This research underlined analyses of some factors that affect the staff’s loyalty the Dong A steel
trading and manufacturing co., Research data were collected through the questionnaire survey of 230
staff members. The study used a reliability test using Cronbach’s alpha coefficient, Factor analysis and
regression analysis. Results show that the level of engagement of employees with the company depends on
four factors: income and welfare, opportunities for training and promotion, working conditions and job
tability. Income and welfare factors have the strongest impact on the company’s staff
7 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 454 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Các nhân tố ảnh hưởng đến sự gắn bó của nhân viên với tổ chức: Nghiên cứu thực nghiệm tại công ty tnhh sản xuất và kinh doanh thép Đông Á, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ISSN 2354-0575
Khoa học & Công nghệ - Số 18/Tháng 6 - 2018 Journal of Science and Technology 81
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ GẮN BÓ
CỦA NHÂN VIÊN VỚI TỔ CHỨC: NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM
TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH THÉP ĐÔNG Á
Nguyễn Thị Mơ, Hoàng Văn Huệ, Nguyễn Thị Mý
Trường Đại học Sư phạm kỹ thuật Hưng Yên
Ngày tòa soạn nhận được bài báo: 16/04/2018
Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 09/05/2018
Ngày bài báo được xét duyệt đăng: 15/05/2018
Tóm tắt:
Nghiên cứu này tập trung phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự gắn bó của nhân viên đối với
công ty TNHH Sản xuất và kinh doanh thép Đông Á. Số liệu của nghiên cứu được thu thập thông qua phát
phiếu khảo sát 230 cán bộ, nhân viên. Nghiên cứu sử dụng phương pháp kiểm định độ tin cậy bằng hệ số
Cronbach’s anpha, phân tích nhân tố khám phá và hồi quy tuyến tính. Kết quả cho thấy, mức độ gắn bó của
nhân viên với công ty phục thuộc vào bốn nhân tố: thu nhập và phúc lợi, cơ hội đào tạo và thăng tiến, điều
kiện làm việc và tính ổn định trong công việc. Trong đó nhân tố thu nhập và phúc lợi có tác động mạnh nhất
đến sự gắn bó của cán bộ, nhân viên tại công ty.
Từ khóa: sự gắn bó của nhân viên.
I. Đặt vấn đề
Để tồn tại và phát triển trong sự cạnh tranh
quyết liệt của thương trường, chủ doanh nghiệp cần
có những người luôn sát cánh, cùng nghĩ và cùng
làm để đạt được các mục tiêu kinh doanh của doanh
nghiệp. Hay nói khác hơn làm sao để nguồn nhân
lực này gắn kết và trung thành với tổ chức là vô
cùng quan trọng. Khi nhân viên rời bỏ, công ty phải
tốn thời gian tìm kiếm người thay thế cũng như chi
phí đào tạo, bên cạnh đó còn phải đối đầu với sự rò
rỉ thông tin, công nghệ, khách hàng và nghiêm trọng
hơn là làm xấu đi hình ảnh của công ty. Vì vậy, công
ty TNHH Sản xuất và kinh doanh thép Đông Á cần
phải tìm hiều các yếu tố làm ảnh hưởng đến sự gắn
bó của nhân viên mình trên cơ sở đó sẽ xem xét,
đánh giá và có những hướng đi phù hợp trong việc
nâng cao sự trung thành, gắn bó của nhân viên.
II. Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
1. Cơ sở lý thuyết
Sự gắn bó là ý định gắn bó lâu dài với tổ
chức, do đó tổ chức thường thúc đẩy cam kết trong
nhân viên của họ lên cao để đạt được sự ổn định và
giảm chi phí. Sự gắn kết của nhân viên đối với tổ
chức đã dẫn hướng cho sự thành công của tổ chức
và cũng chính các nhân viên trung thành, tự hào,
yêu mến tổ chức sẽ giúp tổ chức đạt được những
mục tiêu kinh doanh to lớn bằng việc làm thỏa mãn
khách hàng, duy trì năng suất và hiệu quả công việc
nhằm đạt được các mục tiêu tài chính. Sự gắn bó
của nhân viên với tổ chức là chủ đề thu hút nhiều
sự quan tâm của các nhà khoa học trong và ngoài
nước, nó được xem như là một chủ đề quan trọng
trong lĩnh vực hành vi tổ chức và tâm lý tổ chức.
