Kết luận
Bằng phương pháp định tính kết hợp định
lượng bài báo đã xây dựng mô hình 5 nhân tố
tác động tới chất lượng kiểm toán báo cáo tài
chính của các DNNY đó là quy mô công ty
kiểm toán, mức độ chuyên sâu của các KTV,
thủ tục kiểm soát chất lượng của công ty kiểm
toán, giá phí kiểm toán và phạm vi cung cấp
dịch vụ của công ty kiểm toán. Kết quả khảo sát
cho thấy tất cả các KTV được khảo sát đều cho
rằng cả 5 yếu tố này đều có ảnh hưởng đến chất
lượng kiểm toán, từ kết quả mô hình hồi quy tác
giả cũng kết luận cả 5 yếu tố trên đều ảnh
hưởng đồng biến với chất lượng báo cáo
kiểm toán.
Dựa vào kết quả khảo sát và mô hình cùng
với nhận định từ thực tiễn, tác giả đã nêu ra các
hạn chế còn tồn tại và đưa ra các giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán báo cáo
tài chính của các DNNY theo các nhân tố ảnh
hưởng. Bên cạnh việc đưa ra các giải pháp đối
với các doanh nghiệp kiểm toán, các tác gải
cũng đưa ra các giải pháp đối với Nhà nước và
các Hiệp hội nghề nghiệp nhằm tạo điều kiện
cho kiểm toán viên và các công ty trong ngành
kiểm toán có khả năng hoàn thiện và đẩy năng
lực nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán.
15 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 21/01/2022 | Lượt xem: 218 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 36, No. 1 (2020) 34-48
34
Original Article
Factors Affecting the Audit Quality
of Financial Statements of Listed Businesses
Tran Tu Uyen*
Foreign Trade University, 91 Chua Lang, Dong Da, Hanoi, Vietnan
Received 10 February 2020
Revised 12 March 2020; Accepted 12 March 2020
Abstract: Financial statements are written records that convey the business operations and
financial performance of a company, directly affecting investors' decisions. However, at present,
the awareness of investors or auditing firms is still limited in controlling the quality of audits.
Through quantitative research methods and multivariate regression analysis to measure the level of
influence of these factors, the article has found 5 factors affecting the audit quality of financial
statements of listed businesses which include (1) Auditing firm size, (2) In-depth skill of auditors,
(3) Quality control procedures at the audit firm, (4) Price of auditing, (5) Service range of the
auditing company. Then, the study made a number of recommendations for independent auditing
companies and related agencies to improve the audit quality of financial statements of listed
companies, at the same time, to find the development direction for the audit profession.
Keywords: Audit quality of financial statements, listed businesses.
*
_______
* Corresponding author.
E-mail address: uyentt@ftu.edu.vn
https://doi.org/10.25073/2588-1108/vnueab.4316
VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 36, No. 1 (2020) 34-48
35
Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán
báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết
Trần Tú Uyên*
Trường Đại học Ngoại thương, 91 Chùa Láng, Đống Đa, Hà Nội, Việt Nam
Nhận ngày 10 tháng 02 năm 2020
Chỉnh sửa ngày 12 tháng 3 năm 2020; Chấp nhận đăng ngày 12 tháng 3 năm 2020
Tóm tắt: Báo cáo tài chính (BCTC) là hồ sơ bằng văn bản truyền đạt các hoạt động kinh doanh và
hiệu quả tài chính của một công ty, ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định của nhà đầu tư. Tuy nhiên
hiện nay, nhận thức của nhà đầu tư hay doanh nghiệp kiểm toán về việc kiểm soát chất lượng kiểm
toán vẫn còn hạn chế. Thông qua phương pháp nghiên cứu định lượng và phân tích hồi quy đa
biến, bài viết xác định 5 nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán BCTC của các doanh nghiệp
niêm yết (DNNY), gồm: (1) Quy mô công ty kiểm toán (CTKT), (2) Mức độ chuyên sâu của kiểm
toán viên, (3) Thủ tục kiểm soát chất lượng tại CTKT, (4) Giá phí kiểm toán, (5) Phạm vi cung cấp
dịch vụ của CTKT. Từ đó, bài viết đưa ra một số kiến nghị đối với các CTKT độc lập và các cơ
quan có liên quan nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán BCTC của các DNNY, đồng thời tìm ra
hướng phát triển cho ngành kiểm toán.
Từ khóa: Chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính, doanh nghiệp niêm yết.
1. Đặt vấn đề *
Kiểm toán đóng vai trò quan trọng trong
nền kinh tế toàn cầu và có tác động trực tiếp
đến các doanh nghiệp. Các kiểm toán viên đưa
ra ý kiến của mình dựa trên quan điểm khách
quan về các BCTC. Điều này rất quan trọng đối
với người sử dụng các BCTC bởi nó đảm bảo
các dữ liệu được công bố đã được đo lường và
hiện hữu. Chất lượng kiểm toán hầu như không
ảnh hưởng nhiều bởi bằng cấp của các kiểm
toán viên, mà thay vào đó là các yếu tố khác
bao gồm hệ thống kiểm soát nội bộ của các
_______
* Tác giả liên hệ.
Địa chỉ email: uyentt@ftu.edu.vn
https://doi.org/10.25073/2588-1108/vnueab.4316
doanh nghiệp có thể có những vai trò khác
nhau, quy mô của CTKT. Tuy nhiên, một vài
CTKT nhỏ lại khẳng định quy mô không ảnh
hưởng đến chất lượng bởi nó không ảnh hưởng
đến việc chọn lựa các kiểm toán viên.
Sau cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008,
chức năng cũng như sự ảnh hưởng của kiểm
toán đến thị trường vốn đã được khẳng định
chắc chắn hơn và người ta cố gắng định dạng
chất lượng kiểm toán. Ở Anh, Hội đồng Báo
cáo Tài chính (The Financial Reporting
Council) đã ban hành Khung chất lượng kiểm
toán (The Audit Quality Framework) vào năm
2008 [1] hay Australia công bố Chất lượng
Kiểm toán ở Australia (Audit Quality in
Australia) năm 2010 [2]. Bên cạnh đó, các cơ
T.T. Uyen / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 36, No. 1 (2020) 34-48
36
quan quản lý nghề nghiệp ngành kế toán - kiểm
toán đã thực hiên một số biện pháp chính sách
để cải thiện chất lượng kiểm toán, trong đó phải
kể đến các lệnh cấm của Ủy ban Chứng khoán
và Trao đổi Hoa Kỳ (U. S. Securities and
Exchange Commission - SEC) đối với các
CTKT thực hiện dịch vụ phi kiểm toán
(Non-audit services companies - NAS) năm
2000 hay việc nhanh chóng áp dụng Đạo
luật Sarbanes-Oxley (Sarbanes-Oxley Act -
SOX) sau sự sụp đổ của Enron.
