Cập nhật liệu pháp insulin theo ADA/eAsD 2015 trong điều trị đái tháo đường típ 2
Đây là liệu pháp insulin rất nhạy cảm cần có
sự phối hợp giữa thầy thuốc, chuyên viên dinh
dưỡng, bệnh nhân và thân nhân bệnh nhân trong
việc sử dụng hợp lý giữa liều insulin tác dụng
nhanh hoặc insulin tác dụng ngắn trước mỗi bữa
ăn phù hợp với bữa ăn có thức ăn chứa chất
đường (carbohydrate) và các hoạt động cũng như
ăn dặm sau khi ăn.
Vì thế trước khi chích insulin cho mỗi bữa ăn
cần chú ý những điểm cơ bản sau đây:
1. Dự định chích insulin cho bữa ăn nào
(sáng, trưa, tối).
2. Loại insulin dùng tác dụng nhanh hay tác
dụng ngắn.
3. Lượng thức ăn chứa chất đường sẽ tiêu
thụ trong bữa ăn ( kể cả lượng chất xơ chứa chất
đường).
4. Đường máu trước ăn của mũi chích.
5. Chọn tỷ carbohydrate/insulin (dành cho
lượng carbohydrate dự kiến sẽ sử dụng, phụ
thuộc bữa ăn và người béo gầy).
6. Chỉ số ISF (Insulin Sensivity Factor): Điều
chỉnh insulin khi đường máu trước ăn cao hoặc
thấp hơn mục tiêu bình thường.
7. Tổng liều insulin sử dụng trong ngày.
8. Tổng liều carbohydrate sử dụng trong ngày.
9. Hình thức tập luyện thể lực sau bữa ăn.
10. Dự định ăn bữa phụ sau chích (thời gian
và số lượng carbohydrate).
11.Chức năng thận (25% insulin thải qua thận
hàng ngày).
12. Bệnh lý dạ dày ĐTĐ (Gastroparesis).
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 3 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Cập nhật liệu pháp insulin theo ADA/eAsD 2015 trong điều trị đái tháo đường típ 2, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Diễn đàn
Tạp chí
Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX nội khoa Việt nam 35
1. đặt vấn đề
Kiểm soát tốt đường huyết là một trong
những mục tiêu điều trị chính của bệnh đái tháo
đường (ĐTĐ). Phần lớn các phác đồ điều trị ĐTĐ
týp 2 ngoài chế độ tiết thực vận động thường phối
hợp với các thuốc viên hạ đường huyết trong giai
đoạn đầu. Tuy nhiên chức năng tế bào β bắt đầu
suy giảm từ 10-12 năm trước khi được chẩn đoán
ĐTĐ vào giai đoạn tiền đái tháo đường chính vì
thế chỉ còn khoảng 50% tế bào beta còn hoạt động
ngay thời điểm phát hiện ĐTĐ và tiếp tục suy giảm
sau đó thông qua diễn tiến tự nhiên như do tuổi
tác, kháng insulin kéo dài, không kiểm soát lipid
máu, kiểm soát đường máu kém dẫn đến phụ
thuộc vào insulin để kiểm soát đường huyết.
Nghiên cứu UKPDS cho thấy chức năng tế
bào β tiếp tục giảm cùng với sự gia tăng glucose
máu cho dù có điều trị. Thất bại với đơn trị liệu sau 5
năm là 15% với Rosiglitazone, 21% với Metformin
và 34% với SU hạ đường huyết. Hiện tượng chết
tế bào beta theo lập trình nguyên nhân do kháng
insulin, tiếp đến hiện tượng ngộ độc glucose
(glucotoxicity) và ngộ độc lipid (lipotoxicity) như đã
nói trên cần đến biện pháp can thiệp đó là sử dụng
insulin sớm ngay khi chẩn đoán ĐTĐ týp 2.
