Đề tài Một số giải pháp nâng cao giá trị chè xuất khẩu và mở rộng thị trường xuất khẩu chè tại Công ty Xuất nhập khẩu Lạng Sơn

LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG I 3 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU LẠNG SƠN 3 I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU LẠNG SƠN. 3 1. Lịch sử hình thành Công ty Xuất nhập khẩu Lạng Sơn. 3 2. Quá trình phát triển: 3 II.CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU LẠNG SƠN 4 1. Chức năng của Công ty Xuất nhập khẩu Lạng Sơn 4 2. Nhiệm vụ của Công ty Xuất nhập khẩu Lạng Sơn. 5 III. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU LẠNG SƠN. 6 1. Mô hình tổ chức: 6 2. Bộ máy văn phòng: 6 CHƯƠNG II 8 TÌNH HÌNH GIÁ CHÈ XUẤT KHẨU VÀ THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CHÈ CỦA CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU LẠNG SƠN. 8 I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ CHÈ VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN GIÁ CHÈ XUẤT KHẨU. 8 1. Đặc điểm thị trường tiêu thụ chè. 8 2. Các nhân tố ảnh hưởng đến gía chè xuất khẩu. 10 3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng thị trường. 12 II. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CHỦ YẾU CỦA SẢN PHẨM CHÈ ẢNH HƯỞNG ĐẾN GIÁ CHÈ VÀ VIỆC MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CHÈ CỦA CÔNG TY XNK LẠNG SƠN. 15 1. Đặc điểm nguồn nguyên liệu ảnh hưởng đến giá chè và mở rộng thị trường xuất khẩu chè của Công ty XNK Lạng Sơn. 15 2. Công nghệ chế biến chè. 17 3. Các mặt hàng chè xuất khẩu của Công ty XNK Lạng Sơn. 17 III. THỰC TRẠNG CHÈ XUẤT KHẨU VÀ VIỆC MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG CHÈ CỦA CÔNG TY XNK LẠNG SƠN THỜI GIAN QUA. 19 1. Tình hình xuất khẩu chè của công ty XNK Lạng Sơn. 19 2. Thực trạng giá chè và mở rộng thị trường xuất khẩu tại công ty. 20 3. Một số đánh giá về hoạt động nâng cao chất lượng chè và mở rộng thị trường tại Công ty XNK Lạng Sơn. 21 4. Các nguyên nhân khách quan. 23 CHƯƠNG III 25 ĐỊNH HƯỚNG – MỤC TIÊU VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO GIÁ CHÈ TẠI CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU LẠNG SƠN. 25 I. DỰ BÁO VỀ THỊ TRƯỜNG CHÈ THẾ GIỚI ĐẾN NĂM 2020. 25 II. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU CỦA CÔNG TY XNK LẠNG SƠN THỜI GIAN TỚI TRONG VIỆC XUẤT KHẨU CHÈ. 25 1. Định hướng nâng cao giá chè xuất khẩu. 25 2. Định hướng mở rộng thị trường. 27 III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO GIÁ CHÈ VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU. 27 1. Giải pháp chung mang tính vi mô. 27 2. Nhóm các giải pháp vĩ mô 31 KẾT LUẬN 35

doc41 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1634 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nâng cao giá trị chè xuất khẩu và mở rộng thị trường xuất khẩu chè tại Công ty Xuất nhập khẩu Lạng Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trực tiếp, công ty còn tập trung vào việc phát triển các sản phẩm phục vụ thị trường trong nước, công ty đã đầu tư trồng các giống chè mới nhập khẩu từ Đài Loan, Trung Quốc có chất lượng tốt và được chăm sóc theo quy trình hữu cơ tạo ra nguyên liệu tốt nhất. Ngoài ra công ty còn đầu tư trồng thêm các loại nguyên liệu phụ trợ khác như: hoa Nhài, hoa Ngâu, chè dây để chủ động hoàn toàn các loại nguyên liệu và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. 2. Nhiệm vụ của Công ty Xuất nhập khẩu Lạng Sơn. - Công ty có nhiệm vụ kinh doanh chè bao gồm xây dựng và thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển đầu tư, tạo nguồn vốn đầu tư, nghiên cứu cải tạo giống chè, trồng trọt chế biến và xuất khẩu chè. - Tiến hành các hoạt động kinh doanh khác theo pháp luật. - Cùng với chính quyền địa phương chăm lo phát triển kinh tế – xã hội ở các vùng trồng chè đặc biệt với vùng đồng bào ít người, vùng kinh tế mới, vùng sâu vùng xa có nhiều khó khăn. - Xây dựng mối quan hệ kinh tế hợp tác đầu tư, khuyến nông khuyến lâm với các thành phần kinh tế để phát triển trồng chè, góp phần xoá đói giảm nghèo, phủ xanh đất trống đồi trọc và cải tạo môi sinh, tạo công ăn việc làm cho người lao động. - Tổ chức đào tạo cán bộ quản lý, cán bộ chuyên môn nghiệp vụ, công nhân kỹ thuật bậc cao theo yêu cầu chung của sản xuất kinh doanh của Công ty Xuất nhập khẩu Lạng Sơn. - Tham gia các chính sách có liên quan đến sản xuất kinh doanh chè, các định mức tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật. - Thực hiện nghiêm chỉnh chế độ báo cáo thường xuyên và định kỳ về tình hình sản xuất kinh doanh, công tác tổ chức cán bộ và các mặt quản lý khác theo quy định của Nhà nước và của Bộ. III. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU LẠNG SƠN. 1. Mô hình tổ chức: Kể từ khi thành lập theo quyết định số 400/QĐ - UB ngày 11 tháng 4 năm 2000 cho đến nay Công ty Xuất nhập khẩu Lạng Sơn vẫn áp dụng mô hình tổ chức như thủa ban đầu thành lập và được mô tả trong sơ đồ dưới đây: ******* 2. Bộ máy văn phòng: Nhìn vào sơ đồ, ta có thể thấy được cấp lãnh đạo cao nhất của công ty là Hội đồng quản trị. Hệ thống quản lý mang tính trực tuyến chức năng, các phòng ban chịu sự chỉ đạo trực tiếp của hội đồng quản trị và đảm bảo nguyên tắc chung của ngành. - Hội đồng quản trị: Đóng vai trò đứng đầu trong công ty. Bộ phận này chịu trách nhiệm cao nhất trước Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn cũng như trước Thủ tướng chính phủ về vốn tài sản của tổng công ty. - Tổng giám đốc: Giám đốc là người đại diện hợp pháp của Công ty Xuất nhập khẩu Lạng Sơn và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của công ty trước Hội đồng quản trị và pháp luật. - Phó giám đốc: Là người giúp việc cho Giám đốc công ty, điều hành một số lĩnh vực hoạt động của Công ty theo sự phân công của Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về lĩnh vực được phân công đó. - Phòng kế hoạch Tổng hợp: Phòng KH – TH chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty về việc: Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch xây dựng cơ bản, xây dựng và quản lý các chi tiêu về định mức KH – KT, mua bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, giới thiệu sản phẩm, mở các quầy đại lý, cung ứng đầy đủ các mặt hàng do khách hàng yêu cầu. Tham mưu cho Giám đốc về khoa học công nghệ, giải pháp kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm và hiệu quả kinh doanh. - Phòng kế toán: Phòng kế toán chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty về quản lý và sử dụng các nguồn vốn, tài sản, quản lý thu, chi, thanh quyết toán tiền lương, tiền bán sản phẩm, vật tư hàng hoá, theo dõi và quản lý, thu hồi công nợ theo đúng nguyên tắc tài chính nhà nước quy định. - Phòng Tổ chức Hành chính: Phòng HC – TC chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty về lĩnh vực tổ chức cán bộ, tổ chức sản xuất của công ty, quản lý hồ sơ giải quyết các chế độ cho CBCNV và người lao động, theo dõi và quản lý công văn, tài liệu lưu trữ của Công ty, quản lý, in ấn các tài liệu, quản lý và bảo vệ các tài sản được trang bị phục vụ cho công tác của Công ty như trang bị văn phòng, xe con, nhà khách. - Nhà máy: Chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty về tổ chức sản xuất chế biến tại nhà máy, tổ chức bảo dưỡng sửa chữa hệ thống máy móc nhà xưởng. - Các đội sản xuất: Chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty về quản lý sản xuất nông nghiệp, quản lý đất đai và các tài sản tại đơn vị. CHƯƠNG II TÌNH HÌNH GIÁ CHÈ XUẤT KHẨU VÀ THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CHÈ CỦA CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU LẠNG SƠN. I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ CHÈ VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN GIÁ CHÈ XUẤT KHẨU. 1. Đặc điểm thị trường tiêu thụ chè. Trong những năm qua, Việt Nam tích cực mở rộng các mối quan hệ, tham gia tích cực vào các tổ chức kinh tế quốc tế nên thị trường xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam nói chung và thị trường xuất khẩu chè nói riêng đã có những thay đổi rõ rệt theo hướng đa dạng hơn. Thị trường xuất khẩu của Việt Nam được mở rộng như vậy là nhờ chính sách đa dạng hoá mặt hàng và đa phương hoá các quan hệ kinh tế thương mại. Riêng với công ty, hàng năm doanh số xuất khẩu chè chiếm 80% trong tổng doanh thu. Vì vậy mà thị trường chính của công ty xuất nhập khẩu Lạng Sơn được xác định là thị trường nước ngoài. Đây là triển vọng để công ty có thể mở rộng thị trường, khuếch trương uy tín của công ty trên thị trường thế giới. Do đó, những đặc điểm thị trường tiêu thụ chè của Công ty có nhiều điểm chung với đặc điểm thị trường xuất khẩu chè của Việt Nam. Cụ thể như sau: 1.1. Thị trường chè có tính ổn định và tương đối ít co giãn về cung – cầu. Để tạo ra sản phẩm chè phải có thời gian tương đối dài, bắt đầu từ khi trồng chè, thu hái và chế biến chè thành phẩm. Do vậy, dù nhu cầu tiêu thụ sản phẩm chè có tăng hay giảm thì người sản xuất cũng không thể tăng lượng chè để bán hay không bán chè. Cho nên, xét về khía cạnh cung cầu chè thì sản phẩm chè tương đối ít co giãn. 1.2. Gắn liền với khai thác và sử dụng lợi thế so sánh các điều kiện tự nhiên thuận lợi của vùng chè để phát triển thị trường tiêu thụ chè và nâng cao giá chè xuất khẩu. Trong thời buổi kinh tế thị trường, các nhà sản xuất luôn muốn đưa ra những sản phẩm chè có tính cạnh tranh cao, tung ra những sản phẩm ưu thế nhất của mình. Bởi vậy, cùng một loại sản phẩm trên thị trường nhưng muốn cạnh tranh thắng lợi thì giải pháp duy nhất mà các nhà sản xuất phải sử dụng đó là tận dụng lợi thế của mình về các điều kiện đất đai, khí hậu, địa hình... Có như vậy doanh nghiệp mới có thể đứng vững và mở rộng thị trường xuất khẩu ra nhiều nước. 1.3. Thị trường chè có tính thời vụ rõ nét. Các sản phẩm nông nghiệp, đặc biệt là các sản phẩm trồng trọt không thể đáp ứng cho thị trường quanh năm vì các sản phẩm này mang tính thời vụ cao. Việc tiêu thụ chè ra thị trường nhiều khi không cân bằng về thời gian và không gian với nhu cầu của người tiêu dùng. Điều này là bởi vì ngay sau khi thu hoạch, do nhu cầu tiêu dùng để thực hiện quá trình tái sản xuất, nhà sản xuất buộc phải bán sản phẩm ra thị trường dù giá cả thị trường lúc đó cao hay thấp. Điều đó dẫn đến tình trạng: khi nhà sản xuất đồng loạt bán sản phẩm tại cùng một thời điểm khiến giá chè xuất khẩu giảm đáng kể. Ngược lại, khi hết thời vụ sản xuất bán ra ít làm chi giá cả thị trường tăng mạnh nhưng người bán vẫn không thể đáp ứng hết nhu cầu của thị trường. Điều này gây ra rất nhiều bất lợi cho người tiêu dùng và người sản xuất. 1.4. Thị trường xuất khẩu chè gặp nhiều khó khăn do hàng rào thuế quan và chính sách bảo hộ của các nước. Do yếu tố về kinh tế và chính trị chi phối, nhiều nước đặc biệt là những nước phát triển, đã thiết lập và áp dụng những chính sách bảo hộ mậu dịch rất khắt khe để bảo vệ người tiêu dùng của họ. Đây cũng là một trở ngại lớn khi ta muốn mở rộng thị trường xuất khẩu sang các thị trường tiềm năng này. 2. Các nhân tố ảnh hưởng đến gía chè xuất khẩu. Đây vốn là một nhân tố nhạy cảm với nhu cầu trên thị trường thế giới và chịu ảnh hưởng rất lớn của điều kiện khí hậu. Sau đây là một số nhân tố chủ yếu ảnh hưởng lớn đến giá chè xuất khẩu của Công ty Xuất nhập khẩu Lạng Sơn: - Chất lượng chè: Để có thể xuất khẩu chè ra thị trường thế giới, vấn đề cơ bản được xem là quan trọng nhất chính là vấn đề chất lượng chè xuất khẩu. Mặc dù đã có nhiều nỗ lực nhằm nâng cao chất lượng, nhưng do những tồn tại từ trước mà chất lượng chè xuất khẩu của công ty vẫn chưa đạt yêu cầu, thị trường thế giới đánh giá chất lượng, uy tín của chè Việt Nam nói chung vẫn vào loại II, ngoại trừ sản phẩm của các liên doanh với Nhật, Đài Loan. - Kiểu dáng bao bì sản phẩm: Như ta đã biết, bao bì ngoài chức năng bảo quản, giữ gìn chất lượng sản phẩm, nó còn có chức năng thông tin, quảng cáo, thu hút sự chú ý và thúc đẩy việc mua hàng, ý thức được điều này, công ty hiện đã đầu tư mạnh vào khâu cải tiến, đa dạng hoá bao bì, mẫu mã, chú trọng mỹ thuật công nghiệp, hấp dẫn người tiêu dùng bằng việc cải thiện thị hiếu và thẩm mỹ. Tiến hành thay đổi kiểu dáng, chất lượng bao bì đa dạng: từ hộp thiếc, hộp catton, hộp chống ẩm... trang trí mỹ thuật bắt mắt, khoa học. Về trọng lượng cũng chú trọng thay đổi theo thói quen tiêu dùng của thị trường, có thêm nhiều loại trọng lượng hộp mới như 2gr, 5gr, 10gr... Hiện có 15 mặt hàng đã được cải tiến bao bì và được thị trường ưa chuộng. - Quan hệ thương mại: Quan hệ thương mại có vai trò quan trọng đối với xuất khẩu. Nếu các quốc gia có quan hệ tốt với các nước khác và các doanh nghiệp có quan hệ với bạn hàng cũng như thị trường sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu. Mục tiêu công ty đặt ra để tăng cường mối quan hệ tốt đẹp với các thị trường hiện có và các thị trường trong tương lai đó là: “vết dầu loang”, đảm bảo uy tín trên các thị trường mới. - Quan hệ cung cầu trên thị trường thế giới: Việc xuất khẩu chè của nước ta nói chung và của công ty nói riêng có mối quan hệ chặt chẽ với cung – cầu chè thế giới dẫu rằng thị phần của Việt Nam trên thị trường thế giới là rất nhỏ (chỉ 2 – 3%). Quan hệ cung cầu sẽ quyết định giá cả xuất khẩu. - Thị hiếu và các sản phẩm thay thế: Thị hiếu là nhân tố quyết định việc tiêu thụ. Khi thị trường thế giới hiện đang rất đa dạng về nhu cầu thị hiếu tiêu dùng chè, 80% tổng tiêu thụ chè trên thế giới là chè đóng gói. Các loại chè ướp hương, chè dược thảo, chè giảm cafein cũng đang có xu hướng mở rộng. ở Đài Loan thì nhu cầu tiêu thụ Hồng trà sủi bọt rất