Kết luận
Kết quả phân tích đơn biến:
Các yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê đến
đảm bảo an toàn tiêm chủng bao gồm: số cán
bộ y tế giới tính nam; số cán bộ chuyên trách
tiêm chủng mở rộng; số cán bộ có trình độ
chuyên môn y, bác sỹ và điểm trung bình thái
độ của cán bộ y tế tại 30 trạm y tế (p < 0,05).
Kết quả phân tích đa biến:
Số cán bộ y tế chuyên trách tiêm chủng mở
rộng và thái độ tốt của cán bộ y tế tại 30 trạm y
tế liên quan với thực trạng đảm bảo an toàn
tiêm chủng sau khi hiệu chỉnh các yếu tố trong
mô hình hồi quy tuyến tính đa biến.
- Trạm y tế có cán bộ y tế chuyên trách tiêm
chủng mở rộng thì tổng điểm đánh giá thực
trạng đảm bảo an toàn tiêm chủng tăng lên 4,22
điểm so với trạm y tế không có cán bộ y tế
chuyên trách.
- Điểm trung bình thái độ cán bộ y tế tăng lên
1 điểm thì tổng điểm đánh giá thực trạng đảm
bảo an toàn tiêm chủng tăng lên 4,431 điểm.
9 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 16 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Các yếu tố liên quan đến đảm bảo an toàn tiêm chủng tại huyện Đại Lộc và huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
V.T.T.Trang, N.Đ.Tùng, V.T.K.Mi / Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Duy Tân 06(43) (2020) 95-103 95
Các yếu tố liên quan đến đảm bảo an toàn tiêm chủng
tại huyện Đại Lộc và huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam
Factors related to ensuring vaccination safety in Dai Loc and Hiep Duc districts
in Quang Nam province
Võ Thị Thùy Tranga, Nguyễn Đình Tùngb,c*, Võ Thị Kiều Mid
Vo Thi Thuy Tranga, Nguyen Dinh Tunga,b*, Vo Thi Kieu Mid
aKhoa Phòng chống bệnh truyền nhiễm, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật Quảng Nam, Quảng Nam, Việt Nam
aDepartment of Infectious Disease Prevention, Quang Nam Center for Disease Control and Prevention,
Quang Nam, Vietnam
bTrung tâm Thực hành Mô phỏng y khoa, Trường Đại học Duy Tân, Đà Nẵng, Việt Nam
bMedical Simulation Center, Duy Tan University, Da Nang, 550000, Vietnam
cKhoa Y, Trường Đại học Duy Tân, Đà Nẵng, Việt Nam
cFaculty of Medicine, Trường Duy Tan University, Da Nang, 550000, Vietnam
dK22YDH3, Khoa Dược, Trường Đại học Duy Tân, Đà Nẵng, Việt Nam
dK22YDH3, Faculty of Pharmacy, Duy Tan University, Da Nang, 550000, Vietnam
(Ngày nhận bài: 07/11/2020, ngày phản biện xong: 10/11/2020, ngày chấp nhận đăng: 14/12/2020)
Tóm tắt
Công tác tiêm chủng mở rộng đã đem lại hiệu quả rõ rệt, làm thay đổi về cơ bản cơ cấu bệnh tật thông qua việc thanh
toán hay loại trừ một số bệnh truyền nhiễm phổ biến và nguy hiểm ở trẻ em. Tuy nhiên, để có một vắc xin với hiệu quả
bảo vệ cao cần có một số điều kiện thiết yếu nhằm ngăn chặn những yếu tố ảnh hưởng tới kết quả của tiêm chủng mở
rộng. Do đó, nghiên cứu các yếu tố liên quan đến an toàn trong tiêm chủng là cần thiết, từ đó đề xuất các giải pháp
nhằm tăng cường hiệu quả công tác tiêm chủng, đảm bảo an toàn trong tiêm chủng. Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực
hiện trên 30 trạm y tế (90 cán bộ y tế) tại xã/thị trấn huyện Đại Lộc và huyện Hiệp Đức (tỉnh Quảng Nam) năm 2020, sử
dụng phương pháp chọn mẫu toàn bộ, thu thập số liệu thông qua việc sử dụng bảng kiểm quan sát và bộ câu hỏi phỏng
vấn. Kết quả cho thấy: Các yếu tố tương quan có ý nghĩa thống kê với thực trạng đảm bảo an toàn tiêm chủng bao gồm:
số cán bộ y tế giới tính nam; số cán bộ trình độ chuyên môn y, bác sỹ; số cán bộ y tế chuyên trách tiêm chủng mở rộng;
điểm trung bình thái độ của cán bộ y tế tại 30 trạm y tế (p < 0,05). Trong đó, số cán bộ y tế chuyên trách tiêm chủng mở
rộng và điểm trung bình thái độ tốt của cán bộ y tế tại 30 trạm y tế tương quan với điểm thực trạng đảm bảo an toàn
tiêm chủng sau khi hiệu chỉnh các yếu tố trong mô hình hồi quy tuyến tính đa biến (p < 0,001). Kết quả của nghiên cứu
là cơ sở để xây dựng kế hoạch chiến lược đảm bảo an toàn tiêm chủng và cải thiện điều kiện tổ chức tiêm chủng tại trạm
y tế.
