Cập nhật chẩn đoán và điều trị gút (update on diagnosis and treatment of gout)
5.4. Các thuốc mới trong điều trị gút
Các thuốc hạ acid uric máu đang nghiên
cứu Lesinurad - thuốc ức chế URAT2 mạnh đang
ở nghiên cứu pha III; Ulodesine - Thuốc ức chế
nucleoside phosphorilase, dang hoàn tất nghiên
cứu pha IIb với kết quả tốt.
Nếu BN không đáp ứng với điều trị, có thể sử
dụng thuốc kháng IL 1 như anakinra 100 mg trong
3 ngày hoặc canakinumab 150 mg.
Điều trị đợt tái phát gút kháng trị:
Liều trung bình glucocorticoid toàn thân hay
tiêm nội khớp glucocorticoid.
Thuốc kháng TNF-alpha.
Thuốc ức chế IL-1: annakira, canakinumab,
Rilonacef.
+ Anakinra (IL-1Ra) trong dợt gút cấp: tiêm
dưới da 100 mg/ngày trong 3 ngày. Hiệu quả của
anakinra sau 24-48h.
+ Canakinumab (Ac anti -IL-1β) trong đợt gút
cấp: 150 mg/ngày.
+ Canakinumab trong dự phòng gút tái phát:
có thể đến 165 tuần (> 3 năm).
+ Rilonacept (IL-1Trap), trong dự phòng gút
tái phát 80- 160 mg/tuần.
5.5. Dự phòng các đợt gút tái phát
Colchicin 0.5-1.5 mg/ngày trong 3-6 tháng.
Nếu không dung nạp colchicin.
+ Dùng colchicin uống cách ngày.
+ NSAID: naproxen: 250-500 mg/ngày, hay
indomethacin 25 mg/ngày.
Prednisone 5-7.5 mg/ngày trong 1-3 tháng.
Canakinumab.
Tránh sử dụng thuốc làm tăng acid uric máu.
+ Tỷ suất chênh đợt gút tái phát là 3.2 và 3.8
đối với sử dụng thiazid và lợi tiểu quai.
Một nghiên cứu đánh giá hiệu quả 3 phương
pháp điều trị dự phòng tại Việt Nam (Lê Thị Viên
2007 đưa ra kết luận: Colchicin có hiệu quả điều trị
dự phòng đợt gút cấp tái phát hơn so với sử dụng
NSAIDs hoặc corticoid.
4 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 4 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Cập nhật chẩn đoán và điều trị gút (update on diagnosis and treatment of gout), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Diễn đàn
Tạp chí
nội khoa Việt nam Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX26
1. Cơ chế bệnh sinh
Hội nghị EULAR 2013 đã đề cập tới cơ chế tạo
hình tinh thể urat nhấn mạnh đến vai trò của khuôn
đúc, có vai trò quyết định tính chất của tinh thể (kích
thước, hình thái, hướng). Các tổn thương sụn khớp
dạng loét làm bộc lộ các sợi collagen tạo điều kiện
cho việc lắng đọng các tinh thể urat. Đầu tiên có sự
tích luỹ vô triệu chứng tinh thể urat trong các mô
không có mạch máu, đặc biệt là sụn khớp. Các vi hạt
tophi (microtophus) ở trong khớp bị vỡ giải phóng
các tinh thể urat, khi tiếp xúc với mạch máu màng
hoạt dịch thì khởi động viêm. Acid uric là yếu tố kích
thích rất mạnh hệ miện dịch bẩm sinh. Tinh thể urate
có vai trò khởi động đáp ứng miễn dịch bẩm sinh
với phản ứng viêm cấp. Tinh thể urat khởi động quá
trình giải phóng IL-1 thông qua đáp ứng miễn dịch
bẩm sinh và phức hợp gây viêm. Khi xét nghiêm dịch
khớp thấy dịch khớp chứa nhiều tế bào, khoảng 1/5
tế bào bạch cầu thực bào tinh thể urat và Colchicine
làm giảm số lượng các tế bào này.
