BÀN LUẬN
Cho dù còn nhiều bàn luận giữa các tác giả Âu Mỹ và Châu á về kết quả của phẫu thuật nạo hạch
D2 mở, phẫu thuật này đã được chấp nhận rộng rãi trên toàn thế giới(12,9,1,2,11,3). Tại Việt Nam cũng có
một số đề tài nghiên cứu về vấn đề này(12,9,11,3). Cho đến nay phẫu thuật nội soi cắt dạ dày nạo hạch
được thực hiện chủ yếu cho ung thư dạ dày sớm(7,8). Phẫu thuật nội soi chưa được ứng dụng rộng rãi
như trong ung thư đại trực tràng vì nhiều lý do, trong đó vấn đề khó khăn trong kỹ thuật và tính triệt
để trong nạo vét hạch về mặt ung thư là một nguyên nhân chính(4,5,7,8). Nhiều nghiên cứu tại Nhật và
các tác giả khác cho thấy phẫu thuật nội soi có thể thực hiện an toàn và hiệu quả cho ung thư dạ dày
sớm (bảng 4)(7,8). Kết quả sớm của các nghiên cứu này cho thấy được tính lợi ích của phẫu thuật nội
soi như bệnh nhân phục hồi sớm, ít đau, thẩm mỹ, thời gian nằm viện ngắn, ít mất máu. Những nghiên
cứu mới đây về miễn dịch học cũng cho thấy ưu điểm của phẫu thuật nội soi so với mổ mở. Tuy nhiên
thời gian mổ nội soi lâu hơn so với mổ mở tại tất cả các nghiên cứu. Về mặt ung thư học, theo Kitano,
Huscher Số lượng hạch lấy được và mức độ cắt dạ dày thỏa đáng là tương đương giữa mổ mở và nội
soi(4,5,7,8). Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê. Biến chứng gặp sau mổ nội soi có thể so sánh
được với mổ hở. Tỉ lệ biến chứng sau mổ từ 4 tới 23 % sau mổ nội soi theo nhiều nghiên cứu(7). Theo
thăm dò của hội phẫu thuật nội soi Nhật Bản, tỉ lệ biến chứng và tử vong lần lượt là 9, 7% và 0%(7,8).
Trong nghiên cứu của chúng tôi, kết quả ban đầu cho thấy không có trường hợp nào tử vong và cũng
không có biến chứng. Số lượng hạch lấy trung bình là 18.5 và mức độ cắt dạ dày đều trên tổn thương
ít nhất là 5 cm theo nguyên tắc phẫu thuật. Kết quả của chúng tôi và nhiều nghiên cứu cho thấy phẫu
thuật cắt dạ dày hỗ trợ nội soi là an toàn và đảm bảo về nguyên tắc ung thư.
Tuy nhiên cho tới nay mới chỉ có một nghiên cứu đối chứng ngẫu nhiên đầu tiên của Huscher
và cộng sự công bố kết quả lâu dài(5). Năm 2005 Huscher và cộng sự thông báo nghiên cứu đối
chứng so sánh 30 trường hợp phẫu thuật nội soi và 29 trường hợp mổ hở, bao gồm 28 ca ở T1-2,
31 ca ở T3-4. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỉ lệ thời gian sống 5 nămvà thời gian
sống còn không mắc bệnh (disease-free survival) giữa hai nhóm (lần lượt là 55, 7% và 54, 8% Vs
58, 9% và 57, 3% ở nhóm mổ hở và nội soi)(5).
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 28/01/2022 | Lượt xem: 187 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Cắt dạ dày nạo hạch qua nội soi hỗ trợ: Nhân 46 trường hợp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
182
CẮT DẠ DÀY NẠO HẠCH QUA NỘI SOI HỖ TRỢ:
NHÂN 46 TRƯỜNG HỢP
Nguyễn Minh Hải*, Trần Phùng Dũng Tiến*
TÓM TẮT
Mục ñích: nghiên cứu tính khả thi và kết quả sớm của phẫu thuật cắt dạ dày và nạo hạch hỗ trợ nội soi.
Số liệu và phương pháp nghiên cứu: Trong thời gian từ tháng 7/2005 tới tháng 12/2009 chúng tôi thực hiện
cắt dạ dày và nạo hạch qua nội soi cho 46 trường hợp, tuổi từ 18 tới 73. Ung thư chủ yếu ở 1/3 dưