Cập nhật điều trị viêm gan virút mạn tính kháng thuốc

đIỀU TRỊ TẾ BàO GỐC Điều trị ngay từ đầu hoặc sau khi điều trị bằng các phương pháp truyền thống không có kết quả. Nguyên lý: Người ta tìm thấy ở người viêm gan có một loại tế bào gọi là tế bào gai, một loại tế bào có khả năng miễn dịch cao, nhưng số lượng không đủ nên không thể ngăn chặn sự nhân đôi của virút viêm gan, số lượng của tế bào này thay đổi nhiều ít tùy từng cá thể. Người ta đã lấy máu của người bệnh và lọc riêng loại tế bào này rồi truyền lại cho chính người bệnh. Phương pháp này đã được áp dụng tại Trung Quốc và một vài nước khác kể cả Mỹ. Nhưng chưa được FDA công nhận và cho phép. Ưu điểm: - Không kháng thuốc. - Có hiệu quả, nhưng mức độ như thế nào còn phải chờ thời gian. Nhược điểm: giá thành cao: 200 triệu cho một liệu trình. Nếu phương pháp này thành công thì nó trở thành cứu cánh của những người bị viêm gan virút trong tương lai. Hy vọng sẽ là như vậy

pdf11 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 3 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Cập nhật điều trị viêm gan virút mạn tính kháng thuốc, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Diễn đàn Tạp chí Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX nội khoa Việt nam 61 Chỉ định điều trị chung (cả B và C) - Tải lượng virút từ 4 log (cả B và C) trở lên. - Có bằng chứng tổn thương gan: + Men gan tăng + Fibroscan >8 Sinh thiết gan: có tổn thương hoại tử tế bào hoặc xơ hóa. Chỉ điều trị viêm gan B giai đoạn mạn tính. Viêm gan B cấp không cần điều trị. I. CÁC THUỐC đIỀU TRỊ VIÊM GAN B MẠN TÍNH Nucleotide hoặc lamivudine, adefovir, entecavir (baraclude), nucleotide, telbivudine, barcavir, tenofovir, (có rất nhiều biệt dược telvin, protevir...) emtricitabine, interferon α, peginterferon α2a, α2b, thymosin α1, interleukin 2, interleukin12. Chú ý: Nếu bệnh nhân có kiểu gan C không nên dùng interferon hoặc thymosine. II. đIỀU TRỊ VIÊM GAN B KHÁNG THUỐC Khái niệm kháng thuốc: Điều trị sau 6 tháng mà virút không giảm hoặc giảm ít <2log/ml (log copies). Khái niệm tái phát: sau kết thúc điều trị 4 tuần tải lượng virút lại tăng trở lại trên 1 log copies/ml. Điều trị kháng thuốc: 1) Đang dùng nucleotid/sid a) Thay bằng nucleotide/sid khác: • Lamivudine thay bằng adefovir • Adefovir thay bằng entecavir • Antecavir thay bằng tenofovir b) Thay bằng interferon 2) Đang dùng inteferon a) Thay bằng nucleoside hoặc nucleotide b) Dùng kết hợp với nucleotide/tide: interferon + nucleosid/tide đỊNH NGHĨA KHÁNG THUỐC TÊN đỊNH NGHĨA Điều trị thất bại tiên phát (không đáp ứng) Giảm HBVĐNA< 1 log copie sau 12 tuần điều trị Điều trị thất bại thứ phát (vi rút thay đổi đáng kể) Tăng HBVĐNA > 1 log copie kể từ lúc cao nhất ở bệnh nhân tuân thủ điều trị, khẳng định bằng xét nghiệm ít nhất là sau 1 tháng Thay đổi đáng kể về mặt hóa học Tăng