Trong thời gian qua, các nhà khoa học trên thế giới
đã nghiên cứu và đưa ra nhiều quan điểm khác nhau
về gắn bó của nhân viên với tổ chức hay cam kết
của nhân viên với tổ chức.
Meyer và Allen (1990), định nghĩa gắn bó
với tổ chức là trạng thái tâm lý buộc chặt cá nhân
với tổ chức. Tác giả đã chú trọng ba trạng thái tâm
lý của nhân viên khi gắn kết với tổ chức. Nhân viên
có thể trung thành với tổ chức, xuất phát từ tình cảm
thực sự của họ, họ sẽ ở lại với tổ chức dù nơi khác
trả lương cao hơn, điều kiện làm việc tốt hơn; họ chỉ
có thể trung thành với tổ chức chỉ vì họ không có cơ
hội kiếm được công việc tốt hơn; và họ trung thành
với tổ chức vì những chuẩn mực đạo đức mà họ
theo đuổi. Sự hài lòng công việc là những đánh giá
dựa trên những nhận thức và tình cảm của nhân viên
về niềm tin và cảm xúc tích cực của họ đối với công
việc đó (Slack và cộng sự, 2010). Sự gắn bó của
nhân viên với tổ chức được thể hiện ở hai khía cạnh:
thứ nhất là gắn bó hành vi, cá nhân mong muốn sẽ
nhận được phần thưởng từ tổ chức hay ngược lại
thực hiện nghĩa vụ của mình với tổ chức đó theo
cách “một người tự trói buộc mình bằng chính hành
động của anh ta” (Mowday và cộng sự, 1979); thứ
hai, là gắn bó thái độ: Là sức mạnh tương đồng về
sự đồng nhất của nhân viên với tổ chức và sự tham
gia tích cực của nhân viên trong một tổ chức nhất
định (Porter& cộng sự, 1974). Sự gắn bó xuất hiện
và phát triển chậm nhưng chắc chắn theo thời gian
khi cá nhân đó suy nghĩ về mối quan hệ giữa họ và
tổ chức. Ngược lại, sự hài lòng trong công việc là
một thước đo không bền vững theo thời gian, nó
phản ánh những hành vi tức thời đối với các vấn đề
cụ thể như lương, thưởng, giám sát.
Theo Man Power (2002), thì sự gắn bó bao
gồm: (1) sự sẵn lòng giới thiệu công ty của mình
như một nơi làm việc tốt; (2) sẵn lòng giới thiệu
các sản phẩm và dịch vụ của công ty; (3) Có ý định
gắn bó lâu dài với công ty. Kanter (1968) cho rằng
“gắn bó với tổ chức như sự tự nguyện của người lao
động để công hiến năng lượng và sự trung thành với
một tổ chức”. Gắn bó với tổ chức là mối quan hệ đa
chiều trong tự nhiên, liên quan đến lòng trung thành
của nhân viên cho tổ chức, sẵn sàng nỗ lực cho tổ
chức, mục tiêu và giá trị hợp thức của tổ chức và
mong muốn duy trì với tổ chức (Bateman, 1984). Sự
gắn bó với tổ chức là lời hứa của cá nhân với tổ chức
bao gồm ý thức về gắn bó với công việc, lòng trung
ISSN 2354-0575
Journal of Science and Technology82 Khoa học & Công nghệ - Số 18/Tháng 6 - 2018
thành và niềm tin về các giá trị của tổ chức (O’Reilly
&Chatman (1986), Northcraft&Neale (1996)).
Trong thực tiễn của Việt Nam, nghiên cứu
của Trần Thị Kim Dung (2005) thông qua số liệu sơ
cấp của các cuộc điều tra tại 86 doanh nghiệp ở Việt
Nam chỉ ra yếu tố ảnh hưởng đến mức độ gắn bó là
công việc, cơ hội đào tạo và thăng tiến. môi trường
và không khí làm việc, thu nhập. Kết quả cũng chỉ
ra rằng yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến mức độ gắn
bó của nhân viên là môi trường không khí làm việc,
yếu tố ít ảnh hưởng nhất đến mức gắn bó của nhân
viên chính là cơ hội đào tạo và thăng tiến.
