KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH
Kết quả nghiên cứu cho thấy mô hình lí
thuyết phù hợp với mô hình nghiên cứu hành
vi lựa chọn điểm đến của du khách tại các
điểm đến du lịch tại tỉnh Bến Tre. Trong đó,
các yếu tố động cơ du lịch, ấn tượng điểm
đến và sự hài lòng tác động đến dự định trở
lại điểm đến của du khách. Dựa trên kết quả
trên, nghiên cứu đề xuất một số hàm ý chính
sách sau:
Thứ nhất, động cơ du lịch tác động tích
cực đến ấn tượng điểm đến, sự hài lòng và
dự định trở lại điểm đến của du khách. Kết
quả nghiên cứu chứng minh tỉnh Bến Tre có
các sản phẩm du lịch thu hút khách du lịch
trong và ngoài nước. Tuy nhiên, theo ý kiến
của du khách, các sản phẩm du lịch tỉnh Bến
Tre vẫn còn tính đơn điệu, trùng lắp so với
sản phẩm du lịch tại các tỉnh lân cận. Vì vậy,
trong thời gian tới, các doanh nghiệp cần đa
dạng hóa các loại hình sản phẩm, khai thác
thế mạnh sản phẩm du lịch gắn với hình ảnh
cây dừa, làng nghề và du lịch sông nước.
Điều này sẽ góp phần tạo sức hấp dẫn hơn
nữa đối với khách du lịch quốc tế.
Thứ hai, ấn tượng điểm đến tác động tích
cực đến sự hài lòng và dự định trở lại điểm
đến của khách du lịch. Khách du lịch quốc
tế có ấn tượng tốt đẹp khi đi du lịch tại tỉnh
Bến Tre. Khách du lịch rất ấn tượng khi đến
tỉnh Bến Tre, khâu đón khách, vận chuyển
khách rất chuyên nghiệp. Tỉnh Bến Tre có
môi trường du lịch rất tốt. Tỉnh Bến Tre có
vườn cây, sông nước rất thu hút khách du
lịch, môi trường an ninh du lịch tốt, không
có hiện tượng bán hàng rong chèo kéo du
khách, giá cả hàng hóa dịch vụ tại điểm đến
được niêm yết công khai và không có hiện
tượng chặt chém thách giá, người dân tỉnh
Bến Tre đôn hậu, thân thiện và hiếu khách.
Trong thời gian tới, các doanh nghiệp cần kết
hợp với các cơ quan ban ngành, chính quyền
địa phương, các hộ kinh doanh du lịch tiếp
tục duy trì tình hình an ninh chính trị ổn
định, chú trọng giữ gìn vệ sinh môi trường
du lịch nhằm duy trì hình ảnh tỉnh Bến Tre,
điểm đến an toàn và thân thiện.
11 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 10/01/2022 | Lượt xem: 400 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Các yếu tố tác động đến sự hài lòng và dự định trở lại điểm đến của khách du lịch quốc tế: Nghiên cứu trường hợp tỉnh Bến Tre, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH, SỐ 37, THÁNG 3 NĂM 2020 DOI: 10.35382/18594816.1.37.2020.372
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG VÀ DỰ ĐỊNH
TRỞ LẠI ĐIỂM ĐẾN CỦA KHÁCH DU LỊCH QUỐC TẾ:
NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TỈNH BẾN TRE
Phạm Hồng Hải1
FACTORS AFFECTING SATISFACTION AND INTERNATIONAL TOURIST
REVISIT INTENTION: A CASE STUDY IN BEN TRE PROVINCE
Pham Hong Hai1
Tóm tắt – Mục tiêu của nghiên cứu là
kiểm định mối quan hệ giữa động cơ du lịch,
ấn tượng điểm đến, sự hài lòng và dự định
trở lại điểm đến du lịch ở tỉnh Bến Tre của
khách du lịch quốc tế. Dựa trên các mô hình
lí thuyết, các giả thuyết nghiên cứu đề xuất,
bài báo sử dụng phương pháp cấu trúc tuyến
tính (SEM) với mẫu khảo sát 252 khách du
lịch quốc tế. Kết quả nghiên cứu cho thấy
động cơ du lịch, ấn tượng điểm đến tác động
thuận chiều đến sự hài lòng và dự định trở
lại điểm đến của du khách. Nghiên cứu cũng
đề xuất các giải pháp nhằm thu hút khách du
lịch đến các điểm du lịch tại tỉnh Bến Tre,
các hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên
cứu trong tương lai.
Từ khóa: ấn tượng điểm đến, dự định
trở lại, động cơ du lịch, sự hài lòng, tỉnh
Bến Tre.
Abstract – The purpose of this study is to
empirically examine the influence of travel
motivation, destination image on tourist sat-
isfaction, and revisit intention to a tourist
destination of international travellers in Ben
1Trường Cao đẳng Đồng Khởi - Bến Tre
Ngày nhận bài: 13/11/2019; Ngày nhận kết quả bình
duyệt: 9/3/2020; Ngày chấp nhận đăng: 8/5/2020
Email: phamhonghai35@gmail.com
1Dong Khoi Vocational School - Ben Tre
Received date: 13th November 2019; Revised date: 9th
March 2020; Accepted date: 8th May 2020
Tre Province. Based on a theoretical model,
hypotheses were formulated, the study uses
Structural Equation Modeling (SEM) and a
sample of 252 international tourists. The
study result reveals that destination image
and travel motivation influenced tourist sat-
isfaction and satisfaction directly influenced
revisit intention. The study also explored
some implications for enticing more tourists
to tourism destinations in Ben Tre Province,
limitations and suggestions for future studies.
Keywords: Ben Tre Province, destination
image, revisit intention, satisfaction, travel
motivation.
I. MỞ ĐẦU
Trong du lịch, nghiên cứu về lòng trung
thành điểm đến của du khách đã được nhiều
nhà nghiên cứu thực hiện. Yoon and Uysal
[1] nghiên cứu động cơ du lịch tác động đến
sự hài lòng và lòng trung thành điểm đến.
Nowacki [2] nghiên cứu lòng trung thành
điểm đến của du khách, tác giả tiếp cận dựa
trên động cơ và lợi ích đi du lịch. Huang &
Hsu [3] nghiên cứu dự định trở lại điểm đến
của khách du lịch, nghiên cứu tiếp cận dựa
trên lí thuyết ý định hành vi. Wu [4] nghiên
cứu dự định trở lại điểm đến dưới tác động
của ấn tượng trải nghiệm và sự hài lòng của
du khách. Tuy nhiên, các nghiên cứu về ý
định hành vi khách du lịch vẫn còn ít nghiên
1
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH, SỐ 37, THÁNG 3 NĂM 2020 KINH TẾ - XÃ HỘI
cứu thực nghiệm đánh giá mối quan hệ giữa
động cơ du lịch, ấn tượng điểm đến, sự hài
lòng và dự định trở lại điểm đến của khách
du lịch.
