Vị trí túi phình và kết quả phẫu thuật
Trong nghiên cứu của chúng tôi, túi phình
tuần hoàn trước chiếm đến 92% các trường
hợp so với chỉ 10% của túi phình tuần hoàn
sau. Trong các trường hợp túi phình tuần hoàn
trước thì túi phình động mạch thông trước
chiếm tỉ lệ gấp đôi so với túi phình cảnh trong
và gấp ba lần túi phình não giữa. Xét tương
quan giữa vị trí túi phình và kết quả phẫu
thuật, chúng tôi không tìm thấy khác biệt có ý
nghĩa thống kê giữa túi phình tuần hoàn trước
và túi phình tuần hoàn sau, cũng như giữa các
vị trí trong nhóm túi phinh tuần hoàn trước
(p>0,05). Xét về phương diện điều trị, túi
phình tuần hoàn trước được tiếp cận thông
qua đường mổ pterion, bóc tách rộng khe
sylvien, phá bể cảnh thị giúp não mềm xẹp và
tiến hành bóc tách phức hợp động mạch mang
túi phình(1,7). Do số lượng bệnh nhân đông,
cùng với ứng dụng vi phẫu từ những năm
1992, cũng như trình độ phẫu thuật viên, vi
phẫu thuật túi phình không còn là kỹ thuật
quá khó và có thể được thực hiện bởi kíp mổ
cấp cứu, từ đó giúp tỉ lệ tử vong và tàn phế
trong lô nghiên cứu của chung tôi xấp xỉ các
nghiên cứu khác trên thế giới. Đối với tuần
hoàn sau, vị trí thường túi phình thường gặp
là động mạch đốt sống, kế đến động mạch tiểu
não sau dưới (PICA)(4). Việc phẫu thuật túi
phình ở những vị trí này đòi hỏi não phải
mềm xẹp do đó được tiến hành muộn hơn túi
phình tuần hoàn trước. Bên cạnh đó, kẹp túi
phình đòi hỏi phải bóc tách phức hợp túi
phình và các dây thần kinh sọ thấp chui qua lỗ
cảnh, do đó thường dẫn đến liệt hầu họng sau
phẫu thuật làm ảnh hưởng chức năng nuốt,
nói, cũng như làm tăng nguy cơ viêm phổi hít
sau mổ. Tuy nhiên, những biến chứng trên
dây thần kinh sọ thấp chỉ thoáng qua và
thường tự bù trừ sau phẫu thuật khoảng 3
tuần, nhưng cũng ảnh hưởng nhiều đến kết
quả phẫu thuật cũng như sinh hoạt của bệnh
nhân sau xuất viện(4,6).
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 29/01/2022 | Lượt xem: 170 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Các yếu tố ảnh hưởng kết quả vi phẫu thuật túi phình mạch máu não, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 324
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG KẾT QUẢ VI PHẪU THUẬT
TÚI PHÌNH MẠCH MÁU NÃO
Nguyễn Phong*, Đỗ Hồng Hải*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định các yếu tố ảnh hưởng kết quả vi phẫu thuật túi phình mạch máu não tại bệnh viện Chợ
Rẫy.
Phương pháp: Hồi cứu 308 bệnh nhân được vi phẫu thuật túi hình mạch máu não tại bệnh viện Chợ Rẫy
trong thời gian 1 năm 2011 đến tháng 6 năm 2012.
Kết quả: Trong tổng số 308 bệnh nhân, độ tuổi trung bình là 50,4 tuổi. Hunt Hess I, II và III chiếm 96,1%,
Hunt Hess IV, V chiếm 5,1%. Fisher I 31,5%, Fisher II 39,3%, Fisher III 15,3%, Fisher IV 14%. Khác biệt có ý
nghĩa thống kê giữa Fisher và kết quả phẫu thuật theo GOS (p<0,05). Tỉ lệ bệnh nhân mổ trước ba ngày là 47,7%,
sau ba ngày là 52,3%, không khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa thời điểm phẫu thuật và kết quả phẫu thuật
(p>0,05). Túi phình tuần hoàn trước chiếm 92,2% các trường hợp, túi phình tuần hoàn sau chiếm 7,8%. Túi
phình động mạch thông trước 50%, động mạch não giữa chiếm 14,6%, túi phình thông sau 21,4%. Kết quả phẫu
thuật tốt (GOS 4,5) của túi phình tuần hoàn trước chiếm 85,6%, tuần hoàn sau là 83%, khác biệt không có ý
nghĩa thống kê.
Kết luận: Vi phẫu thuật kẹp túi phình tại bệnh viện Chợ Rẫy vẫn là một phương pháp điều trị hiệu quả loại
bệnh lý này với tỉ lệ tử vong và di chứng chấp thấp. Tình trạng lâm sàng trước mổ, mức độ xuất huyết dưới nhện
có liên quan đến kết quả phẫu thuật. Chúng tôi cũng thấy rằng tuổi và vị trí túi phình không ảnh hưởng đến kết
quả phẫu thuật của loại bệnh lý này.
Từ khóa: Vi phẫu thuật túi phình mạch máu não, Fisher, Hunt Hess, GOS.
ABSTRACT
FACTORS AFFECT MICROSURGICAL OUTCOME OF ANEURYSMS
Nguyen Phong, Do Hong Hai* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 324-329
Objective: To identify factors affect microsurgical outcome of aneurysms at Cho Ray hospital.
Method: Retrospective 308 cases of aneurysms operated at Cho Ray hosipital from 1/2011 to 6/2012 at Cho
Ray hospital.
Result: Mean age was 50.4, Hunt Hess I. II. III: 96.1%, Hunt Hess IV, V: 5.1%. Fisher I 31.5%, Fisher II
39.3%, Fisher III 15.3%, Fisher IV 14%. GOS of Fisher I, II is beter than that of Fisher III, IV (p<0.05). Operation
before 72 hours: 47.7%, operation after 72 hours 52.3%, no difference in GOS between two groups (p>0.05).
Anterior circulation aneurysms: 92.2%, posterior circulation aneurysms: 7.8%. Acom aneurysm 50%. MCA
aneurysm: 14.6%. ICA pcom aneurysm: 21.4%. GOS 4.5 of anterior circulation aneurysm: 85.6%, posterior
circulation aneurysm: 83%. There is no difference in GOS between each positions of aneurysms (p>0.05)
Conclusion: Microsurgery of aneurysms is an effective method with good outcome. We determine that pre-
operation clinical condition and degree of subarachnoid bleeding are factors affecting outcome and age and
aneurysm positions do not influent the outcome of surgery.
* Khoa Ngoại Thần kinh bệnh viện Chợ Rẫy
Tác giả liên lạc: TS.BS. Nguyễn Phong, ĐT: 0903744085 ; email: drnguyenphong@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 325
Keyword: Aneurysm, SAH, GOS, Fisher.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Túi phình mạch máu não là thương tổn lành
tính, thường phát hiện do túi phình vỡ gây xuất
huyết dưới nhện. Ngày nay trên thế giới có hai
phương pháp điều trị loại thương tổn này là kẹp
túi phình bằng vi phẫu và thả coil nút túi phình.
Phẫu thuật kẹp túi phình vi phẫu đã được ứng
dụng tại bệnh viện Chợ Rẫy từ năm 1997 đến
nay và đã thu được những thành công nhất định
về phương diện chẩn đoán cũng như phẫu thuật
túi phình mạch máu não, do đó đã làm giảm tỉ lệ
tử vong cũng như di chứng của loại bệnh lý này.