Phạm Thế Anh (2009), chỉ ra mức độ gắn bó
của người lao động với doanh nghiệp cho thấy cơ
hội phát triển, chế độ đãi ngộ và lương thưởng và hệ
thống bản mô tả công việc là ba nhân tố quan trọng
tác động cùng chiều đến sự gắn kết doanh nghiệp.
2. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu
Trong những nghiên cứu của Singh (2004),
Mowday và cộng sự (1979) đã đưa ra 8 nhân tố ảnh
hưởng đến mức độ gắn bó của nhân viên với công
ty: (1) môi trường và điều kiện làm việc; (2) lương
bổng hậu hĩnh, (3) cơ hội thăng tiến, (4) Văn hóa
tổ chức, (5) Ý thức sở hữu, (6) Giờ giấc làm việc
linh động, (7) Mối quan hệ với cấp trên, (8) sự cân
bằng cuộc sống và công việc. Dựa trên những cơ
sở lý thuyết nổi tiếng trên, nghiên cứu của Trần Thị
Kim Dung (2005), Trần Thị Kim Dung và Nguyễn
Thị Mai Trang, Phạm Thế Anh và tình hình nhân sự
thực tế tại công ty TNHH sản xuất và kinh doanh
thép Đông Á tác giả quyết định điều chỉnh và đề
xuất một số nhân tố cơ bản tác động đến sự gắn bó
của nhân viên với công ty để xây dựng nên mô hình
nghiên cứu.
Giả thuyết nghiên cứu:
H1: Bản chất công việc có quan hệ cùng
chiều với sự gắn bó của nhân viên với tổ chức
H2: Đào tạo và thăng tiến có quan hệ cùng
chiều với sự gắn bó của nhân viên với tổ chức;
H3:Mối quan hệ nơi làm việc có quan hệ
cùng chiều với sự gắn bó của nhân viên với tổ chức;
H4: Thu nhập và phúc lợi có quan hệ cùng
chiều với sự gắn bó của nhân viên với tổ chức;
H5: Điều kiện làm việc có quan hệ cùng
chiều với sự gắn bó của nhân viên với tổ chức;
H6: Tính ổn định trong công việc có quan hệ
cùng chiều với sự gắn bó của nhân viên với tổ chức;
(Nguồn: Tác giả đề xuất)
Hình 1.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất
3. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này được thực hiện trên 2
phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu định tính và
nghiên cứu định lượng. Thang đo Likert với 5 cấp
độ được sử dụng trong bảng câu hỏi khảo sát:
(1) Hoàn toàn không đồng ý; (2) Không
đồng ý; (3) Bình thường; (4) Đồng ý; (5) Hoàn toàn
đồng ý. Thang đo đo lường 7 nhân tố với 37 quan
sát. Trong đó các nhân tố như bản chất công việc
(Congviec) có 6 quan sát; đào tạo và thăng tiến
(dtvatt) có 5 quan sát; quan hệ nơi làm việc(qhnlv)
có 7 quan sát; thu nhập và phúc lợi (tnvapl) Điều
kiện làm việc (dklv) có 6 quan sát; tính ổn định
trong công việc (ondinhcv) có 4 quan sát, Biến phụ
thuộc có 5 quan sát. Các thông tin cá nhân như giới
tính, độ tuổi, thu nhập, trình độ học vấn cũng được
thiết kế trong bảng câu hỏi theo thang đo định tính,
định lượng dùng để sàng lọc và thu thập thông tin
của các ứng viên.
Dữ liệu thu về được làm sạch, xử lý sơ bộ
với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS 20.0. Để khẳng
định rằng các thang đo lường đảm bảo về độ tin
cậy, độ hiệu lực hội tụ và độ hiệu lực phân biệt,
nghiên cứu thực hiện 2 bước: tính toán độ tin cậy
Cronbach’s alpha và phân tích nhân tố khám phá
EFA cho tất cả thang đo bằng thủ tục Principal Axis
Factoring với phép quay Promax. Để đánh giá mô
hình đề xuất, các điểm nhân tố sẽ được tính, sau đó
ISSN 2354-0575
Khoa học & Công nghệ - Số 18/Tháng 6 - 2018 Journal of Science and Technology 83
phương pháp hồi quy bội sẽ được sử dụng.
III. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
1. Đánh giá độ tin cậy các thang đo bằng hệ số
Cronbach’s alpha
Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo các
biến độc lập (Phụ lục 1) cho thấy Cronbach’s Alpha
là 0,872 > 0,6 và hệ số tương quan biến tổng phải
lớn hơn 0,3 mới có thể đưa vào phân tích nhân tố
tiếp theo. Do vậy, cần loại các quan sát congviec3,
đtvatt2, qhnlv7, dklv1, dklv6 ra khỏi mô hình. Kết
quả cuối cùng còn 27 quan sát được đưa vào phân
tích nhân tố tiếp theo.
Kết quả kiểm định thang đo các biến phụ
thuộc (Phụ lục 02) cho thấy Cronbach’s Alpha là
0,898 > 0,6 và các hệ số tương quan biến tổng đều
lớn hơn 0,3 nên đạt yêu cầu và đưa vào phân tích
nhân tố tiếp theo.
2. Phân tích nhân tố khám phá - EFA
Sau khi kiểm định độ tin cậy của thang đo
thông qua hệ số Cronbach’s Alpha, các thang đo
được đánh giá tiếp theo bằng phương pháp phân
tích nhân tố khám phá (EFA). Phương pháp trích
yếu tố được sử dụng là Principal components với
phép quay Varimax.
Bảng 2.1. Kết quả phân tích nhân tố khám phá của biến độc lập
KMO and Bartlett’s Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .813
Approx. Chi-Square 17131.947
Bartlett’s Test of Sphericity Df 351
Sig. .000
Kết quả phân tích nhân tố cho thấy phân tích
nhân tố thích hợp với dữ liệu nghiên cứu do có hệ số
KMO là 0,813 (0,5 < KMO < 1). Đồng thời kết quả
kiểm định Bartlett’s với mức ý nghĩa sig. Là 0,000
nhỏ hơn 0,05. Các biến quan sát trong tổng thể có
mối tương quan với nhau và chứng tỏ dữ liệu dùng
để phân tích nhân tố là hoàn toàn thích hợp.
Bảng 2.2. Kết quả EFA của biến phụ thuộc
KMO and Bartlett’s Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .795
Approx. Chi-Square 1225.902
Bartlett’s Test of Sphericity Df 10
Sig. .000
Hệ số tải nhân tố
1. Thật khó rời khỏi công ty này ngay cả khi muốn .952
2. Cảm thấy công ty như là ngôi nhà thứ hai của mình .944
3. Hạnh phúc khi sử dụng thời gian làm việc đến cuối đời với công ty .820
4. Cuộc sống sẽ xáo trộn nếu rời bỏ công ty ngay bây giờ. .819
5. Công ty xứng đáng với lòng trung thành .651
Eigen value 3.565
Phương sai trích (%) 71.304
Phương sai trích tích lũy (%) 71.304
Phân tích EFA với phương sai trích nhân
tố Principal compoment, phép quay Varimax trích
được một nhân tố với 5 biến quan sát và phương sai
trích tích lũy được 71,304% (> 50%) là đạt yêu cầu.
Qua phân tích EFA với tất cả các chỉ báo,
kết quả cho thấy sáu nhân tố độc lập: bản chất công
việc, đào tạo và thăng tiến, mối quan hệ nơi làm
việc, thu nhập và phúc lợi, điều kiện làm việc, tính
ổn định trong công việc và một nhân tố phụ thuộc:
sự gắn bó của nhân viên với tổ chức. Các hệ số tải
nhân tố đều đạt yêu cầu là lớn hơn 0.5 nên các chỉ
báo có ý nghĩa, do đó tiếp tục đưa vào phân tích các
bước tiếp theo.
3. Phân tích hồi quy
Phân tích hồi quy được thực hiện với 6 biến
độc lập, tác giả đã tiến hành kiểm tra các giả định.