lớn, nhất là ở giới trẻ. ở Mỹ lại có xu hướng tiêu thụ các loại chè ướp lạnh, hiện chè ướp lạnh đã chiếm 35% tổng nhu cầu tiêu thụ, ngoài ra các loại chè uống ngay cũng đang được thị trường đòi hỏi. ở Inđônêxia, tỉ lệ chè đóng chai đang tăng mạnh, chiếm 30% thị phần nước giải khát. ở Nhật Bản các loại chè đóng lon tăng đáng kể, chiếm 25% thị trường đó uống và là nhân tố quan trọng quyết định việc ra tăng tổng tiêu thụ chè của Nhật Bản. Mặc dù các nước phương Tây đã ngày càng ra sức đẩy mạnh việc quảng cáo và tiêu thụ chè nhưng có một điều dễ nhận thấy là chè đang bị cạnh tranh gay gắt bởi các đồ uống khác như các loại đồ uống có ga và cà phê là đồ uống được ưa chuộng hầu hết ở các nước trên thế giới. Khi thị hiếu về đồ uống trên thế giới đa dạng như vậy công ty vẫn xuất đi chủ yếu chè nguyên liệu, thành phẩm xuất khẩu không đáng kể. Thực tế điều này đã làm mất đi đáng kể nguồn lợi nhuận trong khi chúng ta có tiềm năng rất lớn về mặt hàng này. 3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng thị trường. 3.1. Các nhân tố chủ quan. - Nhân tố về tiềm lực tài chính: Tiềm lực tài chính là một yếu tố tổng hợp đánh giá sức mạnh của doanh nghiệp thông qua khối lượng (nguồn) vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh, khả năng phân phối đầu tư có hiệu quả các nguồn vốn. Khả năng quản lý các nguồn vốn trong kinh doanh thể hiện ở các chỉ tiêu: Vốn chủ sở hữu, vốn huy động, tỷ lệ tái đầu tư về lợi nhuận, giá cổ phiếu của doanh nghiệp trên thị trường, các tỷ lệ khả năng sinh lời... - Nhân tố về khả năng thu nhập nắm bắt thông tin và chớp thời cơ: Trong nền kinh tế phát triển như vũ bão, những doanh nghiệp thành công luôn là doanh nghiệp biết nắm bắt những cơ hội kinh doanh hay nói cách khác là biết nắm bắt thời cơ kinh doanh. Thông tin giúp doanh nghiệp đưa ra quyết định đúng đắn, nhanh chóng và có hiệu quả. Nếu doanh nghiệp có thông tin sớm hơn các doanh nghiệp khác và biết nắm lấy thời cơ thì công việc sản xuất kinh doanh cũng như mở rộng thị trường của doanh nghiệp sẽ diễn ra rất thuận lợi. Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh chè cũng vậy. Nếu họ muốn mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh (xuất khẩu) của mình đến những thị trường mới mà không bắt kịp thời cơ về nhu cầu thị trường, các chính sách luật có liên quan hoặc có thông tin nhưng không biết phân tích và nhanh chóng quyết định thì họ sẽ thất bại trước các doanh nghiệp khác. Vì vậy, để có thể mở rộng được thị trường xuất khẩu thì các doanh nghiệp cần phải thích ứng với thông tin phản hồi từ khách hàng, thu thập thông tin có hiệu quả, nhanh chóng phân tích thông tin và ra quyết định. - Nhân tố về chất lượng và số lượng sản phẩm chè bán ra thị trường tiêu thụ: Khi mua hàng, người tiêu dùng bao giờ cũng quan tâm đến chất lượng sản phẩm nhất là đối với các loại thực phẩm. Các doanh nghiệp muốn hàng hoá của mình chiếm lĩnh thị trường thì không đơn thuần chỉ nâng cao thị hiếu trong khâu cải tiến bao bì, thu hút khách hàng thông qua quảng cáo... mà còn phải đảm bảo chất lượng mặt hàng đó. Người tiêu dùng ở mỗi nước khác nhau thì có yêu cầu về chất lượng sản phẩm khác nhau vì mỗi nước có trình độ phát triển khác nhau. Vì thế mặt hàng chè khi muốn xuất khẩu sang một thị trường mới thì các doanh nghiệp cần quan tâm đến yêu cầu về chất lượng của thị trường đó, đặc biệt là khi xuất sang các thị trường khó tính như Nhật Bản và các thị trường EU. Các doanh nghiệp phải coi trọng kiểm dịch, hạn chế, loại bỏ dư lượng thuốc trừ sâu trong chè. Nói về vấn đề này Phó chủ tịch Hiệp hội chè cho biết: “Chất lượng chè kém đi thì xuất khẩu sẽ giảm sút, với cơ cấu trên 2/3 sản lượng chè được sản xuất dùng để xuất khẩu trong khi chỉ có non 1/3 tiêu dùng trong nước. Chính vì thế, khi kim ngạch xuất khẩu giảm tất yếu sẽ dẫn đến chuyện đình đốn trong sản xuất” * ( 1558/html). Chất lượng chè tốt thì mới được thị trường chấp nhận. Vì thế doanh nghiệp muốn mở rộng thị trường thì phải coi chất lượng là nhân tố hàng đầu và phải luôn chủ động về số lượng mặt hàng để có thể đáp ứng nhanh, đủ cho thị trường. - Nhân tố về kế hoạch chiến lược của doanh nghiệp: Lập kế hoạch chiến lược là quá trình xác định làm sao đạt được những mục tiêu dài hạn của tổ chức với các nguồn lực có thể huy động được. Về mặt nội dung, lập kế hoạch chiến lược là quá trình xây dựng chiến lược và không ngừng hoàn thiện bổ sung chiến lược khi cần thiết.* (giáo trình quản trị học Phần khái niệm lập kế hoạch chiến lược trang 145). Với mỗi thị trường, doanh nghiệp phải có chiến lược kinh doanh và chính sách riêng. Trước khi tiếp cận thị trường đó doanh nghiệp phải nghiên cứu kỹ lưỡng rồi mới đưa ra quyết định chiến lược. Ví dụ như đối với thị trường Anh. Đây là thị trường tiêu thụ rất lớn của chè vì vậy chiến lược của công ty đặt ra đối với thị trường này đó là: gắn việc quảng cáo thương hiệu với việc nâng cao chất lượng sản phẩm. 3.2. Các nhân tố khách quan. Mỗi chủ thể tham gia hoạt động kinh tế xã hội để chịu ảnh hưởng nhất định của môi trường xung quanh. Đó là tổng hợp các yếu tố có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp qua lại lẫn nhau. Chính những yếu tố này sẽ quy định xu hướng và trạng thái của chủ thể. Các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh là các yếu tố khách quan mà các doanh nghiệp không thể kiểm soát được. Nghiên cứu yếu tố này không nhằm để điều khiển nó theo ý muốn của doanh nghiệp mà tạo khả năng thích ứng một cách tốt nhất với xu hướng vận động của nó. Có thể kể đến một số môi trường hay nhân tố bên ngoài doanh nghiệp như sau: - Môi trường văn hoá xã hội. Nhân tố văn hoá - xã hội luôn bao quanh doanh nghiệp và khách hàng có sự ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Có thể nghiên cứu các nhân tố này từ các giác độ khác nhau tùy theo mục tiêu nghiên cứu. Các thông tin từ môi trường này cho phép doanh nghiệp có thể hiểu biết những mức độ khác nhau về đối tượng phục vụ của mình. Một cách đơn giản có thể hiểu: Thị trường = khách hàng + Túi tiền của họ. Qua đó đưa ra một cách chính xác sản phẩm và cách thức phục vụ khách hàng. - Môi trường chính trị – pháp luật Các nhân tố thuộc lĩnh vực chính trị và pháp luật chi phối mạnh mẽ sự hình thành cơ hội thương mại và khả năng thực hiện mục tiêu của bất kỳ doanh nghiệp nào. Sự ổn định về môi trường chính trị được xác định là một trong những tiền đề quan trọng cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các yếu tố cơ bản thuộc môi trường thành phần nào bao gồm: + Quan điểm, mục tiêu, định hướng phát triển xã hội và nền kinh tế của Đảng cầm quyền. + Mức ổn định chính trị – xã hội. + Hệ thống pháp luật với mức độ hoàn thiện của nó và hiệu lực thực hiện luật pháp trong nền kinh tế xã hội. - Môi trường kinh tế và công nghệ. Ảnh hưởng của nhân tố này đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là rất lớn. Các yếu tố quan trọng của môi trường này: tiềm năng của nền kinh tế, tốc độ tăng trưởng, lạm phát và khả năng điều khiển lạm phát... - Môi trường cạnh tranh Cạnh tranh được xác định là động lực cho sự phát triển cho nền kinh tế thị trường với quy tắc ai hoàn thiện thoả mãn nhu cầu tốt hơn và hiệu quả tốt hơn người đó sẽ thắng, sẽ tồn tại và phát triển. Duy trì cạnh tranh bình đẳng và đúng luật là nhiệm vụ của chính phủ. Vì vậy doanh nghiệp phải quan tâm đến đối thủ cạnh tranh để có các chính sách và chiến lược đối phó hợp lý. Nhờ đó sẽ thực hiện được mục đích mở rộng thị trường một cách hiệu quả và chắc chắn hơn. II. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CHỦ YẾU CỦA SẢN PHẨM CHÈ ẢNH HƯỞNG ĐẾN GIÁ CHÈ VÀ VIỆC MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CHÈ CỦA CÔNG TY XNK LẠNG SƠN. 1. Đặc điểm nguồn nguyên liệu ảnh hưởng đến giá chè và mở rộng thị trường xuất khẩu chè của Công ty XNK Lạng Sơn. 1.1. Giống chè. Có nhiều giống chè nhưng có một số giống chính chiếm phần lớn diện tích.Trong những năm qua viện nghiên cứu chè của Công ty đã cố gắng nghiên cứu tạo ra các giống chè thuần hoá, làm phong phú đa dạng và chủng loại chè và sau đó là nâng cao sản lượng chè sản xuất ra hàng năm. Tuy vậy hoạt động này diễn ra vẫn còn tương đối chậm. Các giống chè được trồng của công ty đó là: Văn Xương, Bát Tiên, Ngọc Thúy, Yabukia và 17 giống của Nhật đang khảo nghiệm. 1.2. Quy trình thâm canh Đầu tư cho trồng và chăm sóc chè đều thấp so với nhu cầu trung bình, đầu tư cho trồng tại công ty là 6 – 7 triệu đồng 1 ha đạt 40% và cho chăm sóc là 3 – 3,5 triệu đồng/1ha đạt 80%. ở những vùng nghèo, tỉ lệ này còn thấp hơn, thậm chí có vườn chè nhiều năm không được bón phân. Quy trình kỹ thuật chưa được thực hiện nghiêm túc, không thâm canh ngay từ đầu. Bón phân chưa đủ, thiếu cân đối, nặng về phân đạm, thiếu phân hữu cơ và vi lượng. Phân bón như vậy không những làm nghèo đất, kiệt quệ cây chè mà còn tan vị đắng chát, giảm hương thơm của sản phẩm. Đặc biệt, vấn đề nghiêm trọng đáng báo động hiện nay là việc sử dụng tuỳ tiện và quá liều lượng thuốc trừ sâu. Hậu quả việc dư lượng thuốc trừ sâu trong thành phẩm vượt quá mức cho phép. 1.3. Thu hái Có thể coi thu hái là khâu cuối cùng trong sản xuất, sản phẩm của công đoạn này là những búp chè tươi sẽ được dùng làm nguyên liệu cho công đoạn sau. Chè thu hái quá già ( 5 – 7 lá) và lẫn loại đã gây trở ngại cho quá trình chế biến, thíêt bị chóng hư hỏng và tất cả dẫn đến chất lượng thấp, hàng kém sức cạnh tranh. 1.4. Vận chuyển Khi búp chè đã hái ra khỏi cây thì dù muốn dù không công đoạn chế biến đã được bắt đầu, đó là quá trình héo. Từ đây búp chè sẽ phải tham gia vào quá trình với những đòi hỏi khắt khe về thời gian và điều kiện bảo quản. Chính vì vậy vận chuyển chè búp tươi có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm. Trong khi đó khâu vận chuyển vẫn có nhiều nhược điểm: số lần cân nhận, thu mua trong ngày ít 2 lần/ngày (so với ấn Độ là 4 – 6 lần/ngày, nên chè thường bị lèn chặt ở sọt hái dẫn đến hấp dẫn hơi nhất là vào mùa hè; khoảng cách vận chuyển xa làm kéo dài thời gian vận chuyển cộng với không có xe chuyên dụng vận chuyển chè dẫn đến chè bị hỏng không đảm bảo chất lượng chế biến. 1.5. Chất lượng sản phẩm xuất khẩu Tỷ trọng các mặt hàng hiện nay OP – 10%, FBOP – 25%, P – 8%, PS – 18%, BPS – 25%, F – 10%, Dust – 4%. Như vậy tỷ lệ 3 mặt hàng tốt mới chỉ đạt 43%. Công ty đang phấn đấu đưa tỉ lệ này lên 60% trong năm 2008. 2. Công nghệ chế biến chè. Công ty xuất nhập khẩu Lạng Sơn hiện có: - 02 nhà máy chế biến, 2 nhà máy này sử dụng máy vò chè năng suất 200k/1h. Máy vò chè là thiết bị quan trọng nhất trong dây chuyền sản xuất chè đen. Máy có tác dụng làm dập các tế bào trong lá chè đến độ thích hợp, tạo điều kiện cho sự ôxy hoá, lên men ở giai đoạn tiếp theo, nhằm tạo ra hương vị và màu sắc đặc biệt cho nước chè, tạo hình đẹp cho cánh chè. Máy do viện chế tạo có thể điều chỉnh được năng suất và tốc độ vò. * (Báo cáo khoa học môi trường dữ liệu: 2004/Số 3/khoa học và công nghệ nội sinh đề mục: 75.33 Dịch vụ sinh hoạt). Trong đó: + 1 nhà máy chuyên sản xuất chè đen theo qui trình OTD với công suất chế biến 18 tấn búp tươi trên ngày, với thiết bị của Nga. + 1 nhà máy chế biến chè xanh với công suất chế biến 17 tấn búp tươi trên ngày, với thiết bị của Đài Loan và Trung Quốc, có thể chế biến theo hai phương pháp sào và diệt men. Công ty còn có một dây truyền chuyên sản xuất chè túi lọc với công suất 85 túi trên phút. - Ngoài các sản phẩm truyền thống là chè xanh và chè đen, để tận dụng hết năng lực của nhà máy thíêt bị và nhà xưởng. Công ty còn tổ chức sản xuất chè vàng với năng lực chế biến từ 2000 – 2500kg trên ngày... 3. Các mặt hàng chè xuất khẩu của Công ty XNK Lạng Sơn. Gồm 3 loại: Chè đen, chè xanh và chè vàng. * Chè đen: chiếm phần trăm lớn nhất trên thị trường buôn bán chè thế giới, theo quy trình công nghệ OTD: chè nguyên liệu tươi -> làm héo -> vò -> lên men -> sấy khô -> sàng phân loại. Nước chè đen có màu nâu đỏ tươi, vị dịu, hương thơm nhẹ. Sau khi sàng sẩy, phân loại (trong quá trình tinh chế) chia ra nhiều loại như: OP, P, BOP, FBOP, PS, F, D chất lượng từ cao đến thấp theo kích thước của cánh chè. * Chè xanh: Gồm 2 loại: + Chè luộc: Đặc điểm nước xanh, vị dịu, có hương thơm tự nhiên của chè, có thể ướp hoặc không ướp hương. Sản phẩm được tiêu thụ trong nước và các nước Đông á. + Chè xào: hương vị đậm đà, có thể dùng làm nguyên liệu cho chè ướp hương. Sản phẩm hiện tiêu thụ tại thị trường trong nước. Chè sao – luộc: hình dạng viên, xoăn tròn, nước xanh, vị đậm, được ưa chuộng trên thị trường Châu á. Chè xanh Nhật: được sản xuất bằng dây chuyền sản xuất tự động của Nhật Bản, sản phẩm có đặc điểm nước xanh, hương tự nhiên, sản phảm được tiêu thụ trong nước và thị trường Đông á. * Chè vàng: chè hiện nay chỉ có duy nhất TQ mới sản xuất được và nơi có nghề truyền thống sản xuất chè vàng là huyện (Phúc Nhĩ, Vân Nam, TQ). Trên thế giới chỉ có VN và TQ mới có nguyên liệu chè Tuyết Shan để sản xuất chè vàng. Quy trình để sản xuất chè vàng cũng rất phức tạp và cầu kỳ. Bắt đầu từ khi hái chỉ lấy loại búp có một tôm và 2 – 3 lá non (cuống của những ngọn chè này khi soi kính hiển vi sẽ thấy có vẩy mọc như mọc nhĩ – chỉ có ở chè Tuyết Shan) mang ra hong nắng cho nó vừa đủ héo để nó tự lên men sau đó mang đi vò, cho vào ủ (gọi là ủ mà) từ 6 đến 10 tiếng. Sau đem đi sấy khô 7 phần, còn 3 phần thì dừng lại và đem ủ lần thứ 2 (gọi là ủ hương) để lên hương chè vàng từ 2 – 4h (thậm chí 6 giờ cũng phụ thuộc vào thời vụ) sau đó đem sấy khô hoàn toàn ở mức độ 3 – 5%. Từ đó mới được gọi là “chè vàng”. Chè vàng nước của nó phải sánh, óng ánh có viền vàng, trông giống như mật ong. Uống vào có vị thơm phảng phất của mùi gỗ thông, mùi chè mạn và mát. III. THỰC TRẠNG CHÈ XUẤT KHẨU VÀ VIỆC MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG CHÈ CỦA CÔNG TY XNK LẠNG SƠN THỜI GIAN QUA. 1. Tình hình xuất khẩu chè của công ty XNK Lạng Sơn. 1.1. Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu Tuy công ty thành lập được chưa lâu nhưng trong thời gian qua, năm nào công ty kinh doanh của công ty khá tốt. Sản lượng xuất khẩu và kim ngạch có sự tăng trưởng rõ rệt. 1.2. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu. ****** 1.3. Giá cả và chất lượng chè xuất khẩu. Giá chè xuất khẩu của công ty nhìn chung là thấp, chưa phản ánh được giá trị thực của sản phẩm, chỉ bằng khoảng 65 – 70% giá chè trên thế giới vì chè Việt Nam thường có chất lượng không cao và dùng để đấu trộn. ***** Nhìn vào bảng trên ta có thể thấy chất lượng chè loại tốt của công ty ngày càng tăng. Năm 2004 chiếm 28%, năm 2005 là 41,6%, năm 2006 là 42,7%, năm 2007 là 43,9%. Như vậy tỷ lệ 3 mặt hàng tốt mới chỉ đạt cao nhất là 43,9%. Công ty đang phấn đấu đưa tỷ lệ này lên 60% trong năm 2008. 1.4. Một số thị trường xuất khẩu chính của công ty XNK Lạng Sơn. Thị trường quốc tế của Công ty XNK Lạng Sơn chủ yếu là: Mỹ, Anh, Canada, Trung Quốc, Đài Loan... Để hiểu rõ hơn ta sẽ xem xét một số thị trường sau: - Thị trường Mỹ: Đây là thị trường có dung lượng nhập khẩu lớn, mỗi năm chừng 90.000 tấn. Ta lại đang trong tiến trình bình thường hoá quan hệ với Mỹ nên việc xâm nhập vào thị trường này sẽ có nhiều thuận lợi. -Thị trường Anh: Đây là thị trường rất lớn, về lâu dài sẽ có lợi cho xuất khẩu chè của Việt Nam. Dung lượng nhập khẩu chè của Anh vào loại lớn nhất thế giới, phần lớn hoạt động môi giới chè đều diễn ra ở đây. Vì vậy đẩy mạnh xuất khẩu sang Anh là một việc hết sức quan trọng. Tuy vậy sản lượng xuất khẩu sang Anh của công ty vẫn còn hạn chế vì trước khi Việt Nam mở cửa chè Việt hầu như vắng bóng tại thị trường này. Khối lượng xuất khẩu đạt mức cao nhất vào năm 2007 đạt 5 nghìn tấn chè búp tươi. Đây là một thành tích đáng ghi nhận nhưng đối với thị trường khó tính này chúng ta phải đặc biệt chú trọng đến chất lượng sản phẩm vì Anh được coi là thị trường khó tính nhất đối với loại hàng hoá này. - Thị trường Đài Loan: Đài Loan mỗi năm nhập khẩu khoảng 17 nghìn tấn chè của Việt Nam. Sở dĩ có lượng lớn như vậy là do Đài Loan có một ngành công nghiệp chế biến chè phát triển với những thương hiệu nổi tiếng. Chè của Việt Nam được bán vào Đài Loan với giá chè bán thành phẩm, nguyên liệu. Sau đó các doanh nghiệp Đài Loan chế biến lại, gắn nhãn mác mới và bán ra thị trường có giá trị cao. Những sản phẩm chè thành phẩm này lại được xuất đi khắp thế giới và ngay cả ngược lại thị trường Việt Nam với thương hiệu của Đài Loan. 2. Thực trạng giá chè và mở rộng thị trường xuất khẩu tại công ty. Nằm trong Top 10 quốc gia xuất khẩu chè lớn nhất thế giới nhưng giá chè xuất khẩu của VN lại chỉ bằng trên dưới 70% giá chè xuất khẩu của các nước xuất khẩu chè. Hiện nay, chất lượng chè của công ty chỉ được đánh giá là trung bình so với thế giới. Mặc dù, chất lượng chè xuất khẩu đã có tăng qua các năm nhưng mức tăng chậm, tỷ trọng chè chất lượng cao còn thấp, chất lượng sản phẩm chưa cao, chưa đồng đều. Có một vấn nạn mà ngành chè nói chung và công ty phải đối mặt đó là công tác quản lý chè nguyên liệu để tránh dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong chè thành phẩm. Điều này gây cản trở lớn trong việc nâng cao giá trị chè xuất khẩu cũng như mở rộng thị trường xuất khẩu chè của công ty. 3. Một số đánh giá về hoạt động nâng cao chất lượng chè và mở rộng thị trường tại Công ty XNK Lạng Sơn. 3.1. Những kết quả đạt được. Công ty XNK Lạng Sơn thành lập chưa lâu (7 năm trở lại đây) nhưng những kết quả đạt được trong quy trình hoạt động tương đối ngắn này thì thật đáng ghi nhận. Cụ thể công ty đã đạt được những thành tựu sau đây: - Công ty đạt Huy chương vàng hội chợ thương mại quốc tế EXPO 2002. - Bằng khen các mặt hàng xuất khẩu chè theo phương pháp OTD – 2001. - Chứng nhận là thành viên Hiệp hội chè Việt Nam năm 2000. - Chứng nhận tiêu chuẩn ISO 9001: 2000 - Bằng khen Hội chợ triển lãm chào mừng hội nghị Bộ trưởng kinh tế ASIAN 33 và ANSEM 3 năm 2001. - Giải thưởng vàng sản phẩm chè đen túi lọc. - Trong những năm qua, công ty có những chiến lược phát triển theo hướng tăng dần về diện tích và sản lượng, đã hình thành các vùng sản xuất tập trung, xây dựng những vùng chè đặc sản phục vụ xuất khẩu. - Trong công nghiệp chế biến công ty đã có những chuyển biến khá mạnh. Công ty hướng dần vào việc thoả mãn nhu cầu ngày một cao của người tiêu dùng trong nước cũng như quốc tế. Các thiết bị, công nghệ dần được đổi mới nhằm đẩy mạnh khâu chế biến thành phẩm, cải tiến mẫu mã hấp dẫn các đối tượng khách hàng. - Công ty ra đời sau khi hiệp hội chè Việt Nam được thành lập 2 năm (từ năm 1998). Đây là một thuận lợi đối với công ty XNK Lạng Sơn bởi lẽ Hiệp hội có nhiệm vụ “liên kết rộng rãi các thành phần kinh tế tham gia sản xuất – chế biến xuất nhập khẩu dịch vụ chè từ Trung ương đến địa phương, kinh tế trong và ngoài quốc doanh để thực hiện mục tiêu đổi mới mà Đảng và Nhà nước giao cho ngành chè, trọng tâm mở rộng thị trường xuất khẩu, góp phần xây dựng trung du và miền núi ngày càng vững mạnh” .* (Báo cáo hoạt động 10 năm của hiệp hội chè VN). - Tạo mối liên kết chặt chẽ với các đối tác kinh doanh, thực hiện tốt việc xuất nhập khẩu trong nhiều năm. Và nhờ đi đúng hướng như vậy mà từ khi thành lập đến nay công ty chưa năm nào bị thua lỗ. Sản lượng hàng năm vào khoảng trên dưới 50 tấn búp chè tươi chất lượng tương đối ổn định và hàng năm sản xuất được 1300 – 1500 tấn chè tạo doanh thu lên tới 15 – 18 tỉ đồng. 3.2. Những tồn tại và hạn chế. Trong sản xuất nguyên liệu: Trong thời gian qua các nhà máy chế bién thiếu hụt nguồn nguyên liệu do tư thương cạnh tranh mua trên địa bàn. Trong vườn chè mà công ty quản lý có tới 20 điểm tranh chấp nguyên liệu với công ty, có thời điểm mỗi ngày thất thoát trên 20 tấn nguyên liệu, bằng 4 tấn chè thành phẩm. Dùng nhiều phân vô cơ làm đất bị nghèo dinh dưỡng, độ pH tăng cao. Vườn chè thiếu hay không có cây bóng mát do nhận thức sai lầm rằng đây là nơi trú ngụ của sâu bệnh nên đã cho chặt. Thiếu cây bóng mát làm cho đất bị xói mòn, mực nước ngầm xuống thấp, chè bị héo vào những tháng nóng. Chè trồng trên dốc nhiều, lại không có hệ thống tưới nước đầy đủ. Những điều trên dẫn đến tình trạng: - Chất lượng sản phẩm kém. Nhiều đánh giá cho rằng chất lượng của ta chỉ đạt mức trung bình so với thế giới. Chất lượng thấp làm giảm năng lực cạnh tranh, kéo giá chè XK xuống thấp hơn hẳn giá chè thế giới. - Công ty đã mở ra nhiều thị trường mới nhưng chưa có bạn hàng thực sự lâu dài do sản phẩm còn đơn điệu về