Chất lượng dịch vụ của các cơ sở RHM tỉnh Bình Dương năm 2006

Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ RHM Tại các cơ sở RHM nhà nước: các nhà quản lý và Y- BS RHM cho là thiếu nhân lực, thiếu trang thiết bị nha khoa và cho rằng loại hình điều trị quá đơn giản. Tại các cơ sở RHM tư nhân: các nhà quản lý cho rằng chưa có mô hình quản lý thống nhất giữa cơ sở RHM nhà nước và tư nhân. Ngoài ra, còn một số yếu tố khác cũng làm ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ của các cơ sở RHM như: có 50% cơ sở RHM nhà nước, 36,7% cơ sở tư nhân không được kiểm tra, giám sát hàng năm. Và chỉ có 62,5% Y – BS RHM tạm hài lòng khi làm việc tại cơ sở RHM nhà nước. Do các cơ sở RHM nhà nước tại các huyện, thị của tỉnh Bình Dương còn thiếu nhân lực, thiếu trang thiết bị và loại điều trị quá đơn giản cho nên chất lượng dịch vụ RHM chỉ đạt mức trung bình chưa thể hiện vai trò chủ đạo trong công tác chăm sóc và điều trị răng miệng cho người dân.

pdf12 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 26/01/2022 | Lượt xem: 103 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chất lượng dịch vụ của các cơ sở RHM tỉnh Bình Dương năm 2006, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
54 CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ CỦA CÁC CƠ SỞ RHM TỈNH BÌNH DƯƠNG NĂM 2006 Nguyễn Đức Huệ*, Ngô Đồng Khanh* TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát và so sánh nhân lực RHM, trang thiết bị nha khoa, loại hình, chất lượng điều trị, kinh phí hoạt động và thực hành kiểm soát lây nhiễm tại các cơ sở RHM nhà nước và tư nhân tỉnh Bình Dương. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả có sử dụng bộ câu hỏi tự điền trên 3 nhóm đối tượng: 12 cán bộ quản lý ngành RHM, ngành Y tế tuyến tỉnh và huyện, 38 cơ sở RHM nhà nước, tư nhân và 302 bệnh nhân. Thời gian tiến hành từ 20/04.2006 đến 10/06/2006. Kết quả: Nhân lực RHM thiếu (tỷ lệ BS/Dân: 1/33.000), phân bố BS RHM không đều (cơ sở RHM nhà nước có 23%, tư nhân có 77%); 50% các cơ sở RHM tư nhân tập trung tại thị xã Thủ Dầu Một; hai huyện Dầu Tiếng và Tân Uyên chưa có BS RHM. Trang thiết bị nha khoa tại phòng răng tư khá đầy đủ: 100% có ghế máy nha khoa, đèn trám răng thẩm mỹ, 93,3% cơ sở có máy cạo vôi răng siêu âm. 37,5% cơ sở RHM nhà nước tuyến huyện chưa có ghế máy nha khoa, 50% cơ sở chưa có đèn trám răng thẩm mỹ và 25% chưa có máy cạo vôi răng siêu âm. Giá viện phí của các cơ sở RHM nhà nước còn thấp, chưa hợp lý. Kết luận: Chất lượng điều trị của các cơ sở RHM nhà nước chỉ đạt mức trung bình trong khi các cơ sở tư nhân có chất lượng điều trị khá hơn. Thực hành kiểm soát lây nhiễm chưa tốt chỉ có 37,5% cơ sở nhà nước và 53,3% cơ sở tư nhân đạt yêu cầu. ABSTRACT QUALITY OF DENTAL SERVICES IN BINH DUONG Nguyen Duc Hue, Ngo Dong Khanh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 2 - 2009: 54 - 64 Objective: evaluation and comparison of dental manpower, facilities, budgets, treatment modalities, quality of service, infection control at public and private clinics in Binh Duong province. Methods: cross sectional study with questionnaire on 12 managers of dental practice, health professionals at provicial and village level, 38 public and private clinics and 302 patients. Results: dental manpower was not sufficient (the ratio dentist/population: 1/33.000) with private clinics occupying 77% and 50% of which was Thu Dau Mot town. There were no dentist at Dau Tieng and Tan Uyen. Dental facilities were relevant in private clinics: 100% with dental chair end halogen light, 93.3% with ultrasonic scaler, whereas 37.5% public clinics at village level were deprived of dental chair, 50% without halogen light, and 25% without scaler. The treatment fees in public clinics were not appropriate. Conclusion: the quality of services in public clinics was rated as average and better with private practice. Infection control was not satisfactory with only 37.5% and 53.3% of public and private clinics up to requirements. ĐẶT VẤN ĐỀ Để thực hiện thành công chiến lược y tế quốc gia, Đảng và Nhà nước ta đã đề ra nhiều chính sách, trong đó có chính sách xã hội hóa về y tế nhằm huy động các nguồn lực xã hội, đa dạng các loại hình dịch vụ CSSK cho nhân dân. Công tác chăm sóc sức khỏe nói chung và chăm sóc sức khỏe răng miệng nói riêng ngày càng phát triển, đa dạng với các loại hình dịch vụ y tế công lập (nhà nước) và ngoài công lập (tư nhân) tạo * Bệnh viện RHM Trung Ương – TP. Hồ Chí Minh 55 điều kiện cho người dân có cơ hội chọn lựa các cơ sở y tế khi có nhu cầu(10, 16). Chất lượng dịch vụ y tế răng miệng (Chất lượng dịch vụ RHM) rất quan