Nằm ở trung tâm cụm du lịch vùng duyên
hải phía Đông của Đồng bằng sông Cửu
Long, tỉnh Bến Tre đang là điểm đến hấp dẫn
du khách trong và ngoài nước. Trong những
năm qua, với sự đồng hành của các doanh
nghiệp, chính quyền địa phương và cộng
đồng dân cư đã đưa du lịch tỉnh Bến Tre phát
triển ổn định, du khách trong và ngoài nước
biết đến thương hiệu du lịch "sinh thái sông
nước xứ dừa". Theo Tổng cục Du lịch, lượng
khách du lịch đến tỉnh Bến Tre tăng đều trong
các năm qua, năm 2017 đón 1.291.444 lượt
khách, năm 2018 đón 1.472.000 lượt khách,
với lượng khách tăng đều hằng năm đạt từ
13%/năm đến 15%/năm so với cùng kì năm
trước [5]. Nếu doanh thu từ khách du lịch
năm 2015 đạt 700 tỉ đồng thì đến năm 2018
doanh thu đạt 1.311 tỉ đồng, doanh thu tăng
bình quân hằng năm từ 23% đến 25%/năm.
Ngành du lịch tỉnh Bến Tre phấn đấu đến
năm 2020, khách du lịch đạt 1.800.000 lượt
và doanh thu từ du lịch đạt 1.890 tỉ đồng. Với
mục tiêu đưa du lịch trở thành ngành kinh
tế quan trọng, góp phần vào việc phát triển
kinh tế – xã hội của địa phương, tỉnh Bến Tre
đã thực hiện nhiều giải pháp nhằm xây dựng
hình ảnh điểm đến du lịch hấp dẫn, thân thiện
và an toàn nhằm thu hút khách du lịch trong
và ngoài nước. Việc xác định các yếu tố tác
động đến sự hài lòng và dự định trở lại điểm
đến của du khách sẽ giúp các doanh nghiệp
có chiến lược thu hút khách du lịch hiệu quả
hơn [1]. Nghiên cứu nhằm tìm hiểu động cơ
và ấn tượng điểm đến đến sự hài lòng và dự
định trở lại của khách du lịch quốc tế khi đến
tỉnh Bến Tre, kết quả nghiên cứu này không
chỉ cung cấp nguồn tư liệu làm cơ sở cho các
sở, ban, ngành trong việc hoạch định chiến
lược phát triển du lịch của tỉnh Bến Tre mà
nó còn giúp các chủ thể, đơn vị kinh doanh
du lịch hiểu hơn về du khách quốc tế. Từ đó,
họ có những kế hoạch kinh doanh hiệu quả
hơn.
II. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
A. Dự định trở lại điểm đến
Theo Ajzen and Fishbein [6], ý định hành
vi được định nghĩa là mức độ mà một cá
nhân lên kế hoạch để thực hiện hoặc không
thực hiện một số hành vi cụ thể trong tương
lai. Nếu cá nhân nào có ý định thực hiện một
hành vi thì cá nhân đó sẽ có nhiều khả năng
thực hiện hành vi đó [7]. Theo Zeithaml et
al. [8], ý định hành vi có thể được đo lường
bằng ý định mua lại, lòng trung thành, hành
vi truyền miệng tích cực. Theo Chi and Qu
[9], lòng trung thành của du khách đối với
điểm đến bao gồm dự định du lịch trở lại
cùng một điểm đến và sẵn lòng giới thiệu
điểm đến đối với những du khách tiềm năng
khác. Do đó, ý định hành vi trở lại điểm đến
tương tự như khái niệm về lòng trung thành
điểm đến, nghĩa là ý định của khách du lịch
mua nhiều sản phẩm tương tự và sẵn sàng
giới thiệu sản phẩm cho người khác tiếp tục
mua cùng một sản phẩm [1], [10]. Ý định
hành vi trong nghiên cứu này là khách du lịch
dự định quay trở lại điểm đến và giới thiệu
với những khách du lịch tiềm năng khác về
điểm du lịch tại tỉnh Bến Tre.
B. Sự hài lòng điểm đến
Sự hài lòng của khách hàng được định
nghĩa như là sự phản ứng của khách hàng
đối với những mong muốn của họ được đáp
ứng [11]; như là sự đánh giá của khách hàng
đối với những trải nghiệm tích cực và tiêu
cực [12]; như là phản ứng của khách hàng
đối với sự khác biệt giữa cái mà khách hàng
mong muốn và cái nhận được [13]. Trong
du lịch, sự hài lòng của du khách là kết quả
so sánh giữa trải nghiệm tại điểm đến và kì
vọng về điểm đến của du khách [14]. Sự hài
lòng đóng vai trò quan trọng trong việc lập
kế hoạch cho các sản phẩm và dịch vụ du lịch
cũng như quyết định trở lại điểm đến của du
khách và làm tăng dự định trở lại cùng một
điểm đến của du khách [1], [15], [16]. Từ các
nghiên cứu thực nghiệm, tác giả đề xuất giả
thuyết nghiên cứu như sau:
2
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH, SỐ 37, THÁNG 3 NĂM 2020 KINH TẾ - XÃ HỘI
H1: Sự hài lòng tác động tích cực đến dự
định quay trở lại điểm đến của du khách.
C. Ấn tượng điểm đến
Ấn tượng điểm đến được định nghĩa là một
nhận thức tổng thể của từng cá nhân hoặc
tổng số lần hiển thị của một địa điểm [17].
Theo Tasci et al. [18], ấn tượng điểm đến là
một hệ thống tương tác của nhận thức, niềm
tin, cảm xúc và ý định hướng đến điểm đến.
Theo Alhemoud & Armstrong [19], ấn tượng
điểm đến là đặc tính giá trị tinh thần cốt lõi
của điểm đến. Khi khách du lịch có ấn tượng
tích cực với điểm đến, ấn tượng sẽ tác động
đến sự hài lòng của du khách [20], [9] và ảnh
hưởng đến quyết định lựa chọn điểm đến cho
các kì nghỉ tiếp theo [21], [22]. Dựa trên các
nghiên cứu thực nghiệm, tác giả đề xuất giả
thuyết:
H2: Ấn tượng điểm đến tác động tích cực
đến sự hài lòng điểm đến của du khách.
H3: Ấn tượng điểm đến tác động tích cực
đến dự định trở lại điểm đến của du khách.
D. Động cơ du lịch
Động cơ là một nội lực bắt nguồn từ một
nhu cầu không được thỏa mãn, động cơ thúc
đẩy cá nhân thực hiện một hành vi cụ thể
[22]. Động cơ du lịch đề cập đến một tập hợp
các nhu cầu khiến một người tham gia vào
một hoạt động du lịch [23]. Theo Crompton
and McKay [24], các nhà quản lí điểm đến
hiểu được động cơ của khách du lịch sẽ giúp
họ tạo ra các sản phẩm hoặc dịch vụ du lịch
phù hợp hơn với du khách; làm tăng sự hài
lòng và hiểu được quá trình ra quyết định
của khách du lịch. Có nhiều lí do thúc đẩy
cá nhân đi du lịch như nhu cầu tìm kiếm sự
mới lạ, tăng uy tín bản thân, tăng cường mối
quan hệ, tăng cường sự hiểu biết và nhu cầu
thư giãn. Trong đó, (i) việc tìm kiếm sự mới
lạ giúp giải thích nhu cầu của du khách trong
việc tìm kiếm những trải nghiệm mới thông
qua du lịch, giảm bớt cảm giác nhàm chán
của cá nhân; (ii) việc tăng cường uy tín bản
thân thể hiện nhu cầu hình ảnh của cá nhân
tăng lên trong mắt của người khác; (iii) nhu
cầu tăng cường mối quan hệ thể hiện mong
muốn gắn kết giữa cá nhân với gia đình và
xã hội thông qua du lịch; (iv) nhu cầu tăng
cường sự hiểu biết thể hiện mong muốn của
cá nhân trong việc mở rộng sự hiểu biết tại
điểm đến và (v) nhu cầu thư giãn thể hiện
mong muốn của cá nhân thông qua hoạt động
du lịch làm mới thể chất và tinh thần, giảm
áp lực từ cuộc sống hằng ngày [25]. Động
cơ du lịch quyết định đến ý định và việc lựa
chọn điểm đến của du khách [22]. Động cơ
du lịch tác động tích cực đến ấn tượng điểm
đến [26]–[28], tác động tích cực đến sự hài
lòng và dự định trở lại điểm đến của du khách
[1], [29]. Từ các nghiên cứu thực nghiệm, tác
giả đề xuất giả thuyết:
H4: Động cơ du lịch tác động tích cực đến
sự hài lòng của du khách.
H5: Động cơ du lịch tác động tích cực đến
ấn tượng điểm đến của du khách.
H6: Động cơ du lịch tác động tích cực đến
dự định trở lại điểm đến của du khách.
Hình 1: Mô hình nghiên cứu đề xuất
(Nguồn: Tác giả đề xuất)
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu định tính được thực hiện
thông qua phỏng vấn sâu các chuyên gia,
các nhà quản lí điểm đến du lịch. Sau khi
hình thành bảng câu hỏi, chúng tôi tiến hành
phỏng vấn trực tiếp 10 khách du lịch quốc
tế tại điểm đến khu du lịch Cồn Phụng (xã
Tân Thạch, huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre)
theo tour du lịch hẹn trước để đánh giá nội
dung và hình thức bảng hỏi trước khi tiến
3
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH, SỐ 37, THÁNG 3 NĂM 2020 KINH TẾ - XÃ HỘI
Bảng 1: Xây dựng thang đo cho biến nghiên cứu trong mô hình
Tên biến Nội dung Thang đo Trích dẫn
Ấn tượng điểm đến
IM1 Các điểm đến ở tỉnh Bến Tre an toàn và thân thiện
Likert 1-5
Lee & Lockshin
IM2 Tỉnh Bến Tre có nhiều điểm tham quan hấp dẫn [30]
IM3 Các điểm đến ở tỉnh Bến Tre có phong cảnh tự nhiên đẹp và hấp dẫn
IM4 Tỉnh Bến Tre có khí hậu thích hợp cho hoạt động du lịch
IM5 Chi phí đi du lịch đến tỉnh Bến Tre phù hợp với thu nhập của tôi
Động cơ du lịch
Nhu cầu sự mới lạ (MOILA)
MO1 Tham gia các hoạt động vui chơi, giải trí
Likert 1-5 Uysal et al. [31]
MO2 Tìm cảm giác hồi hộp và phấn khích
MO3 Được tự do hành động theo cách tôi cảm nhận
MO4 Tận hưởng phong cảnh thiên nhiên, không gian dễ chịu
Nhu cầu tăng uy tín (UYTIN)
MO5 Đến thăm một nơi mà bạn bè tôi muốn đến
Likert 1-5
Haquin & Lam [32];
MO6 Thực hiện mong muốn đến thăm một điểm đến của tôi Uysal et al. [31]
MO7 Đến thăm một nơi bạn bè đánh giá cao
Nhu cầu tăng cường mối quan hệ (NCGT)
MO8 Gặp gỡ những người có cùng sở thích
Likert 1-5
Haquin & Lam [32];
MO9 Hiểu biết về người dân địa phương tại điểm đến Uysal et al. [31]
MO10 Tạo sự gắn kết gia đình
Nhu cầu sự hiểu biết (KIENTHUC)
MO11 Trải nghiệm phong tục lối sống khác nhau
Likert 1-5
Haquin & Lam [32];
MO12 Học những điều mới, tăng cường hiểu biết Uysal et al. [31]
MO13 Thưởng thức món ăn mới
MO14 Thấy những nét độc đáo của các vùng miền
Nhu cầu thư giãn (THUGIAN)
MO15 Để thoát khỏi thói quen hằng ngày
Likert 1-5 Haquin & Lam [32]MO16 Để thoát khỏi áp lực công việc hằng ngày
MO17 Nghỉ ngơi, thư giãn thể chất
Sự hài lòng với điểm đến
TS1 Tôi hài lòng với chuyến du lịch đến tỉnh Bến Tre
Likert 1-5 Lee [33]TS2 Tôi thật sự đã tận hưởng chính mình từ các chuyến du lịch
TS3 Tôi tích cực tham gia các tour du lịch ở tỉnh Bến Tre trong tương lai
Dự định trở lại điểm đến
BI1 Tôi dự định sẽ trở lại tỉnh Bến Tre trong thời gian tới
Likert 1-5 Jalilvand et al. [34]BI2 Tôi sẽ ưu tiên chọn điểm đến tỉnh Bến Tre so với các điểm khác
BI3 Tôi sẽ giới thiệu điểm đến du lịch tỉnh Bến Tre với người thân và bạn bè của tôi
(Nguồn: Tác giả tổng hợp và đề xuất)
4
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH, SỐ 37, THÁNG 3 NĂM 2020 KINH TẾ - XÃ HỘI
hành nghiên cứu chính thức. Thang đo trong
nghiên cứu định tính gồm 28 biến quan sát,
trong đó có 17 biến thuộc về động cơ, 5 biến
thuộc về thang đo ấn tượng điểm đến, 3 biến
về sự hài lòng và 3 biến thuộc về dự định trở
lại điểm đến của du khách. Dựa trên nghiên
cứu định tính, thang đo định lượng chính thức
Likert 1-5 hoàn thiện gồm 28 biến tương tự
mô hình trong nghiên cứu định tính và phù
hợp với lí thuyết nên được chấp nhận cho
bước nghiên cứu tiếp theo.