Từ khóa: Vắc xin; tiêm chủng; an toàn tiêm chủng; tiêm chủng mở rộng.
* Corresponding Author: Nguyen Dinh Tung; Medical Simulation Center, Duy Tan University, Da Nang, 550000,
Vietnam; Faculty of Medicine, Duy Tan University, Da Nang, 550000, Vietnam;
Email: nguyendinhtung4@duytan.edu.vn
06(43) (2020) 95-103
V.T.T.Trang, N.Đ.Tùng, V.T.K.Mi / Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Duy Tân 06(43) (2020) 95-103 96
Abstract
Background: Extensive vaccination has brought about a clear effect, fundamentally changing the disease structure
through eliminating several common and dangerous infectious diseases in children. However, to have a vaccine with a
high protective effect, several essential conditions are needed to prevent the bad factors from affecting the effectiveness
of the expanded vaccination. Therefore, it is necessary to study the factors related to safety effects in immunization,
thereby proposing solutions to increase the effectiveness of vaccination and ensure safety in vaccination. The cross-
sectional descriptive study performed on a total of 30 medical stations (90 health workers) in communes/towns in Dai
Loc and Hiep Duc districts of Quang Nam province by 2020, using the whole sampling method, data collection through
the use of observation checklists and interview questionnaires. The results showed that: The factors correlated
statistically with the situation of ensuring vaccination safety include: the number of male health workers; medical staffs,
doctors, and medical qualifications; the number of health workers specialized in immunization has been expanded; the
average score of the attitude of health workers at 30 medical stations (p <0.05). In particular, the number of health
workers in charge of vaccination expanded, and the average score of the good attitude of health workers at 30 medical
stations correlated with the status of ensuring vaccination safety after adjusting factors in the multivariate linear
regression model (p <0.001). The results of the study are the basis for developing a strategic plan to ensure vaccination
safety and improve conditions for vaccination organization at the health station.
Keywords: Vaccine; immunization; immunization safety; Expanding Program on Immunization (EPI).
1. Mở đầu
Tiêm chủng được xem là một trong 10 thành
quả quan trọng nhất ở lĩnh vực y tế dự phòng
của nhân loại vào thế kỷ 20 [11], là một trong
những biện pháp hữu hiệu nhất để ngăn ngừa
các bệnh có thể phòng được bằng vắc xin cho
cá nhân lẫn cộng đồng [10]. Theo Tổ chức Y tế
thế giới, trong năm 2018, có khoảng 86% trẻ
nhỏ (116,3 triệu) được tiêm đủ 3 liều vắc xin
phòng bệnh bạch hầu, ho gà, uốn ván và 129
nước đã đạt độ bao phủ của vắc xin này lên đến
90% [11].
Chương trình tiêm chủng mở rộng (TCMR)
bắt đầu được triển khai ở Việt Nam từ năm 1981
do Bộ Y tế khởi xướng với sự hỗ trợ của Tổ
chức Y tế thế giới và Quỹ Nhi đồng Liên hợp
quốc. Đến năm 2010, đã có 11 vắc xin phòng
bệnh truyền nhiễm phổ biến, nguy hiểm cho trẻ
em được đưa vào Chương trình bao gồm vắc xin
phòng bệnh lao, bạch hầu, ho gà, uốn ván, bại
liệt, viêm gan B, sởi, rubella, viêm não Nhật
Bản, tả, thương hàn, viêm phổi/viêm màng não
mủ do H. Influenzae B (Hib) [1]. Việt Nam đã
đạt và bảo vệ thành công mục tiêu thanh toán
bệnh Bại liệt từ năm 2000, tới năm 2005 đã công
bố đạt mục tiêu loại trừ uốn ván sơ sinh. Tỷ lệ
mắc một số bệnh truyền nhiễm được dự phòng
bằng vắc xin trong tiêm chủng mở rộng đã giảm
hàng chục đến hàng trăm lần [5].
Quảng Nam nằm ở khu vực miền Trung,
Việt Nam. Chương trình tiêm chủng mở rộng
đã được triển khai tại địa phương gần 30 năm
qua và bảo vệ cho hàng trăm ngàn trẻ em của
tỉnh không bị mắc một số bệnh truyền nhiễm
gây chết người. Tuy nhiên, qua kiểm tra giám
sát hàng tháng vẫn còn một số điểm chưa thực
hiện đúng các quy trình về an toàn tiêm chủng
[7],[8]. Nhằm tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng
đến việc thực hiện các quy trình về tiêm chủng
mở rộng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, để đưa ra
được những khuyến nghị sát thực, tăng cường
đảm bảo an toàn tiêm chủng, chúng tôi đã tiến
hành thực hiện đề tài với mục tiêu tìm hiểu một
số yếu tố liên quan đến thực trạng đảm bảo an
toàn tiêm chủng tại địa bàn nghiên cứu.