trọng và chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như: nhân lực răng hàm mặt, trang thiết bị nha khoa, loại hình điều trị, kinh phí hoạt động, thực hành kiểm soát lây nhiễm (KSLN)(25, 26)... Ở Việt Nam, đã có một số công trình nghiên cứu đánh giá về chất lượng dịch vụ y tế nói chung, tuy nhiên chưa có công trình nghiên cứu nào đánh giá về chất lượng dịch vụ của các cơ sở RHM. Để có cơ sở khoa học đánh giá về chất lượng dịch vụ RHM tuyến cơ sở chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Chất lượng dịch vụ của các cơ sở RHM tại tỉnh Bình Dương” với mục tiêu nghiên cứu như sau: Mục tiêu tổng quát Đánh giá chất lượng dịch vụ của các cơ sở RHM bao gồm cơ sở RHM nhà nước và tư nhân tại các huyện, thị xã của tỉnh Bình Dương, năm 2006. Mục tiêu chuyên biệt 1. Mô tả về nhân lực RHM, trang thiết bị nha khoa, loại hình điều trị, chất lượng điều trị và kinh phí hoạt động tại các cơ sở RHM nhà nước và tư nhân tỉnh Bình Dương. 2. So sánh về nhân lực RHM, trang thiết bị nha khoa, loại hình điều trị, chất lượng điều trị và kinh phí hoạt động giữa các cơ sở RHM nhà nước và tư nhân tỉnh Bình Dương. 3. Mô tả và so sánh về thực hành KSLN tại các cơ sở RHM nhà nước, tư nhân và xác định tỉ lệ phần trăm cơ sở RHM có thực hành KSLN đạt yêu cầu. 4. Xác định yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ các cơ sở RHM nhà nước và tư nhân tỉnh Bình Dương. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu dựa trên thiết kế cắt ngang mô tả có sử dụng bộ câu hỏi tự điền. Thời gian tiến hành nghiên cứu từ 20/04/2006 đến 10/06/2006. Đối tượng nghiên cứu Dân số mục tiêu - Đối với các cơ sở RHM: Các cơ sở RHM nhà nước, tư nhân tại tỉnh Bình Dương - Đối với cán bộ quản lý: Cán bộ quản lý ngành RHM, ngành y tế ở tuyến tỉnh và tuyến huyện, thị xã của tỉnh Bình Dương. - Đối với bệnh nhân: Bệnh nhân đến khám, điều trị tại cơ sở RHM nhà nước, tư nhân trên địa bàn tỉnh Bình Dương vào thời điểm nghiên cứu. Chọn mẫu * Đối với các cơ sở RHM: cơ sở RHM nhà nước: chọn BS RHM hay nhân viên phụ trách cơ sở RHM của BVĐK tỉnh và BVĐK các huyện, thị xã. Cơ sở RHM tư nhân: chọn BS RHM phụ trách cơ sở tư nhân có giấy phép hành nghề, trên địa bàn tỉnh Bình Dương. * Cán bộ quản lý: chọn bác sĩ Trưởng khoa RHM của BVĐK tỉnh, Phòng quản lý hành nghề y dược tư nhân, Phòng tổ chức Sở Y tế và đại diện Ban Giám đốc của BVĐK hay Phòng y tế huyện, thị xã. * Bệnh nhân: chọn ngẫu nhiên các BN trên 18 tuổi là những người biết đọc, biết viết đến khám, điều trị tại cơ sở RHM nhà nước, tư nhân và đồng ý tham gia nghiên cứu. Kỹ thuật chọn mẫu: theo 2 cách chọn mẫu cho từng đối tượng. Phương pháp chọn mẫu toàn bộ * Đối với các cơ sở RHM: khảo sát toàn bộ các cơ sở RHM nhà nước. Khảo sát toàn bộ các cơ sở RHM tư nhân. * Cán bộ quản lý: chọn tất cả các cán bộ quản lý trực tiếp ngành RHM, ngành y tế tuyến tỉnh, huyện của tỉnh Bình Dương. Phương pháp chọn mẫu xác suất - Được áp dụng đối với các BN đến khám và điều trị tại các cơ sở RHM. 56 Chọn ngẫu nhiên BN trên 18 tuổi là những người biết đọc, biết viết đến khám, điều trị tại cơ sở RHM nhà nước, tư nhân và đồng ý tham gia nghiên cứu. Cỡ mẫu được tính theo công thức: Z 2 (1- / 2) x p(1 – p) n = = 267 d 2 Với: Z = Trị số từ phân phối chuẩn với độ tin cậy 95%; p = Tỉ lệ mức độ hài lòng của bệnh nhân 50%. d = Độ chính xác mong muốn 6%. Theo công thức mẫu tối thiểu cho nghiên cứu này là 267 bệnh nhân. Thực tế, nghiên cứu đã khảo sát 302 bệnh nhân. Kiểm soát sai lệch thông tin Thử nghiệm và điều chỉnh bộ câu hỏi. Soạn cấu trúc bộ câu hỏi, tham vấn ý kiến các nhà quản lý. Soạn và điều chỉnh bộ câu hỏi. Tập huấn nhóm nghiên cứu (Định chuẩn). Thời gian tập huấn: 01 ngày (12/04/2006), tại BV RHM Trung Ương -TP HCM. Số lượng điều tra viên: 12 BS RHM. Nội dung tập huấn: phân tích, góp ý và bổ sung để hoàn chỉnh bộ câu hỏi. Thử nghiệm trên 5 bệnh nhân tại BV RHM Trung Ương. Cách ghi bảng kiểm (Check list). Tỉ lệ nhất trí giữa các điều tra viên khi phỏng vấn và đánh giá bảng kiểm: 88,9%. Đặc điểm nghiên cứu Yếu tố cấu trúc: nhân lực RHM, trang thiết bị, kinh phí hoạt động, chi phí điều trị. Yếu tố quá trình hoạt động: loại hình điều trị, thực hành KSLN, sự kiểm tra, giám sát. Yếu tố kết quả: chất lượng điều trị răng miệng, sự hài lòng của bệnh nhân, đánh giá về thực hành KSLN. * Về thực hành KSLN: thực hành KSLN được đánh giá gồm 9 nội dung Bảng 1: Các tiêu chí đánh giá về thực hành KSLN(12). NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ ĐIỂM Có sử dụng Autoclave ñể tiệt khuẩn dụng cụ Có qui trình xử lý dụng cụ. Bảo quản dụng cụ kín và sạch sẽ. Thay mới dụng cụ sau khi ñiều trị. Có xử lý tay khoan sau