5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Các thang đo được xây dựng và phát triển t
cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên c u. Các
thang đo này được dịch sang tiếng Việt t
những thang đo đã được sử dụng trong các
nghiên c u được công bố trước đó. Vì vậy, trước
khi hình thành thang đo chính th c cho mục tiêu
nghiên c u, các cuộc phỏng vấn sâu đã được
thực hiện nh m khẳng định các đối tựợng được
phỏng vấn hiểu rõ được nội dung các khái niệm
và ý nghĩa của t ngữ. Thang đo được sử dụng
trong nghiên c u là thang đo Likert với 5 m c độ
phổ biến: Rất đồng ý, đồng ý, bình thường,
không đồng ý và rất không đồng ý. Các biến và
câu hỏi khảo sát dựa trên các nghiên c u về ý
định hành vi của các tác giả sau: Azjen, I.
(1991). Davis, F. D. và cộng sự ( 1989), Chen, C.
F., Chao, W. H., (2011) và các nghiên c u khác
cùng với những gợi ý về thang đo của các
chuyên gia.
6. Kết quả nghiên cứu
Trong thời gian tháng 7/2018 đến tháng 11
năm 2018, tác giả đã phát ra 400 bảng câu hỏi,
thu về 358 bảng câu hỏi, có 324 phiếu hợp lệ
với tỷ lệ hợp lệ để sử dụng phân tích đạt 90,5%.
Sau khi sử dụng phần mềm SPSS20.0 để chạy
thông tin, rút ra được các thông tin, phân tích,
kiểm định về mô hình và giả thuyết.
Kết quả phân tích nhân tố cho thấy chỉ số
KMO là 0,768 > 0,5 điều này ch ng tỏ dữ liệu
dùng để phân tích nhân tố là hoàn toàn thích hợp.
Kết quả kiểm định Barlett‟s là 10546,447 với
m c ý nghĩa (p_value) sig = 0,000 < 0,05, như
vậy các biến có tương quan với nhau và thỏa
điều kiện phân tích nhân tố.
Kết quả phân tích cho thấy 21 biến quan sát
ban đầu được nhóm thành 05 nhóm. Điểm đáng
lưu ý ở đây là hai biến quan sát thuộc nhân tố
nhận th c hành vi: KSHV1 (đối với tôi việc đi xe
đạp điện là do ý thích của tôi) và KSHV2 (Tôi
hoàn toàn có thể tự quyết trong việc mua xe đạp
điện) hội tụ với nhân tố chuẩn chủ quan. Vì vậy,
so với mô hình lý thuyết đề xuất ban đầu, mô
hình hiệu chỉnh sau khi phân tích nhân tố khám
phá sẽ được điều chỉnh chỉ còn 5 nhân tố. Giá trị
tổng phương sai trích = 76,166% > 50%: đạt yêu
cầu; khi đó có thể nói r ng 5 nhân tố này giải
thích 76,166% biến thiên của dữ liệu.
8 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 14/01/2022 | Lượt xem: 315 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Các nhân tố ảnh hưởng tới hành vi tiêu dùng xe đạp điện của học sinh phổ thông và sinh viên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuyên mục: Thông tin & Trao đổi - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 07(2018)
MỤC LỤC
Chỉ số ISSN: 2525 – 2569 Số 07, tháng 09 năm 2018
Chuyên mục: THÔNG TIN & TRAO ĐỔI
Trần Chí Thiện - Kinh nghiệm và giải pháp phát triển bền vững du lịch cộng đồng cho miền núi Việt
Nam ............................................................................................................................................................. 2
Trần Thị Kim Anh, Trần Thị Bình An - Chế độ hưu trí - Kinh nghiệm của một số quốc gia và kiến
nghị ............................................................................................................................................................. 7
Lê Ngọc Nƣơng, Đỗ Hoàng Yến - Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển doanh nghiệp công nghiệp tại
thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ............................................................................................................ 12
Chuyên mục: KINH TẾ & QUẢN LÝ
Tống Thị Kim Hoàn, Nguyễn Thị Thúy Linh, Nguyễn Hải Nam - Cải cách thủ tục hành chính lĩnh
vực tài nguyên và môi trường tại Trung tâm hành chính công tỉnh Bắc Ninh .......................................... 16
Dƣơng Hoài An, Đào Quang Dũng, Đỗ Xuân Luận, Trần Quốc Tuấn - Xác định các yếu tố ảnh
hưởng đến thu nhập và chi tiêu của các hộ dân tộc thiểu số tại Tây Bắc: Trường hợp tại huyện Lục Yên,
tỉnh Yên Bái .............................................................................................................................................. 22
Đỗ Anh Tài, Phạm Thị Thanh Mai - Thực trạng phát triển nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh những năm gần