Mặc dù các chính sách được đưa ra nhưng
bằng chứng liên quan đến các yếu tố có thể nâng
cao hoặc làm giảm chất lượng kiểm toán lại
không được thuyết phục và chắc chắn. Theo đó,
các nghiên cứu cũng cung cấp bằng chứng thực
nghiệm về các yếu tố được coi là ảnh hưởng đến
chất lượng kiểm toán, cụ thể là tầm quan trọng
tương đối của các thuộc tính nhóm kiểm toán và
CTKT trong việc ảnh hưởng đến chất lượng kiểm
toán theo cảm nhận của kiểm toán viên trực tiếp
tham gia quá trình kiểm toán.
Trên thị trường chứng khoán, các DNNY
phải cạnh tranh rất gay gắt, và theo đó chất
lượng kiểm toán đã trở thành một vấn đề quan
trọng đối với các nhà quản lý muốn cải thiện
chất lượng kinh doanh cũng như gia tăng niềm
tin về BCTC đối với các nhà đầu tư trên thị
trường. Do đó, nghiên cứu này hướng tới ba
mục tiêu cụ thể sau: Phân tích thực trạng đánh
giá chất lượng kiểm toán BCTC của các DNNY
và xây dựng mô hình kinh tế lượng nhằm tìm ra
các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm
toán BCTC, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng kiểm toán BCTC của các
doanh nghiệp này.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Xây dựng mô hình nghiên cứu
Đã có rất nhiều nghiên cứu trước đây
nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới chất
lượng kiểm toán báo cáo tài chính, cụ thể như
sau (Bảng 1):
Theo các công trình nghiên cứu trước đây
và các khuôn mẫu của các tổ chức kiểm toán
quốc tế, các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng
kiểm toán được xác định dựa trên 2 góc nhìn
khác nhau nhưng đều có cách điểm chung.
Đánh giá dựa theo qui trình kiểm toán sẽ đưa ra
cái nhìn chi tiết hơn về mức độ ảnh hưởng của
từng yếu tố có thể ảnh hưởng đến một cuộc
kiểm toán. Còn đánh giá dựa trên công ty kiểm
toán sẽ xác định được tìm hiểu các yếu tố ảnh
hưởng đến việc kiểm toán của KTV. Dựa vào
đặc điểm chung của các doanh nghiệp đã niêm
yết, tác giả lựa chọn đánh giá các yếu tố ảnh
hưởng đến chất lượng kiểm toán dựa trên công
ty kiểm toán để làm rõ tính độc lập của nhóm
KTV ảnh hưởng đến chất lượng các BCTC đã
được kiểm toán. Tác giả nhận định các nhân tố
ảnh hưởng đến chất lượng KTĐL được gồm:
Quy mô công ty kiểm toán, Mức độ chuyên sâu
từng lĩnh việc kiểm toán của KTV, Thủ tục
kiểm soát chất lượng, Giá phí kiểm toán và
Phạm vi của dịch vụ kiểm toán cung cấp.
Cơ sở của việc xác định các nhóm nhân tố
này là: Căn cứ vào kết quả tổng kết các nghiên
cứu tổng quan về hệ thống các nhân tố ảnh
hưởng tới chất lượng kiểm toán BCTC DNNY,
chủ yếu từ các nghiên cứu ngước ngoài đã nêu
ở trên. Đồng thời, kết hợp với phân tích thực
trạng kiểm toán BCTC DNNY ở TTCK Việt
Nam thời gian qua. Tác giả đưa ra bảng các
nhân tố như Bảng 2.
d
Bảng 1. Tổng hợp các nghiên cứu trước đây
Yếu tố Nghiên cứu Quan điểm
Quy mô
kiểm toán
De Angelo (1981) [3], Lennox
(1999) [4], Shu (2000) [5], Dye
(1993) [6]
Các CTKT lớn sẽ có chất lượng kiểm toán được đánh giá
cao hơn các CTKT nhỏ.
T.T. Uyen / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 36, No. 1 (2020) 34-48
37
Mức độ
chuyên sâu
từng lĩnh vực
kiểm toán
Kwon (1996) [7]
Các kiểm toán viên am hiểu sâu lĩnh vực chuyên ngành sẽ
có khả năng đánh giá được tính hợp lý trong ước tính kế
toán và trình bày, công bố thông tin tài chính, từ đó tạo áp
lực buộc khách hàng phải tuân thủ nguyên tắc kế toán.
Simunic và Stein (1987) [8]
Để chuyên môn hóa trong một lĩnh vực ngành nghề cụ thể
thì các công ty kiểm toán thường đầu tư vào công nghệ, kỹ
thuật, phương tiện vật chất, nhân sự và hệ thống kiểm soát
chất lượng để nâng cao chất lượng dịch vụ của ngành mà
mình chuyên sâu.
Maletta và Wright (1996) [9]
Trong từng ngành sản xuất, kinh doanh hay dịch vụ khác
nhau luôn có những vấn đề rủi ro kiểm toán đặc trưng ẩn
chứa trong đó.
Davidson và cộng
sự (1993) [10]
Các CTKT chuyên ngành chiếm khoảng 34% phí kiểm
toán trong toàn ngành.
Deis và Giroux (1992) [11]
Thị phần của các CTKT chuyên ngành tỷ lệ thuận với việc
kiểm soát chất lượng.
Balsam và cộng sự (2003) [12],
Ross (2005) [13]
Khách hàng của những công ty kiểm toán chuyên ngành
thường có ít các khoản trích trước kế toán tùy tiện hơn so
với khách hàng sử dụng những công ty kiểm toán không
chuyên ngành.
Thủ tục kiểm
soát chất lượng
của CTKT
Deis và Groux (1992) [14]
Có mối quan hệ thuận chiều giữa kiểm soát chất lượng và
chất lượng kiểm toán.
Deis và Giroux (1992) [11]
CTKT với một hệ thống kiểm soát chất lượng mạnh sẽ có ít
khả năng thực hiện các bước kiểm toán không thích hợp.
Giá phí
kiểm toán
DeAngelo (1981) [3]
Mối liên hệ giữa chi phí kiểm toán và mối quan hệ kinh tế
với khách hàng có thể làm giảm tính độc lập của kiểm toán
viên, từ đó dẫn tới giảm chất lượng kiểm toán.
