Sử dụng kháng sinh không phù hợp
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ tử
vong ở nhóm bệnh nhân sử dụng kháng sinh
không phù hợp cao hơn nhóm bệnh nhân sử
dụng kháng sinh phù hợp 3,24 lần, sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê với p=0,001. Tỷ lệ sử dụng
kháng sinh ban đầu không phù hợp trong
nghiên cứu của chúng tôi là 64,3%, tương tự tác
giả Trần Văn Ngọc (58,8%)(6) và thấp hơn tác giả
Lê Thị Kim Nhung (78,6%)(5) nhưng cao hơn tác
giả Lê Bảo Huy (30,8%)(4) điều này có thể là do
tác giả Lê Bảo Huy nghiên cứu trên đối tượng
bệnh nhân thở máy tại khoa hồi sức nên có thể
biết được tần suất lưu hành của các tác nhân gây
bệnh và tỷ lệ đa kháng thuốc của các tác nhân
đó. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ vi
khuẩn đa kháng thuốc cao (74,5%) nên việc sử
dụng kháng sinh ban đầu phù hợp là tương đối
khó khăn. Thông tin về kháng sinh và sự đề
kháng tại chỗ giúp chọn lựa kháng sinh ban đầu
đúng. Ở các nước và các khu vực trên thế giới có
những đặc điểm dữ liệu vi sinh khác nhau, thậm
chí ngay trong cùng một bệnh viện tỷ lệ đề
kháng kháng sinh cũng khác nhau giữa các
khoa, khoa hồi sức thường có tỷ lệ đề kháng cao
hơn các khoa thông thường khác và kể cả ngay
cùng một khoa thì tỷ lệ đề kháng cũng khác
nhau theo từng năm. Vì thế, khi biết được thông
tin về dịch tễ học của bệnh nhân cũng giúp chọn
lựa kháng sinh ban đầu phù hợp.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 27/01/2022 | Lượt xem: 181 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Các yếu tố tiên lượng viêm phổi bệnh viện do Acinetobacter Baumannii ở người cao tuổi, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 158
CÁC YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG VIÊM PHỔI BỆNH VIỆN
DO ACINETOBACTER BAUMANNII Ở NGƯỜI CAO TUỔI
Nguyễn Xuân Vinh*, Lê Thị Kim Nhung*
TÓM TẮT
Mở đầu: Người cao tuổi có những biến đổi đặc trưng do hiện tượng lão hóa làm cho cơ thể dễ bị tổn thương
hơn. Viêm phổi bệnh viện xảy ra ở người cao tuổi thường nặng hơn người trẻ và đặc biệt do A.baumannii có dự
hậu xấu hơn các tác nhân khác.
Mục tiêu: Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này nhằm xác định các yếu tố tiên lượng trong viêm phổi
bệnh viện do khuẩn A. baumannii.
Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả, chẩn đoán viêm phổi bệnh viện theo tiêu chuẩn Hội Lồng
ngực Hoa Kỳ (ATS) 2005.
Kết quả: Có 98 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn được đưa vào nghiên cứu: 75 bệnh nhân (76,5%) là nam giới, 23
bệnh nhân (23,5%) là nữ.Tuổi trung bình: 80,38 ± 8,37 tuổi, cao nhất 96 tuổi. Kết quả điều trị có 45,9% điều trị
thành công với lâm sàng cải thiện hoặc khỏi bệnh và tỷ lệ tử vong chung 41,8%. Trong nhóm bệnh nhân tử vong,
có 86,1% nguyên nhân tử vong do viêm phổi, còn lại là tử vong do những nguyên nhân khác (13,9%). Các yếu
tố tiên lượng nặng, làm tăng tỷ lệ tử vong đó là: thở máy (RR = 6,11, p = 0,001), nhiễm vi khuẩn đa kháng thuốc
(RR = 6,68, p = 0,001), sử dụng kháng sinh không phù hợp (RR = 3,24, p = 0,001). Không có sự khác biệt về tỷ lệ
tử vong giữa các nhóm tuổi (p =0,815).
Kết luận: 45,9% bệnh nhân điều trị thành công, tỷ lệ tử vong 41,8%. Các yếu tố tiên lượng nặng, làm tăng
tỷ lệ tử vong đó là: thở máy (RR = 6,11, p = 0,001), nhiễm vi khuẩn đa kháng thuốc (RR = 6,68, p = 0,001), sử
dụng kháng sinh không phù hợp (RR = 3,24, p = 0,001).
Từ khóa: Viêm phổi bệnh viện, Acinetobacter baumannii, đa kháng thuốc.