Tuy nhiên cho đến nay, chúng tôi vẫn chưa có
nghiên cứu thống kê cụ thể các yếu tố nguy cơ
ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật vi túi phình
mạch máu não như: tuổi, vị trí túi phình, mức độ
xuất huyết dưới nhện theo Fisher, phân độ lâm
sàng theo Hunt Hess, thời gian từ lúc xuất hiện
triệu chứng đến lúc phẩu thuật. Do đó chúng tôi
tiến hành nghiên cứu này với mục tiêu tìm các
yếu tố ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật túi
phình mạch máu não tại bệnh viện Chợ Rẫy.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng
Trong thời gian từ tháng 1 năm 2011 đến
tháng 6 năm 2012, có tổng cộng 308 bệnh nhân
được vi phẫu thuật kẹp túi phình mạch máu não
tại khoa Ngoại Thần kinh bệnh viện Chợ Rẫy.
Phương pháp nghiên cứu: Đây là nghiên cứu mô
tả hàng loạt ca. Bệnh nhân được thu thập các yếu
tố về:
Dịch tễ học
Triệu chứng lâm sàng: thời gian từ lúc xuất
hiện triệu chứng đến lúc nhập viện, dấu thần
kinh khu trú và phân độ lâm sàng theo Hunt-
Hess.
Hình ảnh học: CTscan sọ não: chẩn đoán
xuất huyết dưới nhện và phân độ xuất huyết
dưới nhện theo Fischer, DSA hay CTA mạch
máu não: thời điểm chụp chẩn đoán và vị trí túi
phình trên phim.
Đặc điểm phẫu thuật: thời gian từ lúc xuất
hiện triệu chứng đến lúc phẫu thuật.
Kết quả phẫu thuật được đánh giá dựa trên
thang điểm Glasgow outcome score (GOS).
Kết quả được xử lý bằng phần mềm thống
kê SPSS 16.0.
KẾT QUẢ
Trong tổng số 308 bệnh nhân, độ tuổi trung
bình là 50,4 tuổi, thay đổi từ 4 tuổi đến 77 tuổi.
Nam giới chiếm 40%, nữ chiếm 60%. Triệu
chứng lâm sàng chủ yếu gây ra do xuất huyết
dưới nhện bao gồm đột ngột đau đầu dữ dội
(90%), buồn nôn, nôn (85%), thay đổi tri giác
(13,6%), dấu màng não (64,3%). Ngoài ra còn có
những triệu chứng khác gây ra do túi phình
chèn ép các dây thần kinh sọ như sụp mi dãn
đồng tử (do liệt thần kinh vận nhãn) chiếm
trường hợp (6,4%) và giảm thị lực kèm theo
khuyết thị trường (do túi phình chèn ép thần
kinh thị giác) chiếm 5 trường hợp (1,6%).
Bảng 1: Triệu chứng lâm sàng
Triệu chứng lâm sàng Tỉ lệ (%)
Đột ngột đau đầu dữ dội 90
Nôn 85
Giảm tri giác 13,6
Dấu màng não 64,3
Liệt vận nhãn 6,4
Giảm thị lực 1,6
Bảng 2: Phân độ lâm sàng theo Hunt Hess lúc
nhập viện
Hunt Hess Số lượng Tỉ lệ (%)
I 100 32,5
II 161 54,2
III 29 9,4
IV 14 4,5
V 4 0,6
Phân độ lâm sàng theo Hunt Hess lúc
nhập viện, Hunt Hess I, II và III chiếm tỉ lệ
cao, lên dến 96,1%, so với Hunt Hess IV và V,
chỉ chiếm 5,1%.