chủng loại, mẫu mã, bao bì, ta chủ yếu xuất chè có kích thước và kiểu dáng tự nhiên. Trong khi người tiêu dùng đặc biệt người tiêu dùng ở các nước tư bản lại ưa thích sản phẩm tiện dụng và cho phép tiết kiệm thời gian. - Chưa hình thành hệ thống phân phối trực tiếp ở nước ngoài. Ngay cả ở các thị trường truyền thống, các thị trường lớn như Nga, I rắc... cũng phải bán qua các nhà nhập khẩu của họ. Xuất khẩu phải qua nhiều khâu trung gian vòng vèo (do cơ chế trả nợ). - Chi phí dành cho các hoạt động xúc tiến, yểm trợ còn thấp. Các hình thức quảng cáo còn nghèo nàn - đây là nhược điểm chung của doanh nghiệp Việt Nam. Công tác tiếp thị yếu, chưa có một đội ngũ tiếp thị chuyên môn. - Vẫn theo quan điểm Marketing truyền thống, coi trọng khâu tiêu thụ. Đã có các dây chuyền công nghệ như vậy, đã sản xuất ra các sản phẩm như vậy, vấn đề phải quan tâm là tìm đầu ra. - Tất cả những hạn chế trên còn có chung một nguyên nhân là tổ chức quản lý của ngành chè chưa được hợp lý. Các đơn vị sản xuất chè còn manh mún, phân tán, còn phân biệt nặng nề giữa trung ương và địa phương. 4. Các nguyên nhân khách quan. * Khó khăn cho sản xuất chè: - Những người trồng chè ngoài thuế sử dụng đất nông nghiệp còn phải nộp phí quản lý, khấu hao vườn chè, bảo hiểm, xã hội... có thể lên tới 33% tổng sản lượng khoán, mức đóng góp này là quá nặng nề. Trong khi đó, điều kiện canh tác chè lại khó khăn hơn nhiều so với các loại cây khác. Hơn nữa, chè chủ yếu được trông và chế biến ở vùng trung du và miền núi, nên hạ tầng cơ sở vùng chè còn rất nhiều và yếu. * Khó khăn cho XK chè: - Cũng như với xuất khẩu nói chung, hiện nay tuy đã có những dịch vụ hỗ trợ XK song các dịch vụ này chưa thực sự phát huy tác dụng. Dịch vụ thông tin về thị trường, giá cả, đối thủ cạnh tranh... của các cơ quan nhà nước thuộc các Bộ, ngành TW, các đại diện thương mại của ta ở nước ngoài hay của phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam không đáng kể. Chủ yếu là phải tự tìm kiếm qua các phương tiện thông tin đại chúng, qua sách báo về những chuyến đi thực tế. - Còn nhiều tồn tại trong công tác hải quan. Các thủ tục hải quan tuy đã được đơn giản đi nhưng người xuất khẩu vẫn gặp nhiều phiền phức bởi thái độ quan liêu của các nhân viên hải quan. CHƯƠNG III ĐỊNH HƯỚNG – MỤC TIÊU VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO GIÁ CHÈ TẠI CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU LẠNG SƠN. I. DỰ BÁO VỀ THỊ TRƯỜNG CHÈ THẾ GIỚI ĐẾN NĂM 2020. Theo đánh giá của tổ chức FAO sản lượng chè đen thế giới tăng 1,9% một năm để lên mức 3,1triệu tấn vào năm 2017. Trong khi sản lượng chè xanh tăng 4,5% mỗi năm để đạt 1,7 triệu tấn. Tiêu dùng chè đen được kỳ vọng sẽ đạt mức 2,8 triệu tấn vì vậy dư thừa cung chè sẽ vào khoảng 300.000 ngàn tấn. Kaison Chang, chuyên gia về chè của FAO cho biết, điều này sẽ thúc đẩy người nông dân nâng cao chất lượng và giảm sản lượng. ********* II. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU CỦA CÔNG TY XNK LẠNG SƠN THỜI GIAN TỚI TRONG VIỆC XUẤT KHẨU CHÈ. 1. Định hướng nâng cao giá chè xuất khẩu. - Giải quyết tình trạng bất hợp lý giữa nhà máy với vùng nguyên liệu: Đây là một sự lãng phí về đầu tư xảy ra ở nhiều nơi và đối với công ty cũng không tránh khỏi. Công suất của các nhà máy vượt quá khả năng cung cấp nguyên liệu đến 4 lần. Do đó sản xuất và xuất khẩu chè cần có tổ chức lại theo hướng quản lý theo ngành và theo vùng lãnh thổ. Công ty cân cân đối các vùng nguyên liệu, định hướng những diện tích đất phù hợp để trồng chè và có chính sách thu mua và bao tiêu sản phẩm hợp lý nhằm gắn quyền lợi của người sản xuất với người xuất khẩu. Đồng thời cũng cần có biện pháp cương quyết xử lý nhà máy không đủ điều kiện về công nghệ, lựa chọn một số đầu mối xuất khẩu để ổn định nguồn hàng và tạo thuận lợi trong việc kiểm soát chất lượng sản phẩm. - Có chính sách hỗ trợ đa dạng và linh hoạt tài chính. Để phục vụ cho định hướng đến năm 2010 và 2020, ngành chè có nhu cầu lớn về vốn cả ngắn hạn và dài hạn để đầu tư phát triển công nghệ, mở rộng vùng chè nguyên liệu, xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm, thương hiệu... Nguồn vốn này không nên chỉ trông chờ vào ngân sách nhà nước mà cần mở rộng tới các tổ chức tín dụng khác, như các quỹ tín dụng phát triển ngân hàng. - Tập trung đầu tư cho việc nghiên cứu và phát triển cây giống Đây là việc làm hết sức quan trọng nhưng phải mất thời gian dài, khoảng 4 – 5 năm. Ngoài việc đưa nhiều giống mới vào khảo nghiệm công ty cũng cần khai thác triệt để các vườn chè hiện có. Muốn làm được như vậy phải tập trung chăm sóc chè sinh trưởng tốt, chất lượng được đảm bảo, hạn chế tối đa việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật. Nếu làm tốt những điều đó thì khả năng nâng cao chất lượng, giá chè xuất khẩu sẽ dễ dàng hơn rất nhiều. - Đa dạng hoá mẫu mã, bao bì các sản phẩm làm từ chè. Việc tiêu thụ sản phẩm chè phụ thuộc rất lớn vào thị hiếu người tiêu dùng. Thị hiếu này đang cần được thay đổi nếp sống hiện đại nên ngoài chất lượng, yêu cầu về sự tiện lợi và sự hợp thời là yếu tố không thể bỏ qua. Vì vậy cần tăng cường nghiên cứu và tổ chức sản xuất các loại chè ướp hương hoa quả, các loại chè nước đóng hộp, các loại chè thuốc, các loại chè nước uống nhanh đóng túi, các loại chè thuốc, chè hoà tan, chè bột... để đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng. - Đào tạo nguồn nhân lực là yêu cầu hết sức bức thiết. Hiện nay, lực lượng cán bộ kỹ thuật cơ sở của công ty còn thiếu, trình độ yếu kém, tay nghề chưa cao, trong sản xuất chưa kiên quyết uốn nắn theo quy trình, chưa phát hiện kịp thời các khuyết tật và sự cố xảy ra nên cần phải được đào tạo và đào tạo lại. Qua đó sẽ tránh được tình trạng chè xuất khẩu kém chất lượng, giá xuất khẩu thấp”. * (Tạp chí lao động và Xã hội, số 247; tr.19 – 20). Nâng cao vai trò của Hiệp hội chè Việt Nam bằng việc chủ động kiểm soát thị trường trong và ngoài nước, xây dựng và mở rộng hệ thống phân phối ở các thị trường, chủ trì việc mua dự trữ, bảo hiểm cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh chè, chủ trì việc xây dựng cho toàn ngành theo hướng đa dạng hoá thị trường, tránh lệ thuộc vào một vài thị trường cũng như đẩy mạnh các hoạt động hợp tác quốc tế giữa các nước xuất khẩu chè nhằm thu hút nguồn vốn đầu tư và hỗ trợ công nghệ. 2. Định hướng mở rộng thị trường. Trong những năm tới, hướng phát triển của công ty là: - Tiếp tục giữ vững thị trường hiện có, mở ra các thị trường mới bằng việc nâng cao chất lượng và đa dạng hoá sản phẩm, mở các văn phòng đại diện tại các vùng có nhu cầu nhập khẩu chè, xây dựng đội ngũ cán bộ, công nhân viên có chuyên môn, kinh nghiệm. - Tăng cường hình thức liên doanh, liên kết, bao tiêu sản phẩm. - Công ty tiếp tục triển khai những kế hoạch nghiên cứu và