2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các trạm y tế tại huyện Đại Lộc và huyện
Hiệp Đức.
- Các cán bộ y tế tham gia tiêm chủng mở
rộng tại các trạm y tế nghiên cứu.
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Từ tháng 09/2020 đến tháng 11/2020, tại các
trạm y tế xã/thị trấn huyện Đại Lộc và Hiệp
Đức.
V.T.T.Trang, N.Đ.Tùng, V.T.K.Mi / Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Duy Tân 06(43) (2020) 95-103 97
2.3. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô
tả cắt ngang với bảng kiểm và bộ câu hỏi được
soạn sẵn.
* Bộ câu hỏi đánh giá an toàn tiêm chủng
Đánh giá các tiêu chí đảm bảo an toàn tiêm
chủng an toàn được xây dựng theo Nghị định
104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 quy định về
hoạt động tiêm chủng; Thông tư 12/2014/TT-BYT
ngày 20/3/2014 về Hướng dẫn việc quản lý sử
dụng vắc xin trong tiêm chủng; Quyết định số
1731/QĐ-BYT ngày 16/5/2014 về việc Hướng
dẫn tổ chức buổi tiêm chủng; Quyết định số
1730/QĐ- BYT ngày 16/5/2014 về việc Hướng
dẫn bảo quản vắc xin và Quyết định số
2301/QĐ-BYT ngày 12/6/2015 về việc Hướng
dẫn khám sàng lọc trước tiêm chủng [1], [2],
[3], [4], [6].
Bảng 2.1. Đánh giá tiêu chí đảm bảo an toàn tiêm chủng
TT Biến số Định nghĩa
Thước
đo
Đánh
giá
A Hoạt động chung của Trạm y tế (TYT)
1
Kế
hoạch
tiêm
chủng
- Xây dựng kế hoạch tiêm chủng tại trạm chi tiết, cụ thể;
- Lập danh sách đối tượng trong buổi tiêm chủng;
- Dự trù vắc xin, vật tư phù hợp;
- Phân công nhiệm vụ cho từng cán bộ.
4 điểm Đạt
< 4
điểm
Không
đạt
2
Cơ sở
vật chất
- TYT được Sở Y tế cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện
tiêm chủng;
- Cơ sở tiêm chủng bố trí theo nguyên tắc 1 chiều, có biển
chỉ dẫn quy trình;
- Khu vực chờ trước khi tiêm chủng phải bố trí đủ chỗ ngồi
trong một buổi tiêm chủng, bảo đảm che được mưa, nắng,
kín gió và thông thoáng;
- Khu vực thực hiện tư vấn, khám sàng lọc có diện tích tối
thiểu là 8m2;
- Khu vực thực hiện tiêm chủng có diện tích tối thiểu là 8m2;
- Khu vực theo dõi và xử trí phản ứng sau tiêm chủng có
diện tích tối thiểu là 15 m2.
6 điểm Đạt
< 6
điểm
Không
đạt
3
Nhân
lực
- Có tối thiểu 03 nhân viên y tế tại trạm, trong đó có ít
nhất 01 người có trình độ chuyên môn y sỹ/bác sỹ;
- Các nhân viên y tế đều có giấy chứng nhận tập huấn tiêm
chủng (được cấp trong vòng 3 năm trở lại đây).
2 điểm Đạt
< 2
điểm
Không
đạt
4
Trang
thiết bị
- Cơ sở có ít nhất 2 phích vắc xin và 2 nhiệt kế hoặc tủ
lạnh kèm phích vắc xin có nhiệt kế;
- Đủ bàn ghế ngồi cho bà mẹ, người được tiêm;
- Xà phòng, nước rửa tay;
- Nhiệt kế đo thân nhiệt, ống nghe;
- Có hộp thuốc chống sốc với đủ số thuốc theo quy định,
còn hạn sử dụng;
- Có hộp an toàn sử dụng trong tiêm chủng;
- Sổ/phiếu tiêm chủng cá nhân cho trẻ em;
- Sổ theo dõi tiêm chủng của chương trình TCMR.
8 điểm Đạt
< 8
điểm
Không
đạt
V.T.T.Trang, N.Đ.Tùng, V.T.K.Mi / Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Duy Tân 06(43) (2020) 95-103 98
5
Tài liệu
chuyên
môn
- Phác đồ chống sốc;
- Điểm tiêm chủng có áp phích “Quy định về tiêm chủng”;
- Có tài liệu tuyên truyền về tiêm chủng.