Trong đa số các trường hợp, bệnh nhân nhập
viện địa phương ngay sau khi có triệu chứng,
chiếm 98% và đều được chẩn đoán xuất huyết
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 326
dưới nhện bằng CTscan không cản quang, sau
đó được chuyển viện lên tuyến trên, trung bình
là 4,5 ngày, thay đổi từ 0 đến 120 ngày, trong đó
những bệnh nhân được nhập viện sớm trước 3
ngày chiếm đến 72% các trường hợp, so với 28%
nhập viện trễ sau 3 ngày. Tuy nhiên thời gian từ
lúc nhập viện Chợ Rẫy đến lúc được chụp mạch
máu não (bằng CT hay DSA mạch máu) não còn
kéo dài, trung bình là 4 ngày kể từ lúc nhập viện,
thay đổi từ 0 đến 18 ngày. Do thời gian chẩn
đoán kéo dài dẫn đến thời gian từ lúc xuất hiện
triệu chứng đến lúc phẫu thuật kéo dài, trung
bình là 15 ngày.
Phân độ xuất huyết dưới nhện theo Fisher,
bao gồm 4 độ dựa vào CTscan không cản quang
lúc nhập viện. Fisher I và II chiếm đa số các
trường hợp (70,8%).
Bảng 3: phân độ Fisher
Fisher Số lượng Tỉ lệ (%)
I 97 31,5
II 121 39,3
III 47 15,3
IV 43 14
Phân tích thống kê cho thấy mối tương quan
có ý nghĩa thống kê giữa phân độ Fisher và kết
quả phẫu thuật theo GOS (p<0,05).
Bảng 4: tương quan giữa phân độ xuất huyết dưới
nhện theo Fisher và kết qủa phẫu thuật
Fisher Tổng
I II III IV
GOS
1 1 2 1 3 7
2 6 0 0 0 6
3 5 7 8 2 22
4 11 19 3 5 38
5 74 93 35 33 235
Tổng 97 121 47 43 308
Kết quả phẫu thuật kém ở nhóm bệnh nhân
Fisher III, IV (p<0,001). Trong nhóm bệnh nhân
Fisher I và II, kết quả phẫu thuật tốt (GOS 4 và 5)
là 64% so với 24,7% trong nhóm Fisher III và IV.
Xét về thời điểm phẫu thuật sớm trước ba
ngày và muộn sau ba ngày, chúng tôi không tìm
thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa thời
điểm phẫu thuật và kết quả phẫu thuật (p>0,05).
Bảng 5: tương quan giữa thời điểm phẫu thuật và kết
quả phẫu thuật
GOS Tổng
1 2 3 4 5
Thời điểm
mổ
Sau 3 ngày 2 4 9 16 130 161
Trước 3 ngày 5 2 13 22 105 147
Tổng 7 6 22 38 235 308
Bảng 6: Tương quan giữa nhóm tuổi và kết quả phẫu
thuật
GOS
Tổng 1 2 3 4 5
Nhóm
tuổi
Dưới 40 1 2 3 6 49 61
Trên 60 1 2 7 10 44 64
Từ 40 đến 60 5 2 12 22 142 183
Tổng 7 6 22 38 235 308
Kết quả phẫu thuật tốt trong từng nhóm tuổi
theo thứ tự là 90%, 84,3% và 89,6%. Nhóm tuổi
dưới 40 có kết quả phẫu thuật tốt cao hơn hai
nhóm còn lại, tuy nhiên không có sự khác biệt về
kết quả phẫu thuật giữa nhóm tuổi (p>0,05).
Bảng 7: Tương quan giữa vị trí túi phình và kết quả
phẫu thuật
GOS
Tổng
1 2 3 4 5
Thông trước 4 1 3 23 124 155
Não giữa 0 2 3 6 34 45
Thông sau 3 1 10 6 46 66
Não trước A1 0 1 0 0 4 5
Não trước A2 A3 0 0 0 0 5 5
Cạnh mấu giường 0 1 2 1 4 8
Tuần hoàn sau 0 1 4 2 18 24
Tổng 7 6 22 38 235 308
Túi phình tuần hoàn trước chiếm 92,2% các
trường hợp, túi phình tuần hoàn sau chiếm 7,8%.
