Thảo luận kết quả nghiên cứu
Các kết quả từ mô hình DEA cho thấy hiệu quả canh
tác của nông hộ còn thấp và còn nhiều không gian để
cải thiện hiệu quả canh tác của nông hộ Việt Nam.
Các yếu tố, cần quan tâm trong cải thiện hiệu quả
canh tác bao gồm nên hướng đến các hộ chuyên môn
hóa trong hoạt động canh tác. Kết quả từ mô hình tobit cho thấy, việc hộ có các nguồn sinh kế khác ngoài
nông nghiệp càng lớn thì việc chú trọng vào hoạt động
nông nghiệp càng thấp, và như vậy tính hiệu quả trong
canh tác càng thấp.
Bên cạnh đó, việc tham gia vào hội đoàn thể cho thấy
tự thân nó không thể nâng cao hiệu quả sản xuất
trong canh tác của hộ mà việc tham gia vào hội, các
thành viên của hội có thể nâng cao kiến thức, kinh
nghiệm thông qua hoạt động chia sẻ cũng như đón
nhận các thông tin mới để nâng cao hiệu quả canh tác
của mình. Do đó, việc tham gia càng nhiều hội không
đồng nghĩa với hiệu quả sản xuất trong canh tác của
hộ càng cao mà còn có thể có tác động tiêu cực. Các
nghiên cứu khác cũng minh chứng cho vai trò tích cực
của việc tham gia chia sẻ kinh nghiệm, tham gia vào
đoàn hội đối với hiệu quả sản xuất trong nông nghiệp
và hoạt động canh tác của nông dân29.
Bên cạnh, việc cải thiện hiệu quả canh tác của các
nông hộ cần lưu tâm đến các khác biệt lớn giữa các
địa phương khác nhau, kết quả nghiên cứu cho thấy,
các khu vực như đồng bằng sông Cửu Long là nơi có
thể cải thiện nhiều hơn về hiệu quả canh tác của nông
hộ.
KẾT LUẬN
Kết quả từ nghiên cứu cho thấy, hiệu quả canh tác lúa
của nông hộ Việt Nam nhìn chung còn thấp, điều đó
hàm ý rằng có nhiều khoảng trống có thể cải thiện
không chỉ trong hiệu quả canh tác của nông hộ mà
qua đó có thể nâng cao sinh kế của hộ đặc biệt là các
vùng trọng điểm có thể nâng cao hiệu quả sản xuất
như khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Bên cạnh
đó, yếu tố cần được đẩy mạnh để nâng cao hiệu quả
sản xuất là việc nâng cao vốn con người và vốn xã hội
thông qua việc thúc đẩy các hoạt động chia sẻ kinh
nghiệm đi liền với nâng cao trình độ, đặc biệt đối với
chủ hộ, nâng cao hiệu quả hoạt động của các đoàn hội
nông dân. Bên cạnh đó, các hộ nông dân cũng đứng
trước các thách thức về nguồn lực lao động cũng như
đất canh tác trong bối cảnh biến đổi khí hậu để đảm
bảo hiệu quả sản xuất khi các tác động chuyển đổi từ
quá trình đô thị hóa tại Việt Nam diễn ra ngày càng
nhanh.
8 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 1 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Các nhân tố tác động đến hiệu quả sản xuất của các hộ trồng lúa tại các vùng nông thôn Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 4(2):715-722
Open Access Full Text Article Bài nghiên cứu
Trường Đại học Kinh tế - Luật,
ĐHQG-HCM, Việt Nam
Liên hệ
Huỳnh Ngọc Chương, Trường Đại học Kinh
tế - Luật, ĐHQG-HCM, Việt Nam
Email: chuonghn@uel.edu.vn
Lịch sử
Ngày nhận: 04/05/2019
Ngày chấp nhận: 23/08/2019
Ngày đăng: 27/06/2020
DOI :10.32508/stdjelm.v4i2.623
Bản quyền
© ĐHQG Tp.HCM. Đây là bài báo công bố
mở được phát hành theo các điều khoản của
the Creative Commons Attribution 4.0
International license.
Các nhân tố tác động đến hiệu quả sản xuất của các hộ trồng lúa
tại các vùng nông thôn Việt Nam
Huỳnh Ngọc Chương*
Use your smartphone to scan this
QR code and download this article
TÓM TẮT
Nông nghiệp - nông thôn - nông dân làmột trong những chủ đề quan trọng trong chính sách phát
triển tại Việt Nam. Trong đó, tăng cường hiệu quả trong hoạt động sản xuất nông nghiệp luôn là
vấn đề thách thức trong lĩnh vực nông nghiệp tại Việt Nam. Nghiên cứu này tập trung vào việc
ước lượng hiệu quả sản xuất và phân tích yếu tố tác động đến hiệu quả sản xuất của các nông hộ
trồng lúa vùng nông thôn Việt Nam. Dựa trên dữ liệu khảo sát hộ Việt Nam năm 2016, tác giả thực
hiện lọc và xử lý với 3299 quan sát các hộ ở 6 vùng địa lý trong cả nước. Để thực hiện phân tích
hiệu quả sản xuất của nông hộ, nghiên cứu này sử dụng phương pháp phân tíchmàng bao dữ liệu
(DEA). Kết quả cho thấy, điểm hiệu quả sản xuất của nông hộ của Việt Nam trong hoạt động canh
tác lúa trung bình chỉ đạt mức 8,95/100. Dựa trên điểm số hiệu quả sản xuất của nông hộ, tác giả
sử dụng mô hình Tobit để đánh giá các yếu tố tác động đến điểm hiệu quả sản xuất của nông hộ.
