đIỀU TRỊ TẾ BàO GỐC
Điều trị ngay từ đầu hoặc sau khi điều trị bằng
các phương pháp truyền thống không có kết quả.
Nguyên lý: Người ta tìm thấy ở người viêm
gan có một loại tế bào gọi là tế bào gai, một loại tế
bào có khả năng miễn dịch cao, nhưng số lượng
không đủ nên không thể ngăn chặn sự nhân đôi
của virút viêm gan, số lượng của tế bào này thay
đổi nhiều ít tùy từng cá thể. Người ta đã lấy máu
của người bệnh và lọc riêng loại tế bào này rồi
truyền lại cho chính người bệnh. Phương pháp
này đã được áp dụng tại Trung Quốc và một vài
nước khác kể cả Mỹ. Nhưng chưa được FDA công
nhận và cho phép.
Ưu điểm: - Không kháng thuốc.
- Có hiệu quả, nhưng mức độ như thế nào
còn phải chờ thời gian.
Nhược điểm: giá thành cao: 200 triệu cho một
liệu trình.
Nếu phương pháp này thành công thì nó trở
thành cứu cánh của những người bị viêm gan virút
trong tương lai. Hy vọng sẽ là như vậy
11 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 3 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Cập nhật điều trị viêm gan virút mạn tính kháng thuốc, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Diễn đàn
Tạp chí
Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX nội khoa Việt nam 61
Chỉ định điều trị chung (cả B và C)
- Tải lượng virút từ 4 log (cả B và C) trở lên.
- Có bằng chứng tổn thương gan:
+ Men gan tăng
+ Fibroscan >8
Sinh thiết gan: có tổn thương hoại tử tế bào
hoặc xơ hóa. Chỉ điều trị viêm gan B giai đoạn
mạn tính. Viêm gan B cấp không cần điều trị.
I. CÁC THUỐC đIỀU TRỊ VIÊM GAN B MẠN TÍNH
Nucleotide hoặc lamivudine, adefovir,
entecavir (baraclude), nucleotide, telbivudine,
barcavir, tenofovir, (có rất nhiều biệt dược telvin,
protevir...) emtricitabine, interferon α, peginterferon
α2a, α2b, thymosin α1, interleukin 2, interleukin12.
Chú ý: Nếu bệnh nhân có kiểu gan C không
nên dùng interferon hoặc thymosine.
II. đIỀU TRỊ VIÊM GAN B KHÁNG THUỐC
Khái niệm kháng thuốc: Điều trị sau 6 tháng mà
virút không giảm hoặc giảm ít <2log/ml (log copies).
Khái niệm tái phát: sau kết thúc điều trị 4 tuần
tải lượng virút lại tăng trở lại trên 1 log copies/ml.
Điều trị kháng thuốc:
1) Đang dùng nucleotid/sid
a) Thay bằng nucleotide/sid khác:
• Lamivudine thay bằng adefovir
• Adefovir thay bằng entecavir
• Antecavir thay bằng tenofovir
b) Thay bằng interferon
2) Đang dùng inteferon
a) Thay bằng nucleoside hoặc nucleotide
b) Dùng kết hợp với nucleotide/tide: interferon
+ nucleosid/tide
đỊNH NGHĨA KHÁNG THUỐC
TÊN đỊNH NGHĨA
Điều trị thất bại
tiên phát (không
đáp ứng)
Giảm HBVĐNA< 1 log copie
sau 12 tuần điều trị
Điều trị thất bại thứ
phát (vi rút thay đổi
đáng kể)
Tăng HBVĐNA > 1 log copie
kể từ lúc cao nhất ở bệnh
nhân tuân thủ điều trị, khẳng
định bằng xét nghiệm ít nhất
là sau 1 tháng
Thay đổi đáng kể
về mặt hóa học
Tăng ALT sau khi đã trở về