Túi phình động mạch thông trước chiếm 50%,
động mạch não giữa chiếm 14,6%, túi phình
thông sau chiếm 21,4% các trường hợp. Kết quả
phẫu thuật tốt (GOS 4, 5) của túi phình tuần
hoàn trước chiếm 85,6% cao hơn tuần hoàn sau
là 83%. tuy nhiên khác biệt không có ý nghĩa
thống kê. Kết quả phẫu thuật xấu (GOS 1, 2, 3)
của túi phình tuần hoàn trước là 10,8% thấp hơn
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 327
của túi phinh tuần hoàn sau là 17,4%, tuy nhiên
khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
BÀN LUẬN
Tuổi và kết quả phẫu thuật
Hầu hết các tác giả đều thống nhất rằng tuổi
cao là yếu tố tiên lượng nặng của phẫu thuật(5).
Trong nghiên cứu của chúng tôi, kết quả phẫu
thuật xấu trong nhóm bệnh nhân trên 60 tuổi là
12%, so với 10% ở nhóm bệnh nhân dưới 60 tuổi.
Tuổi ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật do tình
trạng xơ vữa động mạch ở bệnh nhân lớn tuổi,
điều này ảnh hưởng đến kĩ thuật kẹp túi phình,
dễ dẫn đến thiếu máu nuôi do bong tróc mảng
xơ vữa khỏi thành mạch. Bên cạnh đó tình trạng
cao huyết áp và hậu phẫu kéo dài càng làm tăng
thêm biến chứng nội khoa(1). Bên cạnh đó bệnh
nhân lớn tuổi dễ bị nhiễm trùng bệnh viện hơn
bệnh nhân trẻ tuổi. Tuy nhiên khác biệt này
không có ý nghĩa thống kê.
Độ xuất huyết dưới nhện và kết quả phẫu
thuật
Chúng tôi tìm thấy mối tương quan giữa kết
quả phẫu thuật và mức độ xuất huyết dưới
nhện, theo đó mức độ xuất huyết dưới nhện
thấp có kết quả phẫu thuật tốt hơn(2). Thật vậy,
tình trạng xuất huyết dưới nhện có liên quan
đến tri giác bệnh nhân trước mổ, và hầu hết các
tác giả đều đồng ý rằng lâm sàng trước mổ liên
quan đến kết quả phẫu thuật. Theo kinh nghiệm
của chúng tôi, những bệnh nhân xuất huyết dưới
nhện nhiều, bề dày xuất huyết dưới nhện trên 1
mm, xuất huyết não thất thường kèm với dãn
não thất, do đó não thường đỏ và căng, nhu mô
não dễ xuất huyết, các bể dịch não tủy chứa đầy
máu gây khó khăn trong việc bóc tách các cấu
trúc thần kinh mạch máu. Bên cạnh đó, xuất
huyết dưới nhện nhiều (đặc biệt là Fisher 3) cũng
là yếu tố nguy cơ đưa đến co thắt mạch, từ đó
ảnh hưởng xấu đến kết quả phẫu thuật.
Tình trạng lâm sàng trước phẫu thuật theo
Hunt Hess
Trong nghiên cứu của chúng tôi tình trạng
lâm sàng tốt trước mổ (Hunt Hess 1, 2, 3)
chiếm đến 84,1% các trường hợp. Tình trạng
lâm sàng bệnh nhân trước mổ càng ổn định thì
kết quả phẫu thuật càng tốt. Trong nghiên cứu
của chúng tôi có tới 84,1% bệnh nhân có Hunt-
Hess độ I, II, III lúc mổ đạt kết quả phẫu thuật
tốt (GOS 4, 5), tỉ lệ 78%. Kết quả này cũng
tương tự Yasargil và Smith là 83,5%. Hollin và
Decker là 84,3%(1).