ABSTRACT
THE PRONGOSTIC FACTORS OF NOSOCOMIAL PNEUMONIA
DUE TO ACINETOBACTER BAUMANNII IN THE ELDERLY
Nguyen Xuan Vinh, Le Thi Kim Nhung
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - No 3- 2014: 158-162
Background: The older adults have special changes due to the aging. Nosocomial pneumonia among elderly
patients is more severe than the Youngers, especially A.baumannii infection has worse prognosis than other
agents.
Objective: We conducted this research to determine prognostic factors of A.baumannii HAP.
Methods: Cross-sectional study. Diagnosis of HAP based on the criteria of American Thoracic Society–
ATS, 2005.
Results: There are 98 patients who were enrolled in the study. 75 patients (76.5%) were male, 23 patients
(23.5%) were female. Mean age: 80.38 ± 8.37 years, the highest age 96. The successful treatment rate was 45.9%.
Mortality rate was 41.8%. In the group of patients who died, 86.1% have cause of death from pneumonia. The
prognostic factors that increased mortality were: mechanical ventilation (RR = 6.11, p = 0.001), multi-drug
resistant bacterial infections (RR = 6.68, p = 0.001), use of inappropriate antibiotics (RR = 3.24, p = 0.001). No
* Bệnh viện Thống nhất thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: ThS Nguyễn Xuân Vinh ĐT: 0907331279 Email: vinhnguyen1027@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 159
difference in mortality rates between age groups (p = 0.815).
Conclusion: The successful treatment rate was 45.9%. Mortality rate was 41.8%. In the group of patients
who died, 86.1% have cause of death from pneumonia. The prognostic factors that increased mortality were:
mechanical ventilation, multi-drug resistant bacterial infections, use of inappropriate antibiotics.
Keywords: Nosocomial pneumonia, Acinetobacter baumannii, MDR (Multi Drug Resistance)
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong các nhiễm khuẩn bệnh viện thường
gặp nhất thì viêm phổi bệnh viện (VPBV) đứng
hàng thứ 2 sau nhiễm trùng tiểu nhưng lại là
nguyên nhân gây tử vong hàng đầu. VPBV làm
tăng mức độ nặng của bệnh tật, kéo dài thời gian
nằm viện, tăng chi phí điều trị và tăng tỷ lệ tử
vong.VPBV do vi khuẩn A. baumannii là vấn đề
thời sự hiện nay bởi độc lực rất mạnh và tính
kháng thuốc rất nhanh. Người cao tuổi có những
biến đổi đặc trưng do hiện tượng lão hóa làm
cho cơ thể giảm khả năng thích nghi với những
thay đổi của môi trường, khiến cho cơ thể dễ bị
tổn thương hơn. VPBV do A.baumannii đặc biệt
trên đối tượng người cao tuổi có dự hậu xấu hơn
các đối tượng khác.Vì vậy Chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài này nhằm tìm ra những đặc
điểm riêng về viêm phổi bệnh viện do khuẩn A.
baumannii trên đối tượng người cao tuổi.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Bệnh nhân từ 60 tuổi trở lên, vào điều trị nội
trú tại bệnh viện Thống Nhất, từ 02/2011 đến
05/2013, được chẩn đoán viêm phổi bệnh viện
theo tiêu chuẩn chẩn đoán của Hội lồng ngực
Hoa Kỳ năm 2005 (American Thoracic Society –
ATS, 2005)(1) với kết quả định lượng vi khuẩn
Acinetobacter baumannii và đồng ý tham gia
nghiên cứu.
Tiêu chuẩn chẩn đoán
Chẩn đoán viêm phổi bệnh viện theo tiêu
chuẩn chẩn đoán của Hội lồng ngực Hoa kỳ
năm 2005 (ATS – 2005) và Hội các bệnh nhiễm
khuẩn Hoa kỳ năm 2005 (IDSA – 2005) với kết
quả định lượng vi khuẩn A. baumannii.
Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân xin về trước khi có kết quả điều
trị. Bệnh nhân được chẩn đoán lao hay đang
điều trị lao. Bệnh nhân suy tim sung huyết, phù
phổi cấp do tim. Bệnh nhân ARDS không do
viêm phổi.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Cắt ngang mô tả, hàng loạt ca.
Phương tiện nghiên cứu
Sử dụng bệnh án mẫu, thu thập số liệu từ
bệnh án và các xét nghiệm có trong bệnh án.