bình thường ở bệnh nhân
tuân thủ điều trị
Kiểu gen kháng
thuốc
Phát hiện ra quần thể vi
rút mang đột biến sao
chép ngược, cho thấy có
sự kháng thuốc ở các xét
nghiệm kiểu hình
Kiểu hình kháng
thuốc
Giảm tính nhạy cảm đối với
thuốc điều trị trên in – vitro
qua PCR
Kháng thuốc chéo Giảm tính nhạy cảm với 2
thuốc diệt vi rút bởi cùng
một đột biến hay đột biến
phối hợp
CẬP NHẬT đIỀU TRỊ VIÊM GAN VIRÚT MẠN TÍNH KHÁNG THUỐC
nguyễn Khánh trạch*
* Bệnh viện Bạch Mai
Diễn đàn
Tạp chí
nội khoa Việt nam Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX62
Bảng 1. Bảng tên thuốc viết tắt
TDF tenofovir, disoproxil fumarat, dẫn xuất của ADV
ETV Entecavir
LMV lamivudin
ADV adefovir
LdT Telbivudin
Thymidin nucleosid tổng hợp
CLV Clevudin prymidine analogue ức chế HBV nhờ cạnh tranh
FTC Emtricitabine
IFN interferon
Bảng 2. Bảng diễn giải các loại thuốc
Tên thuốc Brand name
Hãng
(company)
Năm FDA
cho phép
In Vitro IC50
µmol/L
đột biến
kháng thuốc
Tỷ lệ kháng
sau 5 năm
(cumulative
resist)
Lamivudin Zeffix
Heptovir
Epivir
Epivir HBV
Glaxo smith
kline
1998 (cho
người lớn)
2000 (cho trẻ
em)
3.3 Rt L80V/L
Rt V173L
Rt L180M
Rt M2041/V
70%
Adefovir Preveon
Hepsera
Gilead 2002 (Mỹ) 6.3 rt A181T/V
rt N236T
29% - 65%
Entecavir Baraclud BMS 2005
(Mỹ)
0,01 rt L169T
rt T184S/A/I/L
rt S202G/I
rt M2041/V
rt M2051/V
1,2 – 1,5%
Telbivudine Sebivo
(Châu Âu)
Tyzeka (Mỹ)
Indenix
Novartis
2006 (Mỹ) 0,19 rt A181T/V
rt M20141
34% (3năm)
Diễn đàn
Tạp chí
Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX nội khoa Việt nam 63
Tên thuốc Brand name
Hãng
(company)
Năm FDA
cho phép
In Vitro IC50
µmol/L
đột biến
kháng thuốc
Tỷ lệ kháng
sau 5 năm
(cumulative
resist)
Clevudin Levovir
Revovir
Bukwang
pharm
2006
(Hàn Quốc)
0,9 rt L180M
rt M2041/V
30% (3năm)
Tenofovir Viread gilead 2008 (Mỹ) 2,5 rt A181T/V
rt A194T
rt N236T
%
VIRÚT
ú
ú ú ú
Diễn đàn
Tạp chí
nội khoa Việt nam Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX64
Bảng 3. Bảng hướng dẫn điều trị kháng HBV
Thuốc
bị kháng
AAsLD:
Hội gan mật
Hoa Kỳ
eAsL:
Hội gan mật
Châu Âu
APAsL:
Hội gan mật
Châu Á -TBD
KAsL 2012
Hội gan Hàn Quốc
LMV
Lamivudine
• Thêm ADV hay
TDF
• Ngừng LMV
• Chuyển sang
Truvada
(TDF + FTC)
• Chuyển sang TDF
• Thêm ADV (nếu
TDF không có sẵn)
• Thêm ADV
• Chuyển sang
TDF, IFN
• Thêm ADV hay TDF
• Ngừng LMD, chuyển
sang ADV hay TDF +
nucleosid khác
• Chuyển sang TDF
• Ngừng LMV, cân nhắc
chuyển sang IFN
ADV
Adefovir
• Thêm LMV
• Ngừng ADV
• Chuyển sang
truvada
• Ngừng ADV
• Chuyển sang
hay thêm ETV
• Chuyển sang ETV
hay TDF
• Trước có kháng
LMV: chuyển sang
TDF + 1 nucleoside
• Thêm LMV, LdT
hay ETV
• Chuyển sang
TDF, IFN
• Trước đó có kháng LMV:
Ngừng ADV, chuyển sang
TDF + 1 nucleosid
• Thêm ETV 1mg, ADV là
thuốc đầu tay, dùng đầu tiên
• Ngừng ADV chuyển sang
TDF + 1 nucleosid
• Thêm nucleosid khác.