Với giả thuyết ban đầu cho mô hình lý thuyết hồi
quy có dạng như sau:
Y = β
0
+ β
1
X
1
+ β
2
X
2
+ β
3
X
3
+ β
4
X
4
+ β
5
X
5
+ β
6
X
6
+ e
i
Trong đó: Y là gắn bó với tổ chức
X
1
: Bản chất công việc
X
2
: Đào tạo và thăng tiến
ISSN 2354-0575
Journal of Science and Technology84 Khoa học & Công nghệ - Số 18/Tháng 6 - 2018
X
3
: Quan hệ nơi làm việc
X
4
: Thu nhập và phúc lợi
X
5
: Điều kiện làm việc
X
6
: Tính ổn định trong công việc
e
i
: Sai số ngẫu nhiên
β
0
, β
1
, β
2
, β
3
, β
4
, β
5
, β
6
: Các hệ số hồi quy
Bảng 3.1. Mức độ giải thích của mô hình
Mô
hình
R R2 R2 hiệu
chỉnh
Độ lệch
chuẩn
Durbin-
Watson
1 .548a .301 .282 .49053 1.770
(Nguồn: tác giả tổng hợp và xử lý trên SPSS)
Bảng 3.1 cho thấy, R2 hiệu chỉnh bằng .282
nghĩa là 28,2% sự biến thiên của ganbo (sự gắn bó
của nhân viên với tổ chức) được giải thích bởi sự
biến thiên của 6 biến độc lập (bản chất công việc,
đào tạo và thăng tiến, quan hệ nơi làm việc, thu nhập
và phúc lợi, điều kiện làm việc, tính ổn định trong
công việc). Ngoài ra kiểm định Durbin-Watson d
= 1,770 (1 < d < 3), không có tương quan giữa các
phần dư.
Bảng 3.2. Mức độ phù hợp của mô hình ANOVAa
Mô hình Tổng bình phương Df Trung bình bình phương F Sig.
1
Hồi quy 22.661 6 3.777 15.696 .000b
Phần dư 52.697 219 .241
Tổng 75.357 225
a. Biến phụ thuộc: ganbo
b. Biến độc lập: (Hằng số), ondinhcv, qhnlv, congviec, dklv, tnvapl, dtvatt
(Nguồn: tác giả tổng hợp và xử lý trên SPSS)
Qua Bảng 3.2 cho thấy trị số F có mức ý
nghĩa Sig.=0.000 (<0,05) mô hình hồi quy tuyến
tính đưa ra là phù hợp với dữ liệu thu thập được và
các biến đều có ý nghĩa trong thống kê.
Bảng 3.3. Thống kê phân tích các hệ số hồi quy
Mô hình Hệ số chưa chuẩn hóa Hệ số chuẩn hóa T
1
(Constant) B Độ lệch chuẩn
Hằng số 2.817 .316 8.926
congviec -.362 .204 -.293 -1.776
Dtvatt 1.040 .515 .844 2.021
Qhnlv -.868 .167 -.678 -5.183
Tnvapl .366 .467 .299 .785
Dklv .139 .278 .109 .499
ondinhcv .053 .322 .042 .165
Biến phụ thuộc: ganbo
(Nguồn: tác giả tổng hợp và xử lý trên SPSS)
Từ Bảng 3.3 cho thấy mô hình hồi quy có
dạng như sau:
Y = 2,817 + 1,040X
2
+ 0,366X
4
+ 0,139X
5
+ 0,053X
6
Hay gắn bó của nhân viên với tổ chức =
2,817 + 1,040*đào tạo và thăng tiến + 0,366*thu
nhập và phúc lợi + 0,139*điều kiện làm việc +
0,053*ổn định công việc.
Kết quả hồi quy cho thấy, sau khi loại bỏ các
nhân tố tác động không có ý nghĩa thống kê, kết quả
cho thấy có 4 nhân tố tác động đến sự gắn bó của
nhân viên tại công ty TNHH sản xuất và kinh doanh
thép Đông Á đó là cơ hội đào tạo và thăng tiến, thu
nhập và phúc lợi, điều kiện làm việc và tính ổn định
công việc.
Dựa vào kết quả nghiên cứu, Ban giám đốc
công ty cần có phương hướng cụ thể tác động vào
những nhân tố có ảnh hưởng nhiều đến sự gắn bó
của nhân viên như thu nhập và phúc lợi, cơ hội đào
tạo và thăng tiến, điều kiện làm việc và tính ổn định
công việc nhằm đem lại hiệu quả cao trong công tác
giữ chân nhân viên.
