Các yếu tố liên quan đến tuân thủ quy định về kiểm tra môi trường lao động, khám sức khỏe định kỳ của các đơn vị sử dụng lao động tại Bình Dương năm 2009

Văn bản pháp luật là căn cứ pháp lý ñể người lao ñộng và người sử dụng lao ñộng tuân theo nhằm bảo vệ sức khỏe con người, phòng tránh tai nạn lao ñộng và các bệnh nghề nghiệp, góp phần phát triển sản xuất và tăng năng suất lao ñộng. Chúng ta có ñầy ñủ một hệ thống văn bản pháp qui về an toàn vệ sinh lao ñộng và chăm sóc sức khỏe cho người lao ñộng. Có thể kể tới một số như ñiều 56, 61, 63 hiến pháp nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam; luật bảo vệ sức khỏe nhân dân; bộ luật lao ñộng sửa ñổi bổ sung; quyết ñịnh số 15/2007/QĐ-BYT; thông tư số 13/TT-BYT, quyết ñịnh số 3733/2002/QĐ-BYT. Nhưng lợi nhuận là yếu tố sống còn của bất kỳ ñơn vị sử dụng lao ñộng. Các doanh nghiệp ñến từ các nước phát triển thường chú trọng hơn ñến ñiều kiện làm việc, chế ñộ chăm sóc sức khỏe người lao ñộng nên khi có yêu cầu từ ñối tác, các ñơn vị sử dụng lao ñộng tại Việt Nam thường lập tức thực hiện nếu không muốn ñánh mất khách hàng. Bởi thế, kết quả nghiên cứu này chỉ ra rằng ñối tác kinh doanh yêu cầu là một yếu tố liên quan mạnh nhất. Trong khi ñó Trung Tâm Sức Khoẻ Lao Động Môi Trường tỉnh Bình Dương là cơ quan chuyên môn quản lý việc thực hiện kiểm tra môi trường lao ñộng, khám sức khỏe ñịnh kỳ nhưng thực sự chưa có ảnh hưởng ñến sự tuân thủ của ñơn vị sử dụng lao ñộng. Sự yêu cầu của các cơ quan khác (Sở Lao ñộng Thương binh Xã hội, Liên ñoàn Lao ñộng, Trung Tâm Y tế Dự phòng) cũng chưa có ảnh hưởng. Ngay cả Ban Quản lý Khu Công Nhiệp cũng chưa ñủ mạnh ñể tác ñộng ñến sự tuân thủ. Điều này ñược thể hiện rõ hơn khi không có sự khác biệt giữa các ñơn vị sử dụng lao ñộng trong và ngoài khu công nghiệp. Trong thực tế hiện nay thì các cơ quan quản lý chỉ mới dừng lại ở việc hướng dẫn, nhắc nhở các ñơn vị sử dụng lao ñộng thực hiện kiểm tra môi trường lao ñộng, khám sức khỏe ñịnh kỳ cho công nhân mà chưa có một biện pháp chế tài một cách hiệu quả. Cuối cùng người chịu nhiều thiệt thòi nhất là người lao ñộng vì ña số có trình ñộ học vấn thấp và là công nhân thời vụ(1), nên sẽ hạn chế nhận thức về tác hại của môi trường lao ñộng cũng như những quyền lợi mà họ phải có. Có mối liên quan của việc kiểm tra môi trường lao ñộng và khám sức khỏe ñịnh kỳ do yêu cầu của ñoàn thanh tra liên ngành, tuy nhiên, trong thực tế số lượng doanh nghiệp ñược ñoàn thanh tra liên ngành kiểm tra hàng năm là khá nhỏ (khoảng 20 ñơn vị sử dụng lao ñộng mỗi năm) so với số lượng doanh nghiệp tại Bình Dương(1), nhưng qua ñó cũng cho thấy rằng phối hợp liên ngành tác ñộng rõ rệt hơn sự tác ñộng riêng lẽ của từng cơ quan chuyên môn. Thanh tra liên ngành khi kiểm tra ñơn vị sử dụng lao ñộng có thẩm quyền xử phạt những ñơn vị sử dụng lao ñộng không bảo ñảm theo luật ñịnh trong khi cơ quan chuyên môn nói chung chỉ dừng lại ở việc kiểm tra, giám sát, hướng dẫn mà chưa có thẩm quyền xử lý ngoài việc ñưa ra các kiến nghị. ều cách trì hoãn những ñề

pdf8 trang | Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 425 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Các yếu tố liên quan đến tuân thủ quy định về kiểm tra môi trường lao động, khám sức khỏe định kỳ của các đơn vị sử dụng lao động tại Bình Dương năm 2009, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 199 CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TUÂN THỦ QUY ĐỊNH VỀ KIỂM TRA MÔI TRƯỜNG LAO ĐỘNG, KHÁM SỨC KHỎE ĐỊNH KỲ CỦA CÁC ĐƠN VỊ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TẠI BÌNH DƯƠNG NĂM 2009 Nguyễn Văn Chinh*, Huỳnh Thanh Hà *, Nguyễn Thị Nghĩa *, Nguyễn Đỗ Nguyên **, Trịnh Hồng Lân*** TÓM TẮT Đặt vấn ñề: Số lượng ñơn vị sử dụng lao ñộng tại tỉnh Bình Dương thực hiện các quy ñịnh về kiểm tra môi trường lao ñộng, khám sức khỏe ñịnh kỳ là khá thấp, và ñộng cơ của sự tuân thủ này là chưa rõ. Mục tiêu: Xác ñịnh những yếu tố liên quan ñến tuân thủ quy ñịnh về kiểm tra môi trường lao ñộng, khám sức khỏe ñịnh kỳ của các ñơn vị sử dụng lao ñộng tại Bình Dương năm 2009. Phương pháp: Nghiên cứu bệnh chứng ñược tiến hành trên những ñơn vị sử dụng lao ñộng thực hiện quy ñịnh về kiểm tra môi trường lao ñộng, khám sức khỏe ñịnh kỳ tại Trung Tâm Sức Khỏe Lao Động Môi Trường Bình Dương, và những ñơn vị chưa thực hiện quy ñịnh ñược chọn ngẫu nhiên hệ thống từ danh sách trên website của sở Công Thương tỉnh Bình Dương trong năm 2009. Dữ kiện ñược thu thập bằng bảng câu hỏi tự ñiền ñược gửi qua fax, hoặc phỏng vấn trực tiếp nếu ñối tượng không hồi âm. Mức ñộ kết hợp ñược ước lượng với tỷ số số chênh ñiều chỉnh và khoảng tin cậy 95% qua phân tích ña biến với hồi quy logistic. Kết quả: Các yếu tố có liên quan ñến tuân thủ kiểm tra môi trường lao ñộng và khám sức khỏe ñịnh kỳ là có nhận thức ñúng về quy ñịnh, ñang áp dụng tiêu chuẩn quản lý chất lượng, số công nhân trên 300, và thanh tra liên ngành yêu cầu. Được ñối tác kinh doanh yêu cầu là yếu tố liên quan mạnh nhất, với tỷ số số chênh ñiều chỉnh là 45,62; khỏang tin cậy 95% (11,4- 183), p<0,001; và 32,6; khoảng tin cậy 95% (9,07-117), p<0,001, tương ứng cho sự tuân thủ kiểm tra môi trường lao ñộng và khám sức khỏe ñịnh kỳ. Kết luận: Để ñẩy mạnh sự tuân thủ kiểm tra môi trường lao ñộng và khám sức khỏe ñịnh kỳ cho công nhân của các ñơn vị sử dụng lao ñộng tại tỉnh Bình Dương, những việc cần làm là tăng cường công tác kiểm tra phối hợp liên ngành, và giáo dục cho người lao ñộng về những yếu tố nguy hại của môi trường lao ñộng cũng như những quyền lợi mà họ ñược hưởng. Từ khóa: Kiểm tra môi trường lao ñộng, khám sức khỏe ñịnh kỳ, tuân thủ. ABSTRACT FACTORS ASSOCIATED WITH THE COMPLIANCE WITH THE REGULATIONS OF CONTROLLING WORKING ENVIRONMENT AND HEALTH CHECK-UP FOR WORKERS AMONG LABOR EMPLOYERS AT BINH DUONG PROVINCE IN 2009 Nguyen Van Chinh, Huynh Thanh Ha, Nguyen Thi Nghia, Nguyen Do Nguyen, Trinh Hong Lan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 – 2010: 199 - 206 Background The number of labor employers at Binh Duong province complying with the regulations of controlling working environment and health check-up for workers is limited, and little is known of the motivation underlying these practices. Objectives To determine factors associated with the compliance with the regulations of controlling working environment and health check-up for workers among labor employers at Binh Duong province in 2009. Methods A case-control study was conducted among the employers having had a working environment measure and a health check-up for their workers by the Center for Occupational and Environmental health at Binh Duong province in 2009. Systematic random sampling was used to select the controls, the employers having not done those two practices, from a list in the same year on the website of the provincial Bureau of Industry and Trade. Data were collected by a self-administered questionnaire faxed to the study subjects, or a direct interview in case of no reply. Logistic regression was used to calculate the adjusted odds ratio and its corresponding 95% confidence interval. Results Factors associated with the compliance with the regulations of controlling working environment and health check-up for workers were the awareness of the regulations, currently applying quality management criteria, having more than 300 workers, and being requested by multi-sectoral inspectors. Requesting by the counterpart was found to have the strongest association, with adjusted odds ratios of 45,62; 95% confidence interval (11,4-183), p<0,001; and 32,6; 95% confidence interval (9,07-117), p<0,001; for the compliance with controlling working environment, and health check-up for workers, correspondingly. * TT Sức Khỏe Lao Động Môi Trường Bình Dương ** BM Dịch tễ học, Khoa YTCC – Đại học Y Dược Tp.HCM *** Viện Vệ sinh Y tế Công cộng Tp.HCM Địa chỉ liên lạc: CN.Nguyễn Văn Chinh ĐT: 0988341427 Email: vanchinhcc@yahoo.