Nếu rt A181T thêm ETV
ETV
Entecavir
• Chuyển sang
TDF hoặc Truvada
• Chuyển sang TDF
• Thêm FDF
• Thêm ADV (nếu
TDF không có sẵn)
• Thêm ADV hay
TDF
• Chuyển IFN
• Thêm nucleosid
LdT
telbivudine
• Giống điều trị
LMV
• Chuyển sang TDF
• Thêm TDF
• Thêm ADV (nếu
TDF không có sẵn)
• Giống điều trị
LMV
• Giống điều trị LMV
CLV
Clevudin
• Giống điều trị LMV
TDF
Tenofovir
• Thêm ETV, LdT,
LMV, FTC
• Chưa dùng LMV:
chuyển ETV
• Trước có kháng
LMV: thêm ETV
Kháng
nhiều thuốc
• Phối hợp 1
nucleosid và 1
nucleotid (TDF hay
dùng hơn)
• ETV + TDF
• Chuyển sang
IFN
• TDF + ETV 1mg
• ADV + ETV 1mg
Chú giải • Đối với kháng đa
thuốc, đặc biệt đòi
hỏi phải cập nhật
• Lời khuyên dùng
IFN cần phải hạn
chế
• Lời khuyên về
kháng TDF cần
hạn chế
• Lời khuyên về kháng
TDF và IFN cần hạn chế
Diễn đàn
Tạp chí
Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX nội khoa Việt nam 65
VIÊM GAN B:
đIỀU TRỊ NHỮNG TRƯỜNG HỢP KHÁNG THUỐC DIỆT VI RÚT đỘT BIẾN GeN KHÁNG THUỐC
đà đƯỢC XÁC đỊNH
Thuốc đột biến gen Chiến lược điều trị
Lamivudine
rtV 173L rtL 180M
rt M204V/L rtA 181V/T
Chuyển sang tenofovir ± emtrici
Tabine
Adefovir
rt N 236 T
rt 181T/V
Thêm entecavir
Chuyển sang tenofovir ± emtrici-tabine
Thêm tenofovir ± emtricitabine
Chuyển sang entecavir + tenofovir
Chuyển sang tenofovir / emtrici tabine
Telbivudine
rtM 204L Thêm tenofovir hay adefovir
Chuyển sang tenofovir ± emtrici tabine
Entecavir rt s 184t, rts202L
rtM 204 V/L rt M 250V
Thêm tenofovir
Chuyển sang tenofovir / emtrici tabine
Tenofovir ?? ??
CÁC THUỐC HIỆN CÓ đỂ đIỀU TRỊ VIÊM GAN C
Tên thuốc Cách dùng
Pegylat IFN α2a
α2b
1,5mcg/kg/tuần
Ribavirine 1000mg/ngày75kg
Sofosbuvir 400mg/ngày
Daclatasvir
60mg/ngày. Nếu có HIV có thể điều chỉnh 30mg/ngày nếu dùng atazanavir/rotanavir
Hoặc 90mg ở người dùng efavirens.
Không cần phải điều chỉnh nếu đã dùng tenofovir không cần điều chỉnh nếu dùng
cyclosporine hay tarcrolimus.
Giảm liều 40 và 43% cho người suy gan vừa hoạc nhẹ.
Không cần chỉnh liều cho Child B hoạc C
Simeprevir
150mg/ngày,
với Child – Turcott- Pugh B và C không có liều điều chỉnh nào đưa ra
III. CÁC THUỐC đIỀU TRỊ VIÊM GAN C (CẤP, MẠN)
Khái niệm kháng thuốc: Sau 24 tuần điều trị tải lượng virút giảm chậm dưới 2log/ml hoặc không
mất hẳn.
Tái phát: Sau khi điều trị có kết quả, ngừng thuốc thì virút lại tăng trở lại hoặc virút chỉ giảm một thời
gian rồi tăng trở lại.
