Thứ năm, về hỗ trợ của chính sách:
Chính quyền địa phương các cấp của tỉnh
nên tiếp tục triển khai và thực hiện các chính
sách ưu đãi đầu tư, tạo môi trường kinh
doanh bình đẳng cho các doanh nghiệp hoạt
động. Tiến hành rà soát, kiểm tra các doanh
nghiệp đã đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký
đầu tư dự án, nhưng đến nay vẫn chưa hoạt
động, để có bước tháo gỡ khó khăn cho các
doanh nghiệp; rút giấy đăng ký kinh doanh
và thu hồi rút giấy phép đầu tư của những
doanh nghiệp không thực hiện đầu tư theo
đúng cam kết. Đồng thời, thông tin công khai
rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại
chúng để các doanh nghiệp biết và xây dựng
kế hoạch sản xuất, kinh doanh, thuê mặt
bằng. Bên cạnh đó, tập trung tối đa các
nguồn vốn của tỉnh để xây dựng kết cấu hạ
tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp
như điện, nước, đường giao thông, cảng xuất
hàng và các dịch vụ như ngân hàng, viễn
thông, vận tải.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 14/01/2022 | Lượt xem: 297 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Cải cách hành chính tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp tỉnh Bắc Ninh phát triển, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
THỐNG KÊ VÀ CUỘC SỐNG
42 SỐ 05 – 2017
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TẠO MÔI TRƯỜNG THUẬN LỢI
CHO DOANH NGHIỆP TỈNH BẮC NINH PHÁT TRIỂN
ThS. Khổng Văn Thắng*
Tóm tắt:
Trong những năm qua, tỉnh Bắc Ninh tích cực đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính,
khắc phục nhiều “điểm yếu” trong thu hút đầu tư, như: Hiện tượng tiêu cực, nhũng nhiễu của
cán bộ công chức, gây phiền hà và tốn kém cho nhà đầu tư... Theo đó, Chỉ số cải cách hành
chính năm 2016 tỉnh Bắc Ninh xếp thứ 9, tăng 36 bậc và là nhóm tốt nhất toàn quốc. Kết quả
thu hút đầu tư đầy triển vọng. Năm 2016, số lượng nhà đầu tư vào tỉnh Bắc Ninh tăng 0,8 lần
so với năm 2015. Lũy kế đến nay, tỉnh thu hút được gần 1.000 dự án đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI), với tổng vốn đăng ký đạt hơn 15 tỷ USD. FDI đầu tư vào tỉnh Bắc Ninh tập trung
nhiều lĩnh vực, nhất là lĩnh vực công nghiệp chế biến chế tạo, điện tử, như: Samsung (Hàn
Quốc); Nokia (Phần Lan); Canon (Nhật Bản) Bài viết này đề cập đến thực trạng cũng như
giải pháp cải cách hành chính công tại Bắc Ninh.
1. Thực trạng cải cách hành chính
công tỉnh Bắc Ninh
Một trong 5 nhiệm vụ trọng tâm của
tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2015-2020 là cải cách
thủ tục hành chính. Trong thời gian qua, dưới
sự chỉ đạo quyết liệt của Tỉnh ủy - Ủy ban
nhân dân, các sở, ban ngành, các cấp chính
quyền trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đã đẩy
mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước và của tỉnh, nhằm nâng cao nhận thức,
đổi mới tư duy của cán bộ, đảng viên và
nhân dân về cải cách thủ tục hành chính góp
phần đẩy mạnh công tác xúc tiến và thu hút
đầu tư đối với sự phát triển của tỉnh.