2. Phân loại gút theo nguyên nhân
Hiện nay có 3 nhóm nguyên nhân gút. Gút
nguyên phát: nguyên nhân chưa rõ, tính chất gia
đình, khởi phát thường do ăn uống. 30% tăng tạo
AU, 70% giảm bài tiết AU. Gút thứ phát: có nguyên
nhân, suy thận mạn; do thuốc (corticoid, tiêu tế
bào quá mức, Gút có các bất thường về enzym: di
truyền, thiếu hụt HGPRT (ở nam giới), tăng hoạt
tính của PRPP (hiếm hơn).
Đặc biệt người ta đã phát hiện ra hơn 20 loại
thuốc có thể gây nên gút thứ phát. Các thuốc gây
gút thứ phát: thuốc lợi tiểu, Aspirin, thuốc chống
lao (Ethambutol, Pyrazinamid), thuốc điều trị
ung thư, Corticoid (prednisolon, dexamethason,
K-cort...). Tại Việt Nam gút do dùng corticoid rất
phổ biến, có tới hơn 60% bệnh nhân gút lạm dụng
corticoid. Các nghiên cứu ở Việt Nam đã xác định
các đối tượng có nguy cơ mắc bệnh gút cao đó
là nam giới, nữ giới: sau mãn kinh, độ tuổi 40-60,
Béo phì: tăng nguy cơ bị gút gấp 5 lần, uống bia,
rượu, 75% bệnh nhân gút mạn tính lạm dụng bia
rượu, chế độ ăn nhiều thịt, di truyền: 1/3 BN gút có
người thân bị gút. Bệnh: thận (suy thận mạn, thận
đa nang), máu (bệnh bạch cầu thể tuỷ mạn tính,
thiếu máu huyết tán), nhiễm độc chì.
3. đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng
- Lâm sàng:
Khởi phát của gút cấp thường biểu hiện viêm
một khớp (dao động từ 80 - 90%), 55% tổn thương
tại ngón chân cái, 45 - 55% tổn thương khớp bàn
ngón chân I - IV. XQ có hình ảnh hốc xương 62%,
hẹp khe khớp 72%, gai xương tân tạo 44%. Đợt
cấp gút mạn thường biểu hiện bằng viêm đa khớp
(92% - theo Dương Thị Phương Anh), Nghiên cứu
Việt Nam cho thấy rằng 47% có viêm hạt tophi,
21% có loét. Vị trí hạt tophi: đa số là tại cổ chân và
ngón chân cái.
- Các xét nghiệm cần làm trong cơn gút cấp:
Acid uric máu tăng cao. AU niệu 24h (>600
mg/24h: tăng). Dịch khớp: dịch khớp viêm, 50.000
bạch cầu/ mm3, bạch cầu đa nhân, tinh thể urat.
Phân tích dịch khớp hay hạt tophi bằng kính
hiển vi phân cực hay hiển vi phân cực số hóa. Cần
lưu ý formalin có thể hòa tan các tinh thể urate làm
giảm khả năng phát hiện tinh thể urat.
Tổn thương thận, urê, creatinine máu, pH
niệu, protéine niệu 24h, tế bào niệu, công thức
máu, siêu âm thận -UIV. Tốc độ lắng máu: có thể
cao (trên 100 mm). Bạch cầu (bạch cầu đa nhân).
Xác định các bệnh lý kết hợp: lipide, triglycerides,
cholesterol, đường máu, đường niệu.
- Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh:
X quang khớp vẫn thường được sử dụng để
chẩn đoán gút và mức độ tổn thương khớp trong
CẬP NHẬT CHẨN đOÁN Và đIỀU TRỊ GÚT
(UPDATe ON DIAGNOsIs AND TReATMeNT OF GOUT)
nguyễn Vĩnh ngọc*, trần thu giang**
*Khoa Cơ Xương Khớp BV Bạch Mai; ** Đại học Y Hà Nội
Diễn đàn
Tạp chí
Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX nội khoa Việt nam 27
gút mạn. Xquang có hình ảnh hốc xương 62%,
hẹp khe khớp 72%, gai xương tân tạo 44%.