Kwon [15] (1996), Davidson
1993 [16]
Cung cấp thêm bằng chứng là các CTKT thường giảm giá
phí kiểm toán cho năm đầu tiên.
Phạm vi dịch
vụ kiểm toán
cung cấp
Scheiner (1984) [17], Beck và
cộng sự (2002) [18]
Việc cung cấp dịch vụ phi kiểm toán có thể gia tăng mối
quan hệ kinh tế giữa kiểm toán viên và khách hàng.
Nguồn: Tác giả tổng hợp
T.T. Uyen / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 36, No. 1 (2020) 34-48
38
Bảng 2. Tổng hợp 5 nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán BCTC của các CTKT độc lập với DNNY trên
thị trường chứng khoán Việt Nam
Ký hiệu Nhân tố Số chỉ tiêu đo lường
QM Quy mô của CTKT 04
CM Mức độ chuyên sâu từng lĩnh vực kiểm toán 05
KSCL Kiểm soát chất lượng tại các CTKT 04
GP Giá phí kiểm toán 03
PV Phạm vi của dịch vụ kiểm toán cung cấp 03
Tổng 19
Nguồn: Tác giả tổng hợp
CTKT cung cấp nhiều dịch vụ
cho cùng đối tượng
Phạm vi cung cấp
dịch vụ
CTKT cung cấp dịch vụ phi kiểm
toán
CTKT chỉ cung cấp dịch vụ kiểm
toán
Kiểm toán viên có chứng chỉ
hành nghề
Mức độ chuyên sâu
Kiểm toán viên am hiểu chuyên
môn kế toán
Kiểm toán viên có kinh nghiệm
kiểm toán DNNY
Kiểm toán viên cập nhật kiến
thức hằng năm
Kiểm toán viên có khả năng đánh
giá rủi ro
Chất lượng kiểm
toán BCTC
Số năm hoạt động
Quy mô CTKT Số khách hàng hằng năm
Số nhân viên
Quy mô vốn CSH
CTKT thực hiện KSCL thường
xuyên
Thủ tục kiểm soát
chất lượng
CTKT có bộ phận giám sát
KSCL
CTKT có bộ phận thực hiện
KSCL
CTKT có quy trình kiểm soát
chất lượng
Giá phí kiểm toán
Giá phí kiểm toán Thời gian hoàn thành BCTC
Phản hồi từ khách hàng trước
Hình 1. Mô hình các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán BCTC DNNY.
Nguồn: Tác giả tổng hợp
T.T. Uyen / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 36, No. 1 (2020) 34-48
39
2.2. Xây dựng giả thuyết
Dựa vào phân tích trên và các lý thuyết từ
những nghiên cứu trước đây, tác giả đề xuất các
giả thuyết nghiên cứu như sau:
H0: Các biến quan sát không có tương quan
với nhau trong tổng thể.
H1: Quy mô của các CTKT càng lớn thì
chất lượng dịch vụ kiểm toán BCTC DNNY
của các CTKT độc lập càng cao.
H2: Mức độ chuyên sâu của các kiểm toán
viên càng cao thì chất lượng dịch vụ kiểm toán
BCTC DNNY của các CTKT độc lập càng cao.
H3: Thủ tục kiểm soát chất lượng càng chặt
chẽ thì chất lượng dịch vụ kiểm toán BCTC
DNNY của các CTKT độc lập càng cao.
H4: Giá phí càng cao thì chất lượng dịch vụ
kiểm toán BCTC DNNY của các CTKT độc lập
càng cao.
H5: Phạm vi dịch vụ kiểm toán càng nhiều
thì chất lượng dịch vụ kiểm toán BCTC DNNY
của các CTKT độc lập càng thấp.
2.3. Thu thập số liệu
Tác giả sử dụng bảng hỏi nhằm thu thập ý
kiến đánh giá của các CTKT về mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố tới chất lượng kiểm toán
BCTC DNNY trên thị trường chứng khoán của
các CTKT độc lập hiện nay. Nội dung bảng hỏi
gồm 2 phần: phần 1 đưa ra thông tin chung về
CTKT - nơi các kiểm toán viên đang làm
việc; phần 2 đánh giá các nhân tố ảnh hưởng
đến chất lượng kiểm toán BCTC DNNY của
các kiểm toán viên.
Kết quả khảo sát sau khi được tổng hợp,
phân tích sẽ cho biết về sự phù hợp của các
nhân tố, và đánh giá được mức độ ảnh hưởng
của mỗi nhân tố này tới chất lượng kiểm toán
BCTC của các CTKT độc lập.
3. Kết quả nghiên cứu
Mẫu nghiên cứu là các KTV có tên trong
danh sách thuộc 22 công ty được UBCKNN
chấp nhận đủ điều kiện kiểm toán BCTC
DNNY năm tài chính 2018 và các CTKT đã
từng được chấp nhận đủ điều kiện vào các năm
trước gồm 42 công ty.
Số bảng khảo sát nhận được là 120 trên
tổng số 500 bảng khảo sát được gửi đi. Trong
tổng số bảng hỏi thu về, có 4 bảng hỏi nào
không phù hợp hoặc chưa hoàn thành đầy đủ.
(4 bảng hỏi này được điền bởi các KTV chưa
từng tham gia kiểm toán BCTC DNNY).
Kết quả thu được từ các KTV trên về có
100% các KTV đã từng hơn 2 lần được UBCK
chấp nhận đủ điều kiện kiểm toán BCTC
DNNY. Các KTV tham gia khảo sát thuộc các
CTKT có đa dạng về quy mô và loại hình. Như
vậy, có thể đảm bảo các câu trả lời là đáng tin
vậy và có chất lượng.
Phân tích mô tả các biến (Bảng 3).
Dựa theo bảng 3, ta nhận thấy các biến “Số
khách hàng hằng năm”, “Số lượng nhân viên”,
“Quy mô vốn CSH”, “KTV am hiểu CMKT,
KiT” “KTV có chứng chỉ”, “KTV có khả năng
đánh giá rủi ro”, “CTKT có bộ phận thực hiện
KSCL”, “Giá phí kiểm toán”, Thời gian hoàn
thành BCKiT” và “CTKT cung cấp các dịch vụ
phi kiểm toán” có trung bình lớn hơn 3. Tức là,
theo các KTV tham gia khảo sát, các biến này
có ảnh hưởng mạnh hơn tới chất lượng kiểm
toán BCTC.