Diễn đàn
Tạp chí
nội khoa Việt nam Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX66
1. điều trị lần 1: Với genotype 1
a) Khuyến cáo cho bệnh nhân có thể dùng
IFN:
• Sofosbuvir 400mg/ngày + RBv theo cân
nặng 1000mg75kg + PEG/tuần
x 12 tuần.
b) Khuyến cáo cho bệnh nhân chưa điều trị
và không thề dùng IFN:
• Sofosbuvir 400mg/ngày + simeprevir
(150mg/ngày) có dùng thêm hay không dùng thêm
RBV theo cân nặng 1000mg hoặc 1200mg trong
12 tuần.
c) Phương pháp điều trị khác khuyên dùng
cho bệnh nhân chưa điều trị và có thể dùng IFN:
• Simeprevir (150mg/ngày) x 12 tuần + RBV
theo cân nặng + PEG/tuần x 24 tuần.
d) Phương pháp điều trị khác cho người
không thể dùng IFN:
• Sofosbuvir 400mg/ngày + RBV theo cân
nặng x 24 tuần.
• Phương pháp này kém hiệu quả hơn
phương pháp sofosbuvir 400 + simeprevir 150mg/
ngày nhất là bệnh nhân bị xơ gan.
e) Khuyến cáo không dùng chế độ điều trị
sau đây cho genotype I
• FEG/RBV dùng với hoặc không dùng
telaprevir hoặc boceprevir trong 24 – 48 tuần.
• Đơn điều trị PEG, RBV hay aDAA.
2. điều trị lần đầu với genotype 2
a) Khuyến cáo nên dùng:
• Sofosbuvir (400mg/ngày) + RBv theo cân
nặng x 12 tuần.
b) Khuyến cáo không dùng chế độ điều trị
sau đây:
• PEG/RBV x 24 tuần.
• Đơn điều trị PEG, RBV hay aDAA
• Telaprevir, boceprevir, hay simeprevir
3. điều trị lần đầu genotype 3
a) Khuyến cáo nên dùng cho người chưa điều
trị gì, bất kể có thể hay không thể dùng được IFN:
• Sofosbuvir (400mg/ngày) + RBV theo cân
nặng x 24 tuần.
b) Phương pháp điều trị khác cho genotype 3
dùng được IFN:
• Sofosbuvir (400mg/ngày) + RBV theo cân
nặng + PEG/tuần x 12 tuần.
c) Khuyến cáo không được dùng các chế độ
điều trị sau đây cho genotype 3:
• PEG/RBV trong 24 – 48 tuần.
• Đơn điều trị PEG, RBV, aDAA.
• Telaprevir, boceprevir, hoặc simeprevir.
4. điều trị lần đầu cho genotype 4
a) Khuyến cáo nên dùng cho người chưa
điều trị gì và có thể dùng được IFN:
• Sofosbuvir 400mg/ngày + RBV theo cân
nặng + FEG trong 12 tuần.
b) Khuyến cáo nên dùng cho người chưa
điều trị gì và không dùng được IFN:
• Sofosbuvir 400mg/ngày + RBV theo cân
nặng trong 24 tuần.
c) Khuyến cáo chế độ điều trị khác nên dùng
cho người có thể dùng IFN:
• Simeprevir 150mg/ngày x 12 tuần + RBV
theo cân nặng + PEG/tuần x 24 – 48 tuần cho
người có thể dùng IFN.
d) Khuyến cáo chế độ điều trị sau đây không
được dùng cho người chưa điều trị gì:
• PEG/RBV trong 24 tuần.
• Đơn điều trị PEG, RBV, aDAA.
• Telaprevir hay boceprevir.
5. điều trị lần đầu cho genotype 5 hoặc 6
a) Khuyến cáo nên dùng cho người có thể
dùng được IFN:
• Sofosbuvir 400mg/ngày + RBV theo cân nặng
+ PEG/tuần x 12 tuần cho người dùng được IFN.
b) Chế độ điều trị khác khuyến cáo được
dùng cho bệnh nhân chưa điều trị gì:
• RBV theo cân nặng hằng ngày +PEG/tuần
trong 48 tuần.
c) Khuyến cáo các chế độ điều trị sau đây
không được dùng:
• Đơn điều trị PEG, RBA, hay aDDA.
• Telaprevir hay boceprevir.
