Khi tiến hành phân tích hồi quy đa biến,
chúng tôi ghi nhận được suy tim độ III hoặc EF
<40% là YTNC độc lập, mạnh của BTDTCQ với
OR =8,28, khoảng tin cậy 95% từ 2,25-30,54, p
=0,002. Điều này phù hợp với nghiên cứu Rihal
và cộng sự, cũng cho thấy suy tim độ III là
YTNC độc lập của BTDTCQ, OR =1,53,
p=0,007(18) và nghiên cứu của Bartholonew và
cộng sự cũng cho thấy suy tim độ III là YTNC
độc lập của BTDTCQ, OR =2,2, p <0,0001. Chúng
tôi cũng tìm thấy creatinine máu là YTNC độc
lập của BTDTCQ với OR =6,28, khoảng tin cậy
95% =1,04-38,09, p =0,046. Điều này phù hợp với
các nghiên cứu trên thế giới(1) và nó liên quan
trực tiếp đến tỷ lệ mắc BTDTCQ(8).
Hạn chế của nghiên cứu
Nghiên cứu chỉ thực hiện tại bệnh viện Chợ
Rẫy, thời gian nghiên cứu ngắn không thể dùng
phương pháp tính cỡ mẫu của nghiên cứu bệnh
chứng nên cỡ mẫu nhỏ nên tỷ lệ phát hiện
BTDTCQ và khảo sát những yếu tố nguy cơ của
bệnh ở người cao tuổi còn hạn chế và chưa thể đại
diện cho dân số chung. Mặt khác, một số yếu tố
nguy cơ đã được các bác sĩ nhận biết và dự phòng
tốt nên không có số liệu để khảo sát
7 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 512 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Các yếu tố nguy cơ bệnh thận do thuốc cản quang sau chụp động mạch vành qua da có hoặc không kèm can thiệp ở người cao tuổi, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học
Nội Tổng quát 151
CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ BỆNH THẬN DO THUỐC CẢN QUANG
SAU CHỤP ĐỘNG MẠCH VÀNH QUA DA
CÓ HOẶC KHÔNG KÈM CAN THIỆP Ở NGƯỜI CAO TUỔI
Trần Lê Minh Thái*, Nguyễn Văn Tân**, Võ Thành Nhân**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ như tình trạng hạ huyết áp, suy giảm chức năng
thận trước, đái tháo đường, suy tim, nhóm tuổi, giới tính, liều thuốc cản quang cao, thiếu máu với bệnh thận do
thuốc cản quang (BTDTCQ) ở bệnh nhân cao tuổi được chụp mạch vành qua da có hay không kèm can thiệp.
Thiết kế: Nghiên cứu mô tả dọc.
Đối tượng-phương pháp nghiên cứu: 230 bệnhnhân ≥ 60 tuổi được chụp mạch vành có hoặc không kèm
can thiệp động mạch vành qua da tại khoa Tim Mạch Can thiệp Bệnh viện Chợ Rẫy từ 10/2013-03/2014 thỏa tiêu
chuẩn nhận bệnh. Thu thập những dữ kiện lâm sàng và cận lâm sàng trước và sau thủ thuật theo mẫu.
Kết quả: Nữ giới mắc BTDTCQ nhiều hơn nam giới (5,2% so với 2,2%), không tìm thấy mối liên quan
giữa giới tính, nhóm tuổi >75, hạ huyết áp, đái tháo đường típ 2, thiếu máu, liều thuốc cản quang cao với
BTDTCQ; suy tim ≥ độ III hoặc EF 1,5
mg% (p <0,0001, OR =9,08, KTC 95% từ 3,14 – 26,26), độ thanh lọc creatinin máu nền <40 ml/phút/1,73 m2
da(p =0,0031, OR =4,31, KTC 95% từ 1,56 – 11,9) là các yếu tố nguy cơ của BTDTCQ.
Kết luận: Ở bệnh nhân cao tuổi, tình trạng suy tim hoặc suy thận cần được quan tâm vì là yếu tố làm tăng
nguy cơ mắc BTDTCQ sau chụp và can thiệp động mạch vành.
Từ khóa: Người cao tuổi, bệnh thận do thuốc cản quang (BTDTCQ), can thiệp động mạch vành qua da.