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 200 Conclusions To improve the compliance of the labor employers, it is necessary to strengthen the activities of the multi- sectoral inspectors, and the awareness of laborers about the hazardous factors in their working environment as well as the right interests they may ask for from the employers. Keywords controlling working environment, health check-up for workers, compliance ĐẶT VẤN ĐỀ Bình Dương là một trong các tỉnh dẫn ñầu cả nước về tốc ñộ phát triển công nghiệp, với 24 khu công nghiệp ñang hoạt ñộng và hàng chục khu công nghiệp ñã ñược quy hoạch(3) Các doanh nghiệp ña dạng ngành nghề với nhiều loại hình sản xuất phức tạp, và vệ sinh an toàn lao ñộng có tầm quan trọng ñặc biệt ñể bảo vệ lợi ích của người trong lao ñộng trong một môi trường mà quyền lợi ñụng chạm nhau (1) Các dữ kiện có ñược từ những báo cáo hàng năm qua các khảo sát môi trường, khám sức khỏe, giám sát vệ sinh an toàn lao ñộng chỉ cung cấp ñược tỷ lệ ñạt hay chưa ñạt về tiêu chuẩn vệ sinh lao ñộng (vi khí hậu, ánh sáng, tiếng ồn, bụi, hơi khí ñộc, v.v), tỷ lệ phân loại sức khoẻ và bệnh tật phổ biến của từng ñơn vị sử dụng lao ñộng trong từng năm. Trong khi ñó mục ñích mà các ñơn vị sử dụng lao ñộng thực hiện kiểm tra môi trường lao ñộng, khám sức khỏe ñịnh kỳ là chưa ñược biết ñầy ñủ. Có thể họ làm do yêu cầu bắt buộc của ñối tác, hoặc của công ty ñể hoàn thiện hồ sơ trong tiêu chuẩn về quản lý chất lượng mà công ty ñang áp dụng, hoặc do yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền. Mặc dù cơ quan chuyên môn tăng cường kiểm tra giám sát các ñơn vị sử dụng lao ñộng về thực hiện kiểm tra môi trường lao ñộng, khám sức khỏe ñịnh kỳ nhưng tỷ lệ doanh nghiệp thực hiện các quy ñịnh trên là rất thấp (1). Với những văn bản pháp quy hiện hành thì việc ñề xuất giải pháp tăng cường chăm sóc sức khoẻ cho người lao ñộng là khó. Do ñó, nghiên cứu này ñược tiến hành với mục ñích xác ñịnh những yếu tố liên quan ñến tuân thủ quy ñịnh về kiểm tra môi trường lao ñộng, khám sức khỏe ñịnh kỳ của các ñơn vị sử dụng lao ñộng tại Bình Dương trong năm 2009, và kết quả của nghiên cứu sẽ cung cấp những thông tin giúp tăng cường sự can thiệp của các cơ quan hữu trách vào các hoạt ñộng quản lý chăm sóc sức khoẻ người lao ñộng. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP Nghiên cứu bệnh chứng ñược tiến hành ở những ñơn vị sử dụng lao ñộng có thực hiện những quy ñịnh về kiểm tra môi trường lao ñộng, khám sức khỏe ñịnh kỳ tại Trung Tâm Sức Khỏe Lao Động Môi Trường Bình Dương (nhóm bệnh), và những ñơn vị sử dụng lao ñộng chưa thực hiện quy ñịnh về kiểm tra môi trường lao ñộng, khám sức khỏe ñịnh kỳ năm 2009 ñược chọn ngẫu nhiên hệ thống dựa theo danh sách các ñơn vị sử dụng lao ñộng trên website của Sở Công Thương tỉnh Bình Dương (nhóm chứng). Tất cả những ñơn vị sử dụng lao ñộng có thực hiện quy ñịnh ñược chọn vào nhóm bệnh (gồm 93 ñơn vị có thực hiện quy ñịnh về kiểm tra môi trường lao ñộng và 91 ñơn vị có thực hiện khám sức khỏe ñịnh kỳ). Nhóm chứng có 92 ñơn vị chưa thực hiện quy ñịnh về kiểm tra môi trường lao ñộng và 94 ñơn vị chưa thực hiện khám sức khỏe ñịnh kỳ trong năm 2009. Tiêu chí chọn vào cho cả nhóm bệnh và nhóm chứng là những ñơn vị sử dụng lao ñộng ñang hoạt ñộng tại Bình Dương ñồng ý tham gia nghiên cứu. Tiêu chí loại ra là những ñơn vị ñã ñược chọn nhưng sau hai lần tiếp cận trực tiếp vẫn từ chối tham gia. Đối tượng ñại ñiện phỏng vấn của mỗi ñơn vị sử dụng lao ñộng là quản lý nhân sự phụ trách an toàn lao ñộng và sức khỏe. Dữ kiện ñược thu thập bằng bảng câu hỏi tự ñiền ñược gửi qua fax ñến ñơn vị sử dụng lao ñộng. Trong trường hợp không thu thập dữ kiện ñược qua việc