IV. Kết luận và kiến nghị
1. Kết luận
Kết quả phân tích cho thấy có 4 nhân tố tác
động cùng chiều đến sự gắn bó của nhân viên tại
công ty TNHH sản xuất và kinh doanh thép Đông
Á trong đó nhân tố ảnh hưởng lớn nhất chính là thu
nhập và phúc lợi. Đây cũng là mối quan tâm hàng
đầu của người lao động tại tất cả các doanh nghiệp.
Có thể nói rằng nghiên cứu này là cơ sở khoa học
quan trọng nhằm giúp Ban lãnh đạo công ty hoạch
định chính sách và đề ra các biện pháp hữu hiệu hơn
nữa để hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực
ISSN 2354-0575
Khoa học & Công nghệ - Số 18/Tháng 6 - 2018 Journal of Science and Technology 85
và nâng cao mức độ gắn bó của nhân viên đối với
công ty.
2. Kiến nghị
Nhằm tăng cường sự gắn bó của nhân viên
với công ty, tác giả đề xuất các kiến nghị sau:
- Nhân tố thu nhập và phúc lợi: Đây là
mối quan tâm hàng đầu của cán bộ, nhân viên, do
vậy công ty cần có hình thức trả lương linh hoạt,
đánh giá định kỳ theo quý, tháng để nâng lương
cho người lao động. Cần khen thưởng đúng người,
đúng việc xứng đáng với thành tích mà nhân viên
đã cống hiến cho công ty. Đồng thời công ty cần
xem xét xây dựng lại hệ thống thang bảng lương,
xây dựng KPI và trả lương theo phương pháp 3Ps,
đảm bảo sự công bằng giữa các nhân viên.
- Cơ hội đào tạo và thăng tiến: Lãnh đạo
công ty cần chú trọng cơ hội này đối với người lao
động đặc biệt là những người có năng lực, muốn
gắn bó lâu dài với công ty. Tạo điều kiện cho họ
được nâng cao khả năng nghề nghiệp và chuyên
môn thông qua các lớp đào tạo ngắn hạn và dài hạn.
- Điều kiện làm việc: Ngành nghề hoạt động
của công ty là sản xuất và kinh doanh thép, các
công việc nặng nhọc, do đó cần trang bị đầy đủ
các dụng cụ bảo hộ lao động cho công nhân, môi
trường làm việc thoáng mát đặc biệt là mùa hè.
- Tính ổn định công việc: Đây là nỗi lo của
người lao động trước cuộc cách mạng 4.0 đang và sẽ
diễn ra ở Việt Nam trong những năm tới. Do vậy, Ban
lãnh đạo cần bố trí sắp xếp lao động hợp lý, không
ngừng mở rộng thị trường để mở rộng sản xuất kinh
doanh giúp người lao động ổn định công việc.
Lời cảm ơn
Nghiên cứu này được tài trợ bởi Trung tâm
Nghiên cứu Ứng dụng Khoa học và Công nghệ,
Trường Đại học Sư phạm kỹ thuật Hưng Yên mã số
đề tài UTEHY.T006.P1718.05.
Tài liệu tham khảo
[1]. Trần Thị Kim Dung, Đo lường mức độ thỏa mãn đối với công việc trong điều kiện của Việt Nam,
Tạp chí phát triển khoa học công nghệ, 2005, Đại học quốc gia TP.Hồ Chí Minh, số 12, tr. 85-91.
[2]. Hoàng Gia Khánh Giao và Bùi Nhất Vương, Ảnh hưởng của các yếu tố văn hóa doanh nghiệp
đến sự gắn bó với tổ chức của nhân viên công ty cổ phần CMC Telecom tại Thành phố Hồ Chí Minh.
[3]. Cảnh Chí Hoàng, Các yếu tố ảnh hưởng đên sự gắn kết của nhân viên với kho bạc nhà nước
Thành Phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Tài chính, tháng 10/2016.
[4]. Lê Thị Phương Thảo, Các nhân tố ảnh hưởng đến sự gắn bó của nhân viên tại công ty Scavi Huế.