Kết quả cho thấy, trong hoạt động trồng lúa của nông dân các vùng nông thôn Việt Nam, điểm
hiệu quả trong sản xuất lúa của các nông hộ phụ thuộc là số lượng lao động, tính đa dạng hóa các
hoạt động sinh kế. Bên cạnh đó, sự khác biệt trong đặc trưng vùng địa lý và các đặc điểm nhân
khẩu học cũng tạo nên sự khác biệt trong hiệu quả sản xuất của nông hộ.
Từ khoá: Hiệu quả sản xuất, DEA, Tobit
GIỚI THIỆU
Nghiên cứu về hiệu quả sản xuất nói chung và hiệu
quả sản xuất nông nghiệp nói riêng tập trung vào tính
hiệu quả hay phi hiệu quả của các hoạt động sản xuất.
Nghiên cứu của Farrel thường được trích dẫn như là
một trong những nghiên cứu khai phá đầu tiên về
việc tính toán điểm hiệu quả sản xuất của các hoạt
động sản xuất1. Đối với hiệu quả sản xuất trong nông
nghiệp nói chung và sản xuất lúa nói riêng, các nghiên
cứu chỉ ra các nhân tố tác động chịu tác động từ nhiều
nhân tố khác nhau từ các yếu tố không thể thiếu trong
hoạt động sản xuất như đất đai, quy mô đất, quy mô
lao động của hộđến các thành tố cơ bản trong sản xuất
như tài chính và các yếu tố mới như vốn con người,
vốn xã hội2–6.
Tại Việt Nam, sản xuất lúa không chỉ là một ngành
quan trọng nhất của khu vực nông nghiệp Việt Nam,
mà còn là sinh kế quan trọng củamột tỷ lệ lớn các hộ ở
các vùng nông thôn Việt Nam. Dù vậy, hiệu quả canh
tác lúa ở Việt Nam vẫn chủ yếu dựa trên kinh nghiệm
và phụ thuộc nhiều vào tự nhiên7–9. Trong quá trình
chuyển đổi trong phát triển kinh tế, hoạt động trồng
trọt nói chung và sản xuất lúa nói riêng đứng trước
nhiều thách thức lớn: từ tác động của quá trình biến
đổi khí hậu đến các quá trình đô thị hóa nhanh chóng
tại Việt Nam. Do đó, trong nghiên cứu này, tác giả tập
trung vào các nhân tố tác động đến hiệu quả sản xuất
của các hộ trồng lúa tại Việt Nam hiện nay.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀMÔHÌNH
NGHIÊN CỨU
Hiệu quả sản xuất của nông hộ
Hiệu quả sản xuất làmột chủ đề lớn trong nghiên cứu,
theo Farrel (1957) thì hiệu quả sản xuất đạt được khi
sản xuất được một lượng đầu ra tối đa với một lượng
đầu vào cho trước 1. Trong khi đó, Battese và Coelli
cho rằng hiệu quả sản xuất khi sản xuất là việc sản
xuất ra một lượng đầu ra nhất định với các đầu vào
tối thiểu10.
Cácyếu tốảnhhưởngđếnhiệuquả sảnxuất
của nông hộ
Yếu tố vốn và tiếp cận các nguồn lực tài chính luôn là
một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến
hiệu quả sản xuất nông nghiệp. Bagi khi ước lượng
hiệu quả sản xuất cho các nông hộ cho thấymột trong
những lý do khiến hoạt động sản xuất nông nghiệp
kém hiệu quả là việc thiếu vốn và việc tiếp cận các
nguồn lực tín dụng có thể làm gia tăng hiệu quả sản
xuất của nông hộ11. Bên cạnh đó, nguồn vốn tín dụng
thường là nguồn lực đảm bảo tài trợ các hoạt động
canh tác của hộ12. Các nghiên cứu thực nghiệm khác
Trích dẫn bài báo này: Chương H N. Các nhân tố tác động đến hiệu quả sản xuất của các hộ trồng
lúa tại các vùng nông thôn Việt Nam. Sci. Tech. Dev. J. - Eco. Law Manag.; 4(2):715-722.
715
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 4(2):715-722
nhau cũng chỉ ra các kết quả tương tự về vai trò của
vốn đối với hoạt động canh tác của hộ nông nghiệp
dưới vai trò là một trong những nguồn lực đầu vào
quan trọng13,14.