Một loạt các giải pháp đã được thực
hiện như: Rà soát đơn giản hóa thủ tục hành
chính, loại bỏ các thủ tục hành chính không
có trong quy định gây khó khăn cho nhà đầu
tư, doanh nghiệp và nhân dân; xây dựng và
ban hành quy trình, thủ tục cấp, điều chỉnh
quyết định chủ trương đầu tư, giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư theo hướng nhà đầu tư
chỉ giao dịch với một đầu mối. Bắc Ninh đặc
biệt coi trọng công tác công khai minh bạch
các thủ tục hành chính và niêm yết tại trụ sở
cơ quan, đơn vị - nơi trực tiếp giải quyết các
hồ sơ, thủ tục về đầu tư. Chất lượng hoạt
động của cơ chế “một cửa” và “một cửa liên
thông” từng bước được nâng cao. Hiện đại
hóa hành chính thông qua việc tăng cường
ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác
chỉ đạo, điều hành, quản lý, tiếp nhận và xử
lý văn bản, hồ sơ, thủ tục làm rút ngắn thời
gian thực hiện cũng như để người dân và
doanh nghiệp có thể tra cứu, giám sát, đánh
giá và phản ánh về việc thực hiện các thủ tục
hành chính. Song song với đó là đẩy nhanh
việc xây dựng Chính quyền điện tử. Đề cao
trách nhiệm, đạo đức công vụ của người
đứng đầu các cơ quan, đơn vị và cán bộ,
* Phó Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh Bắc Ninh
SỐ 05 – 2017 43
Thống kê và Cuộc sống Cải cách hành chính
công chức, viên chức trong thực thi công
vụ, nhất là giải quyết các hồ sơ, thủ tục về
đầu tư, kinh doanh. Kiểm điểm trách nhiệm
và xử lý nghiêm các trường hợp gây phiền
hà, nhũng nhiễu ảnh hưởng đến môi trường
đầu tư, kinh doanh của tỉnh; chủ động bố
trí, sắp xếp, luân chuyển cán bộ có năng
lực, có trách nhiệm và có thái độ ứng xử
đúng mực đối với người dân, nhà đầu tư và
doanh nghiệp.
Đặc biệt, tháng 12 năm 2012 Bộ Nội
vụ đã phê duyệt Đề án xác định Chỉ số cải
cách hành chính của các Bộ, cơ quan ngang
bộ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (gọi tắt là Chỉ số cải
cách hành chính, tiếng Anh PAR INDEX).
Tỉnh Bắc Ninh luôn có những biện pháp cụ
thể để khắc phục những điểm yếu, những
lĩnh vực, tiêu chí, chỉ tiêu thành phần có
điểm số thấp để nâng cao chỉ số cho những
năm tiếp theo cụ thể: Năm 2012, là năm đầu
tiên triển khai Chỉ số cải cách hành chính,
tỉnh Bắc Ninh đạt 78,29 điểm xếp thứ 28
toàn quốc; năm 2013 tỉnh Bắc Ninh không
chỉ tụt 0,66 điểm mà thứ hạng tụt 7 bậc
xuống thứ 35 toàn quốc; năm 2014 điểm số
của tỉnh Bắc Ninh tuy tăng 4,64 điểm, song
thứ bậc chỉ cải thiện được 8 bậc và đứng thứ
27 toàn quốc; đỉnh điểm nhất là 2015 chỉ số
Par Index của tỉnh Bắc Ninh tuy có cải thiện
được điểm số tăng 1,68 điểm so với năm
2014 nhưng thứ bậc tụt từ 27 xuống 45, tụt
18 bậc, nguyên nhân chính là do các tỉnh
khác có giải pháp cải cách hành chính quyết
liệt hơn, nên điểm số tăng nhưng xếp hạng
toàn quốc tụt thấp. Nhận diện được điểm
yếu của tỉnh, năm 2016 Uỷ ban nhân dân
tỉnh đã giao chỉ tiêu thực hiện các tiêu chí
cho từng sở, ngành chịu trách nhiệm trước
Uỷ ban nhân dân tỉnh về các chỉ tiêu thành
phần, nên Chỉ số Par Index của tỉnh Bắc
Ninh đã được cải thiện rõ nét với 81,31 điểm
và xếp thứ 9 toàn quốc tăng 36 bậc và là
nhóm tốt nhất toàn quốc.
2. Thực trạng phát triển doanh
nghiệp và giải quyết việc làm ở Bắc Ninh
Theo số liệu của Cục Thống kê tỉnh Bắc
Ninh, số lượng doanh nghiệp thực tế đang
hoạt động trong những năm gần đây tăng rất
nhanh. Nếu năm 2010 toàn tỉnh có 2.652
doanh nghiệp, thu hút 121.512 lao động, thì
hết năm 2016 đã tăng 5.506 doanh nghiệp
đang hoạt động, tăng 2.854 doanh nghiệp so
với năm 2010, tức tăng bình quân
12,95%/năm (xem Bảng 1).