Diễn đàn
Tạp chí
Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX nội khoa Việt nam 67
Bảng 4. Tóm tắt chế độ điều trị cho người HCV điều trị lần đầu hoặc đã dùng PEG/RBV
nhưng tái phát
Genotype Khuyên dùng Cách dùng khác Không khuyên dùng
1 • Bệnh nhân dùng được IFN:
SOF + PEG/RBV x 12 tuần
• Không dùng được IFN:
SOF + SMV + RBV x 12 tuần
• IFN: SMV x 12 tuần
+PEG/RBV x 24 tuần
• Không dùng
được IFN: SOF + RBV
x 24 tuần
• TVR + PEG/RBV x 24- 48 tuần
• BOC + PEG/RBV x 24 – 48 tuần
• PEG/RBV x 48 tuần
• Đơn điều trị: PEG, RBV, aDAA
• Xơ gan: không được dùng PEG, SMV
2 • SOF + RBV x 12 tuần Không • PEG/RBV x 24 tuần
• Đơn điều trị: PEG, RBV, aDAA
• Bất kỳ chế độ điều trị nào với TVR,
BOC, SMV
3 SOF + RBV x 24 tuần SOF+PEG/RBV x 12
tuần
• PEG/RBV x 24 – 48 tuần
• Đơn điều trị PEG, RBV, hay aDAA
• Bất kỳ chế độ điều trị nào với TVR,
BOC hay SMV
4 • Dùng được IFN: SOF +
PEG/RBV x 12 tuần
• Không dùng được IFN:
SOF + RBV x 24 tuần
SMV x 12 tuần + PEG/
RBV x 24 – 48 tuần
• PEG/RBV x 48 tuần
• Đơn điều trị: PEG, BOC, aDAA
• Bất kỳ điều trị nào với TVR, BOC
5 hoặc 6 SOF + PEG/RBV x 12 tuần PEG/RBV x 48 tuần • Đơn điều trị với PEG, RBV hay aDAA
• Bất kỳ điều trị nào với TVR hay BOC
IV. NHỮNG TRƯỜNG HỢP đIỀU TRỊ THẤT BẠI
HOẶC TÁI PHÁT sAU KHI DùNG PeG/RBV
1. Genotype 1
a) Khuyến cáo cho người genotype 1 điều trị
PEG/RBV (không có men ức chế HCV proteare)
không đáp ứng điều trị:
• Sofosbuvir 400mg/ngày + simeprevir
150mg + dùng thêm hay không RBV theo cân
nặng x 12 tuần để tải điều trị type 1, bất kể subtype
hoặc có dùng được IFN hay không.
b) Khuyến cáo chế độ điều trị khác (có hay
không có ức chế HCV proteare) cho người dùng
được IFN điều trị PEG/RBV nhưng không đáp ứng:
• Sofosbuvir (400mg) 12 tuần + RBV theo
cân nặng + PEG/tuần trong 12 – 24 tuần để điều
trị lại, bất kể subtype.
c) Khuyến cáo chế độ điều trị khác PEG/RBV
(không có men ức chế HCV protease) cho người
dùng được IFN nhưng không đáp ứng điều trị:
• Simeprevir 150mg/ngày x 12 tuần + RBV
theo cân nặng + PEG/tuần x 48 tuần (tất cả bệnh
nhân xơ gan dùng simeprevir đều tốt).
d) Những phương pháp điều trị sau đây không
khuyên dùng cho người PEG/RBV (có hay không có
men ức chế HCV protease) nhưng không đáp ứng:
• PEG/RBV có hay không dùng thêm
telaprevir, hoặc boceprevir.
• Đơn điều trị PEG, RBV, aDAA.
• Với bệnh nhân không đáp ứng điều trị,
hoặc xơ gan mất bù nặng hay trung bình (CTP
child turcotte pugh class B hay C) không có chỉ
định điều trị vì nhiều biến chứng của PEG và
boceprevir, telaprevir).
Diễn đàn
Tạp chí
nội khoa Việt nam Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX68
2. Genotype 2
a) Khuyên dùng cho người không đáp ứng
PEG/RBV:
• Sofosbuvir 400mg/ngày + RBV theo cân
nặng/ngày x 12 tuần (với người xơ gan có thể điều
trị đến 16 tuần).
b) Chế độ điều trị khác khuyên dùng cho
người không đáp ứng với điều trị PEG/RBV:
• Dùng lại sofosbuvir 400mg/ngày + RBV
theo cân nặng/ngày + PEG/tuần trong 12 tuần.
c) Chế độ điều trị sau đây không được khuyên
dùng:
• PEG/RBV có hay không dùng thêm
telaprevir, boceprevir hay simeprevir.