Tạp chí Kinh tế và dự báo, 2015, chuyên đề số 4, tr. 78-80.
[5]. Hồ Huy Tựu và Phạm Hồng Liêm, Sự gắn bó của nhân viên đối với công ty du lịch Khánh Hòa.
Tạp chí Phát triển kinh tế, 2012, số 264, tháng 10, tr. 56-64.
[6]. Nguyễn Thành Tuyến và Lê Kim Long, Phân tích các nhân tố tác động đến sự gắn kết của nhân
viên đối với Tổng công ty Khánh Việt. Tạp chí Khoa học - công nghệ Thủy sản, 2014, số 1.
[7]. Bùi Thị Minh Thu, Lê Nguyễn Anh Khôi, Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến lòng trung
thành của nhân viên Tổng công ty lắp máy Việt Nam (LILAMA). Tạp chí khoa học, đại học Mở
Thành phổ Hồ Chí Minh, 2016, số 3, tr. 90-103.
[8]. Natile J. Allen. John P. Meyer, The measurement and antecedents of affective, continuance
and normative commitment to the organization. Journal of Occupational and Organizational
Psychology, 1990.
[9]. Slack, F.J &Orife, J.N &Anderson, F.P, Effects of commitment to Corporate Vision on Employee
Satisfaction with their Organization. An Empirical study in the United states. International Journal
of management, 2010, Vol. 27 (3), pp. 421-436.
[10]. Mowday, R.T., Steers, R.M &Porter, L.W., The Measurement of Organization Commitment.
Journal of Vocational Behavior, 1979, Vol. 14, pp. 224-274.
[11]. Porter, L.W., Steer, R.M, Monday, R.T.,&Boulian, P.V, “Organizational Commitment, Job
Satisfaction, and Turnover among Psychiatric”, 1974.
FACTORS AFFECTING THE MEMBERSHIP
OF EMPLOYEES WITH ORGANIZATION: EXPERIMENTAL RESEARCH
IN DONG A STEEL TRADING AND MANUFACTURING CO., LTD.
Abstract:
This research underlined analyses of some factors that affect the staff’s loyalty the Dong A steel
trading and manufacturing co., Research data were collected through the questionnaire survey of 230
staff members. The study used a reliability test using Cronbach’s alpha coefficient, Factor analysis and
regression analysis. Results show that the level of engagement of employees with the company depends on
four factors: income and welfare, opportunities for training and promotion, working conditions and job
stability. Income and welfare factors have the strongest impact on the company’s staff.
Keywords: Employee Commitment.
ISSN 2354-0575
Journal of Science and Technology86 Khoa học & Công nghệ - Số 18/Tháng 6 - 2018
Phụ lục 01. Kiểm định thang đo các biến độc lập
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.872 32
Item-Total Statistics
Trung bình thang
đo nếu loại biến
(Scale Mean if
Item Deleted)
Phương sai thang
đo nếu loại biến
(Scale Variance
if Item Deleted)
Tương quan biến
tổng (Corrected
Item-Total
Correlation)
Cronbach's Alpha
nếu loại biến
(Cronbach's Alpha
if Item Deleted)
1. Công việc hiện tại phù hợp với năng
lực cá nhân của tôi
128.13 157.437 .374 .869
2. Công việc hiện tại phù hợp với kỹ
năng và trình độ chuyên môn của tôi
128.10 153.896 .541 .865
3. Trách nhiệm và quyền lợi trong
công việc của tôi tương xứng với nhau
128.12 159.670 .282 .871
4. Công việc của tôi có nhiều thách
thức, thú vị
127.96 159.482 .333 .870
5. Tôi hiểu rõ về công việc đang làm 127.77 158.087 .410 .868
6. Khối lượng công việc của tôi hợp lý 127.92 159.562 .329 .870
7. Tôi được tham gia các khóa đào tạo
cần thiết để nâng cao hiệu quả làm
việc