Theo bảng 3, đa số các KTV đều cho rằng
“Lịch sử hình thành công ty”, “Số lượng khách
hàng hằng năm” và “Số lượng nhân viên” sẽ
ảnh hưởng lớn đến chất lượng kiểm toán. Điều
này hoàn toàn có thể giải thích, vì khi CTKT có
lịch sử hình thành lâu dài và số lượng khách
hàng hằng năm lớn tức là đã trải qua nhiều cuộc
kiểm toán và có thể khẳng định vị thế trong
suốt quá trình hình thành và phát triển, sẽ tạo
niềm tin lớn hơn cho khách hàng và với kinh
nghiệm kiểm toán lâu năm sẽ giúp cho các
CTKT có thể dễ dàng phát hiện các sai sót
trọng yếu của các BCTC. Đồng thời “Số lượng
nhân viên” lớn sẽ giúp các CTKT tăng thêm số
lượng các thành viên trong các cuộc kiểm toán,
làm giảm bớt thời gian kiểm toán và nhiều
thành viên tham gia sẽ giúp việc phân tích các
BCTC hay các phần hành được chia nhỏ, làm
kỹ càng hơn và nhanh chóng phát hiện các sai
sót trên BCTC hơn.
Kết quả mô tả các biến cũng cho thấy, các
KTV được khảo sát đều thừa nhận việc “KTV
T.T. Uyen / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 36, No. 1 (2020) 34-48
40
am hiểu về chuẩn mực kế toán - kiểm toán”,
“KTV tham gia có chứng chỉ CPA hoặc các
chứng chỉ hành nghề quốc tế” và “KTV có kinh
nghiệm kiểm toán tại các khách hàng DNNY”
có ảnh hưởng cao nhất đến chất lượng kiểm
toán. Điều này có nghĩa nếu KTV có kinh
nghiệm kiểm toán BCTC DNNY tạo điều kiện
cho chất lượng kiểm toán sẽ được nâng cao.
Như vậy, việc KTV tích lũy được kinh nghiệm
kiểm toán qua các cuộc kiểm toán được coi là
quan trọng nhằm đảm bảo chất lượng
kiểm toán.
Ngoài ra, biến quan sát thời gian kiểm toán
đại diện cho sự phù hợp của thời gian để thực
hiện một cuộc kiểm toán tại khách hàng. Nếu
thời gian kiểm toán được bố trí phù hợp sẽ
tránh gây ra lãng phí đối với các CTKT và các
doanh nghiệp khách hàng, cũng tránh làm giảm
chất lượng kiểm toán do tạo áp lực thời gian
cho KTV (Bảng 4).
KMO và kiểm định Bartlett (Bảng 5).
Bảng 3. Phân tích mô tả các biến quan sát
N Min Max Mean Độ lệch chuẩn
Số năm hoạt động 116 2 5 3.18 1.001
Số khách hàng hằng năm 116 2 5 3.69 .936
Số nhân viên 116 1 5 2.67 1.228
Qui mô vốn chủ sở hữu (CSH) 116 2 5 4.05 .832
KTV am hiểu chuẩn mực kế toán (CMKT), chuẩn
mực kiểm toán ( CMKiT)
116 2 5 3.48 .899
KTV có chứng chỉ hành nghề 116 2 5 3.89 .810
KTV cập nhật kiến thức hằng năm 116 2 5 3.96 .739
KTV có khả năng đánh giá rủi ro 116 1 5 3.09 .965
KTV có kinh nghiệm kiểm toán DNNY 116 2 5 3.72 .741
CTKT có quy trình kiểm soát chất lượng 116 2 5 3.78 .961
CTKT có bộ phận thực hiện kiểm soát chất lượng 116 1 5 2.58 .925
CTKT có bộ phận giám sát kiểm soát chất lượng 116 2 5 3.62 .881
CTKT thực hiện kiểm soát chất lượng thường
xuyên
116 1 5 3.00 .914
Giá phí kiểm toán 116 1 5 2.99 .909
Thời gian hoàn thành BCTC 116 2 5 3.56 .761
Phản hồi từ những khách hàng trước 116 1 5 2.73 .868
CTKT chỉ cung cấp dịch vụ kiểm toán 116 1 5 2.59 1.119
CTKT cung cấp dịch vụ phi kiểm toán 116 2 5 3.29 .895
CTKT cung cấp nhiều dịch vụ cho cùng đối tượng 116 1 5 2.95 .986
Valid N (listwise) 116
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu trên SPSS 20.
T.T. Uyen / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 36, No. 1 (2020) 34-48
41
Bảng 4. Kết quả kiểm định thang đo các nhân tố
trong mô hình
Nhân tố Cronbachs Alpha N
Qui mô CTKT 0.915 4
Mức độ chuyên sâu 0.820 5
Thủ tục kiểm soát
chất lượng
0.898 4
Giá phí kiểm toán 0.918 3
Phạm vi cung cấp
dịch vụ của CTKT
0.939 3
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu trên SPSS.
Kiểm định KMO and Bartlett
Bảng 5. Kết quả kiểm định KMO và Bartlett
Hệ số KMO .734
Kiểm định
Bartlett
Giá trị Chi bình phương 1989.825
Df 171
Sig. .000
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu trên SPSS
Dựa theo bảng 5, có:
- Hệ số KMO = 0.734 > 0.5 chứng tỏ phân
tích nhân tố thích hợp với dữ liệu nghiên cứu.
- Kết quả kiểm định Bartlett’s là 1989,825
với mức ý nghĩa Sig. = 0.000 < 0.05, như vậy
(bác bỏ giả thuyết H0: các biến quan sát không
có tương quan với nhau trong mô hình tổng thể)
giả thuyết H0 về mô hình nhân tố là không phù
hợp và sẽ bị bá bỏ, điều này chứng tỏ dữ liệu
dùng để phân tích nhân tố là hoàn toàn
thích hợp (Bảng 6).
Từ kết quả của ma trận xoay ta có kết quả
nhóm các nhân tố mới như sơ đồ 2 sau đây
(Sơ đồ 2):
Như Sơ đồ 2, các nhân tố đại diện cho chất
lượng kiểm toán với các biến đặc trưng của
nhân tố được sắp xếp khác với mô hình lý tuyết
ban đầu. Như vậy, qua các kiểm định chất
lượng thang đo và kiểm định của mô hình EFA,
nhận diện 5 nhân tố với 19 biến quan sát.