gửi fax thì phỏng vấn trực tiếp. Người trả lời phỏng vấn của mỗi ñơn vị sử dụng lao ñộng là quản lý nhân sự phụ trách an toàn lao ñộng và sức khỏe. Những biến số phơi nhiễm gồm: năm hoạt ñộng (từ năm 2004 và trước năm 2004), ñịa ñiểm ñầu tư (trong hoặc ngoài khu công nghiệp), hình thức ñầu tư (ñầu tư nước ngoài, tư nhân Việt Nam, công ty cổ phần, công ty nhà nước, hình thức khác), ngành nghề sản xuất (gỗ, may mặc, cơ khí, giày da, thực phẩm, ngành nghề khác), áp dụng tiêu chuẩn quản lý chất lượng (có và không áp dụng; có áp dụng khi ñơn vị sử dụng lao ñộng áp dụng những tiêu chuẩn quản lý chất lượng như ISO, OHSAS, SA), yêu cầu của ñối tác kinh doanh (có, không; có yêu cầu khi ñối tác kinh doanh yêu cầu ñơn vị sử dụng lao ñộng kiểm tra môi trường lao ñộng hoặc khám sức khỏe ñịnh kỳ năm 2009), yêu cầu của thanh tra liên ngành, yêu cầu của ban quản lý khu công nghiệp, yêu cầu của Trung Tâm Sức Khỏe Lao Động Môi Trường, và yêu cầu của các cơ quan khác như Sở Lao ñộng Thương binh Xã hội, Liên ñoàn Lao ñộng, Trung Tâm Y tế Dự phòng. Những biến yêu cầu của các cơ quan này là biến nhị giá với 2 giá trị có và không; có yêu cầu khi cơp quan ñã từng yêu cầu ñơn vị sử dụng lao ñộng kiểm tra môi trường lao ñộng hoặc khám sức khỏe ñịnh kỳ kể từ khi ñơn vị sử dụng lao ñộng bắt ñầu hoạt ñộng. Dữ kiện ñược nhập bằng phần mềm Epidata và xử lý bằng phần mềm Stata 8.0 qua phân tích ña biến với hồi quy logistic. Mức ñộ kết hợp ñược ước lượng với OR (Odds ratio: tỷ số số chênh) ñiều chỉnh và khoảng tin cậy 95% (KTC 95%) tương ứng. KẾT QUẢ Bảng 1. Các yếu tố liên quan với tuân thủ kiểm tra môi trường lao ñộng [phân tích ñơn biến, dữ kiện ñược trình bày với tần số và (%)] Kiểm tra môi trường lao ñộng Các ñặc ñiểm Có (N=93) Không (N=92) OR (KTC 95%) p Trước 2004 51 (62) 36 (41) Năm hoạt ñộng Từ năm 2004 32 (38) 51 (59) 2,26 (1,17- <0,01 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 201 Kiểm tra môi trường lao ñộng Các ñặc ñiểm Có (N=93) Không (N=92) OR (KTC 95%) p 4,37) Trong KCN 52 (56) 19 (21) Địa ñiểm Ngoài KCN 41 (44) 73 (79) 4,87 (2,43- 9,89) <0.01 > 300 59 (66) 26 (29) Số công nhân ≤ 300 31 (34) 65 (71) 4,76 (2,42- 9,39) <0,01 Đầu tư nước ngoài 7 (8) 2 (2) 1,0 Tư nhân Việt Nam 56 (60) 59 (64) 0,27 (0,05- 1,39) 0,94 Công ty cổ phần 9 (10) 19 (21) 0,14 (0,02- 0,94) 0,02 Công ty nhà nước 19 (20) 11 (12) 0,49 (0,08- 2,91) 0,42 Hình thức công ty Khác 2 (2) 1 (1) 0,57 (0,03- 11,7) 0,71 Gỗ 40 (44) 14 (15) 1,0 May mặc 8 (9) 22 (24) 7,86 (2,50- 24,7) <0,01 Cơ khí 9 (10) 10 (11) 3,17 (1,03- 9,83) 0,03 Giày da 5 (5) 7 (8) 4,0 (1,03- 15,57) 0,03 Thực phẩm 4 (4) 6 (7) 4,28 (0,98- 18,6) 0,03 Ngành nghề Ngành khác 26 (28) 34 (35) 3,73 (1,61- 8,65) <0,01 Đúng 56 (60) 77 (83) Nhận thức về kiểm tra môi trường lao ñộng Chưa ñúng 37 (40) 15 (17) 0,29 (0,14- 0,62) <0,01 Có 49 (53) 14 (15) Áp dụng tiêu chuẩn quản lý chất lượng Không 44 (47) 78 (85) 6,20 (2,94- 13,47) <0,01 Có 63 (68) 9 (10) Đối tác kinh doanh yêu cầu Không 30 (32) 83 (90) 19,37 (8,15- 48,96) <0,01 Có 19 (20) 4 (4) Thanh tra liên ngành yêu cầu Không 74 (80) 88 (96) 5,64 (1,76- 23,64) <0,001 Ban quản lý Có 11 (12) 4 (4) 2,95 0,06 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 202 Kiểm tra môi trường lao ñộng Các ñặc ñiểm Có (N=93) Không (N=92) OR (KTC 95%) p khu công nghiệp yêu cầu Không 82 (88) 88 (96) (0,82- 13,14) Có 54 (58) 62 (67) Trung Tâm Sức Khỏe Lao Động Môi Trường yêu cầu Không 39 (42) 30 (33) 0,67 (0,35- 1,27) 0,19 Có 10 (11) 6 (7) Cơ quan khác yêu cầu Không 83(89) 86 (93) 3,14 (0,53- 32,07) 0,31 Bảng 2. Các yếu tố liên quan với tuân thủ kiểm tra môi trường lao ñộng (phân tích ña biến với hồi quy logistic) Các ñặc ñiểm ORñc* (KTC 95%) p Hoạt ñộng trước năm 2004 0,62 (0,20-1,86) 0,4 Địa ñiểm trong khu công nghiệp 3,00 (0,85-10,54) 0,9 Số công nhân trên 300 5,37 (1,65-17,40) 0,005 Đầu tư nước ngoài 1,00 Tư nhân VN 0,32 (0,02-5,21) 