ABSTRACT
RISK FACTORS FOR CONTRAST-INDUCED NEPHROPATHY AFTER ANGIOGRAPHY
WITH OR WITHOUT PERCUTANEOUS CORONARY INTERVENTION IN THE ELDERLY PATIENT
Tran Le Minh Thai, Nguyen Van Tan, Vo Thanh Nhan Nhan
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015: 151 - 157
Objectives: To determine the association between risk factors such as hypotension, chronic kidney disease,
diabetes mellitus, heart failure, age >75, gender, high contrast amount, anemia with contrast-induced
nephropathy (CIN) in the elderly patient with percutaneous coronary angiography with or without intervention.
Design: Longitudinal study.
Method: 230 patients ≥ 60 years old underwent percutaneous coronary angiogram or percutaneous
coronary intervention (PCI) from 01/10/2013 to 31/03/2014 satisfied include criteria. The clinical and subclinical
data were collected by existing- form.
Results: CIN occured in female than male gender (5.2% vs 2.2%), no found the association between gender,
age >75, hypotension, diabetes mellitus, anemia, high contrast amount and CIN, heart failure ≥ NYHA III or EF
1.5 mg% (p <0.0001, OR =9.08, 95%
CI: 3,14 – 26.26), baseline eGFR <40 ml/phút/1.73 m2 (p =0.0031, OR =4.31, 95% CI: 1.56 – 11.9) were risk
factors of CIN.
Conclusions: Elderly patients with heart failure or renal failure need to be careful with CIN after undergo
* BV ĐKKV tỉnh An Giang ** Bộ Môn Lão khoa- Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc:BS. Trần Lê Minh Thái ĐT:0988857001 Email: minhthaibvcd@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015
Chuyên Đề Nội Khoa 152
percutaneous coronary angiogram or angioplasty.
Keywords: Elderly, contrast-induced nephropathy, percutaneous coronary intervention.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh thận do thuốc cản quang (BTDTCQ)
chính là nguyên nhân gây suy thận cấp mắc
phải đứng hàng thứ 3 trong bệnh viện(4).
BTDTCQ là tình trạng suy thận cấp xảy ra sau
dùng thuốc cản quang trong lòng động mạch
nhất là trong chẩn đoán và can thiệp động
mạch vành (ĐMV). BTDTCQ làm kéo dài thời
gian nằm viện, tăng chi phí điều trị, tăng tỷ lệ
bệnh tật và tử vong 35%.(4,10)
Nghiên cứu năm 2013 của tác giả Naikuan
Fu cho thấy 9 yếu tố nguy cơ của BTDTCQ ở
người cao tuổi là: eGFR <60 mL/phút/1,73 m2 da,
đái tháo đường, phân suất tống máu <45%, tuổi
>70, hạ huyết áp, nhồi máu cơ tim, can thiệp
mạch vành cấp cứu, thiếu máu và thể tích thuốc
cản quang sử dụng >200 ml(6).
BTDTCQ rất được các nhà tim mạch học can
thiệp quan tâm nhưng có rất ít đề tài nghiên cứu
về vấn đề này tại Việt Nam mà nhất là ở đối
tượng có nguy cơ cao là người cao tuổi. Năm
2008, tác giả Lý Ánh Loan(11) đã nghiên cứu trên
201 bệnh nhân (BN) từ 33-89 tuổi được chụp có
hay không với can thiệp mạch vành qua da tại
bệnh viện Chợ Rẫy, kết quả cho thấy tuổi trung
bình của BN là 60,1; tuổi cao, thiếu máu, hạ
huyết áp, đái tháo đường, eGFR <60
mL/phút/1,73m2 da, liều thuốc cản quang cao
không phải là yếu tố nguy cơ của BTDTCQ như
kết quả của nhiều tác giả khác trên thế giới; phân
tích hồi quy logistic chỉ còn 2 yếu tố tiên lượng
độc lập cho BTDTCQ: creatinin máu nền >1,5
mg% và suy tim ≥độ III hoặc EF <50%.
Câu hỏi nghiên cứu
Những yếu tố nào làm tăng nguy cơ mắc
BTDTCQ sau chụp có hoặc không kèm can thiệp
ĐMV qua da ở người ≥ 60 tuổi ? Do đó, chúng
tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm để xác định
mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ với
BTDTCQ.
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng
Tất cả BN ≥ 60 tuổi được chụp có hoặc không
kèm can thiệp ĐMV qua da tại phòng thông tim
của khoa Tim Mạch Can thiệp Bệnh viện Chợ
Rẫy từ 01/10/2013 đến 31/03/2014.