Bảng 8: So sánh phân độ lâm sàng Hunt-Hess trước
mổ
Tác giả Hunt và Hess trước
mổ
Tử vong
(%)
Tàn phế
(%)
Yasargil và Smith 89,3% grade I, II, III 5,5 11
Hollin và Decker 88,6% grade I, II, III 4,3 11,4
Sengupta và
McAllister
99% grade I, II, III 6,1 18,3
Sundt và CS 96,9% grade I, II, III 4,4 15
Kassel và CS 81,2% grade I, II, III, IV 12,6 17,8
Chúng tôi 97,5% grade I, II, III, 2,5 12,5
Thời điểm phẫu thuật và kết quả phẫu
thuật
Mổ sớm trước ba ngày tình từ thời điểm có
triệu chứng trong nghiên cứu này là 4 trường
hợp (10%), tỉ lệ mổ muộn sau ba ngày đến 90%,
mổ trong giai đoạn co thắt mạch (từ ngày 3 đến
ngày 14) chiếm tỉ lệ cao, lên đến 70%. Nhìn
chung tỉ lệ mổ sớm của chúng tôi còn khiêm tốn.
Trong vỡ phình mạch, thời gian phẫu thuật
là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến kết quả
phẫu thuật. Khi chảy máu dưới nhện cấp tính và
phẫu thuật được thực hiện sớm (trong vòng 72
giờ đầu) sẽ tạo được tác động có lợi cho bệnh
nhân bởi hai lý do quan trọng có ảnh hưởng đến
kết quả điều trị: ngăn ngừa xuất huyết tái phát
và cho phép điều trị dự phòng co thắt mạch hữu
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 328
hiệu hơn. Phẫu thuật sớm được cho là có kết quả
tốt đặc biệt đối với những bệnh nhân có nguy cơ
co thắt mạch cao như xuất huyết dưới nhện với
bề dày khối xuất huyết trên 1mm. Thực tế
nghiên cứu của chúng tôi thực hiện trên 308
bệnh nhân tại bệnh viện Chợ Rẫy, tỉ lệ phẫu
thuật sớm còn thấp, chỉ 48%. Nguyên nhân
khiến tỉ lệ mổ sớm thấp do bệnh nhân được điều
trị tại bệnh viện tuyến trước vài ngày trước khi
được chuyển lên bệnh viện Chợ Rẫy, cá biệt có
trường hợp chẩn đoán nhầm với viêm màng
não. Mặt khác, do tình trạng quá tải của bệnh
viện, bệnh nhân thường được chụp mạch não đồ
trung bình là 4 ngày tính từ lúc nhập viện.
Vị trí túi phình và kết quả phẫu thuật
Trong nghiên cứu của chúng tôi, túi phình
tuần hoàn trước chiếm đến 92% các trường
hợp so với chỉ 10% của túi phình tuần hoàn
sau. Trong các trường hợp túi phình tuần hoàn
trước thì túi phình động mạch thông trước
chiếm tỉ lệ gấp đôi so với túi phình cảnh trong
và gấp ba lần túi phình não giữa. Xét tương
quan giữa vị trí túi phình và kết quả phẫu
thuật, chúng tôi không tìm thấy khác biệt có ý
nghĩa thống kê giữa túi phình tuần hoàn trước
và túi phình tuần hoàn sau, cũng như giữa các
vị trí trong nhóm túi phinh tuần hoàn trước
(p>0,05). Xét về phương diện điều trị, túi
phình tuần hoàn trước được tiếp cận thông
qua đường mổ pterion, bóc tách rộng khe
sylvien, phá bể cảnh thị giúp não mềm xẹp và
tiến hành bóc tách phức hợp động mạch mang
túi phình(1,7). Do số lượng bệnh nhân đông,
cùng với ứng dụng vi phẫu từ những năm
1992, cũng như trình độ phẫu thuật viên, vi
phẫu thuật túi phình không còn là kỹ thuật
quá khó và có thể được thực hiện bởi kíp mổ
cấp cứu, từ đó giúp tỉ lệ tử vong và tàn phế
trong lô nghiên cứu của chung tôi xấp xỉ các
nghiên cứu khác trên thế giới. Đối với tuần
hoàn sau, vị trí thường túi phình thường gặp
là động mạch đốt sống, kế đến động mạch tiểu
não sau dưới (PICA)(4). Việc phẫu thuật túi
phình ở những vị trí này đòi hỏi não phải
mềm xẹp do đó được tiến hành muộn hơn túi
phình tuần hoàn trước. Bên cạnh đó, kẹp túi
phình đòi hỏi phải bóc tách phức hợp túi
phình và các dây thần kinh sọ thấp chui qua lỗ
cảnh, do đó thường dẫn đến liệt hầu họng sau
phẫu thuật làm ảnh hưởng chức năng nuốt,
nói, cũng như làm tăng nguy cơ viêm phổi hít
sau mổ. Tuy nhiên, những biến chứng trên
dây thần kinh sọ thấp chỉ thoáng qua và
thường tự bù trừ sau phẫu thuật khoảng 3
tuần, nhưng cũng ảnh hưởng nhiều đến kết
quả phẫu thuật cũng như sinh hoạt của bệnh
nhân sau xuất viện(4,6).