khi ñiều trị. Sử dụng găng, kim, thuốc tê 1 lần. Nơi nhổ nước bọt của ghế nha khoa sạch sẽ. Có bồn rửa tay và bồn rửa dụng cụ riêng biệt Rửa tay với dung dịch sát khuẩn trước và sau ñiều trị. 2 1 1 1 1 1 1 1 1 TỔNG 10 ñiểm Tiêu chuẩn xếp loại: đạt yêu cầu ≥ 7 điểm; không đạt yêu cầu: < 7 điểm. Phương tiện nghiên cứu Gồm 3 bộ câu hỏi và 1 bảng kiểm đánh giá thực hành KSLN. - Bộ câu hỏi tự điền dành cho Y- BS tại các cơ sở RHM nhà nước, tư nhân. - Bộ câu hỏi tự điền dành cho cán bộ quản lý tuyến tỉnh, huyện. - Bộ câu hỏi tự điền dành cho BN đến khám, điều trị tại các cơ sở RHM. - Bảng kiểm ghi nhận thực trạng về thực hành KSLN tại các cơ sở RHM. Thu thập và xử lý dữ liệu Thu thập dữ liệu Điều tra viên gặp trực tiếp các cán bộ quản lý tuyến tỉnh, huyện; Y - BS RHM và BN đến khám- điều trị tại các cơ sở RHM để tiến hành khảo sát. Qui trình khảo sát gồm các bước sau: giới thiệu về mục đích của nghiên cứu; phát bộ câu hỏi và hướng dẫn cách trả lời; thời gian trả lời bộ câu hỏi từ 10 – 15 phút. Xử lý và phân tích dữ liệu Dữ liệu được nhập, xử lý với phần mềm thống kê SPSS phiên bản 10.0. Phân tích kết quả với: + Thống kê mô tả như tỉ lệ phần trăm, số trung bình. + Thống kê suy lý với phép kiểm χ2 và phép kiểm chính xác Fisher. 57 KẾT QUẢ – BÀN LUẬN Thông tin tổng quát về mẫu nghiên cứu Nghiên cứu được tiến hành từ 20/04/2006 đến 10/6/2006. Bảng 1: Thông tin tổng quát về mẫu nghiên cứu. RHM nhà nước RHM tư nhân tổng Đối tượng Số lượng % Số lượng % Số lượng % - BVĐK tuyến tỉnh 1 100 0 0 1 100 Cơ sở RHM - BVĐK tuyến huyện Thị xã TDM Bến Cát Dầu Tiếng Dĩ An Phú Giáo Thuận An Tân Uyên 1 1 2 1 1 1 1 12,5 12,5 25,0 12,5 12,5 12,5 12,5 15 2 1 3 0 8 1 50 6,7 3,3 10 0 26,7 3,3 16 3 3 4 1 9 2 42,2 07,9 07,9 10,5 02,6 23,6 05,3 CÁN BỘ QUẢN LÝ BS RHM BS ña khoa Dược sĩ 3 7 2 25,0 58,3 16,7 0 0 0 0 0 0 3 7 2 25,0 58,3 16,7 BỆNH NHÂN Nam Nữ 32 50 39,0 61,0 82 138 37,3 62,7 114 188 37,7 62,3 Nghiên cứu đã khảo sát tất cả 9 cơ sở RHM nhà nước: 1 khoa RHM của BVĐK tỉnh và 8 cơ sở RHM tại các huyện, thị xã. Và khảo sát tất cả 30 cơ sở RHM tư nhân, 50% (15/30) cơ sở RHM tư nhân tập trung tại thị xã Thủ Dầu Một. Khảo sát 12 cán bộ quản lý ngành y tế, với 3 cán bộ đang công tác tại tuyến tỉnh và 9 cán bộ công tác tại các huyện, thị. Đồng thời nghiên cứu đã khảo sát tại chỗ 302 BN, với 82 BN tại các cơ sở RHM nhà nước và 220 BN tại các cơ sở RHM tư nhân. Mô tả và so sánh về nhân lực, trang thiết bị, kinh phí, loại điều trị và chất lượng điều trị tại các cơ sở RHM nhà nước, tư nhân Về nhân lực RHM và cơ sở RHM Bảng 2: Phân bố nhân lực RHM tại cơ sở RHM nhà nước Cơ Sở RHM Các bv ña khoa BS RHM BS RHM ñịnh hướng Điều dưỡng nha khoa KTV PHR YS RHM Nha tá tổng I. BVĐK tỉnh 4 0 3 2 4 2 15 TX TDM 1 1 0 1 0 0 3 Bến Cát 1 0 0 0 1 0 2 BV cao su Dầu Tiếng 1 0 0 1 0 1 3 Dầu Tiếng 0 0 1 0 1 0 2 Dĩ An 1 0 0 0 0 0 1 Phú Giáo 1 0 0 0 0 0 1 Thuận An 1 0 1 0 0 0 2 II. BVĐK huyện Tân Uyên 0 0 0 1 0 0 1 Bảng 2 cho thấy: toàn tỉnh Bình Dương có 10 BS RHM công tác tại BVĐK tỉnh và BVĐK các huyện, thị xã. Trong 8 cơ sở RHM nhà nước ở các huyện, thị xã. Còn 2 cơ sở RHM của BVĐK huyện Dầu Tiếng và huyện Tân Uyên chưa có BS RHM. Tại thời điểm nghiên cứu, 3/8 cơ sở RHM nhà nước tuyến huyện chỉ có một nhân viên RHM làm việc thường trực tại khoa (chiếm 37,5%). Bảng 3: Thông tin tổng quát về BS RHM tại các cơ sở nhà nước và tư nhân. 58 RHM nhà nước RHM tư nhân Đối Tượng Số lượng % Số lượng % Nhân lực RHM BS RHM tại BVĐK tỉnh 04 40,0 0 0 BS RHM tại BVĐK huyện 06 60,0 30 100 Trình ñộ chuyên môn Thạc sĩ 1 10,0 2 6,7 Chuyên khoa I 2 20,0 8 26,7 BS RHM 6 60,0 19 63,3 BS ñịnh hướng RHM 1 10,0 1 3,3 Số năm công tác 01 - 05 năm 1 10,0 3 10,0 06 -10 năm 5 50,0 8 26,6 11 - 15 năm 1 10,0 9 30,0 16 - 20 năm 2 20,0 5 16,7 > 20 năm 1 10,0 5 16,7 Hành nghề Chỉ hành nghề tư nhân 0 0 9 30,0 Vừa làm nhà nước, tư nhân 10 100 21 70,0 Kết quả Bảng 3 ghi nhận: 40% BS RHM đang công tác tại BVĐK tỉnh và 60% BS RHM công tác tại BVĐK huyện. Trong số 30 BS RHM có phòng răng tư nhân, có 9 BS RHM hoàn toàn hành nghề RHM tư nhân (chiếm 30%). Về trang thiết bị nha khoa: trang thiết bị nha khoa tại các cơ sở RHM. Bảng 4: Số lượng trang thiết bị nha khoa tại các cơ sở RHM. RHM nhà nước (tuyến huyện) RHM tư nhân Loại trang thiết bị Nha khoa SL % SL % Cơ sở có ghế nha khoa 8/8 100 30/30 100 Cơ sở có máy nha khoa 5/8 62,5 30/30 100 Cơ sở có máy X quang nha khoa 1/8 12,5 05/30 16,7 Cơ sở có máy cạo vôi siêu âm 4/8 50 28/30 93,3 Cơ sở có ñèn trám thẩm mỹ 4/8 50 30/30 100 Tại các cơ sở RHM nhà nước: Các cơ sở RHM tuyến huyện chỉ có 62,5% cơ sở có máy nha khoa. 50% cơ sở có đèn trám răng thẩm mỹ và có máy