128.22 152.644 .552 .865
8. Tôi được tạo điều kiện học tập để
nâng cao trình độ
128.15 158.976 .294 .871
9. Nơi tôi làm việc luôn có cơ hội
thăng tiến cho người có năng lực
127.96 159.749 .315 .870
10. Chính sách đào tạo và thăng tiến
nơi tôi làm việc công bằng
127.77 156.838 .474 .867
11. Tôi được tự đánh giá và khẳng
định năng lực bản thân
127.92 159.421 .330 .870
12. Lãnh đạo của tôi luôn ghi nhận ý
kiến đóng góp của nhân viên
128.21 153.010 .540 .865
13. Lãnh đạo của tôi đối xử công
bằng, quan tâm đến nhân viên
128.11 158.899 .322 .870
14. Đồng nghiệp của tôi rất thân thiện 127.94 159.925 .316 .870
15. Đồng nghiệp của tôi đáng tin cậy 127.73 157.000 .473 .867
16. Đồng nghiệp của tôi sẵng sàng
giúp đỡ lẫn nhau và phối hợp tốt trong
công việc
127.88 160.115 .305 .871
17. Nhân viên luôn nhận được sự hỗ
trợ của lãnh đạo trong công việc
128.22 152.659 .550 .865
18. Lãnh đạo của tôi tạo cơ hội thăng
tiến cho người có năng lực
128.14 159.304 .297 .871
19. Tiền lương tôi được trả phù hợp
với năng lực và đóng góp của tôi
127.95 159.380 .334 .870
20. Tiền thưởng tôi nhận được xứng
đáng với hiệu quả làm việc của tôi
127.76 157.003 .472 .867
21. Tôi được cung cấp đầy đủ chế độ
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
127.92 159.350 .331 .870
22. Tôi được hưởng đầy đủ các chế độ
nghĩ phép, nghĩ lễ, tham quan du lịch,
khám sức khỏe định kỳ
128.20 152.916 .541 .865
23. Thời gian làm việc của tôi hợp lý 128.13 158.978 .298 .871
ISSN 2354-0575
Khoa học & Công nghệ - Số 18/Tháng 6 - 2018 Journal of Science and Technology 87
24. Tôi làm việc trong điều kiện an
toàn
127.92 160.123 .309 .870
25. Tôi được tham gia các khóa huấn
luyện về an toàn lao động định kỳ
(như kỹ thuật phòng cháy chữa cháy,
kỹ thuật an toàn về điện)
127.72 157.848 .436 .868
26. Áp lực công việc của tôi không
quá cao
127.92 159.508 .325 .870
27. Môi trường làm việc sạch sẽ, đảm
bảo vệ sinh
128.23 153.278 .524 .865
28. Tôi làm việc trong môi trường đầy
đủ tiện nghi hỗ trợ cho công việc
128.15 159.453 .274 .872
29. Tôi ít phải lo lắng bị mất việc làm 127.94 160.112 .304 .871
30. Đa số người lao động tại đều được
ký hợp đồng lao động không xác định
thời hạn
127.76 157.134 .466 .867
31. Tôi được đảm bảo có việc làm
thường xuyên
127.93 159.804 .311 .870
32. Nơi tôi đang làm việc hoạt động
rất ổn định và có hiệu quả
128.21 152.939 .540 .865
Phụ lục 02. Kiểm định thang đo các biến phụ thuộc
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.898 5
Item-Total Statistics
Trung bình thang
đo nếu loại biến
(Scale Mean if Item
Deleted)
Phương sai thang
đo nếu loại biến
(Scale Variance if
Item Deleted)
Tương quan biến
tổng (Corrected
Item-Total
Correlation)
Cronbach's Alpha
nếu loại biến
(Cronbach's Alpha
if Item Deleted)
1. Thật khó rời khỏi công ty
này ngay cả khi muốn
17.69 4.942 .906 .838
2. Cảm thấy công ty như là
ngôi nhà thứ hai của mình
17.58 5.641 .714 .883
3. Hạnh phúc khi sử dụng thời
gian làm việc đến cuối đời với
công ty
17.51 6.402 .524 .919
4. Cuộc sống sẽ xáo trộn nếu
rời bỏ công ty ngay bây giờ.
17.61 5.528 .714 .883
5. Công ty xứng đáng với
lòng trung thành
17.68 4.965 .891 .841
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- cac_nhan_to_anh_huong_den_su_gan_bo_cua_nhan_vien_voi_to_chu.pdf