3 điểm Đạt
< 3
điểm
Không
đạt
6
Sắp xếp
bàn
tiêm
chủng
- Dụng cụ tiêm chủng sắp xếp thuận tiện trong cầm tay cho
cán bộ y tế (CBYT);
- Trên bàn tiêm chủng để các thiết bị cần thiết: phích vắc
xin, bơm kim tiêm. Không để các thuốc khác hoặc dụng cụ
đựng bệnh phẩm;
- Hộp an toàn, túi/hộp đựng vỏ lọ vắc xin, thùng đựng rác
đặt phía dưới bàn.
3 điểm Đạt
< 3
điểm
Không
đạt
7
Bảo
quản
vắc xin
trong
phích
đựng
vắc xin
- Vắc xin được sắp xếp theo quy định trong phích vắc xin;
- Trong phích vắc xin luôn có nhiệt kế theo dõi nhiệt độ;
- Nhiệt độ trong phích vắc xin đảm bảo trước, trong và sau
khi tiêm;
- Vắc xin sau khi pha giắt vào miếng xốp trong phích vắc
xin.
4 điểm Đạt
< 4
điểm
Không
đạt
8
Kết thúc
buổi
tiêm
chủng
- Vắc xin (nguyên lọ), dung môi chưa sử dụng bảo quản
đúng quy định theo “Hướng dẫn bảo quản vắc xin”;
- Vắc xin đã pha hồi chỉnh hủy bỏ theo đúng quy định;
- Bỏ bơm kim tiêm (không đậy nắp kim) vào hộp an toàn
ngay sau khi tiêm. Hủy theo đúng quy định;
- Bơm kim tiêm chưa sử dụng bảo quản theo đúng quy
định;
- Ghi đầy đủ thông tin từng trường hợp tiêm vắc xin vào sổ
(lưu) và phiếu tiêm chủng cá nhân trả lại cho gia đình trẻ.
5 điểm Đạt
< 5
điểm
Không
đạt
B
Kỹ thuật chuyên môn của CBYT thực hiện quy trình tiêm chủng
(Quan sát cho mỗi trẻ được tiêm)
I Trước tiêm chủng
9
Khám
sàng lọc
- Hỏi và/hoặc kiểm tra phiếu/sổ tiêm chủng và tiền sử liên
quan tiêm chủng;
- Hỏi tiền sử trẻ có sốc, phản ứng nặng sau lần tiêm chủng
trước;
- Hỏi tiền sử trẻ đang mắc bệnh cấp tính hoặc mãn tính;
- Hỏi tiền sử trẻ đang dùng thuốc;
- Khám sàng lọc theo QĐ số 2301/QĐ-BYT (Sử dụng bảng
kiểm khám sàng lọc);
- Đánh giá tình hình sức khỏe hiện tại của trẻ;
- Ghi thông tin chỉ định tiêm vào sổ/phiếu tiêm chủng.
7 điểm Đạt
< 7
điểm
Không
đạt
V.T.T.Trang, N.Đ.Tùng, V.T.K.Mi / Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Duy Tân 06(43) (2020) 95-103 99
10
Tư vấn
tiêm
chủng
- Báo cho bà mẹ biết tác dụng và lợi ích của việc sử dụng
vắc xin;
- Báo cho bà mẹ biết vắc xin được tiêm lần này để phòng
bệnh gì;
- Giải thích những phản ứng có thể xảy ra sau tiêm chủng
cho gia đình trẻ biết;
- Hướng dẫn cách theo dõi, chăm sóc trẻ sau tiêm chủng tại
gia đình;
- Giải thích trẻ cần được ở lại theo dõi 30 phút sau tiêm
chủng;
- Hướng dẫn gia đình theo dõi trẻ tại nhà trong vòng 24 giờ
sau khi tiêm;
- Giải thích về trường hợp hoãn tiêm hay chống chỉ định
(nếu trẻ ở trường hợp hoãn tiêm hay chống chỉ định);
- Hẹn ngày tiêm chủng tiếp theo cho gia đình trẻ (hẹn bằng
miệng và ghi vào phiếu/sổ);
8 điểm Đạt
< 8
điểm
Không
đạt
II Trong tiêm chủng
11
Thực
hiện kỹ
thuật
chuyên
môn
- Kiểm tra lại họ và tên của trẻ (Hỏi bà mẹ và kiểm tra
sổ/phiếu tiêm chủng);
- Kiểm tra lọ/ống vắc xin chỉ thị nhiệt độ và lọ dung môi
trước khi pha chỉnh;
- Vắc xin sau khi pha hồi chỉnh được bảo quản trên miếng
xốp trong phích vắc xin;
- Đâm kim tiêm vào và dốc ngược lọ vắc xin đề lấy vắc
xin, lấy đủ liều, đuổi khí;
- Hướng dẫn bà mẹ giữ trẻ đúng cách để tiêm;
- Sát trùng da nơi tiêm theo hình xoáy ốc từ trong ra ngoài;
- Không chạm tay vào kim tiêm;
- Thực hiện 5 đúng khi tiêm/uống vắc xin: đúng người,
đúng vắc xin, đúng liều, đúng vị trí, đúng đường dùng
và đúng thời điểm;
- Không đậy nắp bơm kim tiêm sau khi tiêm;
- Bỏ bơm kim tiêm vào hộp an toàn ngay sau khi tiêm.