Theo Heltberg thì số lao động tham gia sản xuất nông
nghiệp càng nhiều thì hiệu quả kinh tế trong sản xuất
lúa càng cao nhờ yếu tố động cơ và tinh thần trách
nhiệm vì gia đình của họ15. Các nghiên cứu khác lại
có các kết quả trái ngược khi cho rằng việc giới hạn
các nguồn lực lao động sẽ giúp thúc đẩy các hoạt động
sản xuất theo chiều hướng hiệu quả hơn16. Dù vậy,
các nghiên cứu thực nghiệm khác nhau, tùy theo các
không gian nghiên cứu khác nhau mà số lao động có
thể ảnh hưởng theo các chiều hướng khác nhau đến
hiệu quả sản xuất của nông hộ17. Hơn thế nữa, yếu tố
gắn liền với nguồn nhân lực là trình độ học vấn, đặc
biệt là học vấn của chủ hộ luôn là yếu tố có tác động
mạnh đến hiệu quả sản xuất của nông hộ, các nghiên
cứu thực nghiệm và lý thuyết đều chỉ ra, trình độ học
vấn là một trong những yếu tố giúp thúc đẩy, cải thiện
hiệu quả sản xuất của nông hộ18.
Trong hoạt động canh tác nông nghiệp nói chung và
sản xuất lúa nói riêng, đất đai luôn là yếu tố quan trọng
bậc nhất đến sản xuất. Nghiên cứu của Dorward cho
thấy hiệu quả sản xuất của nông hộ chịu ảnh hưởng
từ đất đai, diện tích canh tác là quan trọng nhất; khi
phạm vi diện tích đủ lớn các hộ có thể áp dụng các
phương thức canh tác lớn để đạt mức hiệu quả cao
hơn19. Tại Việt Nam, các nghiên cứu đều cho thấy
việc diện tích canh tác bị giới hạn hay phải thuê đất
để canh tác đều là các yếu tố ảnh hưởng tiêu cực đến
hiệu quả sản xuất của nông hộ20,21, điều này hàm ý
rằng việcmở rộng giới hạnđất canh tác hay chính sách
hạn điền có thể thúc đẩy hiệu quả sản xuất của các hộ
trồng lúa ở Việt Nam.
Các nghiên cứu thực nghiệm cũng cho thấy, vốn xã
hội hay các mạng lưới kết nối xã hội của hộ cũng là
một yếu tố quan trọng không chỉ tác động đến hiệu
quả sản xuất của hộmà còn ảnh hưởng đến các yếu tố
khác thông qua các tương tác xã hội như việc tiếp cận
tín dụng, vốn, thông tin 22,23.
Ngoài ra, các khác biệt trong nhân khẩu học và ở các
vùng canh tác địa lý khác nhau cũng ảnhhưởngđến sự
khác biệt trong hiệu quả sản xuất của hộ, trong đó tuổi
và khu vực địa lý là các yếu tố quan trọng ảnh hưởng
đến hiệu quả canh tác 10,16,24. Tại Việt Nam, nghiên
cứu của Linh và cộng sự cho thấy hiệu quả canh tác ở
các vùng khác nhau có sự khác biệt đáng kể21.
Mô hình nghiên cứu đề xuất
Trong nghiên cứu này, tác giả thực hiện ước tính điểm
hiệu quả sản xuất bằng kỹ thuật bao dữ liệuDEA trong
canh tác lúa của các hộ nông dân thông qua yếu tố đầu
vào là tổng chi phí tính trên mỗi một đơn vị diện tích
và đầu ra là tổng thu nhập từ lúa trên mỗi đơn vị diện
tích canh tác.
Mô hình xác định các nhân tố tác động hiệu quả sản
xuất canh tác lúa của nông hộ Việt Nam, tác giả đề
xuất mô hình hồi quy đa biến với biến phụ thuộc là
điểm hiệu quả sản xuất chi tiết tại Bảng 1.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀDỮ
LIỆU
Dữ liệu nghiên cứu
Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng dữ liệu điều tra
hộ gia đình Việt Nam năm 2016. Để thực hiện ước
lượng và phân tích, tác giả đã lọc nhóm hộ nông dân
ở nông thôn Việt Nam có hoạt động trồng lúa và có
thu nhập từ lúa. Từ đó, tác giả chọn lọc được 3299 hộ
thỏa mãn các điều kiện để ước lượng và phân tích.
Phương pháp phân tích dữ liệu
Để thực hiện tính toán hiệu quả sản xuất của các hộ
trồng lúa, tác giả sử dụng kỹ thuật phân tích bao dữ
liệuDEA.Kỹ thuật phân tíchDEAgiúp tính toánđiểm
hiệu quả sản xuất dựa trên các yếu tố đầu vào, đầu
ra của hộ. Điểm hiệu quả sản xuất của hộ sẽ nằm
trong giới hạn từ 0 đến 1 (hay từ 0 đến 100 nếu tính
trên phần trăm), trong đó, 0 là hoàn toàn không có
hiệu quả và 1 là các hộ canh tác hiệu quả. Kỹ thuật
DEA là phổ biến trong các nghiên cứu về hiệu quả
sản xuất17,25. Cụ thể, phương pháp DEA hiệu quả kĩ
thuật sẽ được tính toán dựa trên đường biên sản xuất
được ước tính từ các đầu vào và đầu ra của các đơn vị
phân tích26.
Bên cạnh đó, vì điểm hiệu quả sản xuất luôn giới hạn
từ 0 đến 1, nói cách khác, khi phân tích các yếu tố tác
động đến hiệu quả sản xuất của nông hộ thì biến phụ
thuộc hiệu quả sản xuất là biến giới hạn ở cả 2 điểm
chặn trên và chặn dưới. Do đó, việc sử dụng mô hình
ước lượng OLS thông thường dễ dẫn đến các kết quả
thiếu tính vững và hiệu quả; trong các trường hợp này,
việc sử dụng mô hình Tobit là phù hợp27,28.
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
Thống kêmẫu nghiên cứu
Dựa trên dữ liệu nghiên cứu, thống kê tại Bảng 2 về
giới tính chủ hộ cho thấy hơn 84% hộ có chủ hộ là
nam, điều này tương đối phù hợp với chế độ phụ hệ
trong văn hóa của Việt Nam. Theo đó, nam giới vẫn
được coi là người đại diện cho các hộ gia đình trong
vai trò làm chủ hộ. Thêm vào đó, 87,5% các chủ hộ có
trình độ chưa tốt nghiệp trung học phổ thông và chỉ
716
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 4(2):715-722
Bảng 1: Mô tả, cơ sở, kỳ vọng các biến độc lập trongmô hình tác động đến hiệu quả sản xuất
Tên biến Mô tả Kỳ vọng
Điểm hiệu quả sản xuất Đo lường điểm hiệu quả canh tác của hộ từ mô hình DEA
Số lao động nông nghiệp
trong hộ
Số lao động trong hộ trực tiếp hoạt động sản xuất, canh tác +
Hoạt động đa dạng hóa
thu nhập
Đo lường thông qua số lao động của hộ làm việc trong các ngành nghề
khác nông nghiệp
+
Số mảnh đất canh tác Số mảnh đất lúa hộ canh tác +
Diện tích canh tác Logarit diện tích đất lúa mà hộ canh tác +
Tuổi chủ hộ Độ tuổi chủ hộ (tính ở năm khảo sát 2016) +
Trình độ chủ hộ Đo lường trình độ độ học vấn chủ hộ: trên phổ thông hoặc dưới phổ
thông.
+
Số năm đi học của chủ
hộ
Đo lường số năm đi học của chủ hộ +/-
Tham gia vào hội nông
dân
Có tham gia vào hội nông dân -
Tổng số tổ chức thamgia Tổng số tổ chức hội mà hộ có tham gia +
Vùng địa lý 6 vùng địa lý của Việt Nam (Đồng bằng sông Hồng, Trung du và miền núi
phía Bắc, Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung, TâyNguyên, ĐôngNam
Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long)
+/-
Bảng 2: Mô tả đặc điểm chủ hộ
Giới tính Số lượng Tỷ lệ Trình độ Số lượng Tỷ lệ
Nam 2.777 84,18 Dưới phổ thông 2.887,0 87,5
Nữ 522 15,82 Trên phổ thông 412,0 12,5
Tổng 3.299 100 Tổng 3.299 100
có khoảng 12,5% trong số 3.299 hộ trong mẫu nghiên
cứu có chủ hộ có học vấn trên trung học phổ thông.
Thống kê phân bổ vùng cư trú, hoạt động của các hộ
trong mẫu nghiên cứu ở Bảng 3 cho thấy tỷ lệ phân
bổ số hộ gia đình ở các vùng có sự khác biệt khá lớn,
phần lớn hộ gia đình được khảo sát canh tác lúa ở
miền Bắc, trong đó số lượng hộ gia đình thuộc khu
vực đồng bằng sông Hồng khoảng 26,6%, lớn nhất là
các hộ thuộc Trung du và miền núi phía Bắc chiếm
khoảng 28% số lượng quan sát trongmẫu nghiên cứu,
chỉ có khoảng 50 hộ gia đình canh tác lúa ở khu vực
Đông Nam Bộ được khảo sát chiếm hơn 1,5%.
Các thông tin thống kê ở Bảng 4 về độ tuổi cho thấy,
chủ hộ có trung bình độ tuổi khoảng 50 là khá cao,
chủ hộ có độ tuổi thấp nhất là 20 tuổi và cao nhất là
104 tuổi. Trình độ học vấn của chủ hộ phần lớn là
dưới phổ thông và số năm đi học trung bình khoảng
8 năm, trong khi đó số lao động hoạt động sản xuất
nông nghiệp của hộ ở mức trung bình là 2,5 lao động
và số lao động trong nông nghiệp lớn nhất của hộ là
11 lao động.
Sốmảnh đất canh tác nhỏ nhất của hộ là 1, nhiều nhất
là hộ có đến 5 mảnh đất canh tác, diện tích canh tác
trung bình của hộ lên đến 8 ha, trong khi đó hộ có
diện tích canh tác nhỏ chỉ đạt mức 0,12 ha. Tổng thu
nhập trung bình mỗi m2 canh tác của hộ đạt trong 1
năm là 3,34 triệu/m2, trong đó hộ đạt mức thu nhập
lớn nhất lên tới 12,5 triệu/m2.
Kết quả ước lượng hiệu quả sản xuất
Kết quả ước lượng mô hình DEA (Hình 1) cho thấy,
với 3.299 nông hộ, trung bình điểm số hiệu quả sản
xuất nằm ở mức 0,0895 hay là 8,95/100 với độ lệch
chuẩn hiệu quả sản xuất ở mức 0,064. Trong đó, có
khoảng 4 hộ có điểm hiệu quả sản xuất ở mức 1 (tối
ưu) và không có hộ nào có điểm hiệu quả sản xuất là
0, điểm hiệu quả sản xuất nhỏ nhất ở mức 0,0145 hay
là 1,45/100.