- Số liệu sơ cấp được thu thập bằng phương
pháp phỏng vấn trực tiếp khách du lịch tại
các khu du lịch: Cồn Phụng, “Mango Home
Riverside”, Vàm Hồ, Nhà thờ La Mã, làng
nghề hoa kiểng Cái Mơn. Do danh sách
khách du lịch tại tỉnh Bến Tre không được
thống kê sẵn nên phương pháp chọn mẫu
thuận tiện được tác giả sử dụng. Số biến quan
sát (item) trong bảng câu hỏi là 28, số quan
sát kích thước mẫu tối thiểu tính được là 140
phiếu [35]. Nghiên cứu đã tiến hành khảo sát
từ tháng 7 đến tháng 10 năm 2019, tác giả
tiếp cận từng du khách trình bày mục tiêu
nghiên cứu và thuyết phục du khách tham
gia khảo sát. Do hạn chế của phương pháp
này là tính đại diện không cao nên tác giả
cố gắng tiếp cận đa dạng các đáp viên về
tuổi và giới tính. Đối với mỗi đoàn khách
du lịch, tác giả chỉ tiếp cận và phỏng vấn
một đến hai du khách để tăng tính đại diện.
Kết quả, cuộc khảo sát đã thuyết phục được
280 khách du quốc tế đồng ý tham gia, tuy
nhiên chỉ 252 đáp viên hoàn thành đầy đủ
các câu hỏi. Số lượng này đảm bảo yêu cầu
về cỡ mẫu đã trình bày. Dữ liệu thu thập
được xử lí trên SPSS 20 và AMOS 20 thông
qua năm bước gồm: (1) làm sạch dữ liệu thu
thập, (2) kiểm định độ tin cậy thang đo thông
qua Cronbach’s Alpha, (3) phân tích nhân
tố khám phá – EFA, (4) phân tích nhân tố
khẳng định – CFA và (5) kiểm định giả thuyết
nghiên cứu bằng mô hình cấu trúc tuyến tính
SEM.
IV. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
A. Thông tin chung về đối tượng khảo sát
Kết quả khảo sát 252 khách du lịch quốc
tế đến tỉnh Bến Tre cho thấy khách du lịch là
nữ giới chiếm 38,5%, nam giới chiếm 61,5%.
Khách du lịch đã lập gia đình chiếm 56,7%
và chưa lập gia đình chiếm 43,3%. Trong đó,
khách du lịch thuộc khu vực châu Á chiếm
tỉ trọng cao nhất là 44,4% trong tổng số du
khách được khảo sát, khách đến từ châu Âu
chiếm 28,6% và còn lại là từ châu lục khác.
Trong số 252 khách du lịch quốc tế được
khảo sát, có 196 khách du lịch đi thông qua
công ti du lịch lữ hành (tour) (chiếm 77,8%),
56 khách du lịch đi theo dạng cá nhân (chiếm
22,2%). Ngoài ra, kết quả nghiên cứu cũng
cho thấy khách du lịch có thời gian lưu trú
chủ yếu từ một đến hai đêm, chiếm 86,1%.
Trong khi đó, khách có thời gian lưu trú từ
ba đêm trở lên chiếm tỉ lệ thấp. Qua khảo
sát du khách cho biết, họ thường mua tour
du lịch từ Thành phố Hồ Chí Minh đi các
tỉnh miền Tây, vì vậy, tỉnh Bến Tre là một
trong các điểm dừng chân trong hành trình
du lịch. Du khách cho biết, tỉnh Bến Tre có
các điểm tham quan thú vị. Tuy nhiên, số
điểm đến tham quan rất ít và các điểm này
có sự tương đồng với nhau nên dễ tạo sự
nhàm chán cho du khách. Bên cạnh đó, cơ
sở vật chất của các điểm đến còn tương đối
nghèo nàn, ít có các hoạt động du lịch về
đêm. Vì vậy, thời gian lưu trú của du khách
tương đối ngắn.
B. Kiểm định thang đo
Kiểm tra hệ số Cronbach’s Alpha của bốn
thành phần động cơ du lịch, ấn tượng điểm
đến, sự hài lòng và dự định trở lại điểm đến.
Tất cả hệ số thu được đều cho thấy có mức độ
tin cậy đạt yêu cầu về sự chặt chẽ và tương
quan. Nunnally and Burnstein [36] cho rằng,
tương quan tổng-hiệu giữa các quan sát của
thang đo > 0,6 là đạt yêu cầu về độ tin cậy
dữ liệu. Như vậy, các thang đo đạt yêu cầu
về sự chặt chẽ và tương quan giữa các biến,
phù hợp để thực hiện phân tích nhân tố EFA.
5
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH, SỐ 37, THÁNG 3 NĂM 2020 KINH TẾ - XÃ HỘI
Bảng 2: Thông tin đối tượng khảo sát
Chỉ tiêu Số lượng Tỉ trọng (%)
Giới tính:
- Nam 155 61,5
- Nữ 97 38,5
Tình trạng hôn nhân:
- Độc thân 143 56,7
- Đã lập gia đình 109 43,3
Châu lục:
- Châu Âu 72 28,6
- Châu Úc 47 18,7
- Châu Mĩ 21 8,3
- Châu Á 112 44,4
Thời gian lưu trú:
- Từ 1 đến 2 đêm 217 86,1
- Từ 3 đến 4 đêm 48 11,5
- Trên 4 đêm 6 2,4
Thành phần đi du lịch:
- Du lịch một mình 23 9,1
- Đi cùng người yêu 41 16,3
- Đi cùng gia đình 67 26,6
- Đi cùng bạn bè 121 48
Hình thức đi:
- Đi theo tour 196 77,8
- Đi cá nhân 56 22,2
Số lần du lịch tại tỉnh Bến Tre:
- Lần đầu tiên 179 71
- Nhiều hơn 1 lần 73 29
(Nguồn: Tác giả tổng hợp thông tin từ kết quả
khảo sát 252 du khách)
Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha của các
biến nghiên cứu được trình bày như Bảng 3.