Tiêu chuẩn loại trừ
Những bệnh nhân phơi nhiễm với thuốc cản
quang trong vòng 7 ngày trước chụp hoặc can
thiệp mạch vành qua da.
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả dọc
Cỡ mẫu
2
2
)
2
1(
)1(
d
PPZ
n
=202 bệnh nhân
Thu thập dữ liệu
Tất cả những BN thỏa tiêu chuẩn sẽ được lấy
máu tĩnh mạch xét nghiệm hemoglobin,
hematocrite, và nồng độ creatinin ở những thời
điểm: Lần 1: creatinin nền lấy trong vòng 24 giờ
trước thủ thuật. Giá trị độ thanh lọc (ĐTL)
creatinin lần 1 được tính theo công thức
Cockroft-Gault dựa vào dữ kiện: creatinin lần 1,
cân nặng, chiều cao của bệnh nhân. Sau chụp có
hoặc không kèm can thiệp ĐMV 48 giờ: xét
nghiệm creatinin máu lần 2, tính ĐTL creatinin
lần 2, ghi nhận biến chứng BTDTCQ, loại thủ
thuật, thể tích thuốc cản quang dùng. Ghi nhận:
tuổi, giới, cân nặng, chiều cao, tiền sử: tăng
huyết áp, nhồi máu cơ tim, bắc cầu động mạch
vành, bệnh mạch máu ngoại biên, đái tháo
đường típ 2, hạ huyết áp ở thời điểm trước khi
BN được chụp ĐMV. Siêu âm tim được thực
hiện trước khi chụp ĐMV đánh giá phân suất
tống máu thất trái theo phương pháp Simpson.
BN sau chụp ĐMV sẽ được chia thành 2
nhóm: nhóm can thiệp ĐMV cấp cứu và chương
trình, sẽ được truyền normal salin 0,9% hoặc
normal salin 0,45% với glucose 5% liều 1
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học
Nội Tổng quát 153
ml/kg/giờ trong 3-12 giờ trước thủ thuật. Riêng
nhóm BN nguy cơ cao (đái tháo đường và suy
giảm chức năng thận trước) chúng tôi truyền
thêm natri bicarbonate 1,4% và glucose 2,5%. Sau
thủ thuật tiếp tục truyền dịch với liều 1 ml/kg
trong vòng 6 giờ và khuyến khích BN dùng
thêm nước khoáng bằng đường uống (ít nhất
1000 ml). Nếu BN có EF <40%, tốc độ truyền dịch
0,5 ml/kg/giờ. Không dùng NAC và các thuốc khác
để dự phòng BTDTCQ. Thuốc CQ được sử dụng
là XENETIX®, 300ml có chứa Ioditriol 65,81g,
tương đương với 30g iod, là loại cản quang không
ion hóa và có áp lực thẩm thấu thấp.
Xử lý số liệu
Nhập và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS
16.0.Các biến số định lượng được trình bày dưới
dạng trung bình và độ lệch chuẩn. Các biến số
định tính được trình bày theo tần suất và tỷ lệ
phần trăm. Giá trị p <0,05 được xem là có ý
nghĩa thống kê.
KẾT QUẢ
Trong khoảng thời gian 6 tháng từ
01/10/2013 đến 31/03/2014, nghiên cứu này đã
thu thập 230 bệnh nhân ≥60 tuổi được chụp có
hoặc không kèm can thiệp động mạch vành qua
da tại phòng thông tim của khoa Tim Mạch Can
thiệp Bệnh viện Chợ Rẫy, chúng tôi ghi nhận
tuổi trung vị là 70; bách phân vị 25% là 65,75;
bách phân vị 75% là 76,25%, tuổi nhỏ nhất là 60
và tuổi lớn nhất là 89; giá trị trung bình của
creatinin máu nền là 1,18 mg%, giá trị nhỏ nhất
là 0,63 mg% và giá trị lớn nhất là 6,35 mg%; ĐTL
creatinin máu nền có giá trị trung bình là 51,12±
17,06 (ml/phút/1,73 m2 da); bệnh nhân có ĐTL
creatinin máu nền thấp nhất là 7,79 và cao nhất
là 98,38 (ml/phút/1,73 m2 da). Chúng tôi ghi
nhận mối liên quan giữa các biến số lâm sàng,
cận lâm sàngvà BTDTCQ (bảng 1) và tiến hành
phân tích hồi quy logistic để tìm biến số nào là
yếu tố nguy cơ độc lập của BTDTCQ (bảng 2).
