản xuất và sử dụng 
sản phẩm – sản phẩm sản xuất ra là sản 
phẩm thị tr−ờng hay phi thị tr−ờng. Điều 
này đòi hỏi các nhà Thống kê nói chung và 
các nhà thống kê Tài khoản Quốc gia nói 
riêng phải hiểu đúng khái niệm, nội dung 
của từng loại giá áp dụng trong bảng SUT; 
xác định nguồn thông tin hiện có; ph−ơng 
pháp thu thập thông tin để biên soạn thành 
công bảng Nguồn và Sử dụng 
(1) Dùng bảng nguồn và sử dụng trong 
đánh giá Tổng sản phẩm trong n−ớc theo giá so 
sánh, Thông tin Khoa học Thống kê số 6/2003. 
(2) Tài khoản quốc gia 1993, mục 7.48 
Tμi liệu tham khảo: 
(1) System of National Accounts 1993. 
Brussels/Luxembourg New York, Paris, 
Washington, D.C, 1993 
(2) Ph−ơng pháp biên soạn Hệ thống tài 
khoản quốc gia ở Việt Nam. NXB Thống kê, Hà 
Nội 2003. 
(3) Handbook of Input - Output table 
compilation and analysis. United Nations, New 
York, 1999, series F No 74 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 cac_loai_gia_dung_trong_bang_nguon_va_su_dung.pdf cac_loai_gia_dung_trong_bang_nguon_va_su_dung.pdf