• Đơn điều trị: PEG, RBV hay aDAA.
3. Genotype 3
a) Khuyên dùng cho người không đáp ứng với
PEG/RBV:
• Sofosbuvir 400mg/ngày + RBV theo cân
nặng x 24 tuần.
b) Phương pháp điều trị khác khuyên dùng
cho người không đáp ứng PEG/RBV:
• Điều trị lại với sofosbuvir 400mg/ngày +
RBV theo cân nặng/ngày + PEG/tuần x 12 tuần.
c) Các chế độ điều trị sau đây không khuyên
dùng cho người không đáp ứng điều trị:
• PEG/RBV có hay không dùng thêm
telaprevir, boceprevir, simeprevir.
• Đơn điều trị với PEG, RBV hay aDAA.
4. Genotype 4, 5, 6
a) Khuyên dùng cho người genotype 4, không
đáp ứng PEG/RBV:
• Sofosbuvir 400mg/tuần x 12 tuần + RBV
theo cân nặng/ ngày + PEG/tuần x 12 tuần để điều
trị lại.
b) Các phương pháp điều trị khác cho người
genotype 4, không đáp ứng PEG/RBV:
• Sofosbuvir 400mg/ngày + RBV theo cân
nặng/ngày x 24 tuần để điều trị lại.
c) Chế độ điều trị sau đây không khuyên dùng
cho người genotype 4 không đáp ứng điều trị:
• PEG/RBV có hoặc không dùng thêm
telaprevir, boceprevir.
• Đơn điều trị PEG, RBV, hay aDAA.
d) Khuyên dùng cho người genotype 5 hay 6
không đáp ứng điều trị với PEG/RBV:
• Sofosbuvir 400mg/ngày + RBV theo cân
nặng/ngày + PEG/tuần x 12 tuần để điều trị lại.
e) Không có phương pháp điều trị khác cho
người genotype 5 hoặc 6, không đáp ứng với
PEG/RBV.
f) Phương pháp điều trị sau đây không
khuyên dùng cho người genotype 5 hay 6 không
đáp ứng điều trị:
• PEG/RBV có hoặc không dùng thêm
telaprevir, boceprevir.
• Đơn trị liệu PEG, RBV hay aDAA.
Bảng 5. Bảng tóm tắt phương pháp điều trị cho người đã dùng PEG/RBV nhưng thất bại
Genotype Khuyên dùng hàng đầu Phương pháp khác Không khuyên dùng
1 SOF + SMV ± RBV x 12 tuần • SOF x 12 tuần +
PEG/RBV 12 tuần
• SMV x 12 tuần +
PEG/RBV x 24 tuần
• PEG/RBV ±telaprevir
• Đơn điều trị: PEG, RBV, aDAA
• Xơ gan không dùng PEG, SMV
2 SOF + RBV x 24 tuần SOF + PEG/RBV x 12
tuần
• PEG/RBV ± ức chế HCV protease
• Đơn điều trị: PEG, RBV, aDAA.
• Không điều trị cho xơ gan mất bù
bằng PEG
Diễn đàn
Tạp chí
Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX nội khoa Việt nam 69
Genotype Khuyên dùng hàng đầu Phương pháp khác Không khuyên dùng
3 SOF + RBV x 24 tuần SOF + PEG/RBV x 12
tuần
• PEG/RBV ± ức chế HCV protease
• Đơn điều trị: PEG, RBV, aDAA
• Không điều trị cho xơ gan mất bù với
PEG
4 SOF x 12 tuần + PEG/RBV
x 24 tuần
SOF + RBV x 24 tuần
• SMV x 12 tuần +
PEG/RBV trong 24 –
48 tuần
• PEG/RBV ± ức chế HCV protease
• Đơn điều trị PEG, RBV, aDAA
• Không điều trị cho xơ gan mất bù
bằng PEG
5 hay 6 SOF x 12 tuần + PEG/RBV
24 tuần
SOF + RBV x 24 tuần • PEG/RBV ± ức chế HCV protease
• Đơn điều trị: PEG, RBV, aDAA
• Không điều trị PEG cho xơ gan mất
bù
Bảng 6. Bảng tóm tắt phương pháp điều trị cho bệnh nhân đã dùng PEG/RBV + telaprevir
hay boceprevir thất bại
Genotype Khuyên dùng hàng đầu Phương pháp khác Không khuyên dùng
1a SOF x 12 tuần + PEG/RBV
x 24 tuần
SOF + RBV x 24 tuần PEG/RBV ± telaprevir hoặc boceprevir
hoặc SMV
1b SOF x 12 tuần + PEG/RBV x
12 – 24 tuần
SOF + RBV x 24 tuần • Đơn trị liệu với PEG, RBV hay aDAA
• Không dùng PEG hay SMV cho xơ
gan mất bù
Ghi chú:
Class I: dựa trên sự đồng thuận rõ ràng của các nhà khoa học, chuyên gia về chẩn đoán, điều trị là
hoàn toàn có kết quả.
Class II: Ý kiến của các nhà khoa học, chuyên gia còn chưa được thống nhất, phân tán về chẩn đoán,
các phương pháp đánh giá hoặc kết quả điều trị.
Class IIa: ý kiến nghiêng về phía tác dụng có kết quả và hay dùng
Class IIb: ý kiến cho rằng kết quả điều trị kém, ít dùng
Class III: ý kiến của các nhà khoa học, chuyên gia cho rằng phương pháp đánh giá, chẩn đoán, kết
quả điều trị là không hữu hiệu, không tốt hoặc còn nặng hơn lên.
Mức độ rõ ràng:
Mức độ A: Dựa trên kết quả nghiên cứu phân tích đa chiều của nhiều trung tâm.
Mức độ B: Dựa trên kết quả nghiên cứu phân tích của một vài trung tâm hoặc một vài nghiên cứu riêng.
Mức độ C: Ý kiến đồng thuận của chuyên gia, các nhà khoa học nghiên cứu từng trường hợp.
Các chữ viết tắt:
BOC: Boceprevir
Diễn đàn
Tạp chí
nội khoa Việt nam Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX70
V. đIỀU TRỊ TẾ BàO GỐC
Điều trị ngay từ đầu hoặc sau khi điều trị bằng
các phương pháp truyền thống không có kết quả.
Nguyên lý: Người ta tìm thấy ở người viêm
gan có một loại tế bào gọi là tế bào gai, một loại tế
bào có khả năng miễn dịch cao, nhưng số lượng
không đủ nên không thể ngăn chặn sự nhân đôi
của virút viêm gan, số lượng của tế bào này thay
đổi nhiều ít tùy từng cá thể. Người ta đã lấy máu
của người bệnh và lọc riêng loại tế bào này rồi
truyền lại cho chính người bệnh. Phương pháp
này đã được áp dụng tại Trung Quốc và một vài
nước khác kể cả Mỹ. Nhưng chưa được FDA công
nhận và cho phép.
Ưu điểm: - Không kháng thuốc.
- Có hiệu quả, nhưng mức độ như thế nào
còn phải chờ thời gian.
Nhược điểm: giá thành cao: 200 triệu cho một
liệu trình.
Nếu phương pháp này thành công thì nó trở
thành cứu cánh của những người bị viêm gan virút
trong tương lai. Hy vọng sẽ là như vậy.
CTP: Child. Turcotte. Pugh
DAA: Chất có tác dụng trực tiếp
ESRD: Bệnh thận giai đoạn cuối
IFN: Interferon α
MELD: Hình mẫu của bệnh gan giai đoạn cuối
MSM: Quan hệ tình dục nam
OATP: Polypeptide hữu cơ vận chuyển anion
P-gp: P_Glycoprotein
PEG: Peginterferon α
RBV: Ribavirine
RGT: Điều trị có đáp ứng
RVR: Đáp ứng virút nhanh
SMV: Semiprevir: dùng điều trị cho bệnh nhân HCV genotype 1 bị bệnh gan còn bù kể cả xơ gan
SOF: Sofosbuvir, một nucleosid đồng đẳng, dùng phối hợp với thuốc khác.
SVR 12 (hoặc 24, hoặc 48 tuần) đáp ứng virút trong điều trị 121, 24...tuần.