Bảng 1: Mối liên quan giữa các biến số lâm sàng, cận lâm sàng và BTDTCQ.
Biến số BTDTCQ p
Có (%) Không (%)
Giới tính Nam 5 (5,7) 83 (94,3) 0,605
Nữ 12 (8,5) 130 (91,5)
Nhóm tuổi >75 tuổi 3 (4,7) 61 (95,3) 0,411
60 -75 tuổi 14 (8,4) 152 (91,6)
Phân nhóm huyết áp
trung bình
HA trung bình <100 mmHg 3 (9,1) 30 (90,9) 0,718
HA trung bình ≥100 mmHg 14 (7,1) 183 (92,9)
Phân nhóm Creatinin
máu nền
Creatinin máu nền >1,5 mg% 8 (29,6) 19 (70,4) <0,0001
Creatinin máu nền ≤1,5 mg% 9 (4,4) 194 (95,6)
Phân nhóm ĐTL
Creatinin máu nền
ĐTL Creatinin máu nền <40 ml/phút/1,73 m
2
da 10 (15,9) 53 (84,1) 0,003
ĐTL Creatinin máu nền ≥40 ml/phút/1,73 m
2
da 7 (4,2) 160 (95,8)
Phân nhóm suy tim Suy tim ≥ độ III hoặc EF < 40% 13 (15,5) 71 (84,5) 0,001
Suy tim độ I-II hoặc EF ≥ 40% 4 (2,7) 142 (97,3)
Phân nhóm đái tháo
đường típ 2
Đái tháo đường típ 2 1 (3,2) 30 (96,8) 0,481
Không Đái tháo đường típ 2 16 (8) 183 (92)
Phân nhóm thiếu máu Thiếu máu 2 (11,8) 15 (88,2) 0,364
Không thiếu máu 15 (7) 198 (93)
Bảng 2: Phân tích đa biến các yếu tố nguy cơ sau khi đã khử những yếu tố nhiễu
Yếu tố nguy cơ Tỷ suất chênh (OR) KTC 95% p
ĐTL Creatinin máu nền <40 ml/phút/1,73 m
2
da 2,055 0,08-1,58 0,418
Huyết áp <100 mmHg 1,27 0,27-5,92 0,758
Tuổi cao >75 0,38 0,087-1,68 0,203
Đái tháo đường típ 2 0,5 0,06-4,45 0,538
Thiếu máu 1,71 0,26-11,49 0,58
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015
Chuyên Đề Nội Khoa 154
Yếu tố nguy cơ Tỷ suất chênh (OR) KTC 95% p
Liều thuốc cản quang cao 0,999
Creatinin máu nền >1,5 mg% 6,283 1,04-38,09 <0,0001
Suy tim ≥độ III hoặc EF <40% 8,28 2,25-30,54 0,002
BÀN LUẬN
Đặc điểm về giới tính
Trong nghiên cứu chúng tôi, nữ mắc BTDTCQ
hơn nam (5,2% so với 2,2%) nhưng chúng tôi
không tìm thấy mối tương quan giữa giới tính và
BTDTCQ (p =0,605). Tác giả Lý Ánh Loan cũng ghi
nhận điều tương tự(11).Kết quả nghiên cứu của
chúng tôi cũng phù hợp với nghiên cứu của các tác
giả Dangas G(7), Iakovou I(9).
Đặc điểm về tuổi
Tuổi cao làm giảm tưới máu, chức năng và
khối cơ thận(14).Tuổi cao làm tăng tình trạng co
mạch hơn dãn mạch, thường bị tổn thương
nhiều nhánh ĐMV, mạch máu ngoằn ngoèo và
vôi hóa nên cần phải dùng một lượng lớn thuốc
cản quang(1). Annapornas SK nghiên cứu cho
thấy bệnh nhân có tuổi >75 là YTNC của
BTDTCQ khi chụp ĐMV(15).Marenzi và cộng
sự(12) nghiên cứu 208 bệnh nhân nhồi máu cơ tim
cấp sau can thiệp ĐMV, tuổi 75 là yếu tố tiên
lượng độc lập của BTDTCQ (OR =5,28, p
=0,0009). Chúng tôi khảo sát mối tương quan
giữa 2 nhóm tuổi >75 và 75 với BTDTCQ và
nhận thấy không có sự khác biệt mắc BTDTCQ ở
2 nhóm tuổi >75 vànhóm 75 với p >0,05. Có thể
do mẫu bệnh nhân tuổi cao >75 còn ít nên không
có tính đại diện như các nghiên cứu của nước
ngoài. Mặt khác, cũng như các nghiên cứu gần
đây, chúng tôi dự phòng BTDTCQ tốt bằng dịch
truyền quanh thủ thuật đã làm cải thiện đáng kể
độ lọc cầu thận, phòng ngừa giảm thể tích nội
mạch trước và sau thủ thuật. Những bệnh nhân
nếu cao tuổi và có chức năng thận xấu luôn được
chú ý và luôn thận trọng khi thực hiện bất cứ thủ
thuật gì nên thường chúng tôi sẽ điều trị nội
khoa cho bệnh nhân đến khi ổn định rồi mới
chụp và/hoặc can thiệp động mạch vành.