Bảng 1: Số doanh nghiệp và số lao động của các doanh nghiệp tỉnh Bắc Ninh
giai đoạn 2010-2016
Chỉ tiêu 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016
Tổng số doanh
nghiệp
2.652 3.521 3.836 4.532 4.910 5.108 5.506
1. Khu vực nhà
nước
17 20 19 18 19 18 20
2. Khu vực ngoài
nhà nước
2.511 3.311 3.590 4.217 4.491 4.559 4.876
3. Khu vực vốn đầu
tư nước ngoài
124 190 227 297 400 531 610
Thống kê và Cuộc sống Cải cách hành chính
44 SỐ 05 – 2017
Tổng số lao động
(người)
121.512 155.518 188.060 228.131 251.950 287.425 308.499
1. Khu vực nhà
nước
7.813 8.210 8.139 7.413 7.475 7.730 7.577
2. Khu vực ngoài
nhà nước
72.025 78.582 82.696 88.857 92.288 101.703 106.858
3. Khu vực vốn đầu
tư nước ngoài
41.674 68.726 97.225 131.861 152.187 177.992 194.064
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bắc Ninh 2016
Về nguồn vốn đầu tư, khi xem xét chỉ
tiêu giá trị vốn bình quân/doanh nghiệp đối
với các khu vực kinh tế của tỉnh Bắc Ninh, thì
khu vực kinh tế ngoài nhà nước là thấp nhất,
đạt 20,9 tỷ đồng/doanh nghiệp (năm 2016);
Tuy nhiên có sự thay đổi chỉ tiêu giá trị vốn
bình quân/doanh nghiệp giữa các khu vực
kinh tế và ngành kinh tế trên địa bàn tỉnh, cụ
thể như sau:
- Khu vực kinh tế ngoài nhà nước, năm
2010 là 20,3 tỷ đồng/doanh nghiệp và đến
năm 2016 tăng lên không đáng kể đạt 20,9
tỷ đồng/doanh nghiệp; tiếp đến là khu vực
nhà nước, năm 2010 là 199,5 tỷ đồng/doanh
nghiệp, sau 6 năm lượng vốn bình quân 1
doanh nghiệp đã có đến 413,3 tỷ đồng, tăng
213,8 tỷ đồng/doanh nghiệp; cuối cùng là
khu vực vốn đầu tư nước ngoài, năm 2010
bình quân 1 doanh nghiệp đạt 206,5 tỷ đồng,
đến năm 2016 đã tăng lên 466 tỷ đồng, bình
quân sau 6 năm vốn đầu tư nước ngoài tăng
thêm 259,5 tỷ đồng/1 doanh nghiệp.
Ngành kinh tế, giai đoạn 2010 - 2016,
vốn bình quân/doanh nghiệp ngành nông,
lâm nghiệp và thủy sản eo hẹp nhất, tăng
chậm và lớn nhất là ngành công nghiệp - xây
dựng do phải đầu tư máy móc thiết bị, dây
chuyền sản xuất. Ngược lại, ngành dịch vụ ở
Bắc Ninh có qui mô khá nhỏ, năm 2010 vốn
bình quân là 22,9 tỷ đồng/doanh nghiệp,
năm 2016 giảm còn 20,2 tỷ đồng/doanh
nghiệp, vì doanh nghiệp dịch vụ của Bắc Ninh
chủ yếu là buôn bán nhỏ và làm các dịch vụ
hỗ trợ cho doanh nghiệp FDI như vận tải,
kho bãi (xem Hình 1).
Hình 1: Nguồn vốn sản xuất kinh doanh bình quân/doanh nghiệp phân theo ngành kinh tế
tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2010-2016 (tỷ đồng)
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bắc Ninh 2016
Để đạt được kết quả, như: Tạo việc làm cho người lao động trong các khu vực kinh tế
(Bảng số 1) và tăng vốn sản xuất kinh doanh bình quân/doanh nghiệp (Hình 1), việc cải cách
2,746 3,093 3,736 3,976 4,650 5,328 6,203
47,391
60,300
85,091
104,871
116,713
134,207 130,960
22,948 18,215 20,113 18,631 24,516 21,748 20,231
,00
50,00
100,00
150,00
2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016
Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản Công nghiệp - Xây dựng Dịch vụ
Thống kê và Cuộc sống Cải cách hành chính
SỐ 05 – 2017 45
hành chính công là một trong những yếu tố góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho doanh
nghiệp phát triển, theo đó kết quả hoạt động của các doanh nghiệp đã góp phần thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế của tỉnh Bắc Ninh trong thời gian qua, ví dụ: Nhiều sản phẩm công nghiệp
và dịch vụ mới có đóng góp trực tiếp đến xuất khẩu của tỉnh Bắc Ninh, nhất là những sản
phẩm có hàm lượng chất xám cao, như: Thiết bị điện, điện tử, linh kiện, máy tính, điện thoại
thông minh, v v đều là những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của tỉnh Bắc Ninh (xem Hình 2).
Hình 2: Giá trị xuất nhập khẩu tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2010-2016 (triệu USD)
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bắc Ninh 2016
Nếu năm 2010 thặng dư xuất khẩu của
tỉnh Bắc Ninh là 134,4 triệu USD thì đến năm
2016 con số này đã lên đến 5.885,9 triệu
USD, đây là con số đầy ấn tượng đối với tỉnh
Bắc Ninh.
3. Những khó khăn và nhu cầu của
doanh nghiệp về cung cấp dịch vụ công
Một là, năng lực về vốn yếu: Doanh
nghiệp ở tỉnh Bắc Ninh có quy mô rất nhỏ,
vốn ít, khó khăn tiếp cận các nguồn vốn tín
dụng, nhất là các nguồn vốn trung và dài
hạn. Một trong những lý do chủ yếu khiến
cho doanh nghiệp không tiếp cận được vốn là
do các doanh nghiệp này không có tài sản
thế chấp (do các bất cập hiện nay trong thị
trường bất động sản và thiếu các chứng
nhận quyền sử dụng đất). Bên cạnh đó, năng
lực thẩm định của cán bộ tín dụng ngân hàng
còn nhiều hạn chế, vẫn còn sự phân biệt đối
xử trong việc đầu tư vốn tín dụng đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV). Các
doanh nghiệp nhà nước khi vay vốn không
cần có tài sản thế chấp và khi định giá còn bị
đánh giá thấp hơn so với giá thực trên thị
trường. Thủ tục cho vay đối với các DNNVV
còn nhiều ràng buộc.
Hai là, thiếu tiếp cận thông tin và các
dịch vụ hỗ trợ: Các doanh nghiệp, nhất là các
DNNVV, không có đủ nguồn lực để tìm kiếm
thông tin thị trường, tìm đối tác, bạn hàng
và cũng ít được sự trợ giúp từ các trung tâm
thông tin, tư vấn, ngân hàng, hiệp hội, dịch
vụ hỗ trợ thương mại. Vì vậy, nhiều doanh
nghiệp phải tự tìm kiếm từ hệ thống bạn
hàng, đối tác và khai thác trên mạng. Ngoài
ra, các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn
trong việc thuê đất đai làm mặt bằng sản
xuất, kinh doanh, do các điều kiện, thủ tục
còn phức tạp, rườm rà nhất là DNNVV.
Ba là, khả năng tiếp cận thị trường hạn
chế: Xét về góc độ thị trường nước ngoài, có
rất ít doanh nghiệp trên địa bàn có sản phẩm
tham gia xuất khẩu (chủ yếu là doanh nghiệp
FDI). Các doanh nghiệp chủ yếu sản xuất cho
thị trường nội địa. Điều này thực sự là nguy
cơ cho các doanh nghiệp khi tiến trình hội
0
5000
10000
15000
20000
25000
30000
2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016
Xuất Khẩu
Nhập khẩu
Thặng dư (X-N)
Thống kê và Cuộc sống Cải cách hành chính
46 SỐ 05 – 2017
nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, nếu không
sớm cải thiện năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp. Theo kết quả điều tra doanh nghiệp
ở Bắc Ninh, có 8,1% doanh nghiệp ở khu vực
doanh nghiệp ngoài nhà nước có tham gia
xuất khẩu với tỷ trọng xuất khẩu trong tổng
sản lượng là 24,7%. Trong số các yếu tố cản
trở khác còn có: Năng lực cạnh tranh hạn
chế của doanh nghiệp, năng lực tiếp cận thị
trường nước ngoài, thiếu năng lực khai thác,
trong đó đặc biệt là vấn đề thiếu thông tin thị
trường.