Các biến số nghiên cứu: bệnh nền, triệu chứng
lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả vi sinh, kháng
sinh đồ, tử vong.
Xử lý số liệu
Sử dụng phần mềm SPSS 16.0
KẾT QUẢ
Đặc điểm chung của bệnh nhân
Tuổi trung bình: 80,38 ± 8,37 tuổi, thấp nhất
60 tuổi, cao nhất 96 tuổi. Nam 75 ca (76,5%), nữ
23 ca (23,5%).
Bảng 1: Phân bố theo nhóm tuổi
Nhóm tuổi Kết quả n (%)
60 – 69 tuổi 14 (14,3)
70 – 79 tuổi 24 (24,5)
80 – 89 tuổi 49 (50)
≥ 90 tuổi 11 (11,2)
Tổng số 98 (100)
Kết quả điều trị
Bảng 2: Kết quả điều trị
Kết quả Kết quả n (%)
Cải thiện/khỏi bệnh 45 (45,9)
Thất bại 9 (9,2)
Tái phát 3 (3,1)
Tử vong 41(41,8)
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 160
Các yếu tố tiên lượng
Bảng 3: Tỷ lệ vi khuẩn đa kháng
Đặc điểm Kết quả n (%)
Nhạy hoàn toàn 4 (4,1)
Đa kháng 73 (74,5)
Bảng 4: Tử vong liên quan với vi khuẩn đa kháng
Đặc điểm
Kết quả n (%)
RR 95% CI p
Tử vong Không tử vong
Đa kháng 39 (53,4) 34 (46,6)
6,68 1,73 – 25,67 0,001
Không đa kháng 2 (8) 23 (92)
Bảng 5: Tỉ lệ tử vong liên quan với tuổi của bệnh nhân
Nhóm tuổi
Kết quả n (%)
p
Tử vong Không tử vong
60 – 69 6 (42,9) 8 (57,1)
p = 0,815
70 – 79 9 (37,5) 15 (62,5)
80 – 89 20 (40,8) 29 (59,2)
≥ 90 6 (54,5) 5 (45,5)
Bảng 6: Tỷ lệ tử vong liên quan đến thở máy
Đặc điểm
Kết quả n (%)
RR 95% CI p
Tử vong Không tử vong
Thở máy 36 (67,9) 17 (32,1)
6,11 2,62 – 14,26 0,001
Không thở máy 5 (11,1) 40 (88,9)
Bảng 7: Tỷ lệ sử dụng kháng sinh không phù hợp
Kháng sinh Kết quả n (%)
Phù hợp 35 (35,7)
Không phù hợp 63 (64,3)
Bảng 8: Tỷ lệ tử vong liên quan với điều trị kháng sinh ban đầu không phù hợp
Đặc điểm
Kết quả n (%)
RR 95% CI p
Tử vong Không tử vong
Không phù hợp 35 (55,6) 28 (44,4)
3,24 1,51 – 6,94 0,001
Phù hợp 6 (17,1) 29 (82,9)
BÀN LUẬN
Đặc điểm chung
Trong 98 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn được đưa
vào nghiên cứu, số lượng nam giới là chủ yếu,
cao gấp 3,25 lần nữ. Theo tác giả Lê Thị Kim
Nhung, tỷ lệ nam 69,6% và tỷ lệ nữ là 31,4%(5).
Theo tác giả Werarak nghiên cứu tại Thái Lan, tỷ
lệ nam 71,8%, nữ 28,2%(8). Kết quả của chúng tôi
cũng tương tự như những nghiên cứu của các
tác giả khác, điều này có thể do nam giới có
nhiều yếu tố nguy cơ phải nhập viện hơn nữ,
nam giới có tỷ lệ cao bệnh phổi mạn, bệnh mạch
máu nãovì vậy nam giới có cùng độ tuổi với
nữ sẽ có nguy cơ viêm phổi bệnh viện nhiều hơn
nữ.Theo tác giả Lê Bảo Huy (2008), tuổi trung
bình của bệnh nhân là 75,76 ± 8,73 tuổi(4) thấp
hơn nghiên cứu của chúng tôi nhưng sự khác
biệt không lớn, điều này có thể là do tác giả đã
thực hiện nghiên cứu cách nay nhiều năm (2007,
2008), do đời sống kinh tế được nâng cao và
chăm sóc sức khỏe cũng được chú trọng nên tuổi
thọ trung bình của người cao tuổi tăng lên.