Hạ huyết áp
Chúng tôi ghi nhận có 33/230 (14,3%) bệnh
nhân có huyết áp trung bình <100 mmHg trước
khi tiến hành thủ thuật nhưng chúng tôi đã bù
dịch đầy đủ quanh thủ thuật nên không có bệnh
nhân nào xảy ra biến cố gì. Chúng tôi không tìm
thấy mối liên quan giữa hạ huyết áp và
BTDTCQ, với p =0,718.
Suy tim nặng
Suy tim làm cung lượng tim thấp và làm
giảm thể tích tuần hoàn, tăng hoạt hóa hệ thần
kinh thể dịch gây co mạch và giảm nitric oxide
liên quan đến dãn mạch thận làm giảm oxy
vùng tủy thận. Thêm vào đó, nhóm bệnh nhân
này còn sử dụng những nhóm thuốc như ức chế
men chuyển, lợi tiểu và aspirin có thể làm tăng
nguy cơ mắc BTDTCQ. Suy tim được xem như
là YTNC độc lập của BTDTCQ trong nhiều
nghiên cứu(8,17).Chúng tôi tìm thấy bệnh nhân
suy tim ≥độ III hoặc EF <40% là yếu tố nguy cơ
chính của BTDTCQ với p =0,001; OR =6,5; KTC
95% =2,05-20,66. Điều này phù hợp với nghiên
cứu đoàn hệ của Bartholomew cũng nhận thấy
suy tim nặng là YTNC của BTDTCQ sau can
thiệp ĐMV (OR =2,2, p <0,0001). Dangas ghi
nhận EF <40% là yếu tố tiên lượng độc lập của
BTDTCQ(7).
Sự thay đổi chức năng thận ở nhóm BTDTCQ
Chúng tôi nhận thấy: creatinin nền >1,5 mg%
là yếu tố nguy cơ của BTDTCQ và có ý nghĩa
thống kê với p <0,0001, OR =9,08, KTC 95% =3,14
– 26,26. Tác giả Lý Ánh Loan(11) cũng ghi nhận
kết quả tương tự: với p <0,05, OR =5,39, KTC
95% =1,28 – 22,8. Mc Cullough và cộng sự 1997
nghiên cứu thấy tỷ lệ BTDTCQ tăng từ 8% - 92%
khi creatinin máu nền tăng từ 1,5 mg% lên 6,8
mg%(13).Rihal và cộng sự nghiên cứu ở 7.586
bệnh nhân can thiệp ĐMV, BTDTCQ chiếm tỷ lệ
22,4% ở nhóm có creatinine máu nền từ 2,0 – 2,9
mg% và tăng lên 30,6% ở nhóm có creatinin máu
nền 3,0 mg% trong khi nhóm creatinin máu nền
từ <1,1 mg% tỷ lệ BTDTCQ chỉ có 2,4%(18).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học
Nội Tổng quát 155
Đái tháo đường típ 2
Sự có mặt của đái tháo đường đi kèm với
tăng nguy cơ tổn thương thận gấp 2-3 lần sau
phơi nhiễm với thuốc cản quang, và nguy cơ đó
còn tăng hơn nữa nếu đã có bệnh thận mạn
trước đó. Đái tháo đường gây biến chứng trên
mạch máu lớn và vi mạch, gây stress oxy hóa và
giải phóng các gốc tự do nguy hiểm, làm rối loạn
chức năng tế bào nội mô và thúc đẩy quá trình
tổn thương thận. Bệnh nhân đái tháo đường bị
thừa dịch phải sử dụng thuốc lợi tiểu cũng được
báo cáo là một yếu tố nguy cơ của bệnh thận do
thuốc cản quang. Chúng tôi chỉ ghi nhận có 1
bệnh nhân ĐTĐ típ 2 có tỷ lệ mắc bệnh BTDTCQ
thấp hơn nhóm bệnh nhân không ĐTĐ típ 2
(0,4% so với 7%) và sự khác biệt không có ý
nghĩa thống kê (p >0,05). Trương Thị Ngọc
Quyên(21) ghi nhận có sự khác biệt về tỷ lệ mắc
BTDTCQ ở 2 nhóm có đái tháo đường và không
đái tháo đường. Chúng tôi lý giải có thể do cỡ
mẫu quá nhỏ nên tỷ lệ bệnh nhân đái tháo
đường của chúng tôi thấp và không chứng minh
được ĐTĐ có mối liên quan với BTDTCQ.