đây ............................................................................................................................................................. 28
Nguyễn Thành Luân, Trần Nhật Tân, Hà Văn Thắng, Đỗ Trƣờng Sơn - Các yếu tố ảnh hưởng đến
phát triển kinh tế hộ gia đình b ng ch ng t điều tra hộ gia đình tại tỉnh Lào Cai................................... 36
Trần Văn Dũng, Ngô Tất Thắng - Tăng cường quản lý vốn đầu tư công trong lĩnh vực nông lâm
nghiệp tại tỉnh Sơn La ............................................................................................................................... 42
Nguyễn Tiến Long, Lục Mạnh Thiếp - Tăng cường phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại ở
tỉnh Bắc Kạn ............................................................................................................................................. 49
Dƣơng Hoài An, Cù A Gia, Đỗ Xuân Luận, Nông Ngọc Hƣng - Đánh giá hiệu quả của các hộ trồng
mận tam hoa tại huyện Bắc Hà tỉnh Lào Cai: B ng ch ng t chỉ số Malmquist ...................................... 58
Chuyên mục: QUẢN TRỊ KINH DOANH & MARKETING
Nguyễn Văn Công, Nguyễn Thị Thu Huyền - Phát triển doanh nghiệp nông, lâm nghiệp ở tỉnh Bắc
Kạn ............................................................................................................................................................ 66
Đàm Văn Khanh - Các nhân tố ảnh hưởng tới hành vi tiêu dùng xe đạp điện của học sinh phổ thông
và sinh viên ............................................................................................................................................... 72
Phạm Văn Hạnh, Nguyễn Thị Thu Hà - Ảnh hưởng của hành vi khách hàng đến việc kiểm soát cảm
xúc của nhân viên – Ảnh hưởng tương tác của chuẩn mực xã hội ........................................................... 78
Chuyên mục: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Nguyễn Thị Minh Châu, Nguyễn Thanh Trực, Lê Thị Ngọc Anh - Hoạt động giám sát giao dịch trên
thị trường ch ng khoán phái sinh tại Việt Nam ........................................................................................ 82
Nguyễn Thanh Minh, Nguyễn Văn Thông, Lƣơng Ngọc Sơn - Giải pháp và cơ chế chính sách nh m
thu hút vốn đầu tư tại huyện Sa Pa tỉnh Lào Cai ....................................................................................... 88
Đinh Thị Vững, Nguyễn Thị Ngân - Ảnh hưởng của môi trường đầu tư tới thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài vào tỉnh Thái Nguyên ............................................................................................................ 95
Tạp chí
Kinh tế và Quản trị Kinh doanh
Journal of Economics and Business Administration
Chuyên mục: Quản trị KD & Marketing - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 07 (2018)
72
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI HÀNH VI TIÊU DÙNG
XE ĐẠP ĐIỆN CỦA HỌC SINH PHỔ THÔNG VÀ SINH VIÊN
Đàm Văn Khanh
Tóm tắt
Trong những năm gần đây, việc sử dụng xe đạp điện trở thành phương tiện phổ biến của học sinh phổ
thông và sinh viên. Mục đích của nghiên cứu tập trung phân tích những yếu tố tác động đến hành vi tiêu
dùng xe đạp điện của khách hàng mà chủ yếu là học sinh phổ thông và sinh viên. Nghiên cứu đã đề xuất
một mô hình cấu trúc của mối quan hệ giữa các thành tố của mô hình và ý định hành vi. Phân tích nhân
tố (EFA) được thực hiện để kiểm tra tính hợp lệ của cấu trúc, và phân tích nhân tố khẳng định (CFA )
được sử dụng để kiểm tra ý nghĩa của các mô hình giả thuyết đề xuất. Kết quả cho thấy yếu tố Chuẩn
chủ quan, giá xe, tác động của các chính sách của Chính phủ, Sự hữu ích của việc sử dụng xe đạp điện
là những yếu tố tác động đến Ý định hành vi tiêu dùng xe đạp điện; trong đó Chuẩn chủ quan và Giá xe
có tác động lớn nhất đến ý định hành vi sử dụng xe đạp điện. Yếu tố nhận thức về môi trường không
phải là những biến dự báo cho ý định hành vi tiêu dùng xe đạp điện của học sinh, sinh viên. Các thảo
luận về đóng góp của nghiên cứu với thực tiễn và lý luận cũng được đề cập trong nghiên cứu này.