717
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 4(2):715-722
Bảng 3: Thông tin về quan sát tại các vùng trongmẫu
Vùng Số lượng Tỷ lệ
Đồng bằng sông Hồng 878 26,61
Trung du và miền núi phía Bắc 928 28,13
Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung 889 26,95
Tây Nguyên 92 2,79
Đông Nam Bộ 50 1,52
Đồng bằng sông Cửu Long 462 14,00
Tổng 3.299 100
Bảng 4: Thống kê biến số trongmẫu dữ liệu
Biến số Trung bình Độ lệch
chuẩn
Nhỏ nhất Lớn nhất
Độ tuổi 50,39 12,66 20,00 104,00
Số mảnh đất canh tác 2,14 0,70 1,00 5,00
Diện tích lúa canh tác 8,09 17,21 ,12 318,78
Tổng thu nhập/m2 canh tác của hộ trong 1 năm 3,34 0,78 0,44 12,50
Trình độ học vấn chủ hộ 7,99 3,37 0,00 16,00
Số lao động nông nghiệp của hộ 2,55 1,23 0,00 11,00
Hình 1: Phân phối hiệu quả sản xuất của nông hộa .
aKết quả phân tích
718
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 4(2):715-722
Kếtquảphân tích vai trò củahọc vấnđối với
hiệu quả sản xuất của nông hộ
Kết quả ước lượng từ mô hình hình Tobit cho thấy
biến số về diện tích không có tác động có ý nghĩa
thống kê đến hiệu quả sản xuất trong canh tác của
nông hộ. Kết quả chi tiết đượcmô tả cụ thể tạiBảng 5.
Đối với các hộ canh tác lúa, yếu tố lao động đóng vai
trò cực kỳ quan trọng, hiệu quả sản xuất trong canh
tác của nông hộ càng tăng khi hộ có thêm lao động
trong hoạt động canh tác, cụ thể, một hộ có thêm 1
lao động thì tính hiệu quả được gia tăng thêm 0,425
điểm phần trăm trong hiệu quả sản xuất. Bên cạnh
đó, đối với các hộ có các hoạt động đa dạng hóa thu
nhập ngoài canh tác có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả
canh tác của nông hộ, kết quả ước lượng từ mô hình
cho thấy, nếu hộ có thêm một thành viên lao động
làm việc ở các ngành nghề khác nông nghiệp có thể
làm giảm hơn 1 điểm phần trăm trong hiệu quả sản
xuất của hộ. Tác động này lớn hơn nhiều so với việc
có thêm 1 lao động hoạt động trong nông nghiệp, khi
hộ thực hiện các hoạt động canh tác nông nghiệp.
Học vấn của chủ hộ có tác động tích cực đến hiệu quả
sản xuất, canh tác của nông hộ, theo đó, nếu chủ hộ có
trình độ học vấn trên từ trung học phổ thông trở lên
sẽ có điểmhiệu quả sản xuất cao hơn so với các chủ hộ
có trình độ học vấn dưới trung học phổ thông là 1,31
điểm phần trăm. Dù vậy, việc chủ hộ càng có nhiều
nămđi học không đồng nghĩa với hiệu quả sản xuất sẽ
nâng cao, việc có thêm 1 năm đi học trung bình làm
giảm 0,133 điểm phần trăm trong hiệu quả canh tác
của hộ.
Bên cạnh đó, việc tham gia vào các tổ chức hội đoàn
thể cũng có tác động đến hiệu quả sản xuất của nông
hộ. Trong đó, việc tham gia vào tổ chức trực tiếp là
hội nông dân có thể thúc đẩy hiệu quả sản xuất trong
hoạt động canh tác lúa của hộ ở mức 0,64 điểm phần
trăm so với các hộ không tham gia vào hội nông dân.
Ngoài ra, có sự khác biệt lớn trong hiệu quả canh tác
của các hộ ở các vùng khác nhau của Việt Nam, trong
đó, vùng đồng bằng sông Hồng có hiệu quả canh tác
tính trênmỗi đơn vị diện tích là cao nhất, và thấp nhất
là vùng đồng bằng sông Cửu Long được diễn giải chi
tiết tại Bảng 5. Kết quả này là tương tự với kết quả của
Linh và cộng sự khi cho thấy đồng bằng sông Hồng
luôn được xác nhận là vùng có hiệu quả sản xuất cao
hơn hẳn so với các vùng khác trong cả nước 21.
Thảo luận kết quả nghiên cứu
Các kết quả từ mô hình DEA cho thấy hiệu quả canh
tác của nông hộ còn thấp và còn nhiều không gian để
cải thiện hiệu quả canh tác của nông hộ Việt Nam.
Các yếu tố, cần quan tâm trong cải thiện hiệu quả
canh tác bao gồm nên hướng đến các hộ chuyên môn
hóa trong hoạt động canh tác. Kết quả từ mô hình to-
bit cho thấy, việc hộ có các nguồn sinh kế khác ngoài
nông nghiệp càng lớn thì việc chú trọng vào hoạt động
nôngnghiệp càng thấp, và như vậy tính hiệu quả trong
canh tác càng thấp.