Thiếu máu
Thiếu máu góp phần gây thiếu máu thận cục
bộ dễ dẫn đến mắc BTDTCQ sau chụp, can thiệp
ĐMV. Nghiên cứu của chúng tôi với quy ước
thiếu máu Hb <10g/ dl và Hct <39% ở nam và
36% ở nữ. Chúng tôi ghi nhận tỷ lệ thiếu máu ở
230 bệnh nhân là 7,4% nhưng chỉ có 2 bệnh nhân
có BTDTCQ. Sự khác biệt về tỷ lệ BTDTCQ ở 2
nhóm có thiếu máu và không thiếu máu trong
nghiên cứu của chúng tôi cũng không cóý nghĩa
thống kêvới p =0,364. Tác giả Lý Ánh Loan(11) ghi
nhận tỷ lệ mắc BTDTCQ ở nhóm bệnh nhân
thiếu máu cao hơn so với nhóm bệnh nhân
không thiếu máu 3,8% so với 8,4% nhưng không
tìm thấy mối tương quan giữa thiếu máu và
BTDTCQ vì p >0,05. Tác giả LýÁnhLoan lý giải
do nhóm nghiên cứu tuy có tỷ lệ thiếu máu là
47,3% gần tương đương với nhóm không thiếu
máu nhưng đa số chỉ là thiếu máu nhẹ, không có
trường hợp nào Hct <30% nên thiếu máu trong
nhóm nghiên cứu không là yếu tố thúc đẩy
BTDTCQ.
Vượt quá liều thuốc cản quang quy định
Thuốc cản quang gây thiếu máu cục bộ vùng
tủy ngoài qua trung gian co mạch, gây co mạch
thận và tăng hoạt tính của vài chất trung gian
trong thận (adenosine, vasopressin, angiotensin
II, dopamine 1 và endothelin) và giảm hoạt động
của các chất giãn mạch (nitric oxide và
prostaglandins)(3), làm giảm lưu lượng máu đến
thận. Trong nghiên cứu của chúng tôi, thuốc cản
quang sử dụng trên tất cả bệnh nhân là
XENETIX® 300ml có chứa Ioditriol 65,81g,
tương đương với 30g iod, là loại cản quang
không ion hóa và có áp lực thẩm thấu thấp. Tuy
đắt tiền hơn loại cản quang áp lực thẩm thấu cao
nhưng ít độc lực hơn nhất là khi dùng trên nhóm
bệnh nhân nguy cơ cao (suy thận mạn, suy thận
mạn kèm ĐTĐ)(20).Theo khuyến cáo dự phòng
BTDTCQ của Hội các nhà X-quang CANADA
chọn thể tích cản quang >5 ml/kg làm tiêu chuẩn
đánh giá liều thuốc cản quang cao. Trong nghiên
cứu của chúng tôi, số bệnh nhân vượt quá liều
thuốc cản quang theo khuyến cáo chiếm tỷ lệ rất
thấp và thể tích cản quang >5 ml/ kg chỉ chiếm tỷ
lệ 0,87% và không tìm thấy mối liên quan giữa
liều cao thuốc cản quang >5 ml/kg với BTDTCQ,
p >0,05. Qua khảo sát 2 thông số đánh giá liều
cao thuốc cản quang, chúng tôi nhận thấy liều
cao thuốc cản quang không là YTNC của
BTDTCQ dù rằng nhóm bệnh nhân có thể tích
cản quang vượt quá liều quy định có tỷ lệ mắc
BTDTCQ cao hơn. Kết quả chúng tôi phù hợp
với nghiên cứu của Trương Thị Ngọc Quyên
2005(21),Nguyễn Hữu Bi 2004,(16)Charanjit S
Rihal(18), Freeman cho thấy tỷ lệ mắc BTDTCQ
<2% khi bệnh nhân nhận <125 ml và 19% ở bệnh
nhân nhận lượng thuốc cản quang nhiều hơn.