Từ khóa: Xe đạp điện, ý định hành vi, giá, chuẩn chủ quan.
FACTORS AFFECTING THE BEHAVIOR OF HIGH SCHOOL AND UNDERGRADUATE
STUDENTS ON CONSUMPTION OF ELECTRIC BICYCLE
Abstract
Electric bicycle has become a popular vehicle for high school and undergraduate students in recent
years. The purpose of this study focuses on analyzing the factors affecting the consumer behavior of
about electric bicycle; most of them are the students from high school to undergraduate. The study has
proposed a structural model of the relationship between elements of the model and behavioral intent.
Exploratory factor analysis (EFA) was performed to verify the validity of the structure, besides
confirmatory factor analysis (CFA) was used to test the significance of proposed hypothetical models.
The results show that elements of Subjective Standard, Vehicle Price, Impact of Government Policies
and the usefulness of using electric bicycle are the factors affecting the intention of electric bicycle
consumption. Moreover, the Subjective Standard and Vehicle Price have the greatest impact on the
intention. On the other hand, Environmental awareness should not be a predictor variable of that
intention. Discussions on the contribution of research are mentioned in this study.
Keyword: Electric bicycle, intention of behavior, price, Subjective standard.
1. Đặt vấn đề
Trong thời gian qua xe đạp điện trở thành
một phương tiện ưa thích của những học sinh,
sinh viên ở vùng đô thị và nông thôn, do không
cần b ng lái, không phải mua xăng, giá cả lại
hợp lý, mà tốc độ lại chạy tương đương xe máy.
Việc đi xe đạp điện đem lại lợi ích vô cùng lớn
cho việc giảm thiểu hiệu ng nhà kính và bảo vệ
môi trường. Tuy vậy xe đạp điện vẫn chưa được
dùng phổ biến do giá cả còn cao so với xe đạp
thường, bản thân xe đạp điện nhìn lại không sang
trọng nếu so với xe máy. Mục tiêu của bài viết là
“Nghiên c u các yếu tố ảnh hưởng tới hành vi
tiêu dùng xe đạp điện của học sinh phổ thông và
sinh viên” được thực hiện nh m mục đích tập
trung phân tích những yếu tố tác động đến hành
vi tiêu dùng xe đạp điện của khách hàng, t đó
đưa ra một số gợi ý chính sách tác động đến hành
vi tiêu dùng xe đạp điện, giúp thay đổi một phần
nào đó hành vi sử dụng xe máy chạy b ng xăng
và khuyến khích khách hàng nâng cao ý th c bảo
vệ môi trường trong quá trình sử dụng phương
tiện đi lại.
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên c u: Là các yếu tố ảnh
hưởng đến việc tiêu dùng sản phẩm xe đạp điện
của các em học sinh phổ thông và sinh viên.
- Phạm vi nghiên c u: Các em học sinh phổ
thông và sinh viên đang sử dụng xe đạp điện.
3. Tổng quan cơ sở lý thuyết
Trên cơ sở đối tượng nghiên c u là các yếu
tố ảnh hưởng đến việc tiêu dùng sản phẩm xe đạp
điện, đề tài trình bày nội dung chính của hai lý
thuyết là Lý thuyết hành động hợp lý của
Fishbein & Ajzen (1975) (TRA- Theory of
Reasoned Action) và Lý thuyết hành vi có kế
hoạch (TPB - Theory of Planned Behavior)
Lý thuyết hành động hợp lý của Fishbein &
Ajzen (1975) ra đời giúp trả lời các vấn đề có
liên quan đến hành vi của con người nói chung.
Lý thuyết này giải thích và dự đoán ý định thực
hiện hành vi cũng như dự đoán hành vi của con
Chuyên mục: Quản trị KD & Marketing - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 07 (2018)
73
người trong các tình huống và lĩnh vực khác
nhau, đặc biệt trong tâm lý – xã hội học và trong
marketing. Trong nghiên c u này, mô hình TRA
được áp dụng với sự tập trung chủ yếu vào các
yếu tố tác động tới “Thái độ” người tiêu dùng:
Thái độ được đo lường b ng nhận th c về các
thuộc tính của sản phẩm. Người tiêu dùng sẽ chú
ý đến những thuộc tính mang lại các lợi ích cần
thiết. Th hai là yếu tố “Chuẩn chủ quan”, yếu tố
này được đo lường thông qua những người có
liên quan đến người tiêu dùng (như gia đình, bạn
bè, đồng nghiệp,..) m c độ tác động của yếu tố
chuẩn chủ quan đến xu hướng mua của người
tiêu dùng phụ thuộc: M c độ ủng hộ hay phản
đối đối với việc mua sản phẩm và động cơ của
người tiêu dùng làm theo mong muốn của người
có ảnh hưởng.
Mặc dù vậy, lý thuyết hành động hợp lý vẫn
tồn tại một số hạn chế. Theo Coleman & cộng sự
(2011), một trong những hạn chế của lý thuyết
hành động hợp lý là việc sử dụng kỹ thuật „tự báo
cáo‟ (self-reporting) để lấy thông tin về „thái độ‟
và „chuẩn chủ quan‟.Với kỹ thuật này, các đối
tượng tham gia nghiên c u sẽ tự đánh giá qua trả
lời các câu hỏi về „thái độ‟ và „chuẩn chủ quan‟.
Lý thuyết hành vi có kế hoạch (TPB) là lý
thuyết mở rộng t TRA (Ajzen & Fisbein, 1980;
Fishbein & Ajzen, 1975). Như đã nêu ở trên, TRA
cho r ng hành vi có thể được thực hiện (hay
không thực hiện) hoàn toàn chịu sự kiểm soát của
lý trí. Điều này làm giới hạn việc áp dụng lý
thuyết TRA đối với việc nghiên c u những hành
vi nhất định (Buchan, 2005). Để khắc phục điểm
này, TPB đã ra đời (Ajzen, 1985; 1991). Sự ra
đời của thuyết hành vi dự định TPB (Theory
of Planned Behavior) xuất phát t giới hạn của
hành vi mà con người có ít sự kiểm soát. Nhân tố
th ba mà Ajzen cho là có ảnh hưởng đến ý định
của con người là yếu tố Nhận th c kiểm soát hành
vi (Perceived Behavioral Control). Nhận th c
kiểm soát hành vi phản ánh việc dễ dàng hay
khó khăn khi thực hiện hành vi và việc thực hiện
hành vi đó có bị kiểm soát hay hạn chế hay không
(Ajzen, 1991, tr. 183).
4. Mô hình nghiên cứu
Dựa trên cơ sở lý thuyết hành động hợp lý
của Fishbein & Ajzen (1975) (TRA- Theory of
Reasoned Action ) và Lý thuyết hành vi có kế
hoạch (TPB - Theory of Planned Behavior), mô
hình nghiên c u đề xuất phân tích các yếu tố tác
động đến hành vi tiêu dùng xe đạp điện của
khách hàng là học sinh phổ thông và sinh viên
bao gồm các nhóm nhân tố: Nhận th c về tính
hữu ích của việc sử dụng xe đạp điện, giá xe đạp
điện, chuẩn chủ quan, nhận th c về kiểm soát
hành vi, nhận th c về môi trường, tác động của
chính sách của Chính phủ.
Hình 1. Mô hình nghiên cứu về hành vi sử dụng xe đạp điện
Bảng 1: Giả thuyết nghiên cứu
H1 Sự hữu ích của việc đi xe đạp điện tác động đồng biến đến ý định sử dụng điện tiết kiệm
H2 Giá cả của xe đạp điện tác động đồng biến đến ý định sử dụng xe đạp điện
H3 Ảnh hưởng của chuẩn chủ quan tác động đồng biến đến ý định sử dụng xe đạp điện
H4 Nhận th c kiểm soát hành vi tác động đồng biến đến ý định sử dụng xe đạp điện
H5 Nhận th c về môi trường tác động đồng biến đến ý định sử dụng xe đạp điện
H6 Tác động của chính sách Chính phủ có tác động đồng biến đến việc sử dụng xe đạp điện
Nhận th c về tính hữu ích
của XĐĐ
Gía xe đạp điện
Chuẩn chủ quan
Nhận th c kiểm soát
về hành vi
Nhận th c về môi trường
Ý định hành vi sử dụng xe
đạp điện
Tác động của chính sách
Chính phủ
Chuyên mục: Quản trị KD & Marketing - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 07 (2018)
74
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Các thang đo được xây dựng và phát triển t
cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên c u. Các
thang đo này được dịch sang tiếng Việt t
những thang đo đã được sử dụng trong các
nghiên c u được công bố trước đó. Vì vậy, trước
khi hình thành thang đo chính th c cho mục tiêu
nghiên c u, các cuộc phỏng vấn sâu đã được
thực hiện nh m khẳng định các đối tựợng được
phỏng vấn hiểu rõ được nội dung các khái niệm
và ý nghĩa của t ngữ. Thang đo được sử dụng
trong nghiên c u là thang đo Likert với 5 m c độ
phổ biến: Rất đồng ý, đồng ý, bình thường,
không đồng ý và rất không đồng ý. Các biến và
câu hỏi khảo sát dựa trên các nghiên c u về ý
định hành vi của các tác giả sau: Azjen, I.