Hiện nay siêu âm quy ước hay siêu âm
Doppler có vai trò quan trọng trong chẩn đoán sớm
bệnh gút, có thể phát hiện các dấu hiệu đường đôi
hay hiện tượng viêm màng hoạt dịch tại vị trí tiếp
xúc với hạt tophi vỡ trong khớp. Nội soi khớp gối
thường được sử dụng để chẩn đoán phân biệt với
một số bệnh lý khớp khác, có thể phát hiện được
các đám lắng đọng tinh thể urat trên sụn khớp hay
trên màng hoạt dịch khớp. Nội soi khớp còn có tác
dụng điều trị khi các đám tinh thể urat ở trong bị
loại bỏ và rửa sạch. Trong một số nghiên cứu mới
đây người ta đã áp dụng phương pháp CT Scan
năng lượng kép trong chẩn đoán gút.
- Cập nhật tiêu chuẩn chẩn đoán gút:
Trên thế giới hiện nay có nhiều tiêu chuẩn
chẩn đoán gút khác nhau. Chúng tôi xin giới thiệu
tiêu chuẩn Mexico 2010:
+ Tiền sử hoặc hiện tại có hơn một lần viêm khớp.
+ Viêm đau và sưng lên tối đa trong vòng một
ngày.
+ Viêm một khớp.
+ Sưng đau khớp bàn ngón chân cái.
+ Đỏ khớp.
+ Viêm khớp cổ chân một bên.
+ Hạt tophi (nghi ngờ hoặc đã xác định).
+ Tăng acid uric máu (hơn 2 SD số trung bình
của dân số bình thường).
Chẩn đoán xác định khi tìm thấy tinh thể urat
hay sự có mặt của 4 trong 8 tiêu chuẩn.
4. Gút và bệnh kèm theo
Gút thường kết hợp với nhiều bệnh khác nhau:
Hội chứng chuyển hóa, bệnh thận mạn tính, THA,
bệnh tim mạch, làm gia tăng nguy cơ tử vong. Gút có
thể là nguyên nhân các bệnh lý kèm theo này, kiểm
soát gút cần tính đến điều trị các bệnh kèm theo.
Người ta đã xác định gút là yếu tố nguy cơ
tim mạch. Tăng acid uric máu là yếu tố nguy cơ
tim mạch độc lập. Nguy cơ nhồi máu cơ tim tăng
lên ở BN gút: Tỷ suất chênh nhồi máu cơ tim gây
tử vong: 1.55 (CI 1.24-1.93). Tỷ suất chênh nhồi
máu cơ tim ở BN gút là nữ giới cao tuổi: OR 1.41
(CI 1.19-1.67). Nhồi máu cơ tim /gút: OR 1.098 (CI
1.014-1.188). Nhồi máu cơ tim/ gút có hạt tophi:
OR 2.49 (CI 1.159 - 5.366). Điều trị bằng thuốc
ức chế XO, các thuốc hạ acid uric máu khác, và
colchicin làm giảm nguy cơ tim mạch.
Tỷ lệ rối loạn lipid máu ở BN gút dao động từ
50 - 85%. Có mối liên quan giữa nồng độ acid uric
máu và trăng triglicerid máu, r = 0,41. Ở nhóm BN
tăng lipid máu thì có gia tăng số đợt gút cấp. Nhóm
BN gút có tăng lipid máu thì có nồng độ acid uric
máu cao hơn và có số khớp viêm cao hơn so với
nhóm không tăng lipid máu.