ALT sau khi đã trở về bình thường ở bệnh nhân tuân thủ điều trị Kiểu gen kháng thuốc Phát hiện ra quần thể vi rút mang đột biến sao chép ngược, cho thấy có sự kháng thuốc ở các xét nghiệm kiểu hình Kiểu hình kháng thuốc Giảm tính nhạy cảm đối với thuốc điều trị trên in – vitro qua PCR Kháng thuốc chéo Giảm tính nhạy cảm với 2 thuốc diệt vi rút bởi cùng một đột biến hay đột biến phối hợp CẬP NHẬT đIỀU TRỊ VIÊM GAN VIRÚT MẠN TÍNH KHÁNG THUỐC nguyễn Khánh trạch* * Bệnh viện Bạch Mai Diễn đàn Tạp chí nội khoa Việt nam Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX62 Bảng 1. Bảng tên thuốc viết tắt TDF tenofovir, disoproxil fumarat, dẫn xuất của ADV ETV Entecavir LMV lamivudin ADV adefovir LdT Telbivudin Thymidin nucleosid tổng hợp CLV Clevudin prymidine analogue ức chế HBV nhờ cạnh tranh FTC Emtricitabine IFN interferon Bảng 2. Bảng diễn giải các loại thuốc Tên thuốc Brand name Hãng (company) Năm FDA cho phép In Vitro IC50 µmol/L đột biến kháng thuốc Tỷ lệ kháng sau 5 năm (cumulative resist) Lamivudin Zeffix Heptovir Epivir Epivir HBV Glaxo smith kline 1998 (cho người lớn) 2000 (cho trẻ em) 3.3 Rt L80V/L Rt V173L Rt L180M Rt M2041/V 70% Adefovir Preveon Hepsera Gilead 2002 (Mỹ) 6.3 rt A181T/V rt N236T 29% - 65% Entecavir Baraclud BMS 2005 (Mỹ) 0,01 rt L169T rt T184S/A/I/L rt S202G/I rt M2041/V rt M2051/V 1,2 – 1,5% Telbivudine Sebivo (Châu Âu) Tyzeka (Mỹ) Indenix Novartis 2006 (Mỹ) 0,19 rt A181T/V rt M20141 34% (3năm) Diễn đàn Tạp chí Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX nội khoa Việt nam 63 Tên thuốc Brand name Hãng (company) Năm FDA cho phép In Vitro IC50 µmol/L đột biến kháng thuốc Tỷ lệ kháng sau 5 năm (cumulative resist) Clevudin Levovir Revovir Bukwang pharm 2006 (Hàn Quốc) 0,9 rt L180M rt M2041/V 30% (3năm) Tenofovir Viread gilead 2008 (Mỹ) 2,5 rt A181T/V rt A194T rt N236T % VIRÚT ú ú ú ú Diễn đàn Tạp chí nội khoa Việt nam Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX64 Bảng 3. Bảng hướng dẫn điều trị kháng HBV Thuốc bị kháng AAsLD: Hội gan mật Hoa Kỳ eAsL: Hội gan mật Châu Âu APAsL: Hội gan mật Châu Á -TBD KAsL 2012 Hội gan Hàn Quốc LMV Lamivudine • Thêm ADV hay TDF • Ngừng LMV • Chuyển sang Truvada (TDF + FTC) • Chuyển sang TDF • Thêm ADV (nếu TDF không có sẵn) • Thêm ADV • Chuyển sang TDF, IFN • Thêm ADV hay TDF • Ngừng LMD, chuyển sang ADV hay TDF + nucleosid khác • Chuyển sang TDF • Ngừng LMV, cân nhắc chuyển sang IFN ADV Adefovir • Thêm LMV • Ngừng ADV • Chuyển sang truvada • Ngừng ADV • Chuyển sang hay thêm ETV • Chuyển sang ETV hay TDF • Trước có kháng LMV: chuyển sang TDF + 1 nucleoside • Thêm LMV, LdT hay ETV • Chuyển sang TDF, IFN • Trước đó có kháng LMV: Ngừng ADV, chuyển sang TDF + 1 nucleosid • Thêm ETV 1mg, ADV là thuốc đầu tay, dùng đầu tiên • Ngừng ADV chuyển sang TDF + 1 nucleosid • Thêm nucleosid khác. Nếu rt A181T