(1991). Davis, F. D. và cộng sự ( 1989), Chen, C.
F., Chao, W. H., (2011) và các nghiên c u khác
cùng với những gợi ý về thang đo của các
chuyên gia.
6. Kết quả nghiên cứu
Trong thời gian tháng 7/2018 đến tháng 11
năm 2018, tác giả đã phát ra 400 bảng câu hỏi,
thu về 358 bảng câu hỏi, có 324 phiếu hợp lệ
với tỷ lệ hợp lệ để sử dụng phân tích đạt 90,5%.
Sau khi sử dụng phần mềm SPSS20.0 để chạy
thông tin, rút ra được các thông tin, phân tích,
kiểm định về mô hình và giả thuyết.
Kết quả phân tích nhân tố cho thấy chỉ số
KMO là 0,768 > 0,5 điều này ch ng tỏ dữ liệu
dùng để phân tích nhân tố là hoàn toàn thích hợp.
Kết quả kiểm định Barlett‟s là 10546,447 với
m c ý nghĩa (p_value) sig = 0,000 < 0,05, như
vậy các biến có tương quan với nhau và thỏa
điều kiện phân tích nhân tố.
Kết quả phân tích cho thấy 21 biến quan sát
ban đầu được nhóm thành 05 nhóm. Điểm đáng
lưu ý ở đây là hai biến quan sát thuộc nhân tố
nhận th c hành vi: KSHV1 (đối với tôi việc đi xe
đạp điện là do ý thích của tôi) và KSHV2 (Tôi
hoàn toàn có thể tự quyết trong việc mua xe đạp
điện) hội tụ với nhân tố chuẩn chủ quan. Vì vậy,
so với mô hình lý thuyết đề xuất ban đầu, mô
hình hiệu chỉnh sau khi phân tích nhân tố khám
phá sẽ được điều chỉnh chỉ còn 5 nhân tố. Giá trị
tổng phương sai trích = 76,166% > 50%: đạt yêu
cầu; khi đó có thể nói r ng 5 nhân tố này giải
thích 76,166% biến thiên của dữ liệu.
Giá trị hệ số Eigenvalues của các nhân tố
đều lớn hơn 1.
Bảng 2: Phân tích nhân tố
Rotated Component Matrix
a
Component
1 2 3 4 5
CCQ3 ,831
CCQ2 ,820
CCQ4 ,797
CCQ1 ,708
KSHV1 ,698
KSHV2 ,625
NTMT3 ,837
NTMT2 ,836
NTMT1 ,797
NTMT4 ,759
SHUUI2 ,840
SHUUI 1 ,825
SHUUI 4 ,799
SHUUI 3 ,791
GIAXE 2 ,772
GIAXE 1 ,757
GIAXE 3 ,741
GIAXE 4 ,646
CSCP2 ,830
CSCP1 ,818
CSCP3 ,726
Giá trị riêng 9,516 2,133 1,768 1,355 1,222
Phương sai (%) 45,315 10,158 8,419 6,454 5,820
Cronbach α 0,924 0,914 0,904 0,807 0,869
Tổng phương sai trích: 76,166; MO= 0,768; P=0,000
Chuyên mục: Quản trị KD & Marketing - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 07 (2018)
75
Kết quả phân tích nhân tố phụ thuộc: Hệ số
KMO = 0,671> 0,5: Phân tích nhân tố thích hợp
với dữ liệu nghiên c u. Kết quả kiểm định
Barlett‟s là 1781,344 với m c ý nghĩa sig =
0,000 < 0,05, điều này ch ng tỏ dữ liệu dùng để
phân tích nhân tố là hoàn toàn thích hợp. Kết quả
cho thấy 3 biến quan sát ban đầu được nhóm
thành 1 nhóm. Giá trị tổng phương sai trích =
85,736% > 50%: Đạt yêu cầu; khi đó có thể nói
r ng 1 nhân tố này giải thích 85,736% % biến
thiên của dữ liệu. Giá trị hệ số Eigenvalues của
nhân tố lớn hơn 1.
Bảng 3: Kết quả phân tích nhân tố phụ thuộc
Thành tố Nhân tố tải
Giá trị
riêng
Cronbach α KMO
Tổng phƣơng sai
trích (%)
2,572 0,915 0,671 85,736
YDHV3 ,967
YDHV2 ,951
YDHV1 ,856
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả xử lý trên phần mềm SPSS 20
Kết quả của phân tích nhân tố được thể hiện
trong bảng 2 và bảng 3 cho thấy hệ số Cronbach
α dao động trong khoảng 0, 9 – 0,8. Vì vậy
ch ng minh r ng tất cả các yếu tố đã được chấp
nhận và đáng tin cậy theo khuyến cáo của
Nunnally (1978).
Kiểm định hệ số tương quan Pearson dùng
để kiểm tra mối liên hệ tuyến tính giữa các biến
độc lập và biến phụ thuộc. Nếu các biến có tương
quan chặt thì phải lưu ý đến vấn đề đa cộng
tuyến khi phân tích hồi quy (giả thuyết H0: Hệ số
tương quan b ng 0).
Bảng 4: Ma trận tương quan giữa các thang đo trong mô hình
Correlations, N= 324
GIAXE SHUUI CCQ NTMT CSCP YDHV
GIAXE 1
SHUUI ,434
**
1
CCQ ,567
**
,561
**
1
NTMT ,372
**
,443
**
,544
**
1
CSCP ,405
**
,382
**
,525
**
,572
**
1
YDHV ,565
**
,386
**
,547
**
,385
**
,524
**
1
**. Correlation is significant at the 0,01 level (2-tailed).
Kết quả phân tích tương quan cho thấy các
hệ số tương quan giữa biến độc lập và biến phụ
thuộc đều có ý nghĩa (sig<0,01), do vậy các biến
độc lập đưa vào phân tích hồi qui là phù hợp.
Bảng 5: ết quả kiểm định giả thuyết
Tƣơng quan β S.E. Giá trị T Giá trị P
Kết quả kiểm định giả
thuyết
YDHVi <--- CCQuan ,148 ,044 3,373 *** Hỗ trợ
YDHVi <--- NTMtruong -,042 ,040 -1,044 ,296 Không hộ trợ
YDHVi <--- Su huu ich ,189 ,028 2,254 ** Hỗ trợ
YDHVi <--- Gia xe ,291 ,041 7,080 *** Hỗ trợ
YDHVi <--- CSCPhu ,064 ,040 4,677 *** Hỗ trợ
S.E:Độ lệch tiêu chuẩn; *** P <0,01; **P<0,05
7. Kiểm định giả thuyết
T kết quả phân tích ở bảng 5 cho thấy
không phải tất cả các mối quan hệ trong mô hình
giả thuyết được hỗ trợ (xem bảng 4.8). Giả
thuyết 1: Sự hữu ích của việc đi xe đạp điện tác
động đồng biến đến ý định hành vi sử dụng xe
đạp điện được hỗ trợ trong nghiên c u này (H1:
β = 0,189, t = 2,254, p <0,05).)
Chuyên mục: Quản trị KD & Marketing - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 07 (2018)
76
Giả thuyết 2 kiểm định mối quan hệ giữa giá
xe đạp điện và ý định hành vi sử dụng xe đạp
điện được ủng hộ mạnh mẽ (H2 : β = 0,291, t =
7,080, p <0,01),
Giả thuyết 3 kết quả chỉ ra r ng chuẩn chủ
quan có môi quan hệ tới ý định hành vi sử dụng
xe đạp điện của người tiêu dùng (H3: β = 0, 148;
t = 3,373, p < 0,05). Có thể kết luận r ng giả
thuyết 1 được hỗ trợ khi tuyên bố "Chuẩn chủ
quan có tác động đáng kể đến ý định hành vi sử
dụng xe đạp điện"
Giả thuyết 5 kết quả dự đoán về mối quan hệ
của yếu tố nhận th c về bảo vệ môi trường trong
việc sự dụng điện tiết không được tích cực, thậm
chí giá trị beta còn mang dấu âm (H5 : β = -0,042;
t = -1,044, p >0,05) điều này cho thấy ý th c (
hiểu biết) của người tiêu dùng đối với môi trường
là chưa tích cực, xã hội cần phải có những biện
pháp tuyên truyền hơn nữa về ý th c bảo vệ môi
trường thông qua việc sử dụng xe đạp điện thay
cho xe máy chạy xăng đến với t ng người dân.
Giả thuyết 6 giả định r ng các chính sách
của chính phủ sẽ có tác động đến hành vi sử
dụng xe đạp điện của các em học sinh phổ thông
và sinh viên, kết quả chỉ ra r ng mối quan hệ
này được hỗ trợ nhưng rất yếu (H6: β = 0,064; t
= 4,677, p <0,01). T kết quả của kiểm định giả
thuyết ta có thể rút ra mô hình hồi quy như sau:
Y YDHVi = 0,148 X CCQuan – 0,042X
NTMtruong+0,064 CSCPhu+0,291X Giá +0,189X Sựhuuich
Mô hình hồi quy trên được giải thích như
sau: Giá xe đạp điện có tác động mạnh nhất đến
ý định hành vi của khách hàng trong việc tiêu
dùng xe đạp điện kiệm (β = 0,291) . Xếp th 2 là
yếu tố sự hữu ích của việc đi xe đạp điện (β
=0,189) . Đ ng ở vị trí th 3 là yếu tố chuẩn chủ
quan (β =0,148), nếu chuẩn chủ quan của khách
hàng tăng lên 1 đơn vị thì ý định hành vi tiêu
dung xe đạp điện sẽ tăng 0,148 đơn vị. Cuối
cùng là yếu tố chính sách Chính phủ (β= 0,064),
nếu yếu tố chính sách Chính phủ tăng lên 1 đơn
vị thì ý định tiêu dùng xe đạp điện điện sẽ tăng
0,064 đơn vị.
8. Kết luận
Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo sau khi
được điều chỉnh, bổ sung cho thấy có 21 biến
đảm bảo điều kiện. Phân tích nhân tố EFA đã rút
trích ra được 5 nhân tố có tác động đến ý định
hành vi tiêu dùng xe đạ điện: (1) sự hữu ích của
việc đi xe đạp điện, (2) giá xe đạp điện, (3)
chuẩn chủ quan, (4) nhận th c về môi trường, (5)
các chính sách của Chính phủ.
Nghiên c u này đã góp phần vào hệ thống
thang đo lường ý định hành vi tiêu dùng xe đạp
điện của người tiêu dùng. Kết quả nghiên c u
này cũng đóng góp vào hệ thống lý thuyết về
đánh giá ý định hành vi của người dân trong việc
nâng cao ý th c bảo vệ môi trường b ng việc tiêu
dùng xe đạp điện thay cho việc dùng xe máy
chạy xăng.Khuyến cáo Chính phủ có nhiều chính
sách có lợi cho người tiêu dùng xe đạp điện (Ví
dụ: chính sách trợ giá cho người mua xe đạp
điện). Đây sẽ là một cơ sở để các nhà nghiên c u
tham khảo cho các nghiên c u tiếp theo.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Azjen, I. (1991). The theory of planned behavior. Organizational behavior and human decision
processes.
[2]. Davis, F. D., Bagozzi, R. P. and Warshaw, P. R. (1989). User acceptance of computer technology: A
comparison of two theoretical models. Management Science, 35, 982-1003.
[3]. Byrne, B. M. (2001). Structural equation modeling with AMOS, Lawrence Erlbaum Associates,
Mahwah.
[4]. Chatterton and Anderson. (Dec 2011). An Introduction to Thinking about „Energy behaviour‟: A
Multi Model Approach.
[5]. Chen, C. F., Chao, W. H. (2011). Habitual or reasoned? Using the theory of planned behavior,
technology acceptance model, and habit to examine switching intentions toward public transit.
Transportation Research Part F 14, 128-137.
[6]. Cooper, D. R., & Schindler, P. S. (2011). Business Research Methods (11th ed.). New York:
McGraw-Hill/Irwin.
[7]. Hair, J.F., Black, W.C., Babin, B.J., Anderson, R.E. and Tatham, R.L.(2006). Multivariate data
analysis (6th ed.). Pearson Prentice Hall, Uppersaddle River.
Chuyên mục: Quản trị KD & Marketing - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 07 (2018)
77
[8]. Kline, R. B. (2005). Principles and practice of structural equation modeling (2nd ed.). The Guilford
Press, New York.
[9]. Linden, G., Kraemer, K. L., & Dedrick, J. (2007). Mapping the value of an innovation: an analytical
framework. Irvine CA: Personal Computing Industry Center.
[10]. MacCallum, Widaman, Zhang và Hong. (1999). Sample Size in Factor Analysis: The Role of
Model Error. Multivariate Behavioral Research, 36 (4), 611- 637.
[11]. Michie et al. (2011). Implementation Science, 6: 42.