Bảng 6. Kết quả ma trận xoay rotated component matrixa
Nhân tố
1 2 3 4 5
CTKT cung cấp nhiều dịch vụ cho cùng đối tượng .960
CTKT cung cấp dịch vụ phi kiểm toán .938
CTKT chỉ cung cấp dịch vụ kiểm toán .896
KTV có kinh nghiệm kiểm toán DNNY .878
KTV có chứng chỉ hành nghề .932
KTV am hiểu CMKT, CMKiT .909
KTV cập nhật kiến thức hằng năm .897
KTV có khả năng đánh giá rủi ro .845
Số năm hoạt động .922
Số khách hàng hằng năm .899
Số nhân viên .887
Qui mô vốn CSH .871
CTKT thực hiện KSCL thường xuyên .931
CTKT có bộ phận giám sát KSCL .892
T.T. Uyen / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 36, No. 1 (2020) 34-48
42
CTKT có bộ phận thực hiện KSCL .846
CTKT có qui trình KSCL .814
Giá phí kiểm toán .906
Thời gian hoàn thành BCKiT .904
Phản hồi từ những khách hàng trước .898
Phương pháp chiết: Phân tích nhân tố chính.
a. Xoay vòng hội tụ trong 5 lần lặp.
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu từ SPSS 20
CTKT cung cấp nhiều dịch vụ
cho cùng đối tượng
Phạm vi cung cấp
dịch vụ
CTKT cung cấp dịch vụ phi
kiểm toán
CTKT chỉ cung cấp dịch vụ
kiểm toán
KTV có kinh nghiệm kiểm
toán DNNY
KTV có chứng chỉ hành nghề
Mức độ chuyên sâu
KTV am hiểu CMKT,
CMKiT
KTV cập nhật kiến thức hằng
năm
KTV có khả năng đánh giá
rủi ro
Chất lượng
kiểm toán
BCTC của
Số năm hoạt động
Qui mô công ty
kiểm toán
Số khách hàng hằng năm
Số nhân viên
Quy mô vốn CSH
CTKT thực hiện KSCL
thường xuyên
Thủ tục kiểm soát
chất lượng
CTKT có bộ phận giám sát
KSCL
CTKT có bộ phận thực hiện
KSCL
CTKT có quy trình kiểm soát
chất lượng
Giá phí kiểm toán
Giá phí kiểm toán Thời gian hoàn thành BCKiT
Phản hồi từ những khách hàng
trước
Sơ đồ 2. Sơ đồ mô hình hồi quy.
T.T. Uyen / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 36, No. 1 (2020) 34-48
43
Phân tích tương quan Pearson
Bước này dùng trước khi phân tích hồi quy
để kiểm tra tính tương quan giữa biến độc lập
với biến phụ thuộc, khi các biến độc lập không
tương quan với biến phụ thuộc sẽ bị loại khỏi
mô hình (Bảng 7).
Theo kết quả phân tích tương quan Pearson
bảng 8, các biến độc lập Giá phí kiểm toán,
Mức độ chuyên sâu, Phạm vi cung cấp dịch vụ,
Thủ tục kiểm soát chất lượng, Qui mô CTKT
đều có hệ số tương quan Pearson lớn hơn 0 với
biến phụ thuộc “Chất lượng kiểm toán BCTC”.
Trong khi đó, Sig. của các biến độc lập với biến
phụ thuộc đều nhỏ hơn 5%, ta có thể kết luạn
được các biến phụ thuộc có tương quan với
nhau (Bảng 8).
Bảng 9 cho thấy mức độ phù hợp của mô
hình. Hệ số R bình phương hiệu chỉnh
“Adjusted R Square” là 0.514. Nghĩa là 51.4%
biến thiên của biến phụ thuộc “Chất lượng
kiểm toán” được giải thích bởi 5 nhân tố độc
lập. Điều này cho thấy mô hình hồi quy này
phù hợp với tập dữ liệu của mẫu ở mức
51.4%, và các biến độc lập giải thích được
51.4% biến thiên của biến phụ thuộc “Chất
lượng kiểm toán” (Bảng 9).
Theo bảng 8, giá trị F = 25.362 với
Sig. = 0.000 < 5%. Chứng tỏ R bình phương
của tổng thể khác 0, đồng nghĩa với mô hình
hồi quy tuyến tính được xây dụng là phù hợp
với tổng thể.
g
Bảng 7. Kết quả phân tích tương quan các biến
(Các mối tương quan)
Chất lượng
kiểm toán
BCTC
Giá phí
kiểm toán
Thủ tục kiểm
soát chất
lượng
Qui mô
CTKT
Mức độ
chuyên
sâu
Phạm vi
cung cấp
dịch vụ
Chất
lượng
kiểm
toán
BCTC
Hệ số tương quan 1 .264** .315** .425** .428** .251**
Sig. (2-tailed) .004 .001 .000 .000 .007
N 116 116 116 116 116 116
Giá phí
kiểm
toán
Hệ số tương quan .264** 1 .010 -.186* .323** .129
Sig. (2-tailed) .004 .914 .146 .800 .166
N 116 116 116 116 116 116
Thủ tục
kiểm soát
chất
lượng
Hệ số tương quan .315** .010 1 .102 .001 -.166
Sig. (2-tailed) .001 .914 .274 .991 .776
N 116 116 116 116 116 116
Qui mô
CTKT
Hệ số tương quan .425** -.186* .102 1 .031 .021
Sig. (2-tailed) .000 .146 .274 .743 .822
N 116 116 116 116 116 116
Mức độ
chuyên
sâu
Hệ số tương quan .428** .323** .001 .031 1 .041
Sig. (2-tailed) .000 .800 .991 .743 .658
N 116 116 116 116 116 116
Phạm vi
cung cấp
dịch vụ
Hệ số tương quan .251** .129 -.166 .021 .041 1
Sig. (2-tailed) .007 .166 .776 .822 .658
N 116 116 116 116 116 116
**. Tương quan có ý nghĩa ở mức 0.01; *. Tương quan có ý nghĩa ở mức 0.05.
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu trên SPSS.
T.T. Uyen / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 36, No. 1 (2020) 34-48
44
Kiểm định về hiện tượng đa cộng tuyến
(tương quan giữa các biến độc lập) thông qua
giá trị của độ chấp nhận (Tolerance) hoặc hệ số
phóng đại phương sai VIF (Variance Inflation
Factor). Thực tế so sánh VIF đều nhỏ hơn 2,
chứng tỏ không có hiện tượng đa cộng tuyến.