Bên cạnh đó, việc tham gia vào hội đoàn thể cho thấy
tự thân nó không thể nâng cao hiệu quả sản xuất
trong canh tác của hộ mà việc tham gia vào hội, các
thành viên của hội có thể nâng cao kiến thức, kinh
nghiệm thông qua hoạt động chia sẻ cũng như đón
nhận các thông tin mới để nâng cao hiệu quả canh tác
củamình. Do đó, việc tham gia càng nhiều hội không
đồng nghĩa với hiệu quả sản xuất trong canh tác của
hộ càng cao mà còn có thể có tác động tiêu cực. Các
nghiên cứu khác cũngminh chứng cho vai trò tích cực
của việc tham gia chia sẻ kinh nghiệm, tham gia vào
đoàn hội đối với hiệu quả sản xuất trong nông nghiệp
và hoạt động canh tác của nông dân29.
Bên cạnh, việc cải thiện hiệu quả canh tác của các
nông hộ cần lưu tâm đến các khác biệt lớn giữa các
địa phương khác nhau, kết quả nghiên cứu cho thấy,
các khu vực như đồng bằng sông Cửu Long là nơi có
thể cải thiện nhiều hơn về hiệu quả canh tác của nông
hộ.
KẾT LUẬN
Kết quả từ nghiên cứu cho thấy, hiệu quả canh tác lúa
của nông hộ Việt Nam nhìn chung còn thấp, điều đó
hàm ý rằng có nhiều khoảng trống có thể cải thiện
không chỉ trong hiệu quả canh tác của nông hộ mà
qua đó có thể nâng cao sinh kế của hộ đặc biệt là các
vùng trọng điểm có thể nâng cao hiệu quả sản xuất
như khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Bên cạnh
đó, yếu tố cần được đẩy mạnh để nâng cao hiệu quả
sản xuất là việc nâng cao vốn con người và vốn xã hội
thông qua việc thúc đẩy các hoạt động chia sẻ kinh
nghiệm đi liền với nâng cao trình độ, đặc biệt đối với
chủ hộ, nâng cao hiệu quả hoạt động của các đoàn hội
nông dân. Bên cạnh đó, các hộ nông dân cũng đứng
trước các thách thức về nguồn lực lao động cũng như
đất canh tác trong bối cảnh biến đổi khí hậu để đảm
bảo hiệu quả sản xuất khi các tác động chuyển đổi từ
quá trình đô thị hóa tại Việt Nam diễn ra ngày càng
nhanh.
DANHMỤC TỪ VIẾT TẮT
DEA: phương pháp phân tích màng bao dữ liệu
VHLSS: Cuộc điều tra mức sống hộ gia đình Việt
Nam.
TUYÊN BỐ XUNGĐỘT LỢI ÍCH
Nhóm tác giả xin cam đoan rằng không có bất kì xung
đột lợi ích nào trong công bố bài báo.
719
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 4(2):715-722
Bảng 5: Kết quả ước lượng các nhân tố tác động đến hiệu quả sản xuất
Biến Hệ số Sai số pvalue
Số lao động nông nghiệp trong hộ 0,425 0,092 0,00
Hoạt động đa dạng hóa thu nhập -1,075 0,261 0,00
Số mảnh đất canh tác 0,013 0,160 0,93
Diện tích canh tác -0,001 0,008 0,88
Tuổi chủ hộ -0,029 0,009 0,00
Trình độ chủ hộ 1,310 0,418 0,00
Số năm đi học của chủ hộ -0,133 0,042 0,00
Tham gia vào hội nông dân 0,64 0,33 0,05
Tổng số tổ chức tham gia -0,51 0,21 0,02
Vùng (So với vùng Trung du và miền núi phía Bắc -0,37 0,31 0.23
đồng bằng sông Hồng) Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung -2,55 0,30 0,00
Tây Nguyên 2,09 0,69 0,00
Đông Nam Bộ -2,66 0,91 0,00
Đồng bằng sông Cửu Long -3,57 0,43 0,00
Hằng số 12,41 0,80 0,00
Các chỉ số của mô hình
Số quan sát: 3.299, c2 = 268,21, pvalue=0,00
VIF trung bình: 1,53
Ghi chú: *, **, *** lần lượt là có ý nghĩa ở mức 10%, 5% và 1%
Nguồn: Kết quả ước lượng
TUYÊN BỐĐÓNGGÓP CỦA CÁC TÁC
GIẢ
Toàn bộ nội dung bài viết chỉ do tác giả thực hiện.
TÀI LIỆU THAMKHẢO
1. Farrel MJ. The measure of productive efficiency. J R Stat Soc.
1957;(120). Available from: https://doi.org/10.2307/2343100.
2. Lockheed ME, Jamison T, Lau LJ. Farmer Education and Farm
Efficiency: A Survey. EconDevCult Change. 1980;29(1):37–76.
Available from: https://doi.org/10.1086/451231.
3. Ali M. Profit efficiency among Basmati rice producers in Pak-
istan Punjab. Wiley Online Libr [Internet] [cited 2020 Feb 21].