Cigaroa(5) khảo sát trên 115 bệnh nhân có
creatinine máu >118 mg% nhận thấy tỷ lệ mắc
BTDTCQ là 26% khi liều thuốc cản quang vượt
tối đa và 2% khi liều thuốc cản quang không
vượt quá tối đa. Sự khác nhau này có lẽ do
chúng tôi dùng loại thuốc cản quang áp lực
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015
Chuyên Đề Nội Khoa 156
thẩm thấu thấp, không ion hóa, phòng ngừa
bằng truyền dịch quanh thủ thuật và đối tượng
nghiên cứu của Cigarroa và Freeman có suy
giảm chức năng thận trước, trong khi chúng tôi
nghiên cứu trên dân số cao tuổi chung có
creatinine máu >1,5 mg% chỉ chiếm tỷ lệ 11,7%.
Phân tích đa biến các yếu tố nguy cơ
Khi tiến hành phân tích hồi quy đa biến,
chúng tôi ghi nhận được suy tim độ III hoặc EF
<40% là YTNC độc lập, mạnh của BTDTCQ với
OR =8,28, khoảng tin cậy 95% từ 2,25-30,54, p
=0,002. Điều này phù hợp với nghiên cứu Rihal
và cộng sự, cũng cho thấy suy tim độ III là
YTNC độc lập của BTDTCQ, OR =1,53,
p=0,007(18) và nghiên cứu của Bartholonew và
cộng sự cũng cho thấy suy tim độ III là YTNC
độc lập của BTDTCQ, OR =2,2, p <0,0001. Chúng
tôi cũng tìm thấy creatinine máu là YTNC độc
lập của BTDTCQ với OR =6,28, khoảng tin cậy
95% =1,04-38,09, p =0,046. Điều này phù hợp với
các nghiên cứu trên thế giới(1) và nó liên quan
trực tiếp đến tỷ lệ mắc BTDTCQ(8).
Hạn chế của nghiên cứu
Nghiên cứu chỉ thực hiện tại bệnh viện Chợ
Rẫy, thời gian nghiên cứu ngắn không thể dùng
phương pháp tính cỡ mẫu của nghiên cứu bệnh
chứng nên cỡ mẫu nhỏ nên tỷ lệ phát hiện
BTDTCQ và khảo sát những yếu tố nguy cơ của
bệnh ở người cao tuổi còn hạn chế và chưa thể đại
diện cho dân số chung. Mặt khác, một số yếu tố
nguy cơ đã được các bác sĩ nhận biết và dự phòng
tốt nên không có số liệu để khảo sát.
KẾT LUẬN
- Những yếu tố nguy cơ có liên quan đến
BTDTCQ ở những bệnh nhân cao tuổi qua phân
tích đơn biến là: creatinin máu nền >1,5 mg%,
suy tim ≥ độ III hoặc EF <40%, ĐTL creatinin
máu nền <40 ml/phút/1,73 m2 da.
- Những yếu tố khác như: hạ huyết áp; đái
tháo đường típ 2; thiếu máu; liều thuốc cản
quang cao không phải là yếu tố nguy cơ của
BTDTCQ ở người cao tuổi.
- Khi phân tích đa biến bằng phương pháp
hồi quy logistic thì creatinin máu nền >1,5 mg%
là yếu tố nguy cơ độc lập của BTDTCQ với OR
=6,28 và suy tim ≥ độ III hoặc EF <40% là yếu tố
nguy cơ độc lập của BTDTCQ với OR =8,28.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Antonio LB(2007). "Renal insufficiency issues and impact of
contrast agents", Centro Cardiologico Monzino IRCCS, pp.54-56.
2. Aspelin P, Aubry P, Fransson SG, Strasser R, Willenbrock R,
Berg KJ (2003). "NEPHIRIC Study Investigators Nephrotoxic
effects in high-risk patient undergoing angiography", N.Engl J
Med, 348, pp.491-499.