C. Phân tích nhân tố khám phá (EFA)
Sau khi đánh giá độ tin cậy trong thang
đo của những thành phần đo lường các biến
trong mô hình, kết quả cho thấy các biến
quan sát đều đạt yêu cầu để tiếp tục tiến hành
phân tích nhân tố khám phá EFA.
Kiểm định Barlett’s test để kiểm định
giả thuyết mối tương quan giữa các biến
với nhau [37]. Phép trích nhân tố được sử
dụng là Principal Axis Factoring (PAF), quay
Bảng 3: Kiểm tra độ tin cậy
Kiểm tra độ tin cậy Cronbach’s Alpha
Tên biến Mô tả
Cronbach’s
Alpha
Số quan sát
của từng
nhân tố
DI
Ấn tượng
điểm đến
0,905 5
MO Động cơ du lịch 0,884 17
ST Sự hài lòng 0,883 3
BI
Dự định trở lại
điểm đến
0,836 3
(Nguồn: Tác giả đề xuất)
theo phương pháp Promax với chuẩn Kaiser
Normalization, đồng thời loại tất cả các biến
quan sát có hệ số tải nhân tố (Factor Loading)
< 0,5 ra khỏi ma trận xoay nhân tố [38]. Thực
hiện EFA với kết quả hệ số tải nhân tố của
MO14 và MO4 < 0,5. Vì vậy, nghiên cứu
loại cả hai yếu tố MO14 và MO4 ra khỏi mô
hình, mô hình còn lại 26 biến quan sát. Kết
quả kiểm định Barlett’s cho thấy giá trị p =
0,000 < 0,5, hệ số KMO cho thấy thang đo
của tất cả nhân tố đều > 0,5, thỏa điều kiện
để sử dụng kết quả phân tích nhân tố như
Bảng 4.
Bảng 4: Kết quả phân tích nhân tố khám phá
EFA
Hệ số KMO 0,867
Kiểm định Bartlett
Chi-Square 4168.657
Df 325
Sig. 0,000
(Nguồn: Tác giả đề xuất)
Cả 26 biến quan sát được đưa vào phân tích
theo tiêu chuẩn Eigenvalue > 1, theo quy tắc
Guttman-Kaiser, tám nhân tố được trích rút
với tổng phương sai trích 77,59% (> 50%) và
tất cả hệ số tải Loading-Factor đều > 0,5, do
đó, các biến quan sát đều phù hợp với thang
đo lí thuyết [37].
6
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH, SỐ 37, THÁNG 3 NĂM 2020 KINH TẾ - XÃ HỘI
D. Phân tích CFA và kiểm định mô hình cấu
trúc tuyến tính SEM
Tiến hành phân tích nhân tố khẳng định
CFA đối với tất cả thang đo trong mô hình
nghiên cứu, Bảng 5 cho thấy các chỉ số Chi-
square có giá trị p_value = 0,000, chỉ số Chi-
square điều chỉnh theo bậc tự do CMIN/df <
3 [39], chỉ số này đạt yêu cầu về độ tương
thích. Chỉ số CFI có giá trị > 0,9 [40] và
giá trị của chỉ số RMSEA < 0,08 nên theo
Steiger [41], giá trị RMSEA như vậy là phù
hợp. Do đó, mô hình được xem là phù hợp với
dữ liệu, hay tương thích với dữ liệu [42]. Hai
chỉ số TLI, GFI cho giá trị < 1, chỉ số TLI
càng gần 1 và giá trị TLI càng lớn cho thấy
mô hình phù hợp tốt hơn mô hình với giá trị
TLI thấp. Giá trị TLI đạt 0,904 là một con
số khá lớn trong mô hình nghiên cứu thực
nghiệm. Do đó, chúng ta có thể nhận định
mô hình có mức độ phù hợp đáng kể. Chỉ
số GFI cho thấy quan hệ của phương sai và
hiệp phương sai trong ma trận hiệp phương
sai là khá tốt.
Việc phân tích nhân tố khẳng định (CFA)
được tiếp tục sử dụng để đánh giá hệ số tin
cậy tổng hợp, tính đơn hướng, giá trị hội tụ,
giá trị phân biệt và giá trị liên hệ lí thuyết
của mô hình. Độ tin cậy của thang đo thường
dựa vào: (1) hệ số độ tin cậy tổng hợp, (2)
phương sai trích được và (3) hệ số Cronbach’s
Alpha [36]. Kết quả thu được cho thấy, hệ số
tin cậy tổng hợp CR (Composite Reliabilit)
của tất cả khái niệm đều > 0,7 [43], phương
sai trích AVE (Average Variance Extracted) >
0,5 [43], kết quả này đạt yêu cầu về độ tin cậy
của mô hình ở Bảng 6. Theo Steenkamp et al
[44], đây cũng là điều kiện cần và đủ để cho
tập biến quan sát đạt được tính đơn hướng.
Hơn nữa, giá trị phương sai trích cũng được
sử dụng đo giá trị hội tụ (convergent validity)
[45]. Bảng 6 cho thấy tất cả nhân tố đều có
giá trị AVE > 0,5, với mức ý nghĩa 5% [38],
các thang đo trong nghiên cứu đạt được giá
trị hội tụ. Do vậy, các biến quan sát có tương
quan với những biến khác trong cùng nhân
tố, hay nói cách khác, biến tiềm ẩn được giải
thích tốt bởi các biến quan sát [45].
Đánh giá sự phù hợp của mô hình bằng
mô hình cấu trúc tuyến tính SEM
Kết quả ước lượng mô hình nghiên cứu
có giá trị p = 0,000, giá trị Chi-square =
631,905, bậc tự do df = 287, Chi-square/df
= 2,202 < 3; RMSEA = 0,069 < 0,08; TLI
= 0,903 và CFI = 0,914 đều > 0,9 [42]. Các
chỉ số trên cho thấy mô hình xây dựng phù
hợp với dữ liệu nghiên cứu ở Hình 2.
Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu cho
thấy, các tham số ước lượng mối quan hệ giữa
ấn tượng điểm đến, động cơ du lịch, sự hài
lòng cũng như mối quan hệ giữa sự hài lòng
và dự định trở lại điểm đến đều có ý nghĩa
thống kê ở mức < 5% và đều có mối quan hệ
thuận chiều như Bảng 7. Như vậy, mối quan
hệ giữa các khái niệm đạt được kì vọng về
mặt lí thuyết.