1989;71(2):303–310. Available from: https://doi.org/10.2307/
1241587;https://www.researchgate.net/publication/237930142.
4. Strauss J, Barbosa M, Teixeira S, Thomas D, Gomes-Junior R.
Role of education and extension in the adoption of technol-
ogy: A study of upland rice and soybean farmers in Central-
West Brazil. Agric Econ. 1991;5(4):341–359. Available from:
https://doi.org/10.1111/j.1574-0862.1991.tb00162.x.
5. Poulton C, Dorward A, Kydd J. The Future of Small
Farms: New Directions for Services, Institutions, and
Intermediation. World Dev [Internet] [cited 2020
Feb 21]. 2010;38(10):1413–1428. Available from:
https://doi.org/10.1016/j.worlddev.2009.06.009;https://www.
sciencedirect.com/science/article/pii/S0305750X10000987.
6. Elias A, Nohmi M, Yasunobu K, Ishida A. Effect of Agricul-
tural Extension Program on Smallholders’ Farm Productivity:
Evidence from Three Peasant Associations in the Highlands
of Ethiopia. J Agric Sci. 2013;5(8). Available from: https:
//doi.org/10.5539/jas.v5n8p163.
7. Nhựt Q. Phân tích hiệu quả kỹ thuật của mô hình độc canh
ba vụ lúa và luân canh hai lúa một màu tại Chợ Mới-An Giang
năm 2004-2005. sjctueduvn [Internet] [cited 2020 Feb 21].
2006;Available from:
baibao-4953/bai24_nhut.pdf.
8. Huy HT. Phân tích tác động của khoa học kỹ thuật đến hiệu
quả sản xuất lúa tại Cần Thơ và Sóc Trăng. Tạp Chí khoa học
Đại học Cần Thơ. 2007;8:47–56.
9. Thông PL, XuânHTD, Duyên TTT. So sánh hiệu quả kinh tế của
vụ lúa Hè Thu và ThuĐông ởĐBSCL. Tạp chí khoa học Đại học
Cần Thơ. 2011;18(A):267–276.
10. Battese GE, Coelli TJ. A model for technical inefficiency ef-
fects in a stochastic frontier production function for panel
data. Empir Econ. 1995;20(2):325–332. Available from: https:
//doi.org/10.1007/BF01205442.
11. Bagi FS. Relationship Between Farm Size and Technical
Efficiency in West Tennessee Agriculture. J Agric Appl Econ
[Internet] [cited 2020 Feb 21]. 1982;14(2):139–144. Avail-
able from: https://doi.org/10.1017/S0081305200024961;https:
//www.cambridge.org/core/journals/journal-of-agricultural-
and-applied-economics/article/relationship-between-farm-
size-and-technical-efficiency-in-west-tennessee-agriculture/
B65E38A9FDF1D672CF3C4AC513EB3B3E.
12. Simar L, Wilson PW. Estimation and inference in two-stage,
semi-parametric models of production processes. J Econom.
2007;136(1):31–64. Available from: https://doi.org/10.1016/j.
jeconom.2005.07.009.
13. Feng S, Heerink N, Ruben R, Qu F. Land rental market, off-
farm employment and agricultural production in Southeast
China: A plot-level case study. China Econ Rev [Internet]
[cited 2020 Feb 21]. 2010;21(4):598–606. Available from:
720
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Economics-Law andManagement, 4(2):xxx-xxx
https://doi.org/10.1016/j.chieco.2010.06.002;https://www.
sciencedirect.com/science/article/pii/S1043951X10000696.
14. Rahman S. Profit efficiency among Bangladeshi rice farmers.
FoodPolicy. 2003;28(5-6):487–503. Available from: https://doi.
org/10.1016/j.foodpol.2003.10.001.
15. Heltberg R. Rural market imperfections and the farm size-
productivity relationship: evidence from Pakistan. World Dev.
1998;26(10):1807–1826. Available from: https://doi.org/10.
1016/S0305-750X(98)00084-9.
16. Narala A, Zala YC. Technical Efficiency of Rice Farms un-
der Irrigated Conditions in Central Gujarat. Agric Econ Res
Rev [Internet] [cited 2020 Feb 21]. 2010;23(2):375–381. Avail-
able from:
ijor:aerr&volume=23&issue=2&article=018.
17. Berre D, Corbeels M, Rusinamhodzi L, Mutenje M, Thier-
felder C, Lopez-Ridaura S. Thinking beyond agronomic yield
gap: Smallholder farm efficiency under contrasted livelihood
strategies in Malawi. F Crop Res [Internet]. 2017;214:113–122.
Available from: https://doi.org/10.1016/j.fcr.2017.08.026.
18. Abdulai A, Huffman W. Structural Adjustment and Eco-
nomic Efficiency of Rice Farmers in Northern Ghana. journal-
suchicagoedu [Internet] [cited 2020 Feb 21]. 2000;48(3):503–
520. Available from: https://doi.org/10.1086/452608;http://
www.jstor.org/stable/10.1086/452608.
19. Dorward A. Farm size and productivity in Malawian small-
holder agriculture. J Dev Stud. 1999;35(5):141–161. Available
from: https://doi.org/10.1080/00220389908422595.