Kết quả điều trị
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có 45,9%
điều trị thành công với lâm sàng cải thiện hoặc
khỏi bệnh và tỷ lệ tử vong chung 41,8%. Trong
nhóm bệnh nhân tử vong, có 86,1% nguyên
nhân tử vong do viêm phổi, còn lại là tử vong do
những nguyên nhân khác (13,9%). Theo tác giả
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 161
Lê Bảo Huy, nghiên cứu viêm phổi bệnh viện ở
bệnh nhân thở máy, tỷ lệ tử vong chung là
40,4%(4). Tác giả Vũ Quỳnh Nga, tỷ lệ tử vong
trên bệnh nhân thở máy do Acinetobacter
baumannii là 54,2%(7), tác giả Cao Xuân Minh, tỷ
lệ tử vong chung của viêm phổi bệnh viện do
Acinetobacter baumannii là 45,45%(2). Theo tác giả
Werarax, tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân viêm phổi
bệnh viện là 44,6%(8) và theo tác giả Hande
Aydemir, tỷ lệ tử vong ở nhóm bệnh nhân
nhiễm Acinetobacter baumannii kháng
carbapenem là 62,8%. Tỷ lệ tử vong trong nghiên
cứu của chúng tôi tương tự như tác giả Lê Bảo
Huy, Cao Xuân Minh và tác giả Werarax nhưng
thấp hơn tác giả Vũ Quỳnh Nga, điều này có thể
là do đối tượng nghiên cứu của tác giả này có
những bệnh nhân ở Hồi sức ngoại, tỷ lệ tử vong
do các bệnh ngoại khoa cũng chiếm tỷ lệ cao vì
vậy tỷ lệ tử vong chung cao. Tỷ lệ tử vong trong
nghiên cứu của tác giả Hande Aydemir cao hơn
chúng tôi vì tác giả này khảo sát ở nhóm viêm
phổi bệnh viện do Acinobacter baumannii kháng
Carbapenem.
Các yếu tố tiên lượng
Nhiễm vi khuẩn đa kháng
Theo tác giả Ya Sung Yang(9) tiến hành
nghiên cứu tại Đài Loan (2012), tỷ lệ vi khuẩn
Acinetobacter baumannii đa kháng ở nhóm viêm
phổi không liên quan thở máy là 64,6%, nhóm
viêm phổi liên quan thở máy (97,9%). Theo tác
giả Lemuel Dent tiến hành nghiên cứu tại Mỹ, tỷ
lệ Acinetobacter baumannii đa kháng là 72%. Theo
tác giả Đoàn Mai Phương, tỷ lệ Acinetobacter
baumannii toàn kháng với 5 loại kháng sinh
(Ceftazidime, Imipenem, Ampicillin/sulbactam,
Amikacin, Ciprofloxacin) năm 2010 là 43,9%. Kết
quả nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ vi khuẩn
Acinetobacter baumannii đa kháng là 74,5%.
Chúng tôi nghiên cứu viêm phổi bệnh viện do
Acinetobacter baumannii chung, trên cả hai nhóm
thở máy và không thở máy, vì vậy so với kết quả
nghiên cứu của tác giả Ya Sung Yang thì kết quả
của chúng tôi sẽ thấp hơn nhóm viêm phổi liên
quan thở máy và cao hơn nhóm viêm phổi
không do thở máy. Tỷ lệ tử vong ở nhóm bệnh
nhân nhiễm vi khuẩn đa kháng thuốc cao hơn
nhóm bệnh nhân nhiễm vi khuẩn không đa
kháng thuốc 6,68 lần, sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê với p = 0,001.
Tuổi
Nhóm tuổi từ 80–90 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất
(50%), kế đến là nhóm tuổi từ 79 – 79 tuổi
(24,5%), tiếp theo là nhóm tuổi 60 – 69 tuổi
(14,3%), có 11 bệnh nhân từ 90 tuổi trở lên, chiếm
tỷ lệ 11,2%. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy
không có sự khác biệt về tỷ lệ tử vong ở các
nhóm tuổi, với p = 0,815.
Thở máy
Tỷ lệ tử vong ở nhóm bệnh nhân thở máy
cao hơn nhóm bệnh nhân không thở máy 6,11
lần, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p =
0,001.