thêm ETV ETV Entecavir • Chuyển sang TDF hoặc Truvada • Chuyển sang TDF • Thêm FDF • Thêm ADV (nếu TDF không có sẵn) • Thêm ADV hay TDF • Chuyển IFN • Thêm nucleosid LdT telbivudine • Giống điều trị LMV • Chuyển sang TDF • Thêm TDF • Thêm ADV (nếu TDF không có sẵn) • Giống điều trị LMV • Giống điều trị LMV CLV Clevudin • Giống điều trị LMV TDF Tenofovir • Thêm ETV, LdT, LMV, FTC • Chưa dùng LMV: chuyển ETV • Trước có kháng LMV: thêm ETV Kháng nhiều thuốc • Phối hợp 1 nucleosid và 1 nucleotid (TDF hay dùng hơn) • ETV + TDF • Chuyển sang IFN • TDF + ETV 1mg • ADV + ETV 1mg Chú giải • Đối với kháng đa thuốc, đặc biệt đòi hỏi phải cập nhật • Lời khuyên dùng IFN cần phải hạn chế • Lời khuyên về kháng TDF cần hạn chế • Lời khuyên về kháng TDF và IFN cần hạn chế Diễn đàn Tạp chí Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX nội khoa Việt nam 65 VIÊM GAN B: đIỀU TRỊ NHỮNG TRƯỜNG HỢP KHÁNG THUỐC DIỆT VI RÚT đỘT BIẾN GeN KHÁNG THUỐC đà đƯỢC XÁC đỊNH Thuốc đột biến gen Chiến lược điều trị Lamivudine rtV 173L rtL 180M rt M204V/L rtA 181V/T Chuyển sang tenofovir ± emtrici Tabine Adefovir rt N 236 T rt 181T/V Thêm entecavir Chuyển sang tenofovir ± emtrici-tabine Thêm tenofovir ± emtricitabine Chuyển sang entecavir + tenofovir Chuyển sang tenofovir / emtrici tabine Telbivudine rtM 204L Thêm tenofovir hay adefovir Chuyển sang tenofovir ± emtrici tabine Entecavir rt s 184t, rts202L rtM 204 V/L rt M 250V Thêm tenofovir Chuyển sang tenofovir / emtrici tabine Tenofovir ?? ?? CÁC THUỐC HIỆN CÓ đỂ đIỀU TRỊ VIÊM GAN C Tên thuốc Cách dùng Pegylat IFN α2a α2b 1,5mcg/kg/tuần Ribavirine 1000mg/ngày75kg Sofosbuvir 400mg/ngày Daclatasvir 60mg/ngày. Nếu có HIV có thể điều chỉnh 30mg/ngày nếu dùng atazanavir/rotanavir Hoặc 90mg ở người dùng efavirens. Không cần phải điều chỉnh nếu đã dùng tenofovir không cần điều chỉnh nếu dùng cyclosporine hay tarcrolimus. Giảm liều 40 và 43% cho người suy gan vừa hoạc nhẹ. Không cần chỉnh liều cho Child B hoạc C Simeprevir 150mg/ngày, với Child – Turcott- Pugh B và C không có liều điều chỉnh nào đưa ra III. CÁC THUỐC đIỀU TRỊ VIÊM GAN C (CẤP, MẠN) Khái niệm kháng thuốc: Sau 24 tuần điều trị tải lượng virút giảm chậm dưới 2log/ml hoặc không mất hẳn. Tái phát: Sau khi điều trị có kết quả, ngừng thuốc thì virút lại tăng trở lại hoặc virút chỉ giảm một thời gian rồi tăng trở lại. Diễn đàn Tạp chí nội khoa Việt nam Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX66 1. điều trị lần 1: Với genotype 1 a) Khuyến cáo cho bệnh nhân có thể dùng IFN: • Sofosbuvir 400mg/ngày + RBv theo cân nặng 1000mg75kg + PEG/tuần x 12 tuần. b) Khuyến cáo cho bệnh nhân chưa điều trị và không thề dùng IFN: • Sofosbuvir 400mg/ngày + simeprevir (150mg/ngày) có dùng thêm hay không dùng thêm RBV theo cân nặng 1000mg hoặc 1200mg trong 12 tuần. c) Phương pháp điều trị khác khuyên dùng