10 điểm Đạt
< 10
điểm
Không
đạt
III Sau tiêm chủng
12
An toàn
sau tiêm
chủng
- Ghi thông tin mũi tiêm vào sổ/phiếu tiêm, ký tên cán bộ
tiêm;
- Hẹn ngày tiêm tiếp theo (ghi phiếu/sổ);
- Trả lại sổ/phiếu tiêm chủng cho bà mẹ;
- Ghi ngày tiêm chủng đối với mỗi loại vắc xin đã tiêm vào
sổ tiêm chủng của TYT;
- Cán bộ y tế ngồi theo dõi và kiểm tra lại sức khỏe của trẻ
sau 30 phút trước khi trẻ về;
- Dặn dò gia đình của trẻ theo dõi tiếp 24h sau tiêm tại gia
đình;
- Dặn dò gia đình trẻ những dấu hiệu bất thường cần đưa
trẻ tới ngay cơ sở y tế để được xử trí kịp thời.
7 điểm Đạt
< 7
điểm
Không
đạt
V.T.T.Trang, N.Đ.Tùng, V.T.K.Mi / Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Duy Tân 06(43) (2020) 95-103 100
* Đánh giá an toàn tiêm chủng:
- Đánh giá kỹ thuật chuyên môn của cán bộ
y tế dựa vào kết quả quan sát thao tác thực hiện
cho 10 trẻ. Kỹ thuật chuyên môn được xem là
đạt khi tất cả 10 lần quan sát đều được đánh giá
là đạt.
- Một tiêu chí ở mỗi phần được đánh giá là 1
điểm. Tổng điểm của quy trình an toàn tiêm
chủng (ATTC) là 67 điểm.
- Đạt là 67 điểm, không đạt khi < 67 điểm.
2.4. Phương pháp chọn mẫu và đánh giá
- Bước 1:
+ Chọn 30 cụm theo phương pháp chọn mẫu
toàn bộ. Mỗi cụm là một trạm y tế xã/thị trấn. Số
cụm được chọn là 18 trạm y tế xã/thị trấn thuộc
huyện Đại Lộc và 12 trạm y tế xã/thị trấn thuộc
huyện Hiệp Đức. Tổng cộng là 30 trạm y tế.
+ Số lượt quan sát mỗi thao tác tiêm chủng
tại mỗi trạm y tế là 10 lượt, đảm bảo các lượt đa
dạng các mũi tiêm và các loại vắc xin được quan
sát. Tổng cộng số lượt quan sát là 300 lượt.
- Bước 2: Tại mỗi trạm y tế, 03 cán bộ liên
quan đến công tác tiêm chủng mở rộng được
phỏng vấn. Số cán bộ y tế được phỏng vấn là
03 x 30 = 90 cán bộ y tế.
2.5. Tiêu chuẩn lựa chọn và tiêu chuẩn loại trừ
Tiêu chuẩn lựa chọn:
- Là cán bộ y tế có hợp đồng chính thức tại
trạm.
- Thâm niên công tác từ 6 tháng trở lên.
- Thực hiện tiêm chủng mở rộng trong thời
gian nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ: Không có mặt trong
thời gian nghiên cứu.
2.6. Phương pháp thu thập số liệu
- Bước 1: Sử dụng bảng kiểm quan sát.
- Bước 2: Sử dụng bộ câu hỏi phỏng vấn.
2.7. Phương pháp xử lý số liệu
- Xử lý số liệu: Số liệu định lượng sau khi
thu thập được làm sạch, nhập bằng phần mềm
EpiData 3.1 và được xử lý bằng phần mềm
SPSS 20.0 cho các thông tin mô tả và phân tích
thống kê.
Thống kê phân tích: Xác định một số yếu tố
tương quan đến thực trạng đảm bảo an toàn
tiêm chủng của cán bộ y tế, sử dụng phương
pháp hồi quy tuyến tính đơn biến và đa biến,
p < 0,05 được chọn để xác định kết quả có ý
nghĩa thống kê.