cạo vôi siêu âm và chỉ có 1/8 cơ sở có máy X quang (chiếm 12,5%). Tại các cơ sở RHM tư nhân: 100% cơ sở có máy ghế nha khoa và có đèn trám thẩm mỹ. 93,3% có máy cạo vôi siêu âm. Chỉ có 5/30 cơ sở có máy X quang (16,7%). Phân bố BS RHM và máy ghế nha khoa tại các cơ sở RHM nhà nước. Bảng 5: Phân bố BS RHM và máy ghế nha khoa tại cơ sở RHM Nhà nước. Nhân sự và máy ghế Cơ sở RHM Tỉnh – Huyện BS RHM máy ghế nha khoa tình trạng thực tế Khoa RHM của BVĐK tỉnh + + Đủ nhân lực + máy ghế Cơ sở RHM BVĐK huyện Thị xã Thủ Dầu Một + + Huyện Thuận An + + Huyện Bến Cát + + Công ty Cao su Dầu Tiếng + + Huyện Dĩ An + - Huyện Phú Giáo + - Chỉ có ghế nhổ răng Huyện Tân Uyên - + Huyện Dầu Tiếng - - Chỉ có mô tơ treo * Ghi chú: (+) Có, ( -) Không Bảng 5 cho thấy sự phân bố nhân lực RHM và máy nha khoa tại các cơ sở RHM nhà nước tuyến huyện còn chưa hợp lý. Nơi có máy nha khoa thì không có BS RHM, ngược lại nơi có BS RHM lại thiếu máy nha khoa. Phòng khám RHM của BVĐK huyện Dĩ An, huyện Phú Giáo và huyện Dầu Tiếng chưa có máy nha khoa. Về loại hình điều trị. Các loại hình điều trị Thực tế hiện nay, việc đầu tư trang thiết bị nha khoa tại các phòng răng tư nhân khá đầy đủ và khá hiện đại. Trong khi trang thiết bị tại các cơ sở nhà nước còn thiếu. Chính việc thiếu trang thiết bị nha khoa đã làm ảnh hưởng đến công tác điều trị tại các cơ sở RHM nhà nước và chưa làm tốt các qui định của Bộ Y tế về phân tuyến kỹ thuật cho RHM tuyến huyện. Bảng 6: Các loại điều trị răng miệng hàng ngày tại các cơ sở RHM Loại ñiều trị hàng ngày RHM nhà nước RHM tư nhân 59 số lượng % số lượng % Cấp cứu nha khoa 3 37,5 10 33,3 Khám sức khỏe răng miệng 8 100,0 00 0,0 Nhổ răng 8 100,0 30 100,0 Trám răng 6 75,0 27 90,0 Trám răng thẩm mỹ 4 50,0 30 100,0 Điều trị tủy răng 5 62,5 29 96,7 Cạo vôi răng 6 75,0 28 93,3 Phục hình răng tháo lắp 3 37,5 29 96,7 Phục hình răng cố ñịnh 2 25,0 28 93,3 Phục hình răng sứ 0 0,0 25 83,3 Tẩy trắng răng Chỉnh hình răng mặt 0 0 0,0 0,0 10 8 33,3 26,7 Bảng 6 ghi nhận các loại hình điều trị tại các cơ sở RHM nhà nước: Chỉ có 62,5% có triển khai điều trị tủy răng, 50% cơ sở không có trám răng thẩm mỹ. 62,5% cơ sở không triển khai phục hình tháo lắp, 75% cơ sở không triển khai phục hình cố định và 100% cơ sở chưa làm phục hình sứ. Trong khi các phòng răng tư nhân với đa dạng các loại hình điều trị như: 100% cơ sở có trám răng thẩm mỹ; 96,7% cơ sở đã triển khai điều trị tủy răng; 96,7% triển khai phục hình răng tháo lắp, 93,3% triển khai phục hình răng cố định và 83,3% cơ sở triển khai phục hình sứ. Cấy ghép nha khoa là loại hình điều trị kỹ thuật cao nên 100% cơ sở RHM nhà nước và tư nhân tỉnh Bình Dương đều chưa triển khai. Về chất lượng điều trị tại các cơ sở RHM Nghiên cứu tiến hành khảo sát các nhà quản lý, Y – BS RHM và BN về chất lượng điều trị của các cơ sở RHM nhà nước và tư nhân với ghi nhận như sau: Đánh giá của nhà quản lý, Y - BS RHM và BN về chất lượng điều trị. Bảng 7: Đánh giá của cán bộ QL, Y- BS RHM, BN về chất lượng điều trị RHM nhà nước RHM tư nhân giá trị p Đối tượng ñánh giá Nội dung Số lượng % Số lượng % Khá tốt 2 16,7 5 41,7 Trung bình 9 75,0 5 41,7 Kém 1 08,3 1 08.3 Cán Bộ Q.Lý Không trả lời 0 0 1 08,3 Rất tốt 0 0,0 2 06,6 Y – BS RHM Khá tốt 3 37,5 23 76,7 χ2 = 20,372 p = 0,0000 1 RHM nhà nước RHM tư nhân giá trị p Đối tượng ñánh giá Nội dung Số lượng % Số lượng % Trung bình 4 50,0 5 16,7 Kém 1 12,5 0 0 Rất kém 0 0 0 0 Rất tốt 25 30,5 85 38,6 Khá tốt 29 35,4 109 49,6 Bệnh nhân Chấp nhận 28 34,1 26 11,8 Bảng 7 cho thấy: tại các cơ sở RHM nhà nước: 75% các nhà quản lý cho rằng chất lượng điều chỉ ở mức trung bình; và 8,3% cho rằng chất lượng điều trị tại các cơ sở RHM nhà nước còn ở mức độ kém. Và 50% Y – BS RHM cho rằng chất lượng điều trị của các cơ sở RHM nhà nước chỉ đạt mức trung bình và 37,5% ý kiến cho là khá tốt. Tại các cơ sở RHM tư nhân: 41,7% các nhà quản lý cho rằng chất lượng điều trị khá tốt và 41,7% ý kiến cho rằng chất lượng điều trị chỉ đạt mức trung bình. Trong khi đó có đến 76,7% Y – BS RHM cho rằng cơ sở tư nhân có chất lượng điều trị khá tốt. Đánh giá của bệnh nhân về chất lượng điều trị tại các cơ sở RHM nhà nước có kém hơn so với các cơ sở tư nhân. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p < 0,05). Về kinh phí hoạt động và viện phí. Về kinh phí hoạt động của các cơ sở RHM Bảng 8: Kinh phí hoạt động của các cơ sở RHM nhà nước và tư nhân. RHM nhà nước RHM tư nhân Kinh phí hoạt ñộng Số lượng % Số lượng % Rất ñầy ñủ 0 0,0 3 10,0 Khá ñầy ñủ 2 25,0 15 50,0 Trung bình 1 12,5 4 13,3 Tạm ñủ 2 25,0 1 3,4 Rất thiếu 3 37,5 0 0,0 Không trả lời 0 0,0 7 23,3 Ý kiến của 38 Y– BS RHM về kinh phí hoạt động các cơ sở RHM nhà nước: Có đến 37,5% cho là rất thiếu kinh phí. Chỉ có 25% cho là tạm đủ kinh phí để cơ sở hoạt động. Trong khi đó, tại các cơ sở RHM tư nhân có khá hơn: Có đến 50% ý kiến cho là kinh phí khá 60 đầy đủ, 10% cho là rất đầy đủ. Chỉ có 13,3% ý kiến cho là chỉ ở mức trung bình. Nhận xét về giá viện phí Kết quả lấy ý kiến đánh giá của các nhà quản lý, Y – BS RHM và bệnh nhân về giá viện phí tại các cơ sở RHM nhà nước, tư nhân như sau: Bảng 9: Nhận xét về chi phí điều trị tại các cơ sở RHM. RHM nhà nước rhm tư nhân Nhận xét về chi phí ñiều trị Số lượng % Số lượng % Cán bộ quản lý Khá cao, nhưng chấp nhận 1 8,3 7 58,4 Vừa phải, phù hợp 9 75,0 4 33,3 Thấp 2 16,7 1 08,3 Y – BS RHM Khá cao, nhưng chấp nhận 0 0,0 3 10,0 Vừa phải, phù hợp 2 25,0 25 83,3 Thấp 3 37,5 2 6,7 Rất thấp 3 37,5 0 0,0 Bệnh nhân Rất cao, không chấp nhận 1 1,2 2 0,9 Khá cao, nhưng chấp nhận 7 8,5 40 18,1 Vừa phải, phù hợp 63 76,8 161 73,2 Thấp 0 0,0 3 1,4 Bảo hiểm chi trả 5 6,2 0 0,0 Không trả lời 6 7,3 14 6,3 Nhận xét của các nhà quản lý về giá viện phí: 75% cho rằng viện phí tại các cơ sở nhà nước là vừa phải, hợp lý. 58,4% cho rằng giá viện phí tại cơ sở tư nhân là khá cao. Kết quả nhận xét của Y, BS RHM: 75% cho rằng giá viện phí tại cơ sở nhà nước là thấp và rất thấp. 83,3% cho rằng giá thu tại các cơ sở tư nhân là vừa phải, hợp lý. Nhận xét của bệnh nhân về giá viện phí: 76,8% và 73,2% ý kiến cho rằng giá viện phí tại các cơ sở nhà nước và tư nhân là vừa phải, hợp lý. Về thực hành KSLN tại các cơ sở RHM nhà nước Có đến 62,5% cơ sở không có qui trình xử lý dụng cụ; 62,5% cơ sở nhà nước đã sử dụng Autoclave tiệt khuẩn dụng cụ; 50% cơ sở nhà nước có bố trí bồn rửa tay và bồn rửa dụng cụ riêng; 12,5% cơ sở, Y – BS RHM chỉ đeo găng 1 tay khi nhổ răng; 100% cơ sở nhà nước không sử dụng dung dịch sát khuẩn để rửa tay. Tại các cơ sở RHM tư nhân Chỉ có 50% (15/30) cơ sở có sử dụng Autoclave. Còn 26,7% sử dụng lò nướng để hấp dụng cụ và 23,3% cơ sở sử dụng nồi luộc dụng cụ. 76,7% cơ sở tư nhân chỉ có 1 bồn vừa rửa tay và rửa dụng cụ chung. 13,3% cơ sở, nhân viên không thay ống chích nha khoa sau nhổ răng. 23,3% không xử lý tay khoan bằng dung dịch khử khuẩn. Có 63,3% cơ sở tư nhân sử dụng dung dịch sát khuẩn để rửa tay. So sánh về thực hành KSLN tại các cơ sở RHM nhà nước, tư nhân Mô tả và so sánh về thực hành KSLN tại cơ sở RHM nhà nước, tư nhân. Về thực hành KSLN tại các cơ sở RHM. Thực hành KSLN tại các cơ sở RHM nhà nước và tư nhân được ghi nhận: tại các cơ sở RHM nhà nước của BVĐK huyện, thị xã chỉ có 37,5% đạt yêu cầu về thực hành KSLN. Tại các cơ sở RHM tư nhân có 53,3% đạt yêu cầu về thực hành KSLN và 46,7% chưa đạt yêu cầu. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ RHM. Chất lượng dịch vụ y tế nói chung hay chất lượng dịch vụ RHM nói riêng được đánh giá thường dựa vào: yếu tố đầu vào, quá trình hoạt động và yếu tố kết quả. Đánh giá của nhà quản lý về các yếu tố ảnh hưởng đến dịch vụ RHM Tại các cơ sở RHM nhà nước 100% ý kiến cho là thiếu nhân lực RHM; 66,7% cho là thiếu trang thiết bị nha khoa; 66,7% cho rằng do loại hình điều trị quá đơn giản; 66,7% ý kiến cho rằng giá viện phí chưa hợp lý; 50% cho là có sự cạnh tranh của các cơ sở RHM tư nhân. Bảng 10: Kết quả đánh giá về thực hành KSLN. Nội dung RHM NN RHM TN tổng 61 SL % SL % SL % 1. Qui trình xử lý dụng cụ - Có - Không 03 05 37,5 62,5 14 16 46,7 53,3 17 21 44,7 55,3 2. Tiệt khuẩn dụng cụ - Sử dụng Autoclave. - Sử dụng lò nướng - Nồi luộc dụng cụ 05 01 02 62,5 12,5 25,0 15 08 07 50,0 26,7 23,3 20 09 09 52,6 23,7 23,7 3. Bảo quản dụng cụ - Bằng hộp inox - Để trên khay, không có hộp 07 01 87,5 12,5 29 01 96,7 03,3 36 02 94,7 05,3 4. Thay dụng cụ Sau khi ñiều trị - Thay mới dụng cụ - Dùng lại ống chích nha khoa 06 02 75,0 25,0 26 04 86,7 13,3 32 06 84,2 15,8 5. Xử lý Tay khoan - Bằng cồn, dung dịch khử khuẩn - Không xử lý 05 03 62,5 37,5 23 07 76,7 23,3 28 10 73,7 26,3 6. Kim, găng, thuốc tê - Kim, găng, thuốc tê 1 lần - Dùng găng 1 tay 07 01 87,5 12,5 29 01 96,7 03,3 36 02 94,7 05,3 7. Nơi nhổ Nước bọt - Sạch khi kiểm tra. - Không sạch, có vết máu, dơ 05 03 62,5 37,5 27 03 90,0 10,0 32 06 84,2 15,8 8. Bồn rửa tay - 2 bồn: 1 rửa tay, 1 rửa dụng cụ - 1 bồn rửa tay + rửa dụng cụ 04 04 50,0 50,0 07 23 23,3 76,7 11 27 28,9 71,1 9. Rửa tay Sau ñiều trị - Với dung dịch sát khuẩn. - Với xà bông thường. 00 08 0 100 19 11 63,3 26,7 19 19 50,0 50,0 Tại các cơ sở RHM tư nhân 83,3% cho là chưa có mô hình quản lý thống nhất giữa RHM nhà nước-tư nhân; 66,7% cho rằng chưa có sự kết hợp giữa RHM nhà nước và tư nhân;Và 25% cho là loại hình điều trị vượt qui định của Sở Y tế. Bảng 11: Đánh giá của cán bộ quản lý về các yếu tố ảnh hưởng chất lượng dịch vụ RHM (Kết quả khảo sát 12 cán bộ quản lý tuyến tỉnh, huyện). Cơ sở Yếu tố ảnh hưởng Số lượng % Thiếu nhân lực RHM. 12 100 Thiếu trang thiết bị, máy ghế nha khoa 08 66,7 Loại hình ñiều trị quá ñơn giản. 08 66,7 Giá viện phí chưa hợp lý, thu không ñủ chi. 08 66,7 Thiếu dụng cụ, vật liệu. 07 58,3 Thiếu kinh phí hoạt ñộng. 06 50,0 Sự cạnh tranh của cơ sở RHM tư nhân. 06 50,0 Cơ sở RHM nhà nước Khoa RHM làm việc chưa hiệu quả kinh tế 05 41,7 Cơ sở Yếu tố ảnh hưởng Số lượng % RHM chưa là vấn ñề ưu tiên của y tế huyện. 05 41,7 Thu nhập của nhân viên quá thấp. 05 41,7 Làm giờ hành chính, không phù hợp với BN 05 41,7 RHM nhà nước chưa ñóng vai trò chủ ñạo 03 25,0 Ý thức và nhu cầu CSRM của BN chưa cao. 03 25,0 Chưa có mô hình quản lý thống nhất 10 83,3 2. Chưa có sự kết hợp giữa nhà nước, tư nhân 08 66,7 3. Chi phí ñiều trị cao so với thu nhập của BN 05 41,7 4. Không ñược ñào tạo và cập nhật kiến thức 04 33,3 5. Loại ñiều trị vượt quá qui ñịnh của Sở Y tế. 03 25,0 6. Công tác phòng chống lây nhiễm chưa tốt. 02 16,7 Cơ sở RHM tư 7. Thiếu trang thiết bị, máy ghế nha khoa. 01 08,3 Đánh giá của Y – BS RHM về các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ của các cơ sở RHM Tại các cơ sở RHM nhà nước 87,5% cho rằng khoa RHM chưa là vấn đề ưu tiên của y tế huyện; 87,5% Y - BS RHM cho là thiếu trang thiết bị nha khoa; 75% cho là thiếu nhân lực RHM và do loại điều trị quá đơn giản. Một số yếu tố ảnh hưởng đến các cơ sở RHM tư nhân 73,3% Y- BS RHM cho rằng nhu cầu CSRM của người dân chưa cao. 56,7% cho rằng chưa có sự phối hợp giữa RHM nhà nước và tư nhân. Kết quả từ bảng 13 cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về việc hướng dẫn của nhân viên y tế giữa 2 cơ sở RHM nhà nước và tư nhân (p < 0,05). Ngoài ra, không có sự khác biệt về thái độ phục vụ, quan hệ với bệnh nhân, chi phí điều trị giữa cơ sở RHM nhà nước và tư nhân (p > 0,05). Bảng 12: Đánh giá của Y- BS RHM về yếu tố ảnh hưởng chất lượng dịch vụ RHM (Kết quả khảo sát 8 Y- BS RHM tại cơ sở RHM nhà nước và 30 BS RHM tư nhân) Cơ sở Yếu tố ảnh hưởng Số lượng % 1. RHM chưa là ưu tiên của y tế huyện 7 87,5 2. Thiếu trang thiết bị 7 87,5 Cơ sở RHM nhà nước 3. Thiếu nhân lực RHM. 6 75,0 62 Cơ sở Yếu tố ảnh hưởng Số lượng % 4. Thiếu dụng cụ, vật liệu. 6 75,0 5. Loại hình ñiều trị quá ñơn giản. 6 75,0 6. Nhu cầu CSRM của BN chưa cao 6 75,0 7. Thủ tục quá mất nhiều thời gian. 5 62,5 8. Thiếu kinh phí hoạt ñộng. 4 50,0 9. Sự cạnh tranh của RHM tư nhân. 4 50,0 10. RHM nhà nước chưa ñóng vai trò chủ ñạo 3 37,5 11. Thu nhập của nhân viên quá thấp. 3 37,5 12. Nhân viên RHM quá bận nhiều công tác 3 37,5 13. Vị trí cơ sở RHM không thuận tiện 3 37,5 14. Làm giờ hành chính, không phù hợp BN 2 25,0 15. Nhân viên RHM chưa ñược ñào tạo 2 25,0 16. Công tác phục vụ BN chưa tốt. 1 12,5 1. Nhu cầu CSRM của BN chưa cao 22 73,3 2. Chưa có sự phối hợp giữa nhà nước, tư nhân 17 56,7 3. Loại hình ñiều trị quá ñơn giản. 15 50,0 4. Thiếu trang thiết bị 14 46,7 5. Thiếu dụng cụ, vật liệu. 12 40,0 6. RHM chưa là ưu tiên của y tế huyện 12 40,0 7. Thu nhập của nhân viên quá thấp. 12 40,0 8. Thiếu kinh phí hoạt ñộng. 11 36,7 9. RHM nhà nước chưa ñóng vai trò chủ ñạo 11 36,7 10. Sự cạnh tranh của RHM tư nhân. 9 30,0 11. Nhân viên RHM quá bận nhiều công tác 8 26,7 12. Nhân viên RHM chưa ñược ñào tạo 8 26,7 13. Lãnh ñạo BV chưa quan tâm. 8 26,7 14. Thủ tục quá mất nhiều thời gian. 7 23,3 15. BN bị hẹn quá nhiều lần. 6 20,0 Cơ sở RHM tư 16. Công tác phục vụ BN chưa tốt. 4 13,3 Bảng 12 cho thấy các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ RHM: Đánh giá của BN về yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ RHM. Bảng 13: Đánh giá của bệnh nhân về các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ RHM. RHM NN RHM TN Nội dung SL % SL % GIÁ TRỊ χ2, p Ân cần, niềm nở, vui vẻ 63 76,8 180 81,8 χ2 = 0,946 1. Thái ñộ phục vụ Bình thường 19 23,2 40 18,2 p = 0,332 Rất tốt, 37 45,1 104 47,3 χ2 = 2,926 Khá tốt 27 32,9 85 38,6 p = 0,403 Trung bình 11 13,4 20 09,1 2. Quan hệ với bn Không ý kiến 07 08,6 11 05,0 Rất tận tình, kỹ lưỡng, dễ hiễu 31 37,8 132 60,0 χ2 = 28,532 Khá tận tình. 23 28,0 67 30,5 p = 0,00001 Chấp nhận ñược. 13 15,8 12 5,5 3. Hướng dẫn của nhân viên y tế Không ý kiến 15 18,4 09 4,0 Khá cao, nhưng chấp nhận ñược 08 09,8 42 19,1 χ2 = 5,335 Vừa phải, vì phù hợp người dân 63 76,8 161 73,2 p = 0,069 4. Chi phí ñiều trỊ Không ý kiến 11 13,4 17 7,7 Một số yếu tố khác ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ RHM Ngoài các yếu tố nói trên, còn một số yếu tố khác cũng làm ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ RHM như sự kiểm tra, giám sát và sự hài lòng của nhân viên y tế. Số lần kiểm tra, giám sát Tại các cơ sở RHM nhà nước: 50% cơ sở RHM không được kiểm tra, giám sát hàng năm. 25% cơ sở chỉ được kiểm tra chuyên ngành 1 lần trong năm. Tại các cơ sở RHM tư nhân: 36,7% không được kiểm tra. 40% cơ sở chỉ được kiểm tra 1 lần 63 và 16,7% cho rằng được kiểm tra 2 lần /năm. Sự hài lòng của nhân viên y tế khi làm việc tại các cơ sở Khảo sát về mức độ hài lòng của các nhân viên y tế khi làm việc tại các cơ sở nhà nước và tư nhân (Bảng 14). Bảng 14: Sự hài lòng của Y - BS RHM về nơi công tác. RHM nhà nước RHM tư nhân Mức ñộ hài lòng Số lượng % Số lượng % Rất hài lòng 0 0,0 4 13,3 Khá hài lòng 1 12,5 15 50,0 Tạm hài lòng 5 62,5 11 36,7 Không hài lòng 2 25,0 0 0,0 TỔNG 8 100,0 30 100,0 Kết quả khảo sát chỉ có 12,5% Y - BS RHM đang làm việc tại các cơ sở RHM nhà nước hài lòng với công việc hiện tại. 62,5% chỉ tạm hài lòng và 25% không hài lòng. Trong khi đó có 50% bác sĩ tại các cơ sở tư nhân hài lòng với công việc và 36,7% tạm hài lòng. KẾT LUẬN Qua nghiên cứu về “chất lượng dịch vụ của các cơ sở RHM tại tỉnh Bình Dương, năm 2006” chúng tôi kết luận như sau: Về nhân lực RHM Thiếu (Tỉ lệ BS RHM/Dân: 1/33.000). Phân bố BS RHM không đều (Cơ sở RHM nhà nước chiếm 23%, RHM tư nhân chiếm 77%). 50% cơ sở RHM tư nhân tập trung tại thị xã Thủ Dầu Một. Còn 2 BVĐK huyện Dầu Tiếng và Tân Uyên chưa có BS RHM. Về trang thiết bị nha khoa Việc đầu tư máy ghế, trang thiết bị nha khoa tại các phòng răng tư khá đầy đủ với 100% cơ sở có máy ghế nha khoa, đèn trám răng thẩm mỹ và 93,3 % cơ sở có máy cạo vôi răng siêu âm. Trong khi đó, còn 37,5% cơ sở nhà nước chưa có máy nha khoa, 50% cơ sở chưa có đèn trám răng thẩm mỹ và 25% cơ sở chưa có máy cạo vôi siêu âm(18). Về kinh phí hoạt động và viện phí Về Kinh phí, các nhà quản lý và Y – BS RHM cho rằng các cơ sở RHM nhà nước còn thiếu kinh phí hoạt động. Về giá viện phí tại cơ sở RHM nhà nước: 75% Y - BS cho rằng giá viện phí còn thấp, chưa hợp lý(16, 17). Tại các cơ sở tư nhân 58,4% các nhà quản lý cho rằng giá viện phí là khá cao. Trái ngược với ý kiến trên có 83,3% Y- BS RHM và 73,2% BN cho rằng giá viện phí tại cơ sở tư nhân là vừa phải, hợp lý. Về loại hình điều trị Các cơ sở RHM nhà nước tuyến huyện chưa thực hiện tốt qui định về phân tuyến điều trị của Bộ Y tế, trong khi các cơ sở tư nhân thực hiện khá tốt. Tại các cơ sở RHM nhà nước: Chỉ có 75% cơ sở có cạo vôi răng. 62,5% cơ sở có điều trị tủy răng. 50% cơ có trám răng thẩm mỹ. 37,5% có triển khai phục hình răng tháo lắp. 25% triển khai phục hình răng cố định. 100% cơ sở chưa triển khai phục hình sứ cố định. Tại các cơ sở tư nhân: 93,3% cơ sở có cạo vôi răng. 96,7% cơ sở có điều trị tủy răng. 100% cơ sở có trám răng thẩm mỹ. 96,7% cơ sở có làm phục hình tháo lắp. 93,3% cơ sở đã triển khai phục hình cố định. Về chất lượng điều trị Các nhà quản lý và Y- BS RHM và bệnh nhân đều cho rằng chất lượng điều trị của các cơ sở RHM nhà nước chỉ đạt mức trung bình và cho rằng cơ sở RHM tư nhân có chất lượng điều trị khá hơn. Về thực hành KSLN tại các cơ sở RHM Thực hành KSLN tại các cơ sở RHM chưa tốt vì các lý do sau: Chỉ có 37,5% cơ sở RHM nhà nước đạt yêu cầu về thực hành KSLN, vì 62,5% cơ sở không có qui trình xử lý dụng cụ và 37,5% cơ sở chưa trang bị Autoclave. Tại các cơ sở RHM tư nhân chỉ có 53,3% cơ sở đạt yêu cầu về thực hành KSLN, vì 50% cơ sở chưa trang bị Autoclave; 26,7% còn sử dụng lò nướng để tiệt khuẩn dụng cụ và 23,3% còn luộc dụng cụ. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ RHM Tại các cơ sở RHM nhà nước: các nhà quản lý và Y- BS RHM cho là thiếu nhân lực, thiếu trang 64 thiết bị nha khoa và cho rằng loại hình điều trị quá đơn giản. Tại các cơ sở RHM tư nhân: các nhà quản lý cho rằng chưa có mô hình quản lý thống nhất giữa cơ sở RHM nhà nước và tư nhân. Ngoài ra, còn một số yếu tố khác cũng làm ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ của các cơ sở RHM như: có 50% cơ sở RHM nhà nước, 36,7% cơ sở tư nhân không được kiểm tra, giám sát hàng năm. Và chỉ có 62,5% Y – BS RHM tạm hài lòng khi làm việc tại cơ sở RHM nhà nước. Do các cơ sở RHM nhà nước tại các huyện, thị của tỉnh Bình Dương còn thiếu nhân lực, thiếu trang thiết bị và loại điều trị quá đơn giản cho nên chất lượng dịch vụ RHM chỉ đạt mức trung bình chưa thể hiện vai trò chủ đạo trong công tác chăm sóc và điều trị răng miệng cho người dân. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bệnh viện RHM Trung Ương - Tp Hcm (2004). tài liệu hướng dẫn và báo cáo chương trình chỉ đạo điểm hỗ trợ cho y tế tuyến cơ sở - tài liệu lưu hành nội bộ, tr. 1 - 7. 