cho bệnh nhân chưa điều trị và có thể dùng IFN: • Simeprevir (150mg/ngày) x 12 tuần + RBV theo cân nặng + PEG/tuần x 24 tuần. d) Phương pháp điều trị khác cho người không thể dùng IFN: • Sofosbuvir 400mg/ngày + RBV theo cân nặng x 24 tuần. • Phương pháp này kém hiệu quả hơn phương pháp sofosbuvir 400 + simeprevir 150mg/ ngày nhất là bệnh nhân bị xơ gan. e) Khuyến cáo không dùng chế độ điều trị sau đây cho genotype I • FEG/RBV dùng với hoặc không dùng telaprevir hoặc boceprevir trong 24 – 48 tuần. • Đơn điều trị PEG, RBV hay aDAA. 2. điều trị lần đầu với genotype 2 a) Khuyến cáo nên dùng: • Sofosbuvir (400mg/ngày) + RBv theo cân nặng x 12 tuần. b) Khuyến cáo không dùng chế độ điều trị sau đây: • PEG/RBV x 24 tuần. • Đơn điều trị PEG, RBV hay aDAA • Telaprevir, boceprevir, hay simeprevir 3. điều trị lần đầu genotype 3 a) Khuyến cáo nên dùng cho người chưa điều trị gì, bất kể có thể hay không thể dùng được IFN: • Sofosbuvir (400mg/ngày) + RBV theo cân nặng x 24 tuần. b) Phương pháp điều trị khác cho genotype 3 dùng được IFN: • Sofosbuvir (400mg/ngày) + RBV theo cân nặng + PEG/tuần x 12 tuần. c) Khuyến cáo không được dùng các chế độ điều trị sau đây cho genotype 3: • PEG/RBV trong 24 – 48 tuần. • Đơn điều trị PEG, RBV, aDAA. • Telaprevir, boceprevir, hoặc simeprevir. 4. điều trị lần đầu cho genotype 4 a) Khuyến cáo nên dùng cho người chưa điều trị gì và có thể dùng được IFN: • Sofosbuvir 400mg/ngày + RBV theo cân nặng + FEG trong 12 tuần. b) Khuyến cáo nên dùng cho người chưa điều trị gì và không dùng được IFN: • Sofosbuvir 400mg/ngày + RBV theo cân nặng trong 24 tuần. c) Khuyến cáo chế độ điều trị khác nên dùng cho người có thể dùng IFN: • Simeprevir 150mg/ngày x 12 tuần + RBV theo cân nặng + PEG/tuần x 24 – 48 tuần cho người có thể dùng IFN. d) Khuyến cáo chế độ điều trị sau đây không được dùng cho người chưa điều trị gì: • PEG/RBV trong 24 tuần. • Đơn điều trị PEG, RBV, aDAA. • Telaprevir hay boceprevir. 5. điều trị lần đầu cho genotype 5 hoặc 6 a) Khuyến cáo nên dùng cho người có thể dùng được IFN: • Sofosbuvir 400mg/ngày + RBV theo cân nặng + PEG/tuần x 12 tuần cho người dùng được IFN. b) Chế độ điều trị khác khuyến cáo được dùng cho bệnh nhân chưa điều trị gì: • RBV theo cân nặng hằng ngày +PEG/tuần trong 48 tuần. c) Khuyến cáo các chế độ điều trị sau đây không được dùng: • Đơn điều trị PEG, RBA, hay aDDA. • Telaprevir hay boceprevir. Diễn đàn Tạp chí Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX nội khoa Việt nam 67 Bảng 4. Tóm tắt chế độ điều trị cho người HCV điều trị lần đầu hoặc đã dùng PEG/RBV nhưng tái phát Genotype Khuyên dùng Cách dùng khác Không khuyên dùng 1 • Bệnh nhân dùng được IFN: SOF + PEG/RBV x 12 tuần • Không dùng được IFN: SOF + SMV + RBV x 12 tuần • IFN: SMV x 12 tuần +PEG/RBV x 24 tuần • Không dùng được IFN: SOF + RBV x 24 tuần • TVR + PEG/RBV x 24- 48 tuần • BOC + PEG/RBV x 24 – 48 tuần • PEG/RBV x 48 tuần • Đơn điều trị: PEG, RBV, aDAA • Xơ gan: không được dùng PEG, SMV 2 • SOF + RBV x 12 tuần Không • PEG/RBV x 24 tuần • Đơn điều trị: PEG, RBV, aDAA • Bất kỳ chế độ điều trị nào với TVR, BOC, SMV 3 SOF + RBV x 24 tuần SOF+PEG/RBV x 12 tuần • PEG/RBV x 24 – 48 tuần • Đơn điều trị PEG, RBV, hay aDAA • Bất kỳ chế độ điều trị nào với TVR, BOC hay SMV 4 • Dùng được IFN: SOF + PEG/RBV x 12 tuần • Không dùng được IFN: SOF + RBV x 24 tuần SMV x 12 tuần + PEG/ RBV x 24 – 48 tuần • PEG/RBV x 48 tuần • Đơn điều trị: PEG, BOC, aDAA • Bất kỳ điều trị nào với TVR, BOC 5 hoặc 6 SOF + PEG/RBV x 12 tuần PEG/RBV x 48 tuần • Đơn điều trị với PEG, RBV hay aDAA • Bất kỳ điều trị nào với TVR hay BOC IV. NHỮNG TRƯỜNG HỢP đIỀU TRỊ THẤT BẠI HOẶC TÁI PHÁT sAU KHI DùNG PeG/RBV 1. Genotype 1 a) Khuyến cáo cho người genotype 1 điều trị PEG/RBV (không có men ức chế HCV proteare) không đáp ứng điều trị: • Sofosbuvir 400mg/ngày + simeprevir 150mg + dùng thêm hay không RBV theo cân nặng x 12 tuần để tải điều trị type 1, bất kể subtype hoặc có dùng được IFN hay không. b) Khuyến cáo chế độ điều trị khác (có hay không có ức chế HCV proteare) cho người dùng được IFN điều trị PEG/RBV nhưng không đáp ứng: • Sofosbuvir (400mg) 12 tuần + RBV theo cân nặng + PEG/tuần trong 12 – 24 tuần để điều trị lại, bất kể subtype. c) Khuyến cáo chế độ điều trị khác PEG/RBV (không có men ức chế HCV protease) cho người dùng được IFN nhưng không đáp ứng điều trị: • Simeprevir 150mg/ngày x 12 tuần + RBV theo cân nặng + PEG/tuần x 48 tuần (tất cả bệnh nhân xơ gan dùng simeprevir đều tốt). d) Những phương pháp điều trị sau đây không khuyên dùng cho người PEG/RBV (có hay không có men ức chế HCV protease) nhưng không đáp ứng: • PEG/RBV có hay không dùng thêm telaprevir, hoặc boceprevir. • Đơn điều trị PEG, RBV, aDAA. • Với bệnh nhân không đáp ứng điều trị, hoặc xơ gan mất bù nặng hay trung bình (CTP child turcotte pugh class B hay C) không có chỉ định điều trị vì nhiều biến chứng của PEG và boceprevir, telaprevir). Diễn đàn Tạp chí nội khoa Việt nam Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX68 2. Genotype 2 a) Khuyên dùng cho người không đáp ứng PEG/RBV: • Sofosbuvir 400mg/ngày + RBV theo cân nặng/ngày x 12 tuần (với người xơ gan có thể điều trị đến 16 tuần). b) Chế độ điều trị khác khuyên dùng cho người không đáp ứng với điều trị PEG/RBV: • Dùng lại sofosbuvir 400mg/ngày + RBV theo cân nặng/ngày + PEG/tuần trong 12 tuần. c) Chế độ điều trị sau đây không được khuyên dùng: • PEG/RBV có hay không dùng thêm telaprevir, boceprevir hay simeprevir. • Đơn điều trị: PEG, RBV hay aDAA. 3. Genotype 3 a) Khuyên dùng cho người không đáp ứng với PEG/RBV: • Sofosbuvir 400mg/ngày + RBV theo cân nặng x 24 tuần. b) Phương pháp điều trị khác khuyên dùng cho người không