Khuyến cáo Trung tâm ĐTĐ quốc tế
(International Diabetes Center) năm 2011 khi nồng
độ HbA1c ≥ 11% và theo Hiệp hội ĐTĐ Hoa Kỳ
(American Diabetes Asociation) và Hiệp hội nghiên
cứu ĐTĐ Châu Âu (EASD) 2015 việc sử dụng insulin
sớm ở những bệnh nhân ĐTĐ týp 2 có nồng độ
glucose máu ≥ 250 mg/dl (14 mmol/l) hoặc ở những
bệnh nhân thất bại trong kiểm soát glucose máu
khi sử dụng phối hợp trên 2 thuốc uống hạ đường
huyết. Mặc dù nhiều nghiên cứu trong nước cũng
như nước ngoài tỷ lệ bệnh nhân đái tháo đường
được kiểm soát tốt đường huyết dựa vào HbA1c
(< 7%) chỉ đạt được từ 30-50%. Thời gian trì hoãn
sử dụng insulin cho bệnh nhân ĐTĐ týp 2 tại nhiều
trung tâm trung bình 7-8 năm. Chính vì những lý do
trên các khuyến cáo của IDF 2012 và EASD và ADA
2015 cũng đã đề nghị sử dụng insulin sớm cho bệnh
nhân đái tháo đường týp 2 ngay từ giai đoạn 2 của
phác đồ điều trị khi HbA1c không kiểm soát tốt.
2. Mục tiêu kiểm soát glucose máu ở bệnh
nhân đTđ týp 2
Trong các khuyến cáo của Hội Nội Tiết -
Đái Tháo Đường Việt Nam (VADE) 2014, ADA
2015, IDF 2012, ADA/EASD 2015 ( bảng 1) đều
thống nhất mục tiêu kiểm soát đường máu dựa
vào đường huyết lúc đói, mức đường huyết cao
nhất sau ăn và HbA1c trong đó HbA1c là mục
tiêu chính trong kiểm soát glucose máu do phản
ảnh đường máu hồi cứu trong nhiều ngày, nhiều
tháng. HbA1c liên quan chặt chẽ đường máu sau
ăn hơn là đường máu lúc đói và nhất là liên quan
đến biến chứng mãn tính ĐTĐ.
CẬP NHẬT LIỆU PHÁP INsULIN THeO ADA/eAsD 2015
TRONG đIỀU TRỊ đÁI THÁO đƯỜNG TÝP 2
nguyễn Hải thủy*
* Hội Nội Khoa và Nội Tiết - Đái Tháo Đường Việt Nam
Bảng 1. Mục tiêu kiểm soát glucose máu ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2
đường máu VADe 2014 IDF 2012 ADA 2015 ADA/eAsD 2015
Glucose đói
mg/dl
(mmol/l)
70-130
(3,9-7,2)
< 115
(< 6,5)
80-130
(4,5-7,2)
< 130
(< 7,2)
Glucose sau ăn 2 giờ hoặc
mức cao nhất mg/dl
(mmol/l)
< 180
(< 10)
< 160
(< 9,0)
< 180
(< 10)
< 180
(< 10)
HbA1c < 7,0 < 7,0 < 7,0 < 7,0
Diễn đàn
Tạp chí
nội khoa Việt nam Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX36
Do tỷ lệ người cao tuổi mắc ĐTĐ týp 2 là phổ
biến, thời gian mắc bệnh kéo dài, nhiều bệnh đi
kèm, nguy cơ hạ đường huyết cao khi áp dụng
khuyến cáo. Vì thế việc xác định mục tiêu kiểm
soát đường máu cần “Cá nhân hóa” dựa trên một
số yếu tố bao gồm công việc hàng ngày, tuổi tác
người bệnh, thời gian sống, thời gian mắc ĐTĐ,
sự minh mẫn, khả năng tự theo dõi glucose máu
tại nhà; các bệnh lý kèm theo nhất biến chứng tim
mạch (bệnh mạch vành, bệnh mạch máu não, suy
tim..), bệnh thần kinh tự động các tạng (dạ dày,
ruột), bệnh thận đái tháo đường, hạ glucose máu
không nhận biết...