TVR: Telaprevir, chất có tác dụng trực tiếp với virút viêm gan C
IFN: Inefigible: được định nghĩa là một trong các trường hợp sau:
- Không chịu được IFN.
- Viêm gan tự miễn hoặc các rối loạn tự miễn khác.
- Nhạy cảm với IFN hoặc bất kỳ phức hợp nào khác.
- Bệnh gan mất bù.
- Trầm cảm, hoặc có biểu hiện của trầm cảm.
- Bạch cầu đa nhân trung tính dưới 1500/µl, tiểu cầu dưới 90.000/µ, hemoglobin dưới 10g/dl.
- Có tiền sử bệnh tim mạch.
Relapse (tái phát): điều trị đầu tiên bằng PEG/RBV không phát hiện virút, sau đó tái phát phải ngừng
điều trị.
Diễn đàn
Tạp chí
Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX nội khoa Việt nam 71
- EASL: Recommendation on Treatment of
Hepatitis C 2014
(EASL: europeam Assoctition for the study of
the liver)
- EASL: Clinical practices guideline
management of hepatitis C virus in fection: J
hepatology 2011, 55: 245 – 264
AASLD (american associ ation for the study
of liver diseases)
Recommanations for testing, managing anh
Treating hepatitis
IDSA ( in fectiono diseases Society of America
http/www hev gui delines org on 02/12/2014
Lim Ys, Lee JY, Lee D, Shim JH, Lee HC,
Lee YS, Suh DJ. Randomized trial of the virologic
response during up to two years of entecavir-
adefovir combination therapy in multiple- drug-
refractory chronic hepatitis B virus patients.
Antirnicrob Agents chemother 2013; 57: 3369-
3374 [PMID: 23650172 DOI: 10.1128/AAC.00587-
13].
Park Ms, Kim BK, Kim KS, Kim JK, Kim
SU, Park JY, Kim do Y, Baartarkhuu O, Han
KH, Chon CY, Ahn SH. Antiviral efficacies of
currently available rescue therapies for multidrug-
resistant chronic hepatitis B. Clin Mol Hepatol
2013; 19: 29-35 [PMID: 23593607 DOI: 10.3350/
cmh.2013.19.1.29]
Lin MT, Chou YP, Hu TH, Yu HC, Hsu YC,
Tsai MC,Tseng PL, Chang KC, Yen YH, Chiu KW.
Telbivudine and adefovir combination therapy
for patients with chronic lamivudine- resistant
hepatitis B virus infections. Arch Virol 2014; 159;
29-37 [ PMID: 23857507 DOI: 10.1007/s00705-
013-1786-4]
suh DJ, Lee HC, Byun KS, Cho M, Kweon
YO, Tak WY, Chon CY, Koh KC, Lee YS. Efficacy
and safety of pegylated interferon α 2a in patients
with lamivudine-resistant HBeAg- positive chronic
hepatitis B. Antivir Ther 2013; 18:765-773 [PMID:
23900457 DOI: 10.3851/IMP2664].
Gwak GY, Eo S, Shin S, Choi M, Lee J,
Koh K, Paik S, Yoo B.A comparison of clevudine
and entecavir for treatment – naive patients
with chronic hepatitis B: results after 2 years of
treatment. Hepatol Int 2013; 7: 106-110 [DOI:
10.1007/s12072-012-9368-1]
svarovskaia ES, Curtis M, Zhu Y, Borroto-
Esoda K, Miller MD, Berg T, Lavocat F, Zoulim
F, Kitrinos KM. Hepatitis B virus wild-type and
rtN236T populations show similar early HBV
DNA decline in adefovir refractory patients on a
tenofovir-based regimen. J Viral Hepat 2013; 20:
131 – 140 [PMID: 23301548]
Rodriguez C, Chevaliez S, Bensadoun P,
Pawlotsky JM. Characterization of the dynamics
of hepatitis B virus resistance to adefovir by ultra-
deep pyrosequencing. Hepatology 2013; 58: 890-
901 [PMID: 23505208 DOI: 10.1002/heo.26383]
TàI LIỆU THAM KHẢO
Các file đính kèm theo tài liệu này:
cap_nhat_dieu_tri_viem_gan_virut_man_tinh_khang_thuoc.pdf