3. Kết quả nghiên cứu
3.1. Thông tin chung của cán bộ y tế xã/thị trấn
Bảng 3.2. Một số thông tin chung của
CBYT tại 30 trạm y tế
TT Đặc điểm TYT
n
(trạm)
Tỷ lệ
(%)
1 Có CBYT giới tính nam 17 56,7
2
Có CBYT trình độ chuyên môn
Y, Bác sĩ
17 56,7
3 Có CBYT chuyên trách TCMR 23 76,7
3.2. Đánh giá thái độ của cán bộ y tế về an
toàn tiêm chủng
Bảng 3.3. Đánh giá thái độ của cán bộ y tế
về an toàn tiêm chủng (n = 90, cán bộ y tế)
TT Nội dung Đạt Tỷ lệ
(%)
1
Anh/Chị có có quan tâm đến
vấn đề an toàn tiêm chủng
89 98,9
2
Anh/Chị có lo ngại về những
phản ứng sau tiêm chủng
88 97,8
3
Anh/Chị có nghĩ việc khám
sàng lọc và tư vấn cho bà mẹ
khi tiêm chủng là quan trọng
88 97,8
4
Theo Anh/Chị việc bảo quản
lạnh tại điểm tiêm chủng có
quan trọng
89 98,9
5
Anh/Chị có tin tưởng vào xử trí
các phản ứng xảy ra sau tiêm
chủng
86 95,6
6
Theo Anh/chị, cho trẻ tiêm vắc
xin trong chương trình TCMR
là tốt
88 97,8
V.T.T.Trang, N.Đ.Tùng, V.T.K.Mi / Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Duy Tân 06(43) (2020) 95-103 101
Bảng 3.4. Đánh giá điểm trung bình thái độ về an toàn tiêm chủng của CBYT tại 30 TYT xã/thị trấn
Nội dung n (trạm) Min Max Mean ± SD
Điểm trung bình thái độ về an toàn
tiêm chủng
30 23,00 30,00 26,97 1,78
Bảng 3.5. Điểm số thực trạng đảm bảo an toàn tiêm chủng tại trạm y tế xã/thị trấn (n = 30 TYT)
TT Nội dung n (trạm) Min Max Mean ± SD
1 Điểm hoạt động chung buổi tiêm chủng 30 23 35 32,8 3,24
2
Điểm kỹ thuật chuyên môn của CBYT
thực hiện quy trình tiêm chủng
30 30 32 31,49 0,68
Điểm thực trạng đảm bảo an toàn
tiêm chủng
30 53,3 67 64,29 3,66
3.4. Một số yếu tố liên quan đến thực trạng đảm bảo an toàn tiêm chủng
Bảng 3.6. Các yếu tố tương quan đến thực trạng đảm bảo ATTC
TT Đặc điểm TYT r p
1 Số CBYT giới tính nam (không có*) 0,36 0,046
2 Số CBYT trình độ chuyên môn y, bác sĩ (không có Y, Bác sĩ*) 0,59 0,001
3 Số cán bộ chuyên trách TCMR (không*) 0,68 < 0,001
4 Điểm trung bình thái độ 0,48 0,007
Bảng 3.7. Mô hình hồi quy tuyến tính đa biến một số yếu tố liên quan đến đảm bảo ATTC
Đặc điểm B p 95% CI r r2 F p
Số cán bộ chuyên trách TCMR
(không*)
4,220 < 0,001 2,447 5,994
0,770 0,593 19,686 < 0,001
Điểm trung bình thái độ 4,431 0,008 1,273 7,590
Phương trình hồi quy tuyến tính đa biến: Điểm đánh giá an toàn tiêm chủng = 4,220*Số cán
bộ chuyên trách TCMR + 4,431*Điểm trung bình thái độ + 40,854
Biểu đồ 1: Biểu đồ phân tán sự tuyến tính của điểm trung bình thái độ và số cán bộ chuyên trách TCMR
đến điểm đánh giá an toàn tiêm chủng
V.T.T.Trang, N.Đ.Tùng, V.T.K.Mi / Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Duy Tân 06(43) (2020) 95-103 102
Nhận xét: Biểu đồ phân tán mô tả sự tương
quan thuận của điểm trung bình thái độ đến
điểm đánh giá an toàn tiêm chủng với đường
Linear tăng theo chiều tăng của điểm đánh giá
ATTC và có phương trình y = 0,0394x +
1,9637. Sự tương quan thuận của số cán bộ y tế
chuyên trách TCMR đến điểm đánh giá an toàn
tiêm chủng với đường Linear tăng theo chiều
tăng của điểm đánh giá ATTC và có phương
trình y = 0,0992x - 5,5453.
4. Bàn luận
Qua phân tích hồi quy tuyến tính đơn biến
cho thấy, có mối tương quan có ý nghĩa thống kê
giữa số cán bộ y tế (CBYT) giới tính nam của
CBYT tại 30 Trạm Y tế với thực trạng đảm bảo
an toàn tiêm chủng (p < 0,05). Những trạm y tế
(TYT) có CBYT nam càng nhiều thì tổng điểm
đánh giá thực trạng đảm bảo an toàn tiêm chủng
càng cao (r = 0,36). Tỷ lệ nữ giới ở các TYT cao
gấp 4 lần so với nam giới, những TYT có CBYT
là nam sẽ đảm nhiệm được nhiều công tác, sẽ
giảm tải hoặc tăng cường công tác tiêm chủng.