5. điều trị
5.1. Nguyên tắc điều trị
Cần phải chẩn đoán bệnh sớm và chính xác;
điều trị nguyên nhân gút thứ phát; điều trị các triệu
chứng bệnh; chống viêm khớp khi có cơn gút cấp;
phòng cơn gút cấp tái phát; điều trị các tổn thương
ở giai đoạn mạn tính; theo dõi tác dụng phụ của
thuốc; xử lý kịp thời các tai biến xảy ra.
5.2. Cập nhật chính về điều trị hạ acid uric máu
Giáo dục bệnh nhân về chế độ ăn uống, lối
sống, điều trị và quản lý các bệnh đi kèm là một
biện pháp điều trị cốt lõi. Thuốc ức chế Xanthine
oxidase như allopurinol hoặc febuxostat được
khuyến cáo là nhóm thuốc đầu tay trong điều trị
hạ acid uric máu. Cần cố gắng tăng liều thuốc hạ
acid uric lên liều điều trị tối đa và trong trường hợp
không dung nạp thuốc hoặc sau thất bại tăng liều
có thể thay thế allopurinol bằng febuxostat (hoặc
ngược lại). Liều khởi đầu của allopurinol có thể
nhỏ hơn hoặc bằng 100 mg/ngày và thấp hơn
nữa ở BN suy thận, sau đó tăng dần liều, có thể
vượt quá 300 mg /ngày, ngay cả ở những bệnh
nhân suy thận. Mức acid uric máu để cải thiện lâu
bền các triệu chứng của bệnh gút tối thiểu là 6
mg / dl và nên duy trì < 5 mg / dl. Nên lựa chọn
Pegloticase cho bệnh nhân gút nặng không đáp
ứng hoặc không dung nạp được với thuốc hạ
acid uric máu. Có thể kết hợp thuốc hạ acid uric
máu với một thuốc tiêu acid uric khi mục tiêu urat
huyết thanh không đáp ứng được. Probenecid là
lựa chọn đầu tay cho đơn trị liệu của thuốc tiêu
acid uric, nhưng không nên dùng ở những bệnh
nhân gout có độ thanh thải creatinin < 50 ml / phút
và bệnh nhân sỏi thận. Đề cập đế khả năng kết
Diễn đàn
Tạp chí
nội khoa Việt nam Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX28
hợp allopurinol và probenecid; nghiên cứu mở
trên bệnh nhân gút, uống 100-400 mg allopurinol
bổ sung probenecid 500 mg/ngày (maximum 2 gr/
ngày) để đạt được mức AU máu < 6 mg/dl. Khi bổ
sung thêm probenecid thì làm giảm AU máu 25%.
Tăng độ thanh thải urat 60%. Giảm oxypurinol
26%. Tăng độ thanh thải oxypurinol thận 24%.
Sự tuân thủ điều trị là rất quan trọng cho điều
trị thành công. Mỹ: 4166 BN dùng thuốc hạ AU
máu. 56% BN không tuân thủ điều trị. Israel: 83%
BN bỏ trị liệu.
Cần định lượng acid uric trong nước tiểu
trước và trong khi điều trị. Nồng độ acid uric trong
nước tiểu cao là chống chỉ định với nhóm thuốc
này. Phòng sỏi tiết niệu bằng kiềm hóa nước tiểu.
Một số thuốc khác có tác dụng giảm acid
uric là fenofibrate và losartan. Các thuốc khảm
gây giảm acid uric máu: Losartan, Fenofibrate,
Amlodipine. Cả hai losartan và fenofibrate có tác
dụng giảm acid uric máu trung bình và thoáng qua.
Có thể dùng đồng thời để kiemr soát bệnh nhân
gút, cần điều trị tăng huyết áp và tăng lipid máu.
Các khuyến cáo điều trị gút hiện nay trên thế giới
Tổ chức Chỉ định Hàng đầu/ hàng hai Mục tiêu
BSR 2007 ≥2 đợt cấp/năm. Suy thận.