KẾT LUẬN
Cho đến thời điểm hiện tại, vi phẫu thuật
kẹp túi phình tại bệnh viện Chợ Rẫy vẫn là một
phương pháp điều trị hiệu quả loại bệnh lý này
với tỉ lệ tử vong và di chứng chấp nhận được.
Thông qua nghiên cứu này, chúng tôi tìm thấy
tình trạng lâm sàng trước mổ theo Hunt-Hess,
mức độ xuất huyết dưới nhện theo Fisher có liên
quan đến kết quả phẫu thuật. Chúng tôi cũng
thấy rằng tuổi và vị trí túi phình không ảnh
hưởng đến kết quả phẫu thuật của loại bệnh lý
này. Tuy nhiên do giới hạn của nghiên cứu là
nghiên cứu hồi cứu trong thời gian tương đối
ngắn nên cỡ mẫu không nhiều, do đó không tìm
thấy khác biệt trong kết quả phẫu thuật giữa các
vị trí túi phình.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đỗ Hồng Hải (2008). Vi phẫu thuật túi phình động mạch cảnh
trong - thông sau đã vỡ. Luận văn bác sĩ nội trú. ĐH Y Dược
Tp Hồ Chí Minh.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 329
2. Fisher CM. Kistler CP. and et all (1980) “Relation of cerebral
vasospasm to subarachnoid hemorrhage visualized by
computerized tomographic scanning”. Neurosurgery ( 6). pp:
1-9.
3. Kobayashi S. Goel A. Hongo K. (1997) “Verteral Artery
Aneurysm” In Neurosurgery of Complex Tumors & Vascular
Lesion. Churchill Livingstone. New York. 1997: 114- 125.
4. Lê Khâm Tuân (2019). Vi phẫu thuật túi phình động mạch
não tuần hoàn sau. Luận văn bác sĩ nội trú. ĐH Y Dược Tp Hồ
Chí Minh.
5. Greenberg MS (2006) Handbook of neurosurgery. Thieme.
New York. pp: 731-834.
6. Schmidek H., Roberts D (2006) “Management of Intracranial
Aneurysms” In: Schmidek. Operative neurosurgical
techniques. Elservier. Philadelphia. pp: 1087-1233
7. Trương Thanh Tình (2008). Điều trị vi phẫu thuật túi phình
động mạch não giữa đã vỡ. Luận văn bác sĩ nội trú. ĐH Y
Dược Tp Hồ Chí Minh.
Ngày nhận bài: 22/03/2013
Ngày phản biện đánh giá bài báo: 25/08/2013
Ngày bài báo được đăng: 30/05/2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- cac_yeu_to_anh_huong_ket_qua_vi_phau_thuat_tui_phinh_mach_ma.pdf