Dựa vào bảng 9 kiểm định các giả thuyết sử
dụng phần mền SPSS: giá trị ở cột Sig. của các
biến độc lập đều nhỏ hơn 5% chứng tỏ 5 biến
độc lập đều tác động có ý nghĩa lên biến phụ
thuộc. Đồng nghĩa là 5 biến độc lập đều được
chấp nhận.
Từ đây, ta có mô hình hồi quy của biến phụ
thuộc Chất lượng kiểm toán BCTC:
CLKT = 0.426 + 0.220*QM + 0.212*CM
+ 0.187 * KSCL + 0.141*PV + 0.118*GP
F
Bảng 8. Kết quả kiểm định giả thuyết về độ phù hợp của tổng thể mô hình
ANOVAa
Mô hình Tổng các bình phương Df
Trung bình
các bình
phương
F Sig.
1
Hồi quy 14.195 5 2.839 25.362 .000b
Phần dư 12.314 110 .112
Tổng 26.509 115
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu trên SPSS 20.
Bảng 9. Kết quả hồi quy tuyến tính
Hệ số hồi quya
Mô hình
Hệ số hồi quy chưa
chuẩn hóa
Hệ số hồi
quy chuẩn
hóa T Sig.
Thống kê đa cộng tuyến
B
Sai số
chuẩn
Beta
Độ chấp
nhận
Hệ số phóng
đại phương sai
1
(Hằng số) .426 .267 1.594 .114
Thủ tục
kiểm soát
chất lượng
.187 .040 .313 4.712 .000 .958 1.043
Qui mô
CTKT
.220 .036 .413 6.170 .000 .941 1.062
Mức độ
chuyên sâu
.212 .043 .341 4.946 .000 .887 1.128
Phạm vi
cung cấp
dịch vụ
.141 .037 .255 3.828 .000 .951 1.051
Giá phí
kiểm toán
.118 .043 .194 2.735 .007 .840 1.190
a. Biến phụ thuộc: Chất lượng kiểm toán BCTC.
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu trên SPSS 20.
T.T. Uyen / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 36, No. 1 (2020) 34-48
45
3. Hạn chế trong kiểm soát chất lượng kiểm
toán báo cáo tài chính và giải pháp khắc
phục các hạn chế
3.1. Các hạn chế trong kiểm soát chất lượng
kiểm toán báo cáo tài chính
Theo kết quả mô hình và kết quả bảng khảo
sát phát hiện các hạn chế còn tồn tại trong các
công ty kiểm toán độc lập khi tham gia vào quá
trình kiểm toán BCTC các DNNY như sau:
Hạn chế về mặt quy mô công ty kiểm toán:
Hạn chế lớn nhất trong phạm vi quy mô
doanh nghiệp kiểm toán cần kể đến đó là việc
thiếu nhân lực, đặc biệt là vào thời gian cao
điểm của nghề kiểm toán từ tháng 1 đến hết
tháng 3 hằng năm. Số lượng nhân sự không đủ
đáp ứng khối lượng công việc, nhất là ở những
công ty kiểm toán vừa và nhỏ dẫn đến việc các
KTV thiếu kinh nghiệm và chưa đủ năng lực
hiểu biết về ngành nghề kinh doanh của các
khách hàng tham gia vào quá trình kiểm toán
dẫn đến chất lượng kiểm toán BCTC không
được đảm bào. Đa số nhân sự đoàn kiểm toán
BCTC DNNY tại các công ty kiểm toán chỉ
gồm 3 đến 4 người, một số nhóm sẽ lớn hơn 4
người, các công việc có rủi ro cao tập trung cho
những trưởng nhóm kiểm toán và trợ lý kiểm
toán có kinh nghiệm lâu năm dẫn tới khối lượng
công việc được phân chia không đồng đều và có
rủi ro phát hiện cao.
Hạn chế trong tổ chức kiểm soát chất lượng
hoạt động kiểm toán BCTC:
Hiện nay, công tác KSCL hoạt động kiểm
toán BCTC nói chung và kiểm toán BCTC
DNNY nói riêng còn có nhiều hạn chế. Bản
thân các công ty kiểm toán cũng đã xây dựng
các hệ thống chính sách và thủ tục KSCL kiểm
toán BCTC tương đối đầy đủ và chặt chẽ, tuy
nhiên, việc xây dựng này chỉ dừng lại ở mức
hoàn thiện hồ sơ tài liệu mà chưa có ý nghĩa
thực tiễn. Việc thực hiện hoạt động KSCL còn
nhiều hạn chế, chưa hiệu quả và mang tính hình
thức, đặc biệt là ở các công ty kiểm toán vừa
và nhỏ.
Hạn chế về mức độ chuyên sâu nghề nghiệp
của các KTV:
Theo thực tế khảo sát 100% các công ty
kiểm toán nhỏ và vừa thực hiện thủ tục phân
tích xu hướng, so sánh số liệu thực tế kỳ này
với số liệu thực tế kỳ trước, điều này đồng
nghĩa với việc các KTV ít thực hiện so sánh số
liệu thực tế của DNNY với số liệu bình quân
ngành của các doanh nghiệp đó. Các KTV cũng
không sử dụng hoặc chỉ sử dụng rất hạn chế kỹ
thuận phân tích tỷ suất và phân tích ước tính.
Việc sử dụng kỹ thuật phân tích tại các công ty
kiểm toán chỉ nhằm mục đích xác định phạm vi
kiểm toán mà chưa giúp các KTV khoanh vùng
trọng tâm kiểm toán để đưa ra những nhận định
về khả năng xảy ra các sai phạm chủ yếu
Nguyên nhân ckhảo sát 100% cá
Thuyên nhân ckhảo sát 100% các công ty
kiểm toán nhỏ và vừa t nguyên nhân khách
quan như sau:
Các công ty kihảo sát 100% các công ty
kiểm toán nhỏ và vừa t nguyên nhân khách
quan như sau:ớng, so sánh số liệu thực tế kỳ
này với số
Các KTV chưa chảo sát 100% các công ty
kiểm toán nhỏ và vừa t nguyên nhân khách
quan nhc ngoài công nhận trong điều kiện hội
nhập hiện nay
Do sKTV chưa chảo sát 100% các công ty
kiểm toán nhỏ và vừa t nguyên nhân khá
3.2. Giải pháp khắc phục
Đối với các công ty kiểm toán độc lập
Với qui mô và thủ tục kiểm soát chất lượng
của công ty kiểm toán
Do phần lớn ảnh hưởng thực tiễn của nhân
tố này là do việc thiếu hụt nhân lực trong nội bộ
các công ty kiểm toán độc lập, điều này thể hiện
rõ nhất trong thởi gian cao điểm của kiểm toán.