E. Thảo luận
Kết quả nghiên cứu cho thấy dự định trở
lại điểm đến của khách du lịch quốc tế chịu
tác động từ ba yếu tố: ấn tượng điểm đến,
động cơ du lịch và sự hài lòng của du khách.
Thứ nhất, kết quả nghiên cứu thực nghiệm
cho thấy ấn tượng điểm đến của khách du
lịch khi đến tỉnh Bến Tre bị tác động bởi các
yếu tố môi trường du lịch an toàn, có các
điểm tham quan thú vị, phong cảnh tự nhiên
đẹp, khí hậu phù hợp với hoạt động du lịch
và chi phí hợp lí với độ tin cậy 95%, trong
đó, yếu tố an toàn và có các điểm tham quan
thú vị ảnh hưởng mạnh nhất, ngoài ra, yếu tố
ấn tượng điểm đến tác động tích cực đến sự
hài lòng của du khách, phù hợp với kết quả
nghiên cứu của Wang & Hsu [20], Chi and
Qu [9]. Ấn tượng điểm đến tác động tích cực
đến dự định trở lại điểm đến của du khách,
phù hợp với kết quả nghiên cứu của Ryu et al.
[21] và Hsu et al. [22]. Khi khảo sát, khách
du lịch cho biết giá cả hàng hóa dịch vụ tại
các điểm đến ở tỉnh Bến Tre tương đối rẻ
hơn so với các tỉnh lân cận, hàng hóa ở đây
được bày bán đẹp mắt, có niêm yết giá cụ
thể và không có hiện tượng chèo kéo, thách
giá.
7
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH, SỐ 37, THÁNG 3 NĂM 2020 KINH TẾ - XÃ HỘI
Bảng 5: Các chỉ số thống kê phản ánh độ phù hợp của thang đo trong mô hình
Tên phân tích CFA Chi-square D DF Chi-square/DF P_value GFI TLI CFI RMSEA
Mô hình tới hạn của ấn tượng điểm đến,
động cơ du lịch, sự hài lòng và dự định
trở lại điểm đến của khách du lịch
589.38 270 2.183 0,000 0,846 0,904 0,92 0,069
(Nguồn: Tác giả đề xuất)
Hình 2: Mô hình cấu trúc tuyến tính SEM (đã chuẩn hóa)
(Nguồn: Tác giả đề xuất)
Thứ hai, kết quả nghiên cứu động cơ du
lịch (động cơ đẩy) bị tác động bởi năm yếu tố
bao gồm kiến thức, uy tín, tăng cường mối
quan hệ, thư giãn và mới lạ. Kết quả này
phù hợp với kết quả nghiên cứu của Hanqin
and Lam [32]. Trong đó, yếu tố uy tín và
kiến thức ảnh hưởng mạnh nhất đến động
cơ của du khách. Khách du lịch cho biết
rất ấn tượng ẩm thực tại tỉnh Bến Tre, đặc
biệt du khách rất thích các loại thực phẩm
được chế biến từ các sản phẩm của dừa, tạo
hương vị đáng nhớ đối với du khách. Nghiên
cứu thực nghiệm cho thấy động cơ du lịch
tác động tích cực đến ấn tượng điểm đến
phù hợp với kết quả nghiên cứu của Baloglu
and McCleary [26], Beerli and Martin [27],
Riera et al. [28], động cơ du lịch tác động
tích cực đến sự hài lòng và dự định trở lại
điểm đến phù hợp với kết quả nghiên cứu của
Yoon and Uysal [1], Smith [29]. Tuy nhiên,
khách du lịch cho biết họ rất khó khăn trong
giao tiếp với người bản địa khi giao lưu, tìm
hiểu tập quán và lối sống của người dân địa
phương, mọi tiếp xúc đều phải thông qua
hướng dẫn viên du lịch đi theo đoàn vì khả
năng ngoại ngữ của nhân viên tại điểm đến
còn rất hạn chế.
8
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH, SỐ 37, THÁNG 3 NĂM 2020 KINH TẾ - XÃ HỘI
Bảng 6: Đo lường độ tin cậy của các khái
niệm trong mô hình
Khái niệm
Hệ số tin cậy
tổng hợp
(CR)
Tổng
phương sai
trích (AVE)
Ấn tượng điểm đến 0,842 0,642
Nhu cầu uy tín 0.842 0.642
Nhu cầu giải trí 0.897 0.745
Nhu cầu thư giãn 0.837 0.632
Nhu cầu mới lạ 0.834 0.628
Nhu cầu kiến thức 0.811 0.591
Sự hài lòng 0,885 0,719
Dự định quay trở lại điểm đến 0,847 0,650
(Nguồn: Tác giả đề xuất)
Thứ ba, thang đo sự hài lòng lựa chọn điểm
đến bao gồm ba biến quan sát với độ tin cậy
95%, phù hợp với nghiên cứu của Lee [33].
Sự hài lòng bị ảnh hưởng bởi yếu tố động
cơ du lịch và ấn tượng điểm đến, trong đó,
ấn tượng điểm đến ảnh hưởng lớn nhất đến
sự hài lòng của du khách. Theo kết quả khảo
sát, du khách cho biết họ rất hài lòng với môi
trường du lịch ở tỉnh Bến Tre, đặc biệt là du
khách cảm thấy rất an toàn khi du lịch tại
đây, tỉnh Bến Tre có cảnh quan sông nước,
khí hậu mát mẻ và dễ chịu đối với du khách.
Thứ tư, thang đo dự định trở lại điểm đến
bao gồm ba biến quan sát với độ tin cậy 95%,
thang đo này phù hợp với thang đo lí thuyết
của Jalilvand et al. [34]. Trong đó, yếu tố ưu
tiên chọn tỉnh Bến Tre khi đi du lịch và giới
thiệu tỉnh Bến Tre đối với các du khách khác
ảnh hưởng mạnh nhất.
Kết quả nghiên cứu thực nghiệm dự định
trở lại điểm đến của du khách chịu ảnh hưởng
bởi ba yếu tố: động cơ du lịch, ấn tượng điểm
đến và sự hài lòng của khách du lịch, trong
đó, yếu tố ấn tượng điểm đến ảnh hưởng
mạnh nhất đến ý định của khách du lịch quốc
tế trở lại tỉnh Bến Tre.
V. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH
Kết quả nghiên cứu cho thấy mô hình lí
thuyết phù hợp với mô hình nghiên cứu hành
vi lựa chọn điểm đến của du khách tại các
điểm đến du lịch tại tỉnh Bến Tre. Trong đó,
các yếu tố động cơ du lịch, ấn tượng điểm
đến và sự hài lòng tác động đến dự định trở
lại điểm đến của du khách. Dựa trên kết quả
trên, nghiên cứu đề xuất một số hàm ý chính
sách sau:
Thứ nhất, động cơ du lịch tác động tích
cực đến ấn tượng điểm đến, sự hài lòng và
dự định trở lại điểm đến của du khách. Kết
quả nghiên cứu chứng minh tỉnh Bến Tre có
các sản phẩm du lịch thu hút khách du lịch
trong và ngoài nước. Tuy nhiên, theo ý kiến
của du khách, các sản phẩm du lịch tỉnh Bến
Tre vẫn còn tính đơn điệu, trùng lắp so với
sản phẩm du lịch tại các tỉnh lân cận. Vì vậy,
trong thời gian tới, các doanh nghiệp cần đa
dạng hóa các loại hình sản phẩm, khai thác
thế mạnh sản phẩm du lịch gắn với hình ảnh
cây dừa, làng nghề và du lịch sông nước.
Điều này sẽ góp phần tạo sức hấp dẫn hơn
nữa đối với khách du lịch quốc tế.
Thứ hai, ấn tượng điểm đến tác động tích
cực đến sự hài lòng và dự định trở lại điểm
đến của khách du lịch. Khách du lịch quốc
tế có ấn tượng tốt đẹp khi đi du lịch tại tỉnh
Bến Tre. Khách du lịch rất ấn tượng khi đến
tỉnh Bến Tre, khâu đón khách, vận chuyển
khách rất chuyên nghiệp. Tỉnh Bến Tre có
môi trường du lịch rất tốt. Tỉnh Bến Tre có
vườn cây, sông nước rất thu hút khách du
lịch, môi trường an ninh du lịch tốt, không
có hiện tượng bán hàng rong chèo kéo du
khách, giá cả hàng hóa dịch vụ tại điểm đến
được niêm yết công khai và không có hiện
tượng chặt chém thách giá, người dân tỉnh
Bến Tre đôn hậu, thân thiện và hiếu khách.
Trong thời gian tới, các doanh nghiệp cần kết
hợp với các cơ quan ban ngành, chính quyền
địa phương, các hộ kinh doanh du lịch tiếp
tục duy trì tình hình an ninh chính trị ổn
định, chú trọng giữ gìn vệ sinh môi trường
du lịch nhằm duy trì hình ảnh tỉnh Bến Tre,
điểm đến an toàn và thân thiện.
Thứ ba, các cơ sở du lịch tại địa phương
cần hợp tác liên kết với nhau hình thành hệ
thống cung cấp dịch vụ du lịch. Hiện nay,
9
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH, SỐ 37, THÁNG 3 NĂM 2020 KINH TẾ - XÃ HỘI
Bảng 7: Kết quả kiểm định mối quan hệ giả thuyết giữa các khái niệm trong mô hình
nghiên cứu
Mối quan hệ
Hệ số hồi quy chưa
chuẩn hóa (r)
Hệ số hồi quy đã chuẩn hóa (r) Sai lệch chuẩn (SE)
Giá trị
tới hạn (C.R)
Mức ý nghĩa
(P)
DI <— MO 0,499 0,619 0,058 8,535 0,000
ST <— MO 0,249 0,307 0,075 3,331 0,000
ST <— DI 0,363 0,361 0,088 4,139 0,000
BI <— MO 0,241 0,326 0,066 3,653 0,000
BI <— DI 0,330 0,360 0,077 4,309 0,000
BI <— ST 0,163 0,178 0,067 2,428 0,015
(Nguồn: Tác giả đề xuất)
các cơ sở du lịch còn mang tính tự phát và
manh mún, nhỏ lẻ. Chính quyền địa phương
cần hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư vào mạng
viễn thông và cơ sở hạ tầng nhằm quảng bá
đưa hình ảnh du lịch tỉnh Bến Tre ra thế
giới; hỗ trợ các trường trung cấp và cao đẳng
nghề trong tỉnh phát triển ngành nghề về du
lịch hoặc liên kết hợp tác đào tạo với các
trường đại học và các học viện đào tạo nguồn
nhân lực cung ứng cho ngành du lịch. Hiện
nay, tỉnh Bến Tre chỉ có một trường đào tạo
chuyên ngành du lịch. Vì vậy, việc đào tạo
vẫn chưa đáp ứng nhu cầu phát triển nguồn
nhân lực ngành du lịch tại địa phương.
Kết quả nghiên cứu chứng minh mô hình
lí thuyết hiệu quả trong việc dự báo ý định
hành vi của khách du lịch trên địa bàn nghiên
cứu. Tuy nhiên, hạn chế mẫu quan sát nhỏ và
chỉ đánh giá trên khách du lịch quốc tế, các
nghiên cứu tiếp theo cần mở rộng số lượng
nghiên cứu cả trên khách du lịch trong nước
và quốc tế nhằm đánh giá sự khác biệt nhận
thức giữa hai nhóm khách du lịch này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Yoon Y, Uysal M. An Examination of the Effects of
Motivation and Satisfaction on Destination Loyalty: a
Structural Model. Tourism Management. 2005;26:45–
56.
[2] Nowacki M. Quality of Visitor Attractions, Satisfac-
tion, Benefits and Behavioural Intentions of Visitors:
Verification of a Model). International Journal
Tourism Research. 2009;11:297–309.
[3] Huang S, Hsu H C. Effects of Travel Motivation,
Past Experience, Perceived Constraint, and Attitude
on Revisit Intention. Journal of Travel Research.
2009;48(1):29–44.
[4] Wu C W. Destination Loyalty Modeling of the
Global Tourism. Journal of Business Research.
2016;69:2213–2219.
[5] Lê Luông. Chương trình thực hiện và
thành quả đạt được của du lịch Bến tre
giai đoạn 2010-2019; 2019. Truy cập từ:
[Ngày truy cập: 12/8/2019].
[6] Ajzen I, Fishbein M. Understanding Attitudes and
Predicting Social Behavior. Englewood Cliffs, NJ:
Prentice Hall; 1980.
[7] Ajzen I. Nature and Operation of Attitudes. Annual
Review of Psychology. 2001;52:27–58.
[8] Zeithaml V A, Berry L, Parasuraman A. The Behav-
ioral Consequences of Service Quality. Journal of
Marketing. 1996;60:31–46.
[9] Chi C, G Q Qu H. Examining the Structural Rela-
tionships of Destination Image, Tourist Satisfaction
and Destination Loyalty: An Integrated Approach.
Tourism Management. 2008;29(4):624–636.
[10] Baker D A, Crompton J L. Quality, Satisfaction and
Behavioral Intentions. Annals of Tourism Research.
2000;27(3):785–804.
[11] Oliver R L. Satisfaction: A Behavioral Perspective on
the consumer; 1997.
[12] Kozak M, Rimmington M. Tourist Satisfaction with
Mallorca, Spain, as an Off-Season Holiday Destina-
tion. Journal of Travel Research. 2000;38:260–269.
[13] Zineldi M. Total relationship management (TRM)
and total quality management (TQM). Managerial
Auditing Journal. 2000;15(1/2):20–28.
[14] Pizam et al. Dimentions of Tourist Satisfaction with
a Destination Area. Annals of Tourism Research.
1978;5:314–322.
[15] Yuksel A. Managing Customer Satisfaction and
10
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH, SỐ 37, THÁNG 3 NĂM 2020 KINH TẾ - XÃ HỘI
Retention: a Case of Tourist Destinations, Turkey.
Journal of Vacation Marketing. 2000;7(2):153–168.
[16] Kozak M. Repeaters’ Behavior at Two Dis-
tinct Destinations. Annals of Tourism Research.
2000;28(3):784–807.
[17] Phelps A. Holiday destination image -the problem
of assessment: An example in Menorca. Tourism
Management. 1986;7(3):168–180.
[18] Tasci et al. Conceptualization and Operationalization
of Destination Image. Journal of Hospitality &
Tourism Research. 2007;31:194–223.
[19] Alhemoud A, Armstrong E. Image of Tourism
Attractions in Kuwait. Journal of Travel Research.
1996;34:76–80.
[20] Wang C Y, M K Hsu. The Relationships of Desti-
nation Image, Satisfaction, and Behavioral Intentions:
An Integrated Model. Journal of Travel & Tourism
Marketing. 2010;27(8):829–843.
[21] Ryu et al. The Relationships among Overall Quick-
casual Restaurant Image, Perceived Value, Customer
Satisfaction, and Behavioral Intentions. International
Journal of Hospitality Management. 2007;27(3):459–
469.
[22] Hsu et al. Grocery Store Image, Travel Distance, Sat-
isfaction and Behavioral Intentions: Evidence from a
Midwest College Town. International Journal of Re-
tail and Distribution Management. 2010;38(2):115–
132.
[23] Schiffman L G, Kanuk L L. Consumer behavior.
Prentice-Hall; 1978.
[24] Crompton J L, McKay S L. Motives of visitors
attending festival events. Annals of Tourism Research.
1997;24:425–439.
[25] Hanqin Z Q, Lam T. An Analysis of Mainland Chi-
nese visitor’s motivation to visit Hongkong. Tourism
Management. 1990;20:587–594.
[26] Baloglu S, McCleary K. A Model of Destination
Image Formation. Annals of Tourism. 1999;26:868–
897.
[27] Beerli A, Martin J D. Factors Influencing Destination
Image. Annals of Tourism Research. 2004;31:657–
681.
[28] Riera I et al. Assessing the Influence of Social Media
on Tourists’ Motivations and Image Formation of a
Destination. International Journal of Quality and
Service Sciences. 2015;7:458–482.
[29] Smith S et al. Influence of Push and Pull Motivations
on Satisfaction and Behavioral Intentions within a
Culinary Tourism Event. Journal of Quality Assur-
ance in Hospitality & Tourism. 2010;11:17–35.
[30] Lee R, Lockshin L. Halo Effects of Tourists’
Destination Image on Domestic Product Perceptions.
Australasian Marketing Journal. 2011;19:7–13.
[31] Uysal M et al. Australian Visitors to US National
Parks and Natural Areas. International Journal of
Contemporary Hospitality Management. 1994;6:18–
24.
[32] Hanqin Z Q, Lam T. An Analysis of Mainland Chi-
nese visitor’s motivation to visit Hongkong. Tourism
Management. 1999;20:587–594.
[33] Lee S, Jeon S, Kim D. The Impact of Tour Quality
and Tourist Satisfaction on Tourist Loyalty: The Case
of Chinese Tourists in Korea. Tourism Management.
2011;32(5):1115–1124.
[34] Jalilvand W R. Examining the Structural Relation-
ships of Electronic Word of Mouth, Destination Im-
age, Tourist Attitude Toward Destination and Travel
Intention: An Integrated Approach. Journal of Des-
tination Marketing & Management. 2012;1:134–143.
[35] Bollen K A. Structural Equations With Latent Vari-
ables. Journal of the American Statistical Associa-
tion; 1990.
[36] Nunnally J, Berstein I H. Structural Equations With
Latent Variables. 3rd ed. New York: McGraw-Hill;
1994.
[37] Field A. Discovering Statistics Using SPSS for
Windows; 2000.
[38] Gerbing D W Anderson J C. An Updated Paradigm
for Scale Development Incorporating Unidimension-
ality and its Assessment. Journal of Marketing
Research. 1988;25(2):186–192.
[39] Carmines E, McIver J. Analyzing models with Unob-
served Variables: Analysis of Covariance Structures.
Beverly Hills, CA: Sage Publications; 1981.
[40] Bentler P M, Bonett D G. Significane Tests and
Goodness of Fit in the Analysis of Covariance Struc-
tures. Psychological Bulletin. 1980;88(3):588–606.
[41] Steiger J H. Structural Modeling Evaluation and
Modification: An Interval Estimation Approach. Mul-
tivariate Behavioral Research. 1990;25(2):173–80.
[42] Nguyễn Đình Thọ, Nguyễn Thị Mai Trang. Nghiên
cứu khoa học marketing - ứng dụng mô hình cấu
trúc tuyến tính SEM. Nhà Xuất bản Đại học Quốc
gia Thành phố Hồ Chí Minh; 2008.
[43] Hair Anderson, Tatham Black. Multivariate Data
Analysis. Prentical-Hall International, Inc; 1998.
[44] Steenkamp J B E M, Laflamme L. Perceived
Quality of Life and Self-rated Health among First-
year University Students: A Comparision with
Their Working Peers. Social Indicators Research.
2004;68(2):221–234.
[45] Hair J, Black W, Babin B Anderson R. Multivari-
ate Data Analysis. Upper Saddle River, NJ, USA:
Prentice-Hall, Inc; 2010.
11
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- cac_yeu_to_tac_dong_den_su_hai_long_va_du_dinh_tro_lai_diem.pdf