nắm bắt nhu cầu thị trường, xúc tiến thương mại và marketing. - Nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo tính ổn định giá cả xuất khẩu đối với các thị trường hiện có và thị trường tiềm năng. - Nâng cao năng lực cạnh tranh thông qua hạ giá thành sản phẩm. Muốn làm được điều này công ty phải nhất thiết nâng cao năng lực quản lý từ khâu dầu tiên đến khâu cuối cùng nhằm hạn chế các loại chè không đảm bảo chất lượng. - Củng cố xây dựng thương hiệu. III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO GIÁ CHÈ VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU. 1. Giải pháp chung mang tính vi mô. 1.1. Về quản lý chất lượng Trong thời gian trước mắt, công ty phối hợp với các đơn vị tập trung thực hiện các biện pháp sau: - Kiên quyết chỉ đạo hái đúng quy trình, khi mua chè búp tươi chỉ mua chè chất lượng cao và thống nhất giá mua theo đúng tiêu chuẩn cấp. Tạo mức độ chênh lệch lớn giữa giá mua chè ở các cấp khác nhau. Không mua chè chất lượng thấp. - Xây dựng tiêu chuẩn công nghệ và vệ sinh thực phẩm cho dây chuyền chế biến chè đen XK.Trên cơ sở này, thành lập ban kiểm tra, thanh tra đã đánh giá chất lượng các xưởng nhỏ. Nếu thấy không đủ tiêu chuẩn, kíên nghị với tỉnh cho đình chỉ hoạt động. - Tăng số lần thu mua và vận chuyển chè búp tươi sao cho chè hái đến đâu được vận chuyển kịp thời về nhà máy đến đó. Yêu cầu nhân viên thu mua sắp xếp khối chè trong thùng xe theo đúng quy định, đảm bảo chè về đến nhà máy vẫn giữ nguyên chất lượng. - Xây dựng hệ thống chất lượng thống nhất. Hệ thống chất lượng có thể do nhiều cấp quản lý, nhưng phải thống nhất về phương pháp kiểm tra, giám sát, về tiêu chuẩn chất lượng và phải đạt trình độ nhất định. - Sử dụng thống kê để giám sát chất lượng ngay từ quá trình sản xuất. Xây dựng hệ thống kiểm tra, đánh giá và cải tiến chất lượng nội bộ nhằm sản xuất chè theo đúng tiêu chuẩn. - Xây dựng các vườn chè tập trung dưới sự chỉ đạo của xí nghiệp. 1.2. Về công tác thị trường. Tuy thị trường quốc tế về chè bị cạnh tranh gay gắt, xu hướng trong mấy năm gần đây cung đều lớn hơn cầu, nhưng thực tế cho thấy, riêng cầu về chè Việt Nam thì vẫn lớn hơn nhiều so với khả năng cung cấp của chúng ta. Cơ hội thị trường đối với chè của ta vẫn còn nhiều. Nhưng không có nghĩa là chúng ta đã có thị trường ổn định như thời bao cấp, vì thói quen tiêu dùng chè Việt Nam không phải là bất biến, nếu ta không giải quyết tốt vấn đề thị trường, khách hàng có thể dễ dàng chuyển sang dùng chè của các đối thủ cạnh tranh khác. Để làm tốt công tác thị trường, lãnh đạo công ty phải thay đổi quan điểm theo hướng marketing hiện đại, đặt nghiên cứu nhu cầu lên hàng đầu, nghiên cứu và dự đoán nhu cầu trước rồi mới sản xuất để thoả mãn nhu cầu đó, nghĩa là phải luôn luôn tâm niệm “Bán những gì thêm thị trường cần chứ không phải bán những gì mà mình có”. Trong thời gian tới, công ty nên tổ chức một đội ngũ chuyên gia marketing thành thạo để xây dựng và thực hiện chiến lược marketing hiệu quả gồm: 1.2.1. Về sản phẩm: Thị hiếu tiêu thụ trên thị trường chè hiện nay rất đa dạng, chủ yếu là các loại chè đóng gói (chiếm 80% lượng chè tiêu thụ). Ngày nay, trên thế giới đang có xu hướng coi trọng sức khoẻ và bảo vệ môi trường, gắn việc tiêu dùng (nhất là thực phẩm và đồ uống) với việc bảo vệ sức khoẻ. Vì vậy, chiến lược phổ biến trong kinh doanh chè hiện nay là đa dạng hoá sản phẩm chè và chú trọng tới các công cụ chữa bệnh của chè, ngày càng xuất hiện nhiều loại chè thuốc như: chè sâm, chè thanh nhiệt, chè giảm cafein, chè thảo dược... Trong các cách phát triển sản phẩm này, sáng tạo ra sản phẩm mới là cách tốn chi phí, thời gian, công sức nhất, để gặp rủi ro nhất, nhưng cũng chính là cách đem lại kết quả khả quan và lâu bền nhất. Đặc biệt trong thời gian này, khi ngành chè đang có kế hoạch trồng mới chè với nhiều loại giống mới thì khả năng sáng tạo sản phẩm mới càng có nhiều cơ hội trở thành hiện thực. Vấn đề bao gói cũng rất quan trọng vì nó là một trong các yếu tố cấu thành nên sản phẩm thực tế. Nhất là bao bì cho đồ ăn uống hàng ngày phải thật đảm bảo các yêu cầu vệ sinh, tính cân đối và tính tiện dụng. Về vệ sinh, hầu hết các nước đều có những yêu cầu nghiêm ngặt đối với chất lượng bao bì, độ kín, diệt khuẩn... thậm chí ở Nhật, người tiêu dùng sẽ không mua các loại bánh kẹo, hàng nông sản chỉ vì không có giấy chống ẩm. Về tính cân đối, lượng chè đóng gói trong một gói phải được tính toán cho phù hợp với thói quen tiêu dùng (chỉ vừa đủ pha 1 ấm, hoặc nếu đóng gói to cũng chỉ nên đủ dùng trong thời gian ngắn vì chè để lâu sẽ rất dễ mốc hay mất mùi). Về tính tiện dụng (sự dễ dàng trong việc sử dụng sản phẩm), chè có thể được đóng gói trong các túi lọc để người tiêu dùng không phải đổ bã, mép túi chè nên có một đường xẻ nhỏ để dễ bóc (việc này tưởng nhỏ, không đáng quan tâm, nhưng thực tế đã có rất nhiều người tiêu dùng khó chịu khi phải tìm kéo cắt hay dùng răng để cắn túi chè...). 1.2.2. Về phân phối: Nên thiết lập các chi nhánh ở nước ngoài. Trước mắt nếu chưa đủ điều kiện, chỉ cần mỗi khu vực (Trung Cận Đông, Nga), ta đặt một đại diện ở nước có khối lượng giao dịch lớn nhất. Cùng với các đại diện này, có thể mở các phòng trà để giới thiệu về chè và phong tục uống chè của Việt Nam, đồng thời trương biển quảng cáo và phổ biến các sản phẩm của Tổng công ty. Khi xuất khẩu chè của Việt Nam phát triển mạnh, sẽ tiến tới mở rộng hệ thống phân phối sáng các thị trường để tiến hành phân phối trực tiếp cho các nhà buôn chè ở thị trường đó. Chính sách phân phối phải đảm bảo yêu cầu đưa hàng đến với người tiêu dùng đúng mặt hàng, đúng nơi, đúng lúc với chi phí thấp. 1.2.3. Về chiến lược xúc tiến yểm trợ. Nên sử dụng phối hợp chiến lược kéo và chiến lược đẩy. Để kéo khách hàng về phía mình, phải tăng cường hơn nữa các hoạt động tuyên truyền, quảng cáo, vì trong kinh doanh không có chuyên “hữu xạ tự nhiên hương”. Quảng cáo cho sản phẩm chè phải chú ý tới các vấn đề sau: Chè là đồ uống chủ yếu phục vụ nhu cầu giải khát của người lớn (thanh niên người cao tuổi). Người mua có thể là chủ của các cửa hàng giải khát hay các bà nội trợ. Nên lựa chọn kiểu quảng cáo nghiêm túc, quảng cáo trên báo, trong siêu thi, trong các chương trình truyền hình gia đình hay sử dụng chính các chủ quán giải khát đó. Lưu ý nên bật những tác dụng tốt cho sức khỏe mà sản phẩm của ta có để đánh vào thị hiếu đã phân tích ở trên, gắn hình ảnh chè của t a với hình ảnh thảo được phương đông vốn nổi tiếng với tính lành mạnh và hiệu quả. Mức giá hợp lý, thống nhất, kèm theo một phương thức thanh toán thuận lợi hấp dẫn. 2. Nhóm các giải pháp vĩ mô 2.1. Chính sách đầu tư Để giảm bớt gánh nặng công ích cho các doanh nghiệp chè ở trung du, miền núi. Nhà nước nên tăng cường đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và các