đáp ứng PEG/RBV: • Điều trị lại với sofosbuvir 400mg/ngày + RBV theo cân nặng/ngày + PEG/tuần x 12 tuần. c) Các chế độ điều trị sau đây không khuyên dùng cho người không đáp ứng điều trị: • PEG/RBV có hay không dùng thêm telaprevir, boceprevir, simeprevir. • Đơn điều trị với PEG, RBV hay aDAA. 4. Genotype 4, 5, 6 a) Khuyên dùng cho người genotype 4, không đáp ứng PEG/RBV: • Sofosbuvir 400mg/tuần x 12 tuần + RBV theo cân nặng/ ngày + PEG/tuần x 12 tuần để điều trị lại. b) Các phương pháp điều trị khác cho người genotype 4, không đáp ứng PEG/RBV: • Sofosbuvir 400mg/ngày + RBV theo cân nặng/ngày x 24 tuần để điều trị lại. c) Chế độ điều trị sau đây không khuyên dùng cho người genotype 4 không đáp ứng điều trị: • PEG/RBV có hoặc không dùng thêm telaprevir, boceprevir. • Đơn điều trị PEG, RBV, hay aDAA. d) Khuyên dùng cho người genotype 5 hay 6 không đáp ứng điều trị với PEG/RBV: • Sofosbuvir 400mg/ngày + RBV theo cân nặng/ngày + PEG/tuần x 12 tuần để điều trị lại. e) Không có phương pháp điều trị khác cho người genotype 5 hoặc 6, không đáp ứng với PEG/RBV. f) Phương pháp điều trị sau đây không khuyên dùng cho người genotype 5 hay 6 không đáp ứng điều trị: • PEG/RBV có hoặc không dùng thêm telaprevir, boceprevir. • Đơn trị liệu PEG, RBV hay aDAA. Bảng 5. Bảng tóm tắt phương pháp điều trị cho người đã dùng PEG/RBV nhưng thất bại Genotype Khuyên dùng hàng đầu Phương pháp khác Không khuyên dùng 1 SOF + SMV ± RBV x 12 tuần • SOF x 12 tuần + PEG/RBV 12 tuần • SMV x 12 tuần + PEG/RBV x 24 tuần • PEG/RBV ±telaprevir • Đơn điều trị: PEG, RBV, aDAA • Xơ gan không dùng PEG, SMV 2 SOF + RBV x 24 tuần SOF + PEG/RBV x 12 tuần • PEG/RBV ± ức chế HCV protease • Đơn điều trị: PEG, RBV, aDAA. • Không điều trị cho xơ gan mất bù bằng PEG Diễn đàn Tạp chí Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX nội khoa Việt nam 69 Genotype Khuyên dùng hàng đầu Phương pháp khác Không khuyên dùng 3 SOF + RBV x 24 tuần SOF + PEG/RBV x 12 tuần • PEG/RBV ± ức chế HCV protease • Đơn điều trị: PEG, RBV, aDAA • Không điều trị cho xơ gan mất bù với PEG 4 SOF x 12 tuần + PEG/RBV x 24 tuần SOF + RBV x 24 tuần • SMV x 12 tuần + PEG/RBV trong 24 – 48 tuần • PEG/RBV ± ức chế HCV protease • Đơn điều trị PEG, RBV, aDAA • Không điều trị cho xơ gan mất bù bằng PEG 5 hay 6 SOF x 12 tuần + PEG/RBV 24 tuần SOF + RBV x 24 tuần • PEG/RBV ± ức chế HCV protease • Đơn điều trị: PEG, RBV, aDAA • Không điều trị PEG cho xơ gan mất bù Bảng 6. Bảng tóm tắt phương pháp điều trị cho bệnh nhân đã dùng PEG/RBV + telaprevir hay boceprevir thất bại Genotype Khuyên dùng hàng đầu Phương pháp khác Không khuyên dùng 1a SOF x 12 tuần + PEG/RBV x 24 tuần SOF + RBV x 24 tuần PEG/RBV ± telaprevir hoặc boceprevir hoặc SMV 1b SOF x 12 tuần + PEG/RBV x 12 – 24 tuần SOF + RBV x 24 tuần • Đơn trị liệu với PEG, RBV hay aDAA • Không dùng PEG hay SMV cho xơ gan mất bù Ghi chú: Class I: dựa trên sự đồng thuận rõ ràng của các nhà khoa học, chuyên gia về chẩn đoán, điều trị là hoàn toàn có kết quả. Class II: Ý kiến của các nhà khoa học, chuyên gia còn chưa được thống nhất, phân tán về chẩn đoán, các phương pháp đánh giá hoặc kết quả điều trị. Class IIa: ý kiến nghiêng về phía tác dụng có kết quả và hay dùng Class IIb: ý kiến cho rằng kết quả điều trị kém, ít dùng Class III: ý kiến của các nhà khoa học, chuyên gia cho rằng phương pháp đánh giá, chẩn đoán, kết quả điều trị là không hữu hiệu, không tốt hoặc còn nặng hơn lên. Mức độ rõ ràng: Mức độ A: Dựa trên kết quả nghiên cứu phân tích đa chiều của nhiều trung tâm. Mức độ B: Dựa trên kết quả nghiên cứu phân tích của một vài trung tâm hoặc một vài nghiên cứu riêng. Mức độ C: Ý kiến đồng thuận của chuyên gia, các nhà khoa học nghiên cứu từng trường hợp. Các chữ viết tắt: BOC: Boceprevir Diễn đàn Tạp chí nội khoa Việt nam Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX70 V. đIỀU TRỊ TẾ BàO GỐC Điều trị ngay từ đầu hoặc sau khi điều trị bằng các phương pháp truyền thống không có kết quả. Nguyên lý: Người ta tìm thấy ở người viêm gan có một loại tế bào gọi là tế bào gai, một loại tế bào có khả năng miễn dịch cao, nhưng số lượng không đủ nên không thể ngăn chặn sự nhân đôi của virút viêm gan, số lượng của tế bào này thay đổi nhiều ít tùy từng cá thể. Người ta đã lấy máu của người bệnh và lọc riêng loại tế bào này rồi truyền lại cho chính người bệnh. Phương pháp này đã được áp dụng tại Trung Quốc và một vài nước khác kể cả Mỹ. Nhưng chưa được FDA công nhận và cho phép. Ưu điểm: - Không kháng thuốc. - Có hiệu quả, nhưng mức độ như thế nào còn phải chờ thời gian. Nhược điểm: giá thành cao: 200 triệu cho một liệu trình. Nếu phương pháp này thành công thì nó trở thành cứu cánh của những người bị viêm gan virút trong tương lai. Hy vọng sẽ là như vậy. CTP: Child. Turcotte. Pugh DAA: Chất có tác dụng trực tiếp ESRD: Bệnh thận giai đoạn cuối IFN: Interferon α MELD: Hình mẫu của bệnh gan giai đoạn cuối MSM: Quan hệ tình dục nam OATP: Polypeptide hữu cơ vận chuyển anion P-gp: P_Glycoprotein PEG: Peginterferon α RBV: Ribavirine RGT: Điều trị có đáp ứng RVR: Đáp ứng virút nhanh SMV: Semiprevir: dùng điều trị cho bệnh nhân HCV genotype 1 bị bệnh gan còn bù kể cả xơ gan SOF: Sofosbuvir, một nucleosid đồng đẳng, dùng phối hợp với thuốc khác. SVR 12 (hoặc 24, hoặc 48 tuần) đáp ứng virút trong điều trị 121, 24...tuần. TVR: Telaprevir, chất có tác dụng trực tiếp với virút viêm gan C IFN: Inefigible: được định nghĩa là một trong các trường hợp sau: - Không chịu được IFN. - Viêm gan tự miễn hoặc các rối loạn tự miễn khác. - Nhạy cảm với IFN hoặc bất kỳ phức hợp nào khác. - Bệnh gan mất bù. - Trầm cảm, hoặc có biểu hiện của trầm cảm. - Bạch cầu đa nhân trung tính dưới 1500/µl, tiểu