Sử dụng kháng sinh không phù hợp
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ tử
vong ở nhóm bệnh nhân sử dụng kháng sinh
không phù hợp cao hơn nhóm bệnh nhân sử
dụng kháng sinh phù hợp 3,24 lần, sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê với p=0,001. Tỷ lệ sử dụng
kháng sinh ban đầu không phù hợp trong
nghiên cứu của chúng tôi là 64,3%, tương tự tác
giả Trần Văn Ngọc (58,8%)(6) và thấp hơn tác giả
Lê Thị Kim Nhung (78,6%)(5) nhưng cao hơn tác
giả Lê Bảo Huy (30,8%)(4) điều này có thể là do
tác giả Lê Bảo Huy nghiên cứu trên đối tượng
bệnh nhân thở máy tại khoa hồi sức nên có thể
biết được tần suất lưu hành của các tác nhân gây
bệnh và tỷ lệ đa kháng thuốc của các tác nhân
đó. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ vi
khuẩn đa kháng thuốc cao (74,5%) nên việc sử
dụng kháng sinh ban đầu phù hợp là tương đối
khó khăn. Thông tin về kháng sinh và sự đề
kháng tại chỗ giúp chọn lựa kháng sinh ban đầu
đúng. Ở các nước và các khu vực trên thế giới có
những đặc điểm dữ liệu vi sinh khác nhau, thậm
chí ngay trong cùng một bệnh viện tỷ lệ đề
kháng kháng sinh cũng khác nhau giữa các
khoa, khoa hồi sức thường có tỷ lệ đề kháng cao
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 162
hơn các khoa thông thường khác và kể cả ngay
cùng một khoa thì tỷ lệ đề kháng cũng khác
nhau theo từng năm. Vì thế, khi biết được thông
tin về dịch tễ học của bệnh nhân cũng giúp chọn
lựa kháng sinh ban đầu phù hợp.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu của chúng tôi, kết quả điều
trị như sau: 45,9% bệnh nhân điều trị thành
công, tỷ lệ tử vong 41,8%. Chúng tôi nhận thấy
các yếu tố tiên lượng nặng, làm tăng tỷ lệ tử
vong đó là: thở máy (RR = 6,11, p = 0,001), nhiễm
vi khuẩn đa kháng thuốc (RR = 6,68, p = 0,001),
sử dụng kháng sinh không phù hợp (RR = 3,24, p
= 0,001).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. American Thoracic Society; Infectious Diseases Society of
America (2005). “Guidelines for the management of adults
with hospital-acquired, ventilator-associated, and healthcare-
associated pneumonia”.Am J Respir Crit Care Med. Feb
15;171(4): 388-416.
2. Cao Xuân Minh (2009). "Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và
mối liên quan giữa kiểu gen và tính kháng thuốc của vi khuẩn
Acinetobacter baumannii trong viêm phổi bệnh viện tại Bệnh
viện Chợ Rẫy". Luận văn thạc sỹ y học. Đại học Y dược
TPHCM.
3. Dizbay M, Tunccan OG, Sezer BE, Hizel K. (2010).
"Nosocomial imipenem-resistant Acinetobacter baumannii
infections: epidemiology and risk factors". Scand J Infect Dis.
42(10), 741-6.
4. Lê Bảo Huy (2008). "Nghiên cứu các đặc điểm lâm sàng viêm
phổi liên quan thở máy tại khoa Hồi sức cấp cứu bệnh viện
Thống Nhất". Luận văn Thạc sỹ Y học. Đại Học Y dược
Tp.HCM.
5. Lê Thị Kim Nhung. (2007). "Nghiên cứu viêm phổi mắc phải
trên người có tuổi". Luận án tiến sỹ y khoa. Đại học Y dược
TPHCM
6. Trần Văn Ngọc (2012). "Điều trị viêm phổi bệnh viện và viêm
phổi kết hợp thở máy do Acinetobacter baumannii". Y học TP.
HCM. 16, 1-5.
7. Vũ Quỳnh Nga (2011). "Đặc điểm lâm sàng của nhiễm A.
baumannii ở bệnh nhân viêm phổi thở máy". Luận văn thạc
sỹ y hoc. Đại học Y dược Tp. HCM.
8. Werarak P, Kiratisin P, Thamlikitkul V. (1010). “Hospital-
acquired pneumonia and ventilator-associated pneumonia in
adults at Siriraj Hospital: etiology, clinical outcomes, and
impact of antimicrobial resistance”. J Med Assoc Thai. Jan;93
Suppl 1:S126-38.
9. Ya-Sung Yang, et al. (2013). "Acinetobacter baumannii
nosocomial pneumonia: is the outcome more favorable in
non-ventilated than ventilated patients?". BMC Infect Dis. 13,
142.
Ngày nhận bài báo: 11-04-2014
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20-04-2014
Ngày bài báo được đăng: 20-05-2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- cac_yeu_to_tien_luong_viem_phoi_benh_vien_do_acinetobacter_b.pdf