Sỏi thận. Tophi
Allopurinol (F)
Uricosuric (S)
< 5 mg/dl
EULAR 2011 Quyết định của BS và BN XOIs (F)Probenecid (s)
Combination (s)
<6 mg/dl
ACR 2012 ≥2 đợt cấp/năm. Suy thận
(Ccr <90 cc/min). Sỏi thận.
Tophi
XOIs (F)
Probenecid (F)
THuốc tăng thải AU khác (S)
Kết hợp (S)
Pegloticase (S)
< 6 mg/dl
<5 trong các ca nặng
* Chú thích: BSR - Hội thấp khớp học Anh, EULAR - Hội thấp khớp học châu Âu, ACR - Hội thấp khớp
học Mỹ, XOIS - Thuốc ức chế xanhthine oxydase.
5.3. Cập nhật về điều trị chống viêm trong cơn
gút cấp
ACR 2012 khuyến cáo điều trị cơn gút cấp
càng sớm càng tốt, tốt nhất trong 24h đầu vì
nghiên cứu đưa ra kết quả điều trị tốt hơn ở nhóm
BN này. Không dừng thuốc hạ axit uric máu trong
đợt gút cấp. Khuyến cáo chỉ dùng 1 thuốc chống
viêm (NSAIDs hoặc colchicin hoặc corticoid) trong
trường hợp cơn gút mức độ nhẹ đến trung bình
(VAS < 6/10, sưng đau 1-3 khớp nhỏ, 1-2 khớp lớn).
Có thể phối hợp 2 loại thuốc nếu cơn gút nặng.
NsAIDs
Trong cơn gút cấp FDA khuyến cáo vẫn có thể
dùng các thuốc chống viêm cổ điển như naproxen,
indomethacin, sulindac. Tuy nhiên FAD cũng thừa
nhận rằng các loại thuốc thế hệ mới có hiệu quả
hơn như etoricoxib. Các thuốc ức chế chọn lọc
COX 2 đặc biệt khuyến cáo ở những BN có nguy
cơ cao trên đường tiêu hóa. FAD cũng không chỉ
ra được NSAIDs nào có hiệu quả nhất trong điều
trị đợt cấp gút.
Colchicin
Colchicin được khuyến cáo là thuốc điều trị
thích hợp nếu được dùng sớm trong 36h kể từ
khi khởi phát bệnh. Liều ban đầu có thể là 1,2 mg
sau đó 1h dùng tiếp 0,6 mg, cứ sau 12h dùng tiếp
0,6mg. Nếu không có viên 0,6 mg thì có thể dùng
liều 1mg và 0,5 mg.
Cần giảm liều ở BN suy thận và thận trọng
tương tác thuốc với clarithromycin, erythromycin,
cyclosporin, disulfiram.
Coricoid
Nếu viêm 1-2 khớp lớn thì có thể dùng corticoid
tiêm nội khớp phối hợp với chống viêm đường uống.
Các trường hợp không phù hợp dùng
corticoid tiêm thì dùng đường uống với liều khởi đầu
0,5mg/kg/ngày trong 5-7 ngày, sau đó giảm liều
dần trong 7-10 ngày.
Diễn đàn
Tạp chí
Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX nội khoa Việt nam 29
Phối hợp thuốc
APLAR.2013 khuyến cáo:
Arcoxia (Etoricoxib 120 mg) x 1 viên/ngày.
Glucocorticoid: 30-40 mg prednisone trong
2-4 ngày rồi giảm liều nhanh.
Dùng đồng thời với colchicine (0.5-1.5 mg/ngày).
Tiêm nội khớp Diprospan, Depomedrol.
ACR 2012 khuyến cáo: trong những trường
hợp viêm khớp cấp do gút nặng (VAS ≥ 7/10), ACR
khuyến cáo phối hợp thuốc (colchicine và NSAIDs,
corticosteroids đường uống và colchicine, corticoid
tiêm nội khớp với bất kỳ thuốc chống viêm đường
uống khác).
Thận trọng khi dùng thuốc với những BN có
bệnh lý đi kèm suy thận (NSAIDs, ức chế COX-
2, colchicin), suy tim (NSAIDs, ức chế COX-2),
loét dạ dày (NSAIDs, corticosteroids), đái tháo
đường (corticosteroids), nhiễm khuẩn hoạt động
(corticosteroids), bệnh gan (NSAIDs. ức chế
COX-2, colchicin).
5.4. Các thuốc mới trong điều trị gút
Các thuốc hạ acid uric máu đang nghiên
cứu Lesinurad - thuốc ức chế URAT2 mạnh đang
ở nghiên cứu pha III; Ulodesine - Thuốc ức chế
nucleoside phosphorilase, dang hoàn tất nghiên
cứu pha IIb với kết quả tốt.
Nếu BN không đáp ứng với điều trị, có thể sử
dụng thuốc kháng IL 1 như anakinra 100 mg trong
3 ngày hoặc canakinumab 150 mg.
Điều trị đợt tái phát gút kháng trị:
Liều trung bình glucocorticoid toàn thân hay
tiêm nội khớp glucocorticoid.
Thuốc kháng TNF-alpha.
Thuốc ức chế IL-1: annakira, canakinumab,
Rilonacef.
+ Anakinra (IL-1Ra) trong dợt gút cấp: tiêm
dưới da 100 mg/ngày trong 3 ngày. Hiệu quả của
anakinra sau 24-48h.
+ Canakinumab (Ac anti -IL-1β) trong đợt gút
cấp: 150 mg/ngày.
+ Canakinumab trong dự phòng gút tái phát:
có thể đến 165 tuần (> 3 năm).
+ Rilonacept (IL-1Trap), trong dự phòng gút
tái phát 80- 160 mg/tuần.
5.5. Dự phòng các đợt gút tái phát
Colchicin 0.5-1.5 mg/ngày trong 3-6 tháng.
Nếu không dung nạp colchicin.
+ Dùng colchicin uống cách ngày.
+ NSAID: naproxen: 250-500 mg/ngày, hay
indomethacin 25 mg/ngày.
Prednisone 5-7.5 mg/ngày trong 1-3 tháng.
Canakinumab.
Tránh sử dụng thuốc làm tăng acid uric máu.
+ Tỷ suất chênh đợt gút tái phát là 3.2 và 3.8
đối với sử dụng thiazid và lợi tiểu quai.
Một nghiên cứu đánh giá hiệu quả 3 phương
pháp điều trị dự phòng tại Việt Nam (Lê Thị Viên
2007 đưa ra kết luận: Colchicin có hiệu quả điều trị
dự phòng đợt gút cấp tái phát hơn so với sử dụng
NSAIDs hoặc corticoid.
TàI LIỆU THAM KHẢO
1. Pelaez-Ballestas I, Diagnosis of chronic
gout: evaluating the American College of
Rheumatology proposal, European League
against Rheumatism recommendations, and
clinical judgment. J Rheumatol 2010;37:1743-8.
2. DINESH KHANNA: 2012 American College of
RheumatologyGuidelines for Management of Gout. Part
1: Systematic Nonpharmacologic and Pharmacologic.
Therapeutic Approaches to Hyperuricemia
3. JOHN D. FITZGERALD, PUJA P. KHANNA:
2012 American College of Rheumatology Guidelines
for Management of Gout Part II: Therapy and Anti-
inflammatory Prophylaxis of Acute Gouty Arthritis
4. Vazquez-Mellado J, . The diagnostic value
of the proposal for clinical gout diagnosis (CGD).
Clin Rheumatol 2012;31:429-34.
5. Singh JA, Furst DE, et al. 2012 update
of the 2008 American College of Rheumatology
recommendations for the use of disease-mod-
fifying antirheumatic drugs and biologic agents
in the treat-ment of rheumatoid arthritis. Arthritis
Care Res (Hoboken) 2012;64:625–39.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
cap_nhat_chan_doan_va_dieu_tri_gut_update_on_diagnosis_and_t.pdf