cầu dưới 90.000/µ, hemoglobin dưới 10g/dl. - Có tiền sử bệnh tim mạch. Relapse (tái phát): điều trị đầu tiên bằng PEG/RBV không phát hiện virút, sau đó tái phát phải ngừng điều trị. Diễn đàn Tạp chí Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX nội khoa Việt nam 71 - EASL: Recommendation on Treatment of Hepatitis C 2014 (EASL: europeam Assoctition for the study of the liver) - EASL: Clinical practices guideline management of hepatitis C virus in fection: J hepatology 2011, 55: 245 – 264 AASLD (american associ ation for the study of liver diseases) Recommanations for testing, managing anh Treating hepatitis IDSA ( in fectiono diseases Society of America http/www hev gui delines org on 02/12/2014 Lim Ys, Lee JY, Lee D, Shim JH, Lee HC, Lee YS, Suh DJ. Randomized trial of the virologic response during up to two years of entecavir- adefovir combination therapy in multiple- drug- refractory chronic hepatitis B virus patients. Antirnicrob Agents chemother 2013; 57: 3369- 3374 [PMID: 23650172 DOI: 10.1128/AAC.00587- 13]. Park Ms, Kim BK, Kim KS, Kim JK, Kim SU, Park JY, Kim do Y, Baartarkhuu O, Han KH, Chon CY, Ahn SH. Antiviral efficacies of currently available rescue therapies for multidrug- resistant chronic hepatitis B. Clin Mol Hepatol 2013; 19: 29-35 [PMID: 23593607 DOI: 10.3350/ cmh.2013.19.1.29] Lin MT, Chou YP, Hu TH, Yu HC, Hsu YC, Tsai MC,Tseng PL, Chang KC, Yen YH, Chiu KW. Telbivudine and adefovir combination therapy for patients with chronic lamivudine- resistant hepatitis B virus infections. Arch Virol 2014; 159; 29-37 [ PMID: 23857507 DOI: 10.1007/s00705- 013-1786-4] suh DJ, Lee HC, Byun KS, Cho M, Kweon YO, Tak WY, Chon CY, Koh KC, Lee YS. Efficacy and safety of pegylated interferon α 2a in patients with lamivudine-resistant HBeAg- positive chronic hepatitis B. Antivir Ther 2013; 18:765-773 [PMID: 23900457 DOI: 10.3851/IMP2664]. Gwak GY, Eo S, Shin S, Choi M, Lee J, Koh K, Paik S, Yoo B.A comparison of clevudine and entecavir for treatment – naive patients with chronic hepatitis B: results after 2 years of treatment. Hepatol Int 2013; 7: 106-110 [DOI: 10.1007/s12072-012-9368-1] svarovskaia ES, Curtis M, Zhu Y, Borroto- Esoda K, Miller MD, Berg T, Lavocat F, Zoulim F, Kitrinos KM. Hepatitis B virus wild-type and rtN236T populations show similar early HBV DNA decline in adefovir refractory patients on a tenofovir-based regimen. J Viral Hepat 2013; 20: 131 – 140 [PMID: 23301548] Rodriguez C, Chevaliez S, Bensadoun P, Pawlotsky JM. Characterization of the dynamics of hepatitis B virus resistance to adefovir by ultra- deep pyrosequencing. Hepatology 2013; 58: 890- 901 [PMID: 23505208 DOI: 10.1002/heo.26383] TàI LIỆU THAM KHẢO

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfcap_nhat_dieu_tri_viem_gan_virut_man_tinh_khang_thuoc.pdf
Tài liệu liên quan