Tuy nhiên, việc tuyển dụng KTV từ độc lập từ
bên ngoài công ty là rất khó khăn do sự cạnh
tranh lớn giữa các doanh nghiệp kiểm toán
đồng thời, việc chịu quá nhiều áp lực dẫn đến
các KTV (đặc biệt là các nữ KTV) không quá
mặn mà với nghề dẫn đến việc nghỉ việc sau
một khoảng thời gian công tác. Điều này yêu
cầu các công ty kiểm toán cần hoàn thiện và
nâng cao quá trình quản trị nguồn nhân lực bao
T.T. Uyen / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 36, No. 1 (2020) 34-48
46
gồm: Chính sách tuyển dụng hợp lý, hệ thống
đãi ngộ và phúc lợi với nhân viên tốt. Trong đó,
trước hết các công ty kiểm toán cần xây dựng
những mức lương, thưởng phù hợp với năng lực
của nhân viên, đồng thời cần tổ chức các hoạt
động, chương trình nhằm nâng cao thể chất và
tinh thần cho các kiểm toán viên trong công ty.
Bên cạnh đó công tác đào tạo nhân viên nội bộ
đóng một vai trò quan trọn trong công ty kiểm
toán, đặc biệt từ mức “junior” lên mức “senior”
để tránh tình trạng thiếu hụt nhân lực, cũng
tránh các rủi ro liên quan đến việc các KTV
chưa có kinh nghiệm gây ra sai sót ảnh hưởng
đến chất lượng BCTC DNNY.
Đối với các công ty kiểm toán, một trong
những yếu tố quan trọng nhất quyết định uy tín
của công ty đó là thủ tục kiểm soát chất lượng.
Nhân tố này thể hiện phương pháp kiểm toán
của KTV và công ty kiểm toán cũng như quy
trình KSCL của công ty kiểm toán. Để đảm bảo
nhân tố này, về phương pháp kiểm toán, các
CTKT cần xây dựng quy trình kiểm toán phù
hợp, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
trong quá trình kiểm toán, đồng thời khuyến
khích các KTV có sự tương tác thích hợp với
KTV nội bộ của DN khách hàng trong quá trình
kiểm toán. Về quy trình kiểm soát chất lượng,
các CTKT cần xây dựng một quy trình KSCL
hiệu quả và thực hiện việc KSCL cho từng cuộc
kiểm toán để đảm bảo chất lượng. Đồng thời,
để đảm bảo yếu tố thời gian kiểm toán, các
CTKT cần lập kế hoạch kiểm toán, và căn cứ
vào độ phức tạp và khối lượng công việc của
cuộc kiểm toán để xác định thời gian kiểm toán
thích hợp.
Với mức độ chuyên sâu nghề nghiệp
của KTV
Nhân tố này gồm các yếu tố nội tại thể hiện
kinh nghiệm của KTV trong thực hiện công
việc kiểm toán nói chung, sự am hiểu và kinh
nghiệm kiểm toán của KTV đối với ngành nghề
kinh doanh cụ thể của khách hàng kiểm toán
nói riêng. Để đảm bảo điều này, đòi hỏi sự tự
tích lũy kinh nghiệm và trau dồi kiến thức của
chính các KTV trong quá trình làm việc. Hơn
nữa, ngành nghề knh doanh của các DNNY rất
đa dạng và phức tạp, đặc biệt là các công ty đa
ngành, bởi vậy các KTV phải luôn tự tích lũy
kinh nghiệm về từng lĩnh vực cụ thể để có thể
đảm bảo kinh nghiệm cũng như phù hợp đối với
từng lĩnh vực kinh doanh của khách hàng. Để
đảm bảo về tính chuyên môn của KTV đòi hỏi
sự chủ động học tập bồi dưỡng và cập nhật kiến
thức của bản thân các KTV. Đồng nghĩa các
công ty kiểm toán cần tổ chức thường xuyên
các khóa đào tạo trong và ngoài nước để giúp
các KTV có cơ hội cập nhật và nâng cao kiến
thức, đảm bảo trình độ chuyên môn để có thể
thực hiện tốt công việc kiểm toán. Không chỉ
cần tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
nghiệp vụ cho các KTV mà các công ty kiểm
toán cũng cần tạo điều kiện cho các KTV tham
gia chứng chỉ hành nghề kiểm toán trong nước
và quốc tế như ACCA, CPA Úc cũng như công
tác nâng cao các kĩ năng quan trọng đối với
ngành kiểm toán. Đồng thời, cũng cần tăng
cường sử dụng ý kiến chuyên gia hoặc các KTV
am hiểu về các lĩnh vực mà DNNY hoạt động
nhằm đảm bảo chất lương kiểm toán.
3.3. Khuyến nghị với các cơ quan chức năng và
các đơn vị liên quan
Để hoàn thiện tổ chức công tác kiểm toán
BCTC DNNY của các công ty kiểm toán độc
lập không chỉ cần sự nỗ lực cải thiện của các
công ty này mà cũng cần tới sự tăng cường
quản lý của các cơ quan chức năng và các tổ
chức - đơn vị liên quan. Các tổ chức này có thể
giúp nâng cao nhận thức của các KTV và các
công ty kiểm toán về tầm quan trọng của tổ
chức công tác kiểm toán trong việc nâng cao
hiệu quả và chất lượng cuộc kiểm toán. Và
thông qua bồi dưỡng, sinh hoạt chuyên môn,
giao lưu trao đổi kinh nghiệm giữa các công ty
kiểm toán độc lập hoặc hội nhóm KTV hỗ trợ
nâng cao trình độ, kinh nghiệm nghề nghiệp và
khả năng xét đoán của các KTV. Theo VACPA,
trên thực tế, sức ép phải nộp và công khai
BCTC năm đúng hạn, đặc biệt là thời hạn phải
có Báo cáo kiểm toán để phục vụ Đại hội cổ
đông dồn vào các tháng đầu năm đã làm ảnh
hưởng đến chất lượng kiểm toán. Mặt khác,
năng lực, trình độ và đạo đức nghề nghiệp của
kiểm toán viên là những yếu tố mang tính quyết
định chất lượng dịch vụ. Tuy nhiên, có trường
T.T. Uyen / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 36, No. 1 (2020) 34-48
47
hợp do trình độ kiểm toán viên trực tiếp thực
hiện hợp đồng kiểm toán còn chưa hiểu sâu về
lĩnh vực, ngành nghề của khách hàng dẫn đến
những sai sót nghề nghiệp. Thậm chí, mấy năm
gần đây, một số DN kiểm toán đã mắc phải
những sai phạm phải xử lý kỷ luật như khiển
trách, cảnh cáo, kể cả việc đình chỉ hành nghề,
không đủ điều kiện chấp thuận kiểm toán...