Nồng độ glucose máu lúc đói và sau ăn sẽ
thay đổi ở ngưỡng trên hoặc dưới của mục tiêu
tùy thuộc vào các yếu tố nói trên. Đặc biệt nhằm
hạn chế hạ đường huyết ở đối tượng người cao
tuổi xãy ra về đêm, bệnh nhân có biến chứng tim
mạch và suy giảm nhận thức. Hội Đái tháo đường
Hoa Kỳ và Hội Lão khoa Hoa Kỳ năm 2012 đã đề
xuất kiểm soát đường máu trước khi ngũ cho bệnh
nhân như dưới đây (bảng 2).
Bảng 2. Mục tiêu kiểm soát HbA1c theo ADA/EASD 2015
HbA1c đối tượng đTđ týp 2
< 7% Phần lớn bệnh nhân.
6-6,5% Bệnh nhân trẻ, mới mắc, thời gian sống dài, không có bệnh kèm nhất là tim mạch.
7,5-8 % Bệnh nhân người cao tuổi, nguy cơ cao hạ đường huyết, thời gian mắc bệnh kéo
dài, nhiều bệnh kèm nhất là bệnh tim mạch nặng, sử dụng nhiều thuốc.
Bảng 3. Đồng thuận kiểm soát đường máu cho bệnh nhân ĐTĐ người cao tuổi ( ≥ 65 tuổi) của
Hội Đái Tháo Đường Hoa Kỳ và Hội Lão Khoa Hoa Kỳ năm 2015
đặc điểm người bệnh đTđ cao tuổi
(≥ 65 tuổi)
Mức HbA1C cho
phép
đường máu đói
hoặc trước ăn
(mg/dL)
đường máu
trước khi đi ngủ
(mg/dL)
Không bệnh phối hợp, sống lâu, ít nguy cơ,
minh mẫn
7.5% 90–130 90–150
Có bệnh phối hợp và sa sút trí tuệ mức độ nhẹ 8.0% 90–150 100–180
Nhiều bệnh phối hợp, bệnh tim mạch nặng,
nguy cơ hạ đường huyết cao, sa sút trí tuệ nặng
8.5% 100–180 110–200
3. Các loại Insulin thường sử dụng trên lâm sàng
Bảng 4. Phân loại insulin
Các Loại insulin
Thời gian bắt
đầu tác dụng
đỉnh
Thời gian kéo
dài
Biệt dược
Insulin tác dụng nhanh (Rapid – acting insulin)
Insulin aspart analog 10 – 15 phút 1- 2 giờ 3 – 5 giờ Novo Rapid
Insulin gluslisine analog 10 – 15 phút 1- 2 giờ 3 – 5 giờ Apidra
Insulin lispro analog 10 – 15 phút 1-2 giờ 3 – 5 giờ Humalog
Insulin tác dụng ngắn (short – acting insulin)
Regular insulin 0.5 – 1 giờ 2-5 giờ 4 – 8 giờ Actrapid
Insuman
Diễn đàn
Tạp chí
Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX nội khoa Việt nam 37
Các Loại insulin
Thời gian bắt
đầu tác dụng
đỉnh
Thời gian kéo
dài
Biệt dược
Insulin tác dụng trung bình (intermediate - acting)
NPH insulin 1 – 3 giờ 4-10 giờ 10 –18giờ Insulatard
Insulin tác dụng kéo dài (long – acting)
Insulin detemir analog 1 giờ Đỉnh
thấp
hoặc không
đỉnh
24 giờ Levemir
Insulin glargine analog 2 - 3 giờ 24 giờ Lantus
Insulin Degludec 30-90 phút 40 giờ Tresiba
Insulin hỗn hợp (Premixed insulin combinations)
70% NPH;30% regular 0.5 – 1 giờ 2-10 giờ 10-18 giờ Mixtard 30
70% protamine suspension
aspart; 30% aspart
10 – 20 phút 1– 4 giờ 10-16 giờ NovoMix 30
75% lispro protamine; 25%
lispro
10 –15 phút 1– 3 giờ 10-16 giờ Humalog 75/25
4. Phân loại liệu pháp insulin trong đái tháo đường týp 2
Hiện nay có ra nhiều phác đồ điều trị insulin cho bệnh nhân ĐTĐ týp 2 do nhiều hiệp hội ĐTĐ đề
xuất. Do tính phổ biến và thông dụng chúng tôi đề xuất (1) Liệu pháp Insulin nền và (2) Liệu pháp Insulin
tích cực hoặc tăng cường.