Bốn là, nhu cầu của doanh nghiệp về
cung cấp dịch vụ công: Trên thực tế hiện nay
các doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn
trong việc tiếp cận các nguồn vốn tín dụng
ngân hàng. Tiếp đến là vấn đề đất đai và
mặt bằng sản xuất, có đến 67% doanh
nghiệp có nhu cầu được tạo điều kiện về đất
đai để mở rộng quy mô sản xuất, kinh
doanh. Đồng thời, do thiếu sự phối hợp giữa
các sở ngành có liên quan, nên tổng thời gian
hoàn thành các thủ tục thường bị kéo dài, có
khá nhiều doanh nghiệp cho rằng, họ mất
khá nhiều thời gian để hoàn tất các thủ tục.
Tất cả những thực tế (nêu trên) không chỉ
làm việc đăng ký kinh doanh trở nên khó
khăn hơn, thời gian đăng ký kéo dài, nhà đầu
tư bỏ ra nhiều chi phí hơn, quan trọng hơn là
có thể làm mất cơ hội đầu tư kinh doanh,
nản lòng của không ít nhà đầu tư.
4. Một số giải pháp cải thiện môi
trường khởi sự doanh nghiệp
Thứ nhất, về đăng ký kinh doanh: Nên
xây dựng kho dữ liệu tên doanh nghiệp quốc
gia để mỗi khi lập hồ sơ, doanh nhân có cơ
sở để tra cứu, tránh phải trả lại do sự trùng
lắp hoặc nhầm lẫn tên, tránh tình trạng chờ
đợi. Việc này sẽ đảm bảo quyền lợi về
thương hiệu cho doanh nghiệp cũng như tạo
thuận lợi cho việc quản lý doanh nghiệp của
các cơ quan đăng ký kinh doanh. Thực hiện
đăng ký kinh doanh qua mạng, nếu triển khai
thực hiện nộp hồ sơ, sửa hồ sơ qua mạng, thì
người đăng ký kinh doanh chỉ mất một lần
trực tiếp ký nhận giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh. Như vậy, người dân có thể ở nhà
lập hồ sơ và sửa hồ sơ, giảm tối đa chi phí đi
lại và thời gian chờ đợi. Nâng cao năng lực
và tinh thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ
cấp đăng ký kinh doanh, cần có những quy
định cụ thể ràng buộc trách nhiệm của đội
ngũ cán bộ nhằm giảm thiểu những hành vi
gây cản trở, phiền hà cho doanh nghiệp khi
làm thủ tục đăng ký kinh doanh.
Thứ hai, về đất đai và mặt bằng sản
xuất: Tỉnh cần thông tin minh bạch về lập
quy hoạch, kế hoạch chi tiết sử dụng đất đến
tận các xã, phường để đảm bảo cơ sở chắc
chắn cho việc giao đất, cho thuê đất và để
các doanh nghiệp, gồm cả các DNNVV công
khai tiếp cận với đất để phục vụ sản xuất.
Hướng dẫn thủ tục giao đất, cho thuê đất
theo hướng đơn giản hơn và rút ngắn thời
gian thực hiện thủ tục giao đất, cho thuê đất.
Đẩy mạnh thực hiện chủ trương thu hồi đất
sử dụng không hiệu quả, không đúng mục
đích để bố trí các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh hiệu quả.
Thứ ba, về tín dụng ngân hàng: Đẩy
mạnh việc tái cơ cấu các ngân hàng thương
mại nhà nước, mở rộng huy động vốn, tăng
năng lực tài chính để cho vay đối với nền
kinh tế, tăng khả năng cung cấp dịch vụ
ngân hàng đối với doanh nghiệp. Tiếp tục
hoàn thiện cơ chế cấp tín dụng cho các
doanh nghiệp, như: Cho thuê tài chính, hoạt
động tín dụng của tổ chức tài chính quy mô
nhỏ. Tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý nhằm
tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng cung
cấp các dịch vụ đối với doanh nghiệp để
phòng ngừa rủi ro về tín dụng, lãi suất, biến
SỐ 05 – 2017 47
Thống kê và Cuộc sống Cải cách hành chính
động giá cả theo thông lệ quốc tế và không
trái với pháp luật Việt Nam.