Để đảm bảo công tác tiêm chủng, tăng số lượng
CBYT nói chung sẽ giúp giảm tải các công tác
tại TYT, điều này sẽ giúp công tác tiêm chủng
được tập huấn nâng cao về chất lượng tiêm
chủng, bao gồm an toàn trong tiêm chủng.
Có mối tương quan có ý nghĩa thống kê giữa
TYT có CBYT trình độ y, bác sĩ tại 30 trạm y
tế với thực trạng đảm bảo an toàn tiêm chủng
(p < 0,01). TYT có CBYT trình độ chuyên môn
y, bác sĩ càng nhiều thì tổng điểm đánh giá thực
trạng đảm bảo an toàn tiêm chủng càng cao
(r = 0,59). CBYT là y, bác sĩ thường được phụ
trách chương trình tiêm chủng mở rộng, với
lượng kiến thức chuyên môn cao và hiểu biết
đầy đủ hơn về vấn đề an toàn tiêm chủng nên
TYT nào có CBYT là y, bác sĩ thì TYT đó đảm
bảo an toàn tiêm chủng tốt hơn. Để khắc phục
vấn đề này, trung tâm y tế cần tăng cường, chú
trọng hơn và bổ sung kiến thức kịp thời cho
những đối tượng không phải là y, bác sĩ. Đồng
thời, các trạm trưởng trạm y tế xã/thị trấn cần
tăng cường tổ chức tập huấn kiến thức an toàn
tiêm chủng cho các CBYT của TYT, có thể kết
hợp vào các buổi giao ban tại trạm.
Qua phân tích hồi quy tuyến tính đơn biến và
đa biến cho thấy, có mối tương quan có ý nghĩa
thống kê giữa chuyên trách TCMR của CBYT
tại 30 trạm y tế với thực trạng đảm bảo an toàn
tiêm chủng (p < 0,001). TYT có CBYT chuyên
trách TCMR thì tổng điểm đánh giá thực trạng
đảm bảo an toàn tiêm chủng tăng lên 4,22 điểm
so với TYT không có CBYT chuyên trách (bảng
3.7). CBYT làm chuyên trách TCMR phải đảm
bảo một lượng kiến thức cũng như rèn luyện các
kỹ năng để có thể hoàn thành một cách tốt nhất
các quy trình về an toàn tiêm chủng tại trạm y tế.
Tuyến tỉnh và huyện cần duy trì và phát huy hơn
nữa hiệu quả của công tác tập huấn nâng cao
kiến thức về an toàn tiêm chủng cho CBYT tại
các TYT trên địa bàn. Đồng thời trong quá trình
triển khai đồng loạt phải đảm bảo 100% CBYT
được tham gia tập huấn hoặc được tập huấn bổ
sung để đảm bảo các CBYT đều có kiến thức an
toàn tiêm chủng tốt vận dụng vào thực hành sẽ
được tốt hơn. Tại TYT có khoảng 21 chương
trình, dự án mục tiêu y tế quốc gia trong khi đó
mỗi trạm chỉ có 3 đến 5 CBYT. Tỷ lệ CBYT
phải kiêm nhiệm từ hai chương trình trở lên
chiếm tỷ lệ 86,7%, do vậy cũng phần nào ảnh
hưởng tới kiến thức, thực hiện quy trình trong
buổi tiêm chủng vì bên cạnh đó phải thực hiện
các chương trình theo đúng tiến độ kế hoạch.
Việc tập chung chuyên môn, tích lũy kiến thức
cũng phần nào bị hạn chế, do vậy trong công tác
tập huấn cần phải chú trọng hơn những đối
tượng không phải là trạm trưởng, cán bộ chuyên
trách chương trình.
Thái độ của CBYT có mối tương quan với
thực trạng đảm bảo quy trình an toàn tiêm
chủng khi phân tích hồi quy tuyến tính đơn biến
(p < 0,05). Phân tích hồi quy tuyến tính đa biến
cho thấy điểm trung bình thái độ tăng lên
V.T.T.Trang, N.Đ.Tùng, V.T.K.Mi / Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Duy Tân 06(43) (2020) 95-103 103
1 điểm thì tổng điểm đánh giá thực trạng đảm
bảo an toàn tiêm chủng tăng lên 4,431 điểm
(bảng 3.7). TYT có điểm trung bình thái độ của
CBYT cao hơn thì đảm bảo an toàn tiêm chủng
tốt hơn, với những CBYT có thái độ về tiêm
chủng tốt sẽ có khả năng thực hành đúng các
quy trình về an toàn tiêm chủng. Chương trình
TCMR đã trở thành một hoạt động thường
xuyên, mang tính xã hội hóa cao và huy động
được sự quan tâm, hỗ trợ của chính quyền và
các ban ngành đoàn thể tại địa phương. Đảm
bảo an toàn tiêm chủng là tiêu chí được đặt lên
hàng đầu, các quy định tiêu chuẩn về an toàn
tiêm chủng được các TYT thực hiện nghiêm túc
theo quyết định và thông tư mới nhất do Bộ Y
tế ban hành. Trong thực hành kỹ thuật chuyên
môn còn chịu nhiều sức ép từ công việc, tâm lý,
áp lực từ phía gia đình của trẻ đi tiêm. Chính vì
vậy, thái độ tích cực của CBYT ảnh hưởng rất
lớn đến thực trạng đảm bảo an toàn tiêm chủng
tại TYT. Cần nâng cao kiến thức, kỹ năng thực
hành chuyên môn chuẩn, nâng cao ý thức trách
nhiệm, thái độ trong công việc cho mỗi CBYT.