4.1. Liệu pháp Insulin nền (basal insulin therapy)
Sơ đồ 1. Lượng insulin nền sinh lý (endogenous insulin) hàng ngày
khoảng 50% lương insulin toàn thể
Chỉ định: Bệnh nhân có đường máu trước ăn và sau ăn ở giới hạn bình thường hoặc hơi cao theo
khuyến cáo nhưng HbA1c không đạt được mục tiêu khi đang điều trị phối hợp thuốc viên hạ đường huyết
đường uống với liều tối đa.
Theo Hiệp hội các nhà Nội Tiết Lâm sàng Hoa Kỳ (AACE: American Association of Clinical
Endocrinologists) và ADA/EASD 2015 chỉ định insulin nền cho các bệnh nhân ĐTĐ týp 2 có nguy cơ
nhiểm độc glucose, HbA1c ≥ 9% mặc dù đang dùng 2 loại thuốc viên hoặc không đạt mục tiêu sau một
năm điều trị.
Diễn đàn
Tạp chí
nội khoa Việt nam Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX38
'LDEHWHV&DUH 'LDEHWRORJLD
,ďϭĐшϵйDĞƞŽƌŵŝŶŝŶƚŽůĞƌĂŶĐĞŽƌĐŽŶƚƌĂŝŶĚŝĐĂƟŽŶhŶĐŽŶƚƌŽůůĞĚŚLJƉĞƌŐůLJĐĞŵŝĂ;ĐĂƚĂďŽůŝĐĨĞĂƚƵƌĞƐ͕'шϯϬϬͲϯϱϬ ŵŐͬĚů͕,ďϭĐшϭϬͲϭϮйͿ
Sơ đồ 2. Hướng dẫn sử dụng thuốc hạ đường huyết trong đái tháo đường týp 2
của Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ 2015
Cách dùng:
Insulin nền kết hợp thuốc viên uống trước đó (1 hoặc 2 hoặc 3 thuốc liều tối đa):
Thuốc uống hạ đường huyết như thường ngày + 1 mũi insulin chậm tiêm dưới da vào sau khi ăn
tối trước khi đi ngủ loại insulin human NPH hoặc bất kỳ lúc nào trong ngày cùng thời điểm nếu dùng loại
insulin chậm analogue (insulin detemir, insulin glargine...).
Liều dùng: Nên bắt đầu insulin liều thấp 0,1 U/kg rồi tăng dần tối đa 0,4 U/kg.
Hiệu chỉnh liều insulin nền theo hai cách sau (bảng 5) và (bảng 6).&ŝŐƵƌĞϯ͘ƉƉƌŽĂĐŚƚŽƐƚĂƌƟŶŐΘĂĚũƵƐƟŶŐŝŶƐƵůŝŶŝŶdϮD
'LDEHWHV&DUH 'LDEHWRORJLD
Sơ đồ 3. Hướng dẫn liệu pháp insulin trong đái tháo đường týp 2 của
Diễn đàn
Tạp chí
Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX nội khoa Việt nam 39
Khi sử dụng insulin NPH cần kiểm tra đường
máu trước khi đi ngủ do loại insulin này có đỉnh cao
vào buổi khuya gây hạ đường huyết trong khi ngủ.