0,43 Công ty cổ phần 0,14 (0,01-3,0) 0,21 Công ty nhà nước 2,35 (0,12-47,0) 0,57 Hình thức công ty Hình thức khác 7,68 (0,12-51,68) 0,34 Gỗ 1,00 May mặc 4,21 (0,87-20,32) 0,07 Cơ khí 3,31 (0,49-22,62) 0,22 Giày da 0,45 (0,05-4,47) 0,50 Thực phẩm 2,39 (0,08-71,40) 0,62 Ngành nghề Ngành khác 2,38 (0,6-9,45) 0,22 Nhận thức ñúng về kiểm tra môi trường lao ñộng 0,31 (0,09-1,06) 0,04 Áp dụng tiêu chuẩn quản lý chất lượng 2,45 (1,66-7,89) 0,03 Đối tác kinh doanh yêu cầu 45,62 (11,4-183) <0,001 Thanh tra liên ngành yêu cầu 10,76 (1,4-82,5) 0,02 Ban quản lý Khu Công Nghiệp yêu cầu 0,17 (0,02-1,43) 0,10 Trung Tâm Sức Khoẻ Lao Động 0,74 0,59 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 203 Các ñặc ñiểm ORñc* (KTC 95%) p Môi Trường yêu cầu (0,25-2,23) Cơ quan khác yêu cầu 0,33 (0,04-2,51) 0,29 * ORñc: OR ñiều chỉnh theo tất cả các biến số khác Kết quả phân tích ñơn biến cho thấy (bảng 1), các ñặc ñiểm có liên quan ñến tuân thủ kiểm tra môi trường lao ñộng là năm hoạt ñộng trước năm 2004, ñịa ñiểm hoạt ñộng trong khu công nghiệp, có nhận thức ñúng về kiểm tra môi trường lao ñộng, áp dụng tiêu chuẩn quản lý chất lượng, yêu cầu từ ñối tác kinh doanh, và yêu cầu từ ñoàn thanh tra liên ngành. Có sự khác biệt về kiểm tra môi trường lao ñộng của ngành gỗ so với các ngành nghề khác, ñồng thời có sự khác biệt giữa công ty cổ phần và công ty có vốn ñầu tư nước ngoài. Tuy nhiên không có mối liên quan giữa yêu cầu của ban quản lý khu công nghiệp, Trung Tâm Sức Khỏe Lao Động Môi Trường, cơ quan chuyên môn khác với việc kiểm tra môi trường lao ñộng. Qua phân tích ña biến (bảng 2) các yếu tố có liên quan ñến tuân thủ kiểm tra môi trường lao ñộng là có nhận thức ñúng về kiểm tra môi trường lao ñộng, ñang áp dụng tiêu chuẩn quản lý chất lượng, số công nhân trên 300, thanh tra liên ngành yêu cầu; ñặc biệt ñược ñối tác kinh doanh yêu cầu là yếu tố liên quan mạnh nhất với OR=45,62; KTC 95% (11,4-183). Bảng 3. Các yếu tố liên quan với khám sức khỏe ñịnh kỳ [phân tích ñơn biến, dữ kiện ñược trình bày với tần số và (%)] Khám sức khoẻ ñịnh kỳ Các ñặc ñiểm Có (N=91) Không (N=94) OR (KTC 95%) P Trước 2004 51 (63) 36 (40) Năm hoạt ñộng Từ năm 2004 30 (37) 53 (60) 2,50 (1,30-4,87) 0,03 Trong khu công nghiệp 50 (5) 21 (22) Địa ñiểm Ngoài khu công nghiệp 41 (45) 73 (78) 4,23 (2,4-8,46) <0,001 > 300 58 (66) 27 (29) Số công nhân ≤ 300 30 (34) 66 (71) 4,72 (2,41-9,31) <0,001 Đầu tư nước ngoài 6 (7) 3 (3) 1,0 Tư nhân Việt Nam 57 (63) 58 (62) 0,49 (0,12-2,08) 0,33 Công ty cổ phần 9 (10) 19 (20) 0,24 (0,04-1,30) 0,07 Công ty nhà nước 17 (18) 13 (14) 0,65 (0,13-3,20) 0,60 Hình thức công ty Hình thức khác 2 (2) 1 (1) 1,0 (0,06-18,08) 1,00 Gỗ 15 (16) 39 (42) 1,0 May mặc 21 (23) 9 (9) 6,07 (2,01-17,9) <0,001 Cơ khí 8 (9) 11 (12) 1,89 (0,63-5,71) 0,25 Giày da 8 (9) 4 (4) 5,2 (1,25-21-6) 0,01 Thực phẩm 6 (7) 4 (4) 3,9 (0,91-16,7) <0,05 Ngành nghề Ngành khác 33 (36) 27 (29) 3,17 (1,4-7,2) <0,001 Đúng 56 (61) 81 (86) Nhận thức về kiểm tra môi trường lao ñộng Chưa ñúng 35 (39) 13 (14) 0,26 (0,12-0,55) 0,001 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 204 Khám sức khoẻ ñịnh kỳ Các ñặc ñiểm Có (N=91) Không (N=94) OR (KTC 95%) P Có 48 (53) 15 (16) Áp dụng các tiêu chuẩn quản lý chất lượng Không 43 (47) 79 (84) 5,87 (2,81-12,56) <0,001 Có 60 (66) 8 (9) Đối tác kinh doanh yêu cầu Không 31 (34) 86 (91) 20,81 (8,55-55,11) <0,001 Có 13 (14) 3 (3) Thanh tra liên ngành yêu cầu Không 78 (86) 91 (97) 5,05 (1,31-28,42) <0,001 Có 10 (10) 5 (3) Ban quản lý khu công nghiệp yêu cầu Không 81 (90) 89 (97) 3,33 (0,79-19,63) 0,06 Có 53 (58) 64 (68) Trung Tâm Sức Khỏe Lao Động Môi Trường yêu cầu Không 38 (42) 30 (32) 0,65 (0,34-1,25) 0,17 Có 11 (12) 7 (7) Cơ quan khác yêu cầu Không 80 (88) 87 (93) 1,7 (0,57-5,45) 0,29 Bảng 4. Mối liên quan giữa các ñặc ñiểm ñến tuân thủ khám sức khỏe ñịnh kỳ (phân tích ña biến với hồi quy logistic) Các ñặc