5. Kết luận
Kết quả phân tích đơn biến:
Các yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê đến
đảm bảo an toàn tiêm chủng bao gồm: số cán
bộ y tế giới tính nam; số cán bộ chuyên trách
tiêm chủng mở rộng; số cán bộ có trình độ
chuyên môn y, bác sỹ và điểm trung bình thái
độ của cán bộ y tế tại 30 trạm y tế (p < 0,05).
Kết quả phân tích đa biến:
Số cán bộ y tế chuyên trách tiêm chủng mở
rộng và thái độ tốt của cán bộ y tế tại 30 trạm y
tế liên quan với thực trạng đảm bảo an toàn
tiêm chủng sau khi hiệu chỉnh các yếu tố trong
mô hình hồi quy tuyến tính đa biến.
- Trạm y tế có cán bộ y tế chuyên trách tiêm
chủng mở rộng thì tổng điểm đánh giá thực
trạng đảm bảo an toàn tiêm chủng tăng lên 4,22
điểm so với trạm y tế không có cán bộ y tế
chuyên trách.
- Điểm trung bình thái độ cán bộ y tế tăng lên
1 điểm thì tổng điểm đánh giá thực trạng đảm
bảo an toàn tiêm chủng tăng lên 4,431 điểm.
Tài liệu tham khảo
[1] Bộ Y tế (2014), Thông tư số 12/2014/TT-BYT ngày
20 tháng 03 năm 2014 về việc: Hướng dẫn việc
quản lý sử dụng vắc xin trong tiêm chủng.
[2] Bộ Y tế (2014), Quyết định số 1730/QĐ-BYT ngày
16/5/2014 về việc Hướng dẫn bảo quản vắc xin.
[3] Bộ Y tế (2014), Quyết định số 1731/QĐ-BYT ngày
16/5/2014 về việc Hướng dẫn tổ chức buổi tiêm
chủng.
[4] Bộ Y tế (2015), Quyết định số 2301/QĐ-BYT ngày
12/6/2015 về việc Hướng dẫn khám sàng lọc trước
tiêm chủng.
[5] Cổng thông tin điện tử huyện Hiệp Đức, Điều kiện tự
nhiên huyện Hiệp Đức, truy cập ngày 20 tháng 10
năm 2020, (
Default.aspx?tabid=129).
[6] Chính phủ (2016), Nghị định 104/2016/NĐ-CP ngày
01/7/2016 quy định về hoạt động tiêm chủng
[7] Trần Thị Thanh Nhàn và Hà Văn Nguyên (2013),
"Đánh giá thay đổi kiến thức và thực hành an toàn
tiêm chủng của nhân viên y tế tại các xã của tỉnh
Bắc Giang thông qua giám sát hỗ trợ, Trung tâm y
tế Bắc Giang".
[8] Đoàn Hữu Thiển (2017), “Tổng quan về vắc xin”,
Viện Kiểm định quốc gia vắc xin và sinh phẩm y tế,
truy cập ngày 05 tháng 3 năm 2018,
(
c18-492.aspx).
[9] Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Quảng Nam (2016),
Báo cáo kết quả thanh, kiểm tra công tác phòng
chống dịch và tiêm chủng mở rộng năm 2016.
[10] Viện Chiến lược và chính sách Y tế (2011), “Đánh
giá thực trạng nhân lực y tế hoạt động trong chương
trình Tiêm chủng mở rộng”, truy cập ngày 30 tháng
10 năm 2020, (
thuc-trang-nhan-luc-y-te-hoat-dong-trong-chuong-
trinh-tiem-chung-mo-rong-t60-1176.html).
[11] Viện Pasteur Nha Trang (2017), Báo cáo kết quả
giám sát hoạt động TCMR tỉnh Quảng Nam, Quảng
Ngãi từ ngày 2/107/10/2017.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
cac_yeu_to_lien_quan_den_dam_bao_an_toan_tiem_chung_tai_huye.pdf