Thứ tư, về xúc tiến thương mại: Tăng
cường hệ thống thông tin phục vụ xúc tiến
thương mại để giúp doanh nghiệp quyết định
đầu tư và xuất khẩu vào thị trường cụ thể.
Đồng thời, cần thông tin về sản phẩm các
mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu nên cụ thể
theo các tiêu thức: Năng lực sản xuất (tiềm
năng, thực tế, dung lượng thị trường các
nước); chất lượng, quy cách sản phẩm; giá
cả; thương hiệu; bao bì; bảo hành; thuế xuất
khẩu, các nhà sản xuất, phân phối chủ yếu.
Thông tin định hướng, dự báo về thị trường
sản phẩm, đây là thông tin có giá trị, có tác
dụng định hướng cho đầu tư và xuất khẩu
của doanh nghiệp. Trung tâm xúc tiến
thương mại của tỉnh Bắc Ninh cần tập trung
tăng cường thị phần trong các thị trường
truyền thống đã được thiết lập ổn định, như:
Hoa Kỳ, Trung Quốc, Nhật Bản, ASEAN,
khôi phục và nhanh chóng mở rộng thị
trường ASEAN, các doanh nghiệp cần đầu tư
đổi mới công nghệ, chủ động ứng phó với
môi trường cạnh tranh mới không có bảo hộ
mậu dịch trong khu vực mậu dịch tự do
ASEAN (AFTA). Phát triển nguồn nhân lực
cho hoạt động xúc tiến thương mại của tỉnh
Bắc Ninh. Đồng thời, có chính sách hỗ trợ tài
chính cho hoạt động xúc tiến thương mại tỉnh
Bắc Ninh đạt hiệu quả.
Thứ năm, về hỗ trợ của chính sách:
Chính quyền địa phương các cấp của tỉnh
nên tiếp tục triển khai và thực hiện các chính
sách ưu đãi đầu tư, tạo môi trường kinh
doanh bình đẳng cho các doanh nghiệp hoạt
động. Tiến hành rà soát, kiểm tra các doanh
nghiệp đã đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký
đầu tư dự án, nhưng đến nay vẫn chưa hoạt
động, để có bước tháo gỡ khó khăn cho các
doanh nghiệp; rút giấy đăng ký kinh doanh
và thu hồi rút giấy phép đầu tư của những
doanh nghiệp không thực hiện đầu tư theo
đúng cam kết. Đồng thời, thông tin công khai
rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại
chúng để các doanh nghiệp biết và xây dựng
kế hoạch sản xuất, kinh doanh, thuê mặt
bằng. Bên cạnh đó, tập trung tối đa các
nguồn vốn của tỉnh để xây dựng kết cấu hạ
tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp
như điện, nước, đường giao thông, cảng xuất
hàng và các dịch vụ như ngân hàng, viễn
thông, vận tải.
Tài liệu tham khảo:
1. Bộ Nội vụ (2017), Báo Cáo Chỉ số
CCHC Par Index các năm;
2. Cục Thống kê tỉnh Bắc Ninh (2016),
Niêm giám Thống kê năm 2016, Nhà xuất bản
Thống kê;
3. Cục Thống kê tỉnh Bắc Ninh (2015),
Bắc Ninh số liệu thống kê chủ yếu thời kỳ
1997-2016, Nhà xuất bản Thống kê;
4. Khổng Văn Thắng (2014), ‘Kinh
nghiệm nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh
thành phần: Nghiên cứu trường hợp tỉnh Bắc
Ninh’, Tạp chí Thông tin và Dự báo Kinh tế xã
hội, Bộ Kế hoạch và Đầu tư số 98, tr.41-49;
5. Khổng Văn Thắng (2013), ‘Để phát
triển biền vững các Khu công nghiệp tập
trung ở tỉnh Bắc Ninh’, Tạp chí Lý luận chính
trị, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia
Hồ Chí Minh số 9, tr.57-60;
6. Khổng Văn Thắng (2013), ‘Đề xuất
một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất
nhập khẩu ở tỉnh Bắc Ninh’, Tạp chí khoa học
đại học Huế số 8, tr.86-94;
7. Khổng Văn Thắng (2006), ‘Thực
trạng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt
Nam’, Tạp chí Đại học Cửu Long số 1, tr.44-
51.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- cai_cach_hanh_chinh_tao_moi_truong_thuan_loi_cho_doanh_nghie.pdf