ñiểm ORñc* (KTC 95%) P Hoạt ñộng trước năm 2004 0,84 (0,3-2,41) 0,75 Địa ñiểm trong khu công nghiệp 2,06 (0,65-6,56) 0,22 Số công nhân trên 300 5,52 (1,85-16,43) 0,002 Đầu tư nước ngoài 1,00 Tư nhân VN 1,48 (0,16-13,56) 0,73 Công ty cổ phần 0,82 (0,06-10,9) 0,88 Công ty nhà nước 3,42 (0,28-41,42) 0,33 Hình thức công ty Hình thức khác 32,85 (0,76-1413,4) 0,33 Gỗ 1,00 May mặc 1,62 (0,34-7,71) 0,54 Cơ khí 0,93 (0,14-6,2) 0,94 Giày da 2,43 (0,32-18,52) 0,39 Ngành nghề Thực phẩm 1,10 (0,03-44,33) 0,96 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 205 Các ñặc ñiểm ORñc* (KTC 95%) P Ngành nghề 2,25 (0,59-8,65) 0,24 Nhận thức ñúng về khám sức khỏe ñịnh kỳ 0,24 (0,07-0,83) 0,03 Áp dụng tiêu chuẩn quản lý chất lượng 4,28 (1,36-13,45) 0,01 Đối tác kinh doanh yêu cầu 32,6 (9,07-117) <0,001 Thanh tra liên ngành yêu cầu 12,61 (1,41-112,8) 0,02 Ban quản lý khu công nghiệp yêu cầu 0,12 (0,01-1,51) 0,1 Trung Tâm Sức Khỏe Lao Động Môi Trường yêu cầu 0,56 (0,2-1,6) 0,28 Cơ quan khác yêu cầu 0,98 (0,15-6,7) 0,99 * ORñc: OR ñiều chỉnh theo tất cả các biến số khác Kết quả phân tích ñơn biến cho thấy các ñặc ñiểm có liên quan ñến tuân thủ khám sức khỏe ñịnh kỳ là năm hoạt ñộng trước 2004, ñịa ñiểm hoạt ñộng trong khu công nghiệp, có nhận thức ñúng về khám sức khỏe ñịnh kỳ, áp dụng tiêu chuẩn quản lý chất lượng, và yêu cầu từ ñối tác kinh doanh, yêu cầu từ ñoàn thanh tra liên ngành (bảng 3). Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về khám sức khỏe ñịnh kỳ của ngành gỗ so với các ngành nghề khác (trừ ngành cơ khí). Các yếu tố còn liên quan ñến tuân thủ khám sức khỏe ñịnh kỳ khi phân tích ña biến (bảng 4) là nhận thức ñúng về khám sức khỏe ñịnh kỳ, ñang áp dụng tiêu chuẩn quản lý chất lượng, số công nhân trên 300, thanh tra liên ngành yêu cầu, và ñược ñối tác kinh doanh yêu cầu có liên quan mạnh nhất với OR=32,6; KTC 95% (9,07-117). BÀN LUẬN Văn bản pháp luật là căn cứ pháp lý ñể người lao ñộng và người sử dụng lao ñộng tuân theo nhằm bảo vệ sức khỏe con người, phòng tránh tai nạn lao ñộng và các bệnh nghề nghiệp, góp phần phát triển sản xuất và tăng năng suất lao ñộng. Chúng ta có ñầy ñủ một hệ thống văn bản pháp qui về an toàn vệ sinh lao ñộng và chăm sóc sức khỏe cho người lao ñộng. Có thể kể tới một số như ñiều 56, 61, 63 hiến pháp nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam; luật bảo vệ sức khỏe nhân dân; bộ luật lao ñộng sửa ñổi bổ sung; quyết ñịnh số 15/2007/QĐ-BYT; thông tư số 13/TT-BYT, quyết ñịnh số 3733/2002/QĐ-BYT. Nhưng lợi nhuận là yếu tố sống còn của bất kỳ ñơn vị sử dụng lao ñộng. Các doanh nghiệp ñến từ các nước phát triển thường chú trọng hơn ñến ñiều kiện làm việc, chế ñộ chăm sóc sức khỏe người lao ñộng nên khi có yêu cầu từ ñối tác, các ñơn vị sử dụng lao ñộng tại Việt Nam thường lập tức thực hiện nếu không muốn ñánh mất khách hàng. Bởi thế, kết quả nghiên cứu này chỉ ra rằng ñối tác kinh doanh yêu cầu là một yếu tố liên quan mạnh nhất. Trong khi ñó Trung Tâm Sức Khoẻ Lao Động Môi Trường tỉnh Bình Dương là cơ quan chuyên môn quản lý việc thực hiện kiểm tra môi trường lao ñộng, khám sức khỏe ñịnh kỳ nhưng thực sự chưa có ảnh hưởng ñến sự tuân thủ của ñơn vị sử dụng lao ñộng. Sự yêu cầu của các cơ quan khác (Sở Lao ñộng Thương binh Xã hội, Liên ñoàn Lao ñộng, Trung Tâm Y tế Dự phòng) cũng chưa có ảnh hưởng. Ngay cả Ban Quản lý Khu Công Nhiệp cũng chưa ñủ mạnh ñể tác ñộng ñến sự tuân thủ. Điều này ñược thể hiện rõ hơn khi không có sự khác biệt giữa các ñơn vị sử dụng lao ñộng trong và ngoài khu công nghiệp. Trong thực tế hiện nay thì các cơ quan quản lý chỉ mới dừng lại ở việc hướng dẫn, nhắc nhở các ñơn vị sử dụng lao ñộng thực hiện kiểm tra môi trường lao ñộng, khám sức khỏe ñịnh kỳ cho công nhân mà chưa có một biện pháp chế tài một cách hiệu quả. Cuối cùng người chịu nhiều thiệt thòi nhất là người lao ñộng vì ña số có trình ñộ học vấn thấp và là công