20. Van LH. The Impact of Environmental Factors on the Produc-
tivity and Efficiency of Rice Production : A Study in Vietnam
’ s Red River Delta. Eur J Soc Sci [Internet]. 2011;26(2):218–
230. Available from:
impact-of-environmental-factors-on-profit-efficiency-of-
rice-production-a-study-in-vietnam-s-red-river-delta.
21. Linh N, Huấn HLPD, Phụng P. Đánh giá hiệu quả
mô hình sản xuất lúa truyền thống và cánh đồng
lớn tại thị xã ngã năm, tỉnh sóc trăng. sjctueduvn
[Internet] [cited 2020 Feb 21]. 2012;Available from:
MT20-NGUYENTHIMYLINH(45-54)052.pdf.
22. Binam JN, Tonyè J, Wandji N, Nyambi G, Akoa M. Factors af-
fecting the technical efficiency among smallholder farmers in
the slash andburn agriculture zoneof Cameroon. FoodPolicy.
2004;29(5):531–545. Available from: https://doi.org/10.1016/j.
foodpol.2004.07.013.
23. OmononaB,OmononaB, Lawal J,OyinlanaA. Determinantsof
credit constraint conditions and production efficiency among
farming households in southwestern Nigeria [internet]. [cited
2020 feb 21]. 2010;Available from: https://ageconsearch.umn.
edu/record/95775/.
24. Ayinde OE, Adewumi MO, Ojehomon VET. Determinants
of Technical Efficiency and Varietal-Gap of Rice Production
in Nigeria: A meta-frontier model approach. Contrib Pap
Prep Present Int Assoc Agric Econ Conf Beijing, China. 2009;p.
16–22. Available from: https://ageconsearch.umn.edu/record/
51563/.
25. Wadud A, White B. Farm household efficiency in Bangladesh:
a comparison of stochastic frontier and DEA methods. Appl
Econ. 2000;32(13):1665–1673. Available from: https://doi.org/
10.1080/000368400421011.
26. Coelli T. Centre for Efficiency and Productivity Analysis (CEPA)
Working Papers. AbsalonItslearningCom [Internet]. 1996;p.
1–50. Available from: https://absalon.itslearning.com/data/ku/
103018/publications/coelli96.pdf.
27. Smith RJ, Blundell RW. An Exogeneity Test for a Simultaneous
Equation Tobit Model with an Application to Labor Supply.
Econometrica [Internet] [cited 2020 Feb 21]. 1986;54(3):679.
Available from: https://doi.org/10.2307/1911314;https://www.
jstor.org/stable/1911314.
28. Blundell R, Meghir C. Bivariate alternatives to the Tobitmodel.
J Econom. 1987;34(1-2):179–200. Available from: https://doi.
org/10.1016/0304-4076(87)90072-8.
29. Quang N, Minh N. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu
quả kĩ thuật trong mô hình nuôi xen canh cá bống
bớp và tôm sú của các hộ gia đình tại tỉnh Nam Định.
Jabesueheduvn [Internet] [cited 2020 Feb 21]. 2020;Available
from:
18f3e6b3-6636-4ee7-a0d6-5d1544f96d3b.
721
Science & Technology Development Journal – Economics - Law andManagement, 4(2):715-722
Open Access Full Text Article Research Article
University of Economics and Law,
VNU-HCM, Viet Nam
Correspondence
Huynh Ngoc Chuong, University of
Economics and Law, VNU-HCM, Viet
Nam
Email: chuonghn@uel.edu.vn
History
Received: 04/05/2019
Accepted: 23/08/2019
Published: 27/06/2020
DOI : 10.32508/stdjelm.v4i2.623
Copyright
© VNU-HCM Press. This is an open-
access article distributed under the
terms of the Creative Commons
Attribution 4.0 International license.
Determinants of efficiency in rice production of farmers in vietnam
rural
Huynh Ngoc Chuong*
Use your smartphone to scan this
QR code and download this article
ABSTRACT
Agriculture – rural – farmer is a crucial issue in Vietnam development policy. There are huge chal-
lenges in enhancing the efficiency of agriculture production. This paper focused on the estimation
anddeterminants of rice production of Vietnam rural farmers. BasedonVHLSSdatabase in 2016, the
author checked andmanipulated 3299 observations which were surveyed all 6 regions in Vietnam.
This paper uses the Data Envelopment Analysis approach (DEA) to estimate the score of production
efficiency. The results showed that the score of Vietnam rice production efficiency not good, mean
at 8,95/100. Additionally, the author determined the effect of the factors on the efficiency score
through the Tobit regression model. The model results reveal that labor and livelihood diversity
effect on the efficiency of rice production of Vietnam rural farmers. Moreover, the difference in the
geographical region and soci-economic characteristics also formalize the difference in production
efficiency score among farmers in Vietnam.
Key words: production efficiency, DEA, Tobit
Cite this article : Chuong H N. Determinants of efficiency in rice production of farmers in vietnam
rural. Sci. Tech. Dev. J. - Eco. LawManag.; 4(2):715-722.
722
Các file đính kèm theo tài liệu này:
cac_nhan_to_tac_dong_den_hieu_qua_san_xuat_cua_cac_ho_trong.pdf