[12]. Nunnally, J.C. (1978). Psychometric theor, McGraw-Hill, New York.
[13]. Prendergast, C. (2002). Consumers and agency problems. The Economic Journal, 112, pp. C34-51.
[14]. Samuelson, W., and R. Zeckhauser. (1988). Status quo bias in decision-making. Journal of Risk
and Uncertainty, 1, pp. 7 - 59.
15]. Tabachnick, B.G. and Fidell, L.S. (2007). Using multivariate statistics (5thed.). Pearson Education,
Boston.
[16]. Thaler and Sunstein, C.R. (2008). Nudge: Improving Decisions about Health, Wealth, and
Happiness.
[17].Waddams Price, C., C. Webster, and M. Zhu. (2013). Effective empowerment: Empirical estimates
of consumer switching behaviour. CCP Working Paper no 13.
[18].Wilson, C., and C. Waddams Price. (2010). Do consumers switch to the best supplier. Oxford Econ
omic Papers, 62, pp. 647-668.
Thông tin tác giả:
1. Đàm Văn Khanh
- Đơn vị công tác: Trường Đại học Điện Lực
- Địa chỉ email: khanhdv@epu.edu.vn
Ngày nhận bài: 15/09/2018
Ngày nhận bản sửa: 24/09/2018
Ngày duyệt đăng: 28/09/2018
Journal of Economics and Business
Administration - TUEBA
100
TABLE OF CONTENTS
ISSN: 2525 – 2569 No. 7, 2018
Tran Chi Thien - Experience and solutions to sustainable community based tourism for the
mountainous regions of Viet Nam .............................................................................................................. 2
Tran Thi Kim Anh, Tran Thi Binh An - The retirement insurance – Experience of some countries and
recommendations ........................................................................................................................................ 7
Le Ngoc Nƣơng, Đo Hoang Yen - Factors affecting the development of industrial enterprises in Pho
Yen town, Thai Nguyên province ............................................................................................................. 12
Tong Thi Kim Hoan, Nguyen Thi Thuy Linh, Nguyen Hai Nam - The reform of adiministrative
procedures in natural resources and environment sector at the Bac Ninh public administration center ... 16
Dƣơng Hoai An, Đao Quang Dung, Đo Xuan Luan, Tran Quoc Tuan - Determinants of household
income and consumption in the north west of Vietnam: The case of ethnic minority households in Luc
Yen district, Yen Bai province .................................................................................................................. 22
Đo Anh Tai, Phạm Thi Thanh Mai - Situation of agricultural development in Bac Ninh province in
recent years ............................................................................................................................................... 28
Nguyen Thanh Luan, Tran Nhat Tan, Ha Van Thang, Đo Truong Son - Determinants of economic
development of households: Evidence from household survey in districts of Lao Cai province ............ 36
Tran Van Dung, Ngo Tat Thang - Enhancing management of public investment in agriculture and
forestry sector in Son La province ............................................................................................................ 42
Nguyen Tien Long, Luc Manh Thiep - Strengthening prevention and fight against smuggling and trade
fraud in Bac Kan province ........................................................................................................................ 49
Duong Hoai An, Cu A Gia, Đo Xuan Luan, Nong Ngoc Hung - Assessing the efficiency of Tam hoa
plum growers in Bac Ha district, Lao Cai province: Evidence from malmquist indices .......................... 58
Nguyen Van Cong,
Nguyen Thi Thu Huyen - Development of agricultural and forestry enterprises in
Bac Kan province ...................................................................................................................................... 66
Đam Van Khanh - Factors affecting the behavior of high school and undergraduate students on
consumption of electric bicycle ................................................................................................................ 72
Pham Van Hanh, Nguyen Thi Thu Ha - The effects of customers‟ attitudes and behaviors on
employees‟ emotions at service firms in Thai Nguyen city ...................................................................... 78
Nguyen Thi Minh Chau, Nguyen Thanh Truc, Le Thi Ngoc Anh - Transaction monitoring activities
on the derivatives market in Vietnam ....................................................................................................... 82
Nguyen Thanh Minh, Nguyen Van Thong, Luong Ngoc Son - Solutions and mechanism, policy
recomendation to attract investment capital in Sa Pa district of Lao Cai province .................................. 88
Đinh Thi Vung, Nguyen Thi Ngan - The influence of investment environment on attracting foreign
direct investment into Thai Nguyen province .......................................................................................... 95
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- cac_nhan_to_anh_huong_toi_hanh_vi_tieu_dung_xe_dap_dien_cua.pdf