công trình phúc lợi. Trước mắt tập trung vào các nhu cầu bức thiết nhất. Đường điện, giao thông, thuỷ lợi (Hệ thống đập giữ nước, hệ thống tưới tự chảy) cho vùng chè nguyên liệu. Tiếp tục thực hiện các chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế trong nước và nước ngoài đầu tư vào vùng sâu, vùng xa. Nếu chưa đủ tác dụng, có thể thực hiện thêm một số ưu đãi như trợ giá, trợ cước… để tạo “ cú huých” ban đầu. Riêng với đầu tư nước ngoài, nên khoanh vùng ưu tiên cung cấp nguyên liệu cho các doanh nghiệp liên doanh và áp dụng các chế độ như doanh nghiệp trong nước (nhất là giá điện) để họ yên tâm đầu tư vào vùng nguyên liệu. 2.2. Các chính sách tín dụng Chè là mặt hàng XK có giá trị và mang lại hiệu quả xã hội cao nhưng người làm chè vẫn còn nghèo và gặp nhiều khó khăn về vốn. Vì vậy nhà nước cần có những chính sách tín dụng thích hợp để hỗ trợ vốn và tạo điều kiện thuận lợi cho người làm chè. Như đã tính toán ở trên, nhu cầu vốn đầu tư cho hệ công nghiệp và nông nghiệp trong thời gian tới để đạt được các mục tiêu đề ra cho 2020 là rất lớn. Cho vay lồng ghép nhiều chương trình để các doanh nghiệp kết hợp lãi xuất vay như: chương trình 120-chương trình cai nghiện-chương trình xóa đói giảm nghèo… đồng thời khi xây dựng các chương trình này, nhà nước cần quan tâm tới thời hạn vay khả thi chứ không chỉ lãi suất. Vì vậy trên thực tế đã có những nguồn vốn với lãi suất ưu đãi nhưng thời gian cho vay lại quá ngắn không kịp tạo nguồn trả nợ. 2.3. Chính sách tài chính -Thuế : Miễn thuế sử dụng đất 5 năm cho các diện tích chè phục hồi và 12 năm cho các diện tích chè trồng mới trên đất dốc từ 7 độ trở lên. Miễn thu 100% thuế nhập khẩu với thiết bị máy móc chế biến chè và phụ tùng đặc chủng của các máy móc này trong một số năm để tạo điều kiện hiện đại hoá ngành chè. Những sản phẩm nhờ kinh doanh đa dạng mà có sẽ được miễn các loại thuế trong 5 năm đầu, kể từ khi được thương mại hóa, để khuyến khích khai thác mặt hàng mới bổ sung vốn cho kinh doanh chè. Chỉ thu nhập doanh nghiệp của các nhà sản xuất chè 15% thay vì 35% như hiện nay, phần lợi nhuận vượt kế hoạch nhà nước được giữ lại 100% để bổ sung quỹ khen thưởng phúc lợi và quỹ nghiên cứu phát triển. -Trích lập quỹ Nhà nước cho phép sử dụng các khoản thu từ thanh lý tài sản cố định để bổ sung quỹ phát triển sản xuất và quỹ phát triển ngoại thương. Cho thành lập riêng quỹ ổn giá để ổn định gía mua chè búp tươi cho nông dân, giữ cho giá này luôn tương đương với gía thóc. Quỹ này còn dùng để dự trữ một lượng chè hợp lý nhằm giữ gía chè xuất khẩu. Để hình thành quỹ, các hộ gia đình và các doanh nghiệp sẽ góp một khoản tương đương 5% gía thành, coi như chi phí và đưa vào giá thành. Nhà nước sẽ hỗ một phần bằng cách chi ngân sách và cho trích lại khoảng 5% trị giá các hợp đồng trả nợ chè của chính phủ (khi ký được giá XK cao). -Chính sách với con người Chỉ áp dụng mức bảo hiểm xã hội 80% cho người làm nông nghiệp và 12% cho những người làm công nghiệp. Những người công tác ở vùng chè được ưu tiên các chế độ và được hưởng các chế độ lương cao hơn so với cấp bậc và chức vụ tương đương ở miền đồng bằng và thành phố. Những cán bộ mới đựơc điều lên vùng chè được hưởng cao hơn hai bậc lương so với thành phố. Nhà nước cần quan tâm hơn tới phúc lợi công cộng ở miền núi như giáo dục, y tế… các chế độ chính sách đối với giáo viên, cán bộ y tế… ở các nông trường chè. Về lâu dài không chỉ đầu tư hạ tầng cơ sở để phục vụ cho sản xuất chè mà còn cả hạ tầng cơ sở phục vụ cho sinh hoạt của người dân ở các vùng chè như trường học, bệnh viện, công viên… - Quản lý chất lượng cấp nhà nước Hiện nay chưa có tổ chức nào chịu trách nhiệm trước nhà nước về quản lý chất lượng chè XK việc cấp chứng nhận chất lượng chè XK vẫn còn nhiều kẽ hở, sản phẩm chất lượng rất kém, rất sấu vẫn được đưa ra thị trường làm giảm uy tín chè Việt Nam. Do vậy cần thống nhất quản lý ngành về chất lượng bao gồm: Giao cho hiệp hội chè Việt Nam thay mặt nhà nước quản lý chặt chất lượng XK bởi vì hiệp hội chè Việt Nam là người đại diện hợp pháp và duy nhất của người làm chè trong cả nước. Hiệp hội sẽ phối hợp với tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng trung tâm KCS cuả tổng công ty chè và các bộ phận chất lượng ở các đơn vị để làm tốt nhiệm vụ của mình. Thực hiện thanh tra và sử lý nghiêm các trường hợp vi phạm các quy định về chất lượng XK kiên quyết không cho thông qua hàng XK kém chất lượng - Cải thiện về công tác hải quan Nếu chúng ta khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất thật nhiều hàng xuất khẩu bằng cách tạo ra thật nhiều ưu đãi, nhưng lại không làm tốt công tác hải quan, để hàng mắc lại ở các cửa khẩu thì khác nào cố đổ gạo ra khỏi bao nhưng lại thắt chặt miệng bao. Vì vậy để thực hiện khuyến khích theo đúng nghĩa cần có một thay đổi trong lĩnh vực hải quan như: Đơn giản hoá các chứng từ và thủ tục xuất khẩu. Ban hành văn bản quy định chi tiết các chứng từ và thủ tục này để tránh việc nhân viên hải quan lợi dụng những thiếu sót nhỏ để sách nhiễu doanh nghiệp tiến hành thanh tra và kiên quyết xử lý các trường hợp tiêu cực. KẾT LUẬN Xuất khẩu đã đang và sẽ tiếp tục được đảng và nhà nước đặt vào vị trí trung tâm đòn bẩy chủ lực cho phát triển kinh tế – xã hội. Đẩy mạnh xuất khẩu trở thành nhiệm vụ chiến lược của quốc gia trong suốt thời kỳ HĐH- CNH đất nước đây là nhiệm vụ quan trọng đòi hỏi sự cố gắng nỗ lực của đảng nhà nước của tất cả các bộ, ngành và đặc biệt là các công ty tham gia họat động xuất khẩu. Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn, nhưng công ty xuất nhập khẩu Lạng Sơn cũng đã tự khẳng định mình trong những năm qua, với hướng đi mới của mình công ty đã giải quyết được công ăn việc làm cho người lao đ ộng. Rất nhiều người trồng chè đi lên và giàu có nhờ làm chè và dưới sự lãnh đạo của Đảng và chính phủ, trực tiếp là Bộ NN-PTNT. Công ty chè đã nỗ lực phấn đấu kkhông ngừng nhằm xúc tiến được xuất khẩu chè trên thị trường thế giới, giải quyết những tồn tại để vươn lên ngang tầm với các ngành nông sản khác để cùng nhau thực hiện công nghiệp hóa và hiện đại hoá đất nước . Tôi tin tưởng rằng với những mục tiêu và giải pháp mà công ty đã và đang thực hiện chắc chắn rằng công ty sẽ đứng vững và gặt hái được nhiều thành tựu phấn đấu từ năm 2000 thực sự vững mạnh và đi lên. Cuối cùng một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo: Nguyễn Văn Minh cùng cán bộ của công ty xuất nhập khẩu Lạng Sơn đã giúp tôi viết bầi báo cáo thực tập tốt nghiệp này. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO GIÁ TRỊ CHÈ XUẤT KHẨU VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CHÈ TẠI CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU LẠNG SƠN

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC1978.doc
Tài liệu liên quan