2. Đỗvăn Dũng (2000). dự báo tình hình sức khỏe bệnh tật ở việt nam đến năm 2010, tạp chí y học tp hcm, tập 4, tr. 1 - 8. 3. Ekanayake L., dharmawardena d. (2001). dental anxiety in patients seeking care at the university dental hospital in sri lanka, hospital of peradeniya university, pp. 112 - 116. 4. Eric S. (2001). a study of relationship between the university of colorado, dental school and supply of dentists in colorado, a note to the reader of “the colorado report” on the supply of dentist in colorado, pp. 1 - 5.ngô toàn định, nguyễn thanh hải (2003), đổi mới cơ chế quản lý hệ thống tổ chức trong bệnh viện công, tạp chí y học thực hành, bộ y tế, tr. 35 - 39. 5. Lê Nữ Thanh Uyên, Trương Phi Hùng (2005). mức độ hài lòng của bệnh nhân về dịch vụ y tế tại bệnh viện đa khoa huyện bến lức, tỉnh long an, tạp chí y học tp hcm, tập 10, phụ bản số 1, tr. 43 - 47. 6. Lê Thị Lợi (2000). khảo sát kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống hiv/aids của y sĩ, bác sĩ rhm và nha công thành phố cần thơ, luận văn thạc sĩ y học, tr. 32 - 38. 7. Lê Thị Minh Hiếu (2005). khảo sát mức độ hài lòng của người sử dụng thẻ bảo hiểm y tế để điều trị nha khoa, tại bệnh viện bình thuận, luận văn thạc sĩ y học, tr. 20 - 23. 8. Nguyễn Đoan Nghiêm (2002). đánh giá mức độ hài lòng của người đến khám và điều trị bệnh răng miệng tại khoa RHM - Đại học Y Dược TP HCM, luận văn tốt nghiệp BS RHM, tr. 33 - 34. 9. Nguyễn Đức Huệ, Ngô Đồng Khanh (1998). kiểm soát lây nhiễm tại phòng răng hàm mặt, nhà xuất bản tạp chí tem việt nam, tr. 39 - 63. 10. Nguyễn Đức Huệ, Ngô Đồng Khanh (2000). bước đầu đánh giá mô hình khoa RHM tuyến quận - huyện các tỉnh, thành phía nam, kỷ yếu công trình khoa học - viện RHM TP HCM, tr. 57 - 62. 11. Nguyễn Đức Huệ, Ngô Đồng Khanh (2004). thực trạng sự phân bố bs rhm đang công tác tại các cơ sở y tế nhà nước ở 32 tỉnh, thành phía nam, báo cáo tại hội nghị khoa học RHM toàn quốc - Khánh Hòa, tháng 6/2004, tr. 25 - 27. 12. Nguyễn Hồng Nguyên (2003). khảo sát thăm dò một số yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn cơ sở điều trị nha khoa của bệnh nhân, luận văn tốt nghiệp BS RHM, tr. 19 - 30. 13. Nguyễn Thị Thu Nga (2001). khảo sát kiến thức và thái độ về kiểm soát lây nhiễm HIV/AIDS của y - bác sĩ RHM, quận 11, tp Hồ Chí Minh, luận văn thạc sĩ y học, tr. 36 - 37. 14. Oral health manpower - Malaysia (2001). Oral Health Division, Ministry of Health, Oral Health Country – area profile programme, pp. 1 - 12. 15. Petersen P.E. (1992). effectiveness of Oral Health Care – some danish experiences, proc finn dent soc, 1992, 88, no 1 - 2, pp. 13 - 25. 21 16. Petersen P.E. (1994). evaluation for dental public health program for old – age pensioner in Denmark, Journal of Public Health Dentistry, vol 54, no2, spring, pp. 73 - 79. 17. Pháp lệnh hành nghề y dược tư nhân (2003), số: 07/2003/pl - UBTVQH khóa 11, ngày 25/02/2003, tr. 1 - 19. 18. Qui hoạch phát triển sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân tỉnh Bình Dương giai đoạn 2006 đến 2020, sở y tế, tr. 1 - 5. 19. Quyết định số: 105/2006/QĐ - UBND tỉnh Bình Dương, ngày 26/04/2006, về việc ban hành bảng giá thu một phần viện phí cho các cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn tỉnh Bình Dương, tr. 1 - 8. 20. Quyết định số: 133/ 2005/QĐ - UBND tỉnh Bình Dương, ngày 19/07/2005, về việc tổ chức lại trung tâm y tế huyện, thị. 21. Seppo K.J., Miira M. (2003). dental indices and their impact on targeting of dental prevention periodontal and filling therapy in young adults undergoing subsidised public dental care, community dental health, pp. 100 - 105. 22. Trương Phi Hùng (2000). chính sách chăm sóc sức khỏe trong thời kỳ đổi mới (1986-1999), tạp chí y học TP HCM, tập 4, tr. 76 - 85. 23. Trương Phi Hùng (2000). khảo sát sự đòi hỏi và nhu cầu chăm sóc sức khỏe cộng đồng tuyến y tế cơ sở tại 6 tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, tạp chí y học TP HCM, tập 4, tr. 68 - 75. 24. Vibeke J.P. (1991). Caries risk children in the danish child dental service. Institute For Community Dentistry, Royal Dental College, University of Copenhagen - Denmark, pp. 169 - 175. 25. WHO - Oral health data bank (2001), Singapore - country situation and trends, national health priorities and health resources, pp. 7 - 18. 26. WHO - Oral health data bank (2005), estimates of health personnel, oral health manpower in searo, wpro, amro, pp. 1 - 5. 65

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfchat_luong_dich_vu_cua_cac_co_so_rhm_tinh_binh_duong_nam_200.pdf
Tài liệu liên quan