Tăng đường huyết buổi sáng khi sử dụng insulin
nền nhất là NPH cần phân biệt hiệu ứng Somogyi
và hiện tượng Down (sơ đồ 2). Vì vậy cần kiểm tra
đường huyết lúc 4 giờ sáng hoặc đường nước tiểu
đồng thời (glucose niệu âm tính) và Glucose máu
buổi sáng vượt ngưỡng thận (≥ 200 mg/dl).
4.2. Liệu pháp insulin tích cực
Chỉ định: Liệu pháp insulin tích cực được chỉ
định sau khi sử dụng liệu pháp insulin nền nhưng
đường huyết sau một hoặc nhiều bữa ăn không
kiểm soát theo khuyến cáo cần tăng cường insulin
nhanh hoặc insulin ngắn trước bữa ăn để kiểm
soát tốt đường huyết sau ăn.
Cách dùng: Phối hợp insulin tác dụng nhanh
hoặc ngắn với insulin chậm (NPH) hoặc insulin
analogue tác dụng kéo dài. Liệu pháp này chia
làm 2 dạng.
Plus-basal insulin therapy: Insulin nền kèm 1
hoặc 2 mũi insulin nhanh hoặc ngắn cho 1 hoặc 2 bữa
ăn mà không kiểm soát đường máu sau ăn. Chúng tôi
đề xuất tên liệu pháp insulin bổ sung bán phần.
Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ 2015
Lưu ý sơ đồ 4. Sử dụng 2 mũi chích insulin nhanh (thay vì 3 mũi chích) kết hợp insulin nền cũng được
gọi liệu pháp basal bolus thay vì gọi basal plus trước đó.
Có sự thay đổi từ 2 mũi nhanh (thay vì 3) kèm một mũi nền cũng được gọi là Bolus basal.
Bảng 6. Hiệu chỉnh liều insulin nền theo AACE, ADA/EASD (2015)
ADA/eAsD AACe
Liều bắt đầu khi:
HbA1c: 7-< 8%
HbA1c:≥ 8%
(tăng đường huyết nặng)
0,1-0,2 U/kg
0,3-0,4 U/kg
0,1-0,2 U/kg
0,2-0,3 U/kg
Mục tiêu đường máu Lúc đói/trước ăn:<130 mg/dl
Trước khi đi ngũ <180 mg/dl
Lúc đói/trước bữa ăn <110 mg/dl
Lịch trình điều chỉnh liều Tăng 1-2 U/2 lần mỗi tuần Tăng 2 U/ 2-3 ngày
Khuyến cáo: điều chỉnh liều insulin trong liệu pháp insulin nền khi dựa vào đường huyết hồi cứu buổi
sáng ít nhất trong 3 ngày liên tiếp. Bất kỳ cơn hạ đường huyết cần điều chỉnh liều.
Sơ đồ 4. Phân biệt tăng đường huyết buổi sáng do hạ đường huyết (màu xanh) hiệu ứng
somogyi (somogyi effect) và tăng đường huyết do tăng các hormone chống điều hòa (màu đỏ)
hiện tượng Bình Minh (Down phenomen).
Diễn đàn
Tạp chí
nội khoa Việt nam Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX40
Bolus-basal insulin therapy: Insulin nền
kèm 3 mũi nhanh hoặc ngắn cho ba bữa ăn không
kiểm soát đường máu. Chúng tôi tạm gọi liệu pháp
insulin bổ sung toàn phần.
4.2.1. Insulin nền và 1 hoặc 2 mũi phóng còn
gọi liệu pháp insulin phóng nền bán phần (plus-
basal insulin therapy)
Chỉ định: Khi đường huyết sau ăn không kiểm
soát trong một hoặc hai bữa ăn chính.
Cách dùng: Thuốc uống hạ glucose huyết và
chọn một trong những liệu pháp sau.
Dùng 2 loại insulin nhanh hoặc ngắn và
insulin chậm:
Dùng 1 mũi Insulin nền (như trên) và chọn.