Thực tế đó đòi hỏi cơ quan quản lý nhà nước,
hội nghề nghiệp và các DN kiểm toán phải quan
tâm và có các biện pháp cần thiết để tăng cường
chất lượng dịch vụ nhằm bảo đảm sự trung thực
của thông tin tài chính khi công khai. BCTC có
ảnh hưởng rất lớn đến các quyết định của nhà
đầu tư. Để nâng cao chất lượng kiểm toán
BCTC của DN, nguyên Vụ trưởng Vụ Chế độ
Kế toán và Kiểm toán (Bộ Tài chính) Đặng
Thái Hùng lưu ý: Ngoài việc tiếp tục hoàn thiện
các cơ chế, chính sách liên quan đến tài chính,
kế toán, kiểm toán, cần làm rõ và có hình thức,
chế tài kỷ luật, xử phạt thích đáng đối những vi
phạm đạo đức nghề nghiệp của kiểm toán viên
và công ty kiểm toán.
4. Kết luận
Bằng phương pháp định tính kết hợp định
lượng bài báo đã xây dựng mô hình 5 nhân tố
tác động tới chất lượng kiểm toán báo cáo tài
chính của các DNNY đó là quy mô công ty
kiểm toán, mức độ chuyên sâu của các KTV,
thủ tục kiểm soát chất lượng của công ty kiểm
toán, giá phí kiểm toán và phạm vi cung cấp
dịch vụ của công ty kiểm toán. Kết quả khảo sát
cho thấy tất cả các KTV được khảo sát đều cho
rằng cả 5 yếu tố này đều có ảnh hưởng đến chất
lượng kiểm toán, từ kết quả mô hình hồi quy tác
giả cũng kết luận cả 5 yếu tố trên đều ảnh
hưởng đồng biến với chất lượng báo cáo
kiểm toán.
Dựa vào kết quả khảo sát và mô hình cùng
với nhận định từ thực tiễn, tác giả đã nêu ra các
hạn chế còn tồn tại và đưa ra các giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán báo cáo
tài chính của các DNNY theo các nhân tố ảnh
hưởng. Bên cạnh việc đưa ra các giải pháp đối
với các doanh nghiệp kiểm toán, các tác gải
cũng đưa ra các giải pháp đối với Nhà nước và
các Hiệp hội nghề nghiệp nhằm tạo điều kiện
cho kiểm toán viên và các công ty trong ngành
kiểm toán có khả năng hoàn thiện và đẩy năng
lực nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán.
Tài liệu tham khảo
[1] A Framework for Audit Quality, Developed and
approved by the International Auditing and
Assurance Standards Board (IAASB) May 15
2008, 2008.
[2] Audit Quality in Australia, A Brief Overview of
Recent Regulatory and Professional
Developments, Australian Government, 2010.
[3] Linda Elizabeth DeAngelo, Auditor size and audit
quality, University of Pennsylvania, Philadelphia,
P.A 19104, USA, 1981.
[4] C.S Lennox, “Audit Quality and Auditor
Size: An Evaluation of Reputation and Deep
Pockets Hypotheses”, Journal of Business
Finance and Accounting 26(7/8) (1999) 779-805.
[5] S Shu, “Auditor Resignations: Clientele Effects
and Legal Liability”, Journal of Accounting and
Economics 29 (2000) 173-205.
[6] R. Dye, “Auditing Standards, Legal Liability,
and Auditor Wealth”, Journal of Political
Economy 101 (1993) 877-914.
[7] S.Kwon, “The Impact of Competition within
the Client’s Industry on the Auditor Selection
Decision”, Auditing: A Journal of Practice and
Theory (Spring), 1996, pp. 53- 70.
[8] D.M. Stein Simunic, “Production
Differentiation in Auditing: A Study of Auditor
Choice in the Market foe New Issues”,
Canadian Certified General Accountants’
Research Foundation, 1987, pp. 15-20.
[9] M.A. Wright Maletta, “Audit Evidence Planning:
an Examination of the Industry Error
Characteristics” , Auditing: A Journal of
Practice and Theory (Spring), 1996, pp. 71- 86.
[10] R.A.D. Neu Davidson, “A Note on the
Association between Audit Firm Size and Audit
Quality”, Contemporary Accounting Research,
9 (1993) 479-488.
[11] Jr. Gary, A.Giroux, Donald, R. Deis,
“Determinants of Audit Quality in the Public
Sector”, The Accounting Review (American
Accounting Association) 3 (1992) 462-479.
[12] S. Balsam, J. Krishnan, J.S. Yang, “Auditor
Industry Specialization and Earnings Quality,
T.T. Uyen / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 36, No. 1 (2020) 34-48
48
Auditing”, A Journal of Practice and Theory,
22(2) (2003) 71- 97.
[13] K. Boon, Crowe, S. McKinnon, J. Ross,
“Compulsory Audit Tendering and Audit Fees:
Evidence from Australian Local Government.
International Journal of Auditing”, Accounting
Research Journal 9(3) (2005) 221-241.
[14] Jr. Gary, A. Giroux, Donald, R. Deis,
“Determinants of Audit Quality in the Public
Sector”, The Accounting Review (American
Accounting Association) 3 (1992) 462-479.
[15] S Kwon, “The Impact of Competition within
the Client’s Industry on the Auditor Selection
Decision”, Auditing: A Journal of Practice and
Theory (Spring), 1996, pp 53-70.
[16] R.A.D. Neu Davidson, “A Note on the
Association between Audit Firm Size and Audit
Quality”, Contemporary Accounting Research
9 (1993) 479-488.
[17] J.H. Scheiner, An Empirical Assessment of the
Impact of SEC Nonaudit Service Disclosure
Requirements on Independent Auditors and theirs
Clients, Journal of Accounting Research
22 (1984) 789 - 797.
D.L.F.D. Beck Lindberg, “Before and After
Enron: CPA’s Viewson Auditor Independence”,
CPA Journal (LXXIV, 2002.
H
h
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- cac_nhan_to_anh_huong_toi_chat_luong_kiem_toan_bao_cao_tai_c.pdf