nhân thời vụ(1), nên sẽ hạn chế nhận thức về tác hại của môi trường lao ñộng cũng như những quyền lợi mà họ phải có. Có mối liên quan của việc kiểm tra môi trường lao ñộng và khám sức khỏe ñịnh kỳ do yêu cầu của ñoàn thanh tra liên ngành, tuy nhiên, trong thực tế số lượng doanh nghiệp ñược ñoàn thanh tra liên ngành kiểm tra hàng năm là khá nhỏ (khoảng 20 ñơn vị sử dụng lao ñộng mỗi năm) so với số lượng doanh nghiệp tại Bình Dương(1), nhưng qua ñó cũng cho thấy rằng phối hợp liên ngành tác ñộng rõ rệt hơn sự tác ñộng riêng lẽ của từng cơ quan chuyên môn. Thanh tra liên ngành khi kiểm tra ñơn vị sử dụng lao ñộng có thẩm quyền xử phạt những ñơn vị sử dụng lao ñộng không bảo ñảm theo luật ñịnh trong khi cơ quan chuyên môn nói chung chỉ dừng lại ở việc kiểm tra, giám sát, hướng dẫn mà chưa có thẩm quyền xử lý ngoài việc ñưa ra các kiến nghị. Các ñơn vị sử dụng lao ñộng thường tìm nhiều cách trì hoãn những ñề nghị của cơ quan chuyên môn. Do vậy việc bảo ñảm quyền lợi về bảo ñảm ñiều kiện lao ñộng và chăm sóc sức khỏe của người lao ñộng chỉ trông chờ vào chính bản thân doanh nghiệp. Những doanh nghiệp lớn (có trên 300 lao ñộng) tuân thủ tốt hơn những doanh nghiệp vừa và nhỏ (có từ 300 lao ñộng trở xuống). Có lẽ những ñơn vị sử dụng lao ñộng có số lượng người lao ñộng càng lớn thì mức xử phạt khi không thực hiện ñầy ñủ các quy ñịnh của nhà nước là càng lớn. Cũng có thể những doanh nghiệp lớn là Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 206 những doanh nghiệp ñược ñầu tư bài bản, lĩnh hội những xu hướng kinh doanh từ các nước phát triển; hoặc cũng có thể do áp lực từ số lượng lớn người lao ñộng nên các ñơn vị sử dụng lao ñộng phải chú ý hơn ñến việc cải thiện ñiều kiện làm việc và chăm sóc sức khỏe cho người lao ñộng nhằm tìm kiếm cơ hội cho chính bản thân doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu cũng chứng minh ñược mối liên quan giữa áp dụng tiêu chuẩn quản lý chất lượng (ISO, SA, OHSAS) với tuân thủ kiểm tra môi trường lao ñộng, khám sức khỏe ñịnh kỳ. Để vượt qua rào cản thương mại nhằm cải thiện cơ hội xuất khẩu và thâm nhập thị trường quốc tế; cơ hội cho sự quảng bá; nâng cao uy tín và hình ảnh của doanh nghiệp ñối với khách hàng; ñồng thời giảm thiểu chi phí trong quá trình quản lý là những ñề nghị hấp dẫn cho ñơn vị sử dụng lao ñộng thực hiện áp dụng các tiêu chuẩn quản lý chất lượng. Tiêu chuẩn OHSAS 18001:1999, 18001:2007, hay ISO 9001: 2008 và ISO 14001:2004 ñều có những yêu cầu về ñảm bảo ñiều kiện làm việc và chăm sóc sức khỏe cho người lao ñộng(2). Thật vậy, theo quy ñịnh ñể ñủ ñiều kiện áp dụng các tiêu chuẩn quản lý chất lượng thì chứng minh ñiều kiện làm việc an toàn và chế ñộ chăm sóc sức khỏe ñược thể hiện qua việc kiểm tra môi trường lao ñộng (nhằm chứng minh ñiều kiện làm việc an toàn) và kiểm tra sức khỏe ñịnh kỳ cho người lao ñộng (thể hiện quan tâm, chăm sóc sức khỏe cho người lao ñộng) là việc cần phải làm ñối với bất cứ một ñơn vị sử dụng lao ñộng, một số khác thì chỉ yêu cầu ñơn vị sử dụng lao ñộng ñáp ứng các quy ñịnh của pháp luật Việt Nam. Do ñó, ñiều này cần ñược ñặc biệt chú ý trong việc truyền thông với mục ñích nâng cao số lượng ñơn vị sử dụng lao ñộng thực hiện kiểm tra môi trường lao ñộng và khám sức khỏe ñịnh kỳ. Định nghĩa của nhận thức tốt về kiểm tra môi trường lao ñộng của nghiên cứu này ñòi hỏi ñối tượng phải trả lời một trong hai tiêu chí là làm cơ sở ñể nâng cao ñiều kiện làm việc cho người lao ñộng, hoặc nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty, nhưng không trả lời một trong những tiêu chí không bị xử phạt khi cơ quan nhà nước kiểm tra, hoặc chuẩn bị hồ sơ tài liệu phòng khi ñối tác kinh doanh kiểm tra, hoặc không cần kiểm tra môi trường lao ñộng ñịnh kỳ. Nhận thức tốt về khám sức khỏe ñịnh kỳ phải trả lời một trong hai tiêu chí chăm lo sức khỏe người lao ñộng từ ñó nâng cao chất lượng sản phẩm, hoặc nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty; nhưng không trả lời một trong ba tiêu chí không bị xử phạt khi cơ quan nhà nước kiểm tra, hoặc chuẩn bị hồ sơ tài liệu phòng khi ñối tác kinh doanh kiểm tra, hoặc không cần khám sức khỏe ñịnh kỳ. So với những ñơn vị sử dụng lao ñộng không tuân thủ, những ñơn vị có tuân thủ có xu hướng chọn nhiều hơn tiêu chí “chuẩn bị hồ sơ phòng khi ñối tác kiểm tra” (vì phần lớn những doanh nghiệp này ñược ñối tác kinh doanh yêu cầu thực hiện – 67,7% ñối với yêu cầu về kiểm tra môi trường lao ñộng, và 65,9% ñối với yêu cầu khám sức khỏe ñịnh kỳ). Bên cạnh ñó, các ñơn vị không tuân thủ có xu hướng chọn những câu trả lời ñược xem như là có lợi và có thể che ñậy ñược phần khiếm khuyết của ñơn vị nên tỷ lệ về nhận thức tốt của những ñơn vị này là cao hơn hẳn những ñơn vị có tuân thủ. Do vậy, có nhận thức tốt (theo tiêu chí ñánh giá của nghiên cứu này) về kiểm tra môi trường lao ñộng và khám sức khỏe ñịnh kỳ là yếu tố ngăn cản sự tuân thủ. Điều kiện làm việc tại các nhà máy, công xưởng hiện nay còn rất hạn chế, nhiều chủ doanh nghiệp tỏ ra “vô tâm” với các tiêu chuẩn về an toàn lao ñộng. Nhiều doanh nghiệp tư nhân còn “quên” không thực hiện trách nhiệm về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người lao ñộng gây nên nhiều mối bức xúc trong cộng ñồng. Có thể thấy những doanh nghiệp này vẫn ưa lối làm ăn thời vụ, nhỏ lẻ mà chưa xác ñịnh ñược chiến lược ñầu tư và xây dựng thương hiệu dài hạn(3). Điều này cho thấy thêm rằng ñộng cơ kiểm tra môi trường lao ñộng và khám sức khỏe ñịnh kỳ cho công nhân là vì quyền lợi của chủ doanh nghiệp hơn là vì ý thức chăm sóc bảo vệ người lao ñộng. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy không có mối liên quan giữa sự tuân thủ với thời gian hoạt ñộng, hình thức của ñơn vị sử dụng lao ñộng, và ngành nghề. Khả năng này chỉ thay ñổi khi họ ñược ñối tác kinh doanh yêu cầu, thanh tra liên ngành yêu cầu cũng như quy mô sản xuất lớn (số công nhân lớn hơn 300), và khi họ cần bổ túc hồ sơ trong việc áp dụng những tiêu chuẩn quản lý chất lượng. Sai lệch thông tin có thể xảy ra với biến số nhận thức về kiểm tra môi trường lao ñộng, khám sức khỏe ñịnh kỳ từ ñơn vị sử dụng lao ñộng. Nghiên cứu ñã cho tất cả nhóm bệnh, tuy nhiên, cở mẫu chưa ñủ lớn ñể áp dụng cho tất cả các biến số nên KTC 95% của OR còn rộng. Tuy nhiên ñây là nghiên cứu ñầu tiên xác ñịnh ñược các yếu tố liên quan ñến tuân thủ kiểm tra môi trường lao ñộng, khám sức khỏe ñịnh kỳ, và kết quả của nghiên cứu cung cấp thêm cơ sở trong việc tiếp cận ñơn vị sử dụng lao ñộng trong và ngoài tỉnh Bình Dương; ñồng thời cũng là cơ sở cho những nghiên cứu trong tương lai. Để ñẩy mạnh sự tuân thủ kiểm tra môi trường lao ñộng và khám sức khỏe ñịnh kỳ cho công nhân của các ñơn vị sử dụng lao ñộng tại tỉnh Bình Dương, những việc cần làm là tăng cường công tác kiểm tra phối hợp liên ngành (phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan chuyên môn, ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, các sở ban ngành trong việc quản lý sức khỏe-môi trường lao ñộng), tập trung vào các ñơn vị sử dụng lao ñộng có quy mô sản xuất nhỏ lẻ. Ngoài ra, cần giáo dục cho người lao ñộng về những yếu tố nguy hại trong môi trường lao ñộng cũng như những quyền lợi mà họ có thể ñòi hỏi từ chủ lao ñộng. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Karvonen M và Mikheev MI. Dịch tễ học trong Y học Lao ñộng. Bộ Y Tế-Vụ Vệ Sinh và Môi Trường 2. Nguyễn Thị Hồng Tú.(2003), Ảnh hưởng một số nguy cơ nghề nghiệp trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa ñến sức khỏe người lao ñộng và giải pháp can thiệp. NXB Y Học. 3. Trung tâm sức khỏe lao động môi trường tỉnh Bình Dương. Báo cáo tổng kết năm 2006, 2007, 2008.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfcac_yeu_to_lien_quan_den_tuan_thu_quy_dinh_ve_kiem_tra_moi_t.pdf
Tài liệu liên quan