3. Barrett BJ (1993). "Metaanalysis of the relative nephrotoxicity
of high- and low-osmolality iodinated contrast media",
Radiology, 1(188), pp.171-178.
4. Benko A (2007). "Guidelines for the prevention of contrast
induced nephropathy", Canadian Association of Radiologists,
pp.1-14.
5. Cigarroa RG, Lange RA, Williams RH, Hillis LD (1989).
"Dosing of contrast material to prevent contrast nephropathy
in patient with renal disease", Am J Med, 86, pp.649-652.
6. Fu N, Li X, Yang S, Chen Y, Li Q, Jin D, Cong H (2013). "Risk
score for the prediction of contrast-induced nephropathy in
elderly patients undergoing percutaneous coronary
intervention", Angiology, 64(3), pp.188-194.
7. G Dangas (2005). "Contrast induced nephropathy after
percutaneous coronary interventions in relation to chronic
kidney disease and hemodynamic variables", Am J Cardiol,
95, pp.13-19.
8. Gruberg L (2006). "N-acetylcysteine and contrast induced
nephropathy in primary angioplasty", N Engl J Med, 354,
pp.2773-2782.
9. Iakovou I, Dangas G, Mehran R, Lansky AJ, Ashby DT, Fahy
M, Mintz GS, Kent KM, Pichard AD, Satler LF, Stone GW,
Leon MB (2003). "Impact of gender on the incidence and
outcome of contrast-induced nephropathy after percutaneous
coronary intervention", J Invasive Cardiol, 1(15), pp.18-22.
10. Joanna MP (2008). "Contrast media reactions pose serious risk
of nephropathy", Circulation, 132, pp.e244-e250
11. Lý Ánh Loan (2009). “Tỷ lệ và các yếu tố nguy cơ của bệnh
thận do thuốc cản quang sau chụp, can thiệp động mạch
vành”, Luận án chuyên khoa cấp II, Đại học Y Dược Thành
phố Hồ Chí Minh.
12. Marenzi G, Bartorelli AL (2004). "Hemofiltration in the
prevention of radio contrast agent induced nephropathy",
Minerva Anesteiologica, 70(4), pp.189-191.
13. McCullough PA, Wolyn R, Rocher LL, Levin RN, O'Neill WW
(1997). "Acute renal failure after coronary intervention
incidence, risk factor and relationship to mortality", Am J
Med, 103, pp.368-375.
14. Miller HI (2003). "Effects of an acute dose of L-arginine during
coronary angiography in patients with chronic renal failure: A
randomized, paralled, double-blind clinical trial", Am J
Nephrol, 23, pp.91-95.
15. Network medical education (2005). "Contrast-induced
nephropathy: Clinical and economic implications and
prevention strategies", 38th annual meeting and scientific
exhibition of the society of nephrology.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học
Nội Tổng quát 157
16. Nguyễn Hữu Bi (2004). “Biến chứng thận do thuốc cản
quang”, Luậnvăn thạc sỹ y học, Đại học Y Dược thành phố
Hồ Chí Minh.
17. Rich MW (1990). "Incidence and prognostic importance of
acute renal failure percutaneous coronary intervention",
Circulation, 105, pp.1237-1242.
18. Rihal CS (2002). "Incidence and prognostic importance of
acute renal failure percutaneous coronary intervention",
Circulation, 105, pp.2259-2264.
19. Roxana M (2004). "Interventional cardiology:A simple risk
score for prediction of contrast induced nephropathy after
percutaneous coronary intervention", J Am Coll Cardiol, 44,
pp.1393-1399.
20. Rudnick MR (1995). "Nephrotoxicity of ionic and nonionic
contrast media in 1196 patients: a randomized trial. The
Iohexol Cooperative Study", Kidney Int, 1, 47, pp.254-261.
21. Trương Thị Ngọc Quyên (2005). “Nhận xét sự thay đổi CK,
CK-MB, Creatinin sau chụp, can thiệp động mạch vành tại
bệnh viện Thống Nhất Tp Hồ Chí Minh”, Luận văn tốt
nghiệp bác sỹ nội trú lão khoa, Đại học Y Dược TP Hồ Chí
Minh.
Ngày nhận bài báo: 31/10/2014
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 02/11/2014
Ngày bài báo được đăng: 10/01/2015
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- cac_yeu_to_nguy_co_benh_than_do_thuoc_can_quang_sau_chup_don.pdf