(1) Thêm 1 mũi Insulin tác dụng nhanh (insulin
analogue) hoặc insulin tác dụng ngắn (insulin
human) trước bữa ăn có đường máu không kiểm
soát sau ăn.
(2) Thêm 2 mũi nhanh hoặc ngắn trước 2 bữa
ăn đều không kiểm soát đường sau ăn.
Dùng loại insulin trộn lẫn (nhanh hoặc
ngắn và chậm):
Mixtard (human insulin): 1 mũi insulin 2 pha
hỗn hợp nhanh và chậm tiêm dưới da trước bữa
ăn chiều nếu tăng đường máu sau bữa ăn chiều
không kiểm soát.
Novomix (insulin analogue) dùng một hoặc
hai mũi trước các bữa ăn không kiểm soát đường
máu sau ăn.
Liều dùng: insulin tác dụng nhanh hoặc tác
dụng ngắn gây hạ đường huyết sau ăn vì vậy cần
dựa vào đường huyết sau ăn (trong 2- 3 buổi liên
tiếp) để tăng hoặc giảm liều insulin cho phù hợp.
Liệu pháp 2 mũi Insulin hỗn hợp (chậm và
nhanh hoặc ngắn) có thể được xem như basal
plus insulin therapy:
Tiêm 2 lần mỗi ngày: Trước hai bữa ăn sáng
và chiều cách nhau 10 -12 giờ dành cho đối tượng
Không cần nhu cầu dinh dưỡng đặc biệt vào
buổi trưa.
Cách điều chỉnh liều như liệu pháp insulin
nền trước ăn sáng và trước ăn tối.
4.2.2. Liệu pháp phóng-nền toàn phần (Bolus
basal insulin therapy)
(1) Dùng 2 loại bút chích insulin: Insulin nền +
3 mũi insulin tác dụng nhanh hoặc ngắn trước ba
bữa ăn không kiểm soát đường máu sau ăn.
(2) Dùng một loại bút insulin trộn lẫn Novomix
(insulin analogue) dùng 3 mũi trước 3 bữa ăn
không kiểm soát đường máu sau ăn.
Đây là liệu pháp insulin rất nhạy cảm cần có
sự phối hợp giữa thầy thuốc, chuyên viên dinh
dưỡng, bệnh nhân và thân nhân bệnh nhân trong
việc sử dụng hợp lý giữa liều insulin tác dụng
nhanh hoặc insulin tác dụng ngắn trước mỗi bữa
ăn phù hợp với bữa ăn có thức ăn chứa chất
đường (carbohydrate) và các hoạt động cũng như
ăn dặm sau khi ăn.
Vì thế trước khi chích insulin cho mỗi bữa ăn
cần chú ý những điểm cơ bản sau đây:
1. Dự định chích insulin cho bữa ăn nào
(sáng, trưa, tối).
2. Loại insulin dùng tác dụng nhanh hay tác
dụng ngắn.
3. Lượng thức ăn chứa chất đường sẽ tiêu
thụ trong bữa ăn ( kể cả lượng chất xơ chứa chất
đường).
4. Đường máu trước ăn của mũi chích.
5. Chọn tỷ carbohydrate/insulin (dành cho
lượng carbohydrate dự kiến sẽ sử dụng, phụ
thuộc bữa ăn và người béo gầy).
6. Chỉ số ISF (Insulin Sensivity Factor): Điều
chỉnh insulin khi đường máu trước ăn cao hoặc
thấp hơn mục tiêu bình thường.
7. Tổng liều insulin sử dụng trong ngày.
8. Tổng liều carbohydrate sử dụng trong ngày.
9. Hình thức tập luyện thể lực sau bữa ăn.
10. Dự định ăn bữa phụ sau chích (thời gian
và số lượng carbohydrate).
11.Chức năng thận (25% insulin thải qua thận
hàng ngày).
12. Bệnh lý dạ dày ĐTĐ (Gastroparesis).
Một số khuyến cáo liệu pháp insulin tích
cực
Hạ glucose huyết:
Đây là biến chứng thường gặp nhất khi tiêm
insulin tác dụng nhanh hoặc ngắn và ngay cả
Diễn đàn
Tạp chí
Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX nội khoa Việt nam 41
insulin tác dụng chậm. Phần lớn hạ đường huyết
xảy ra trong các trường hợp tiêm quá liều insulin,
không xác định được về thời gian tác dụng của
thuốc insulin (analogue tác dụng rất nhanh), do
ống tiêm không phù hợp với lọ thuốc (ví dụ dùng
ống tiêm U40 cho lọ insulin U100), bỏ bữa ăn hoặc
ăn muộn hơn giờ quy định sau khi tiêm insulin, vận
động nhiều Vì thế cần chỉ dẫn cho bệnh nhân và
thân nhân cách phát hiện các triệu chứng sớm của
hạ glucose huyết và sử trí hạ đường huyết tại chỗ.
Hội chứng chết trên giường (Dead in bed
syndrome) dành cho bệnh nhân ĐTĐ týp 1 sử
dụng insulin có thể xảy ra cho bệnh nhân ĐTĐ týp
2 sử dụng insulin vì thế:
Cần kiểm tra điện tim để đáng giá biến chứng
tim do hạ glucose máu chỉ số QTc ( ≥ 440 ms)
nếu nghi ngờ có hạ đường huyết hoặc mỗi lần tái
khám.
Cần đánh giá các thang điểm sa sút trí tuệ
hoặc MRI chức năng não nếu nghi ngờ có dấu
hiệu sa sút trí tuệ thứ phát sau hạ đường huyết.
Vì thế khi chỉ định liệu pháp insulin, người
thầy thuốc cần lưu ý “Cá nhân hóa liệu pháp
insulin” trên đối tượng ĐTĐ týp 2 có nguy cơ.
Bảng 7. Đánh giá năng lượng tiêu hao liên quan loại hình và thời gian hoạt động thể lực
Hoạt động (30 phút) 70 kg 80 kg 90 kg 110 kg 130 kg 135 kg
Chạy xe đạp (16 km/h) 188 225 250 300 350 375
Chơi golf (không xe vận chuyển) 150 180 200 240 280 300
Làm việc nhà 135 162 180 216 252 270
Chạy bộ (5 dặm/giờ) 278 333 370 444 518 555
Đi thang bộ 210 252 280 336 392 420
Bơi lội (2.3 mét/phút) 180 216 240 288 336 360
Chơi tennis 165 198 220 264 308 330
Đi bộ (3 km/h) 90 108 120 144 168 180
Bảng 8. Sơ đồ bổ sung lượng đường (CHO) liên quan đến đường máu trước khi tập luyện
Cường độ tập luyện Nếu glucose máu
trước tập
Tăng lượng CHO vào
lúc tập
Loại thực phẩm
Thời gian ngắn hoặc
cường độ trung bình
≤ 80 mg/dl 10-15 grams. Trái cây hoặc bánh mỳ
≥100 mg/dl Không bổ sung ___
Cường độ trung bình ≤ 80 mg/dl 25-50 gam trước tập rồi
thêm 10-15 gam/giờ, nếu
cần thiết
Bánh mỳ, sữa hoặc trái cây
80-170 mg/dl 10-15 grams Trái cây hoặc bánh mỳ
180-300 mg/dl Không bổ sung ___
≥300 mg/dl Không nên tập ___
Cường độ cao hoặc
tập thể dục
≤ 80 mg/dl 50 grams Sữa, trái cây hoặc bánh mỳ
180-300 mg/dl 10-15 grams/hr Trái cây hoặc bánh mỳ
≥300 mg/dl Không nên tập ___
Các file đính kèm theo tài liệu này:
cap_nhat_lieu_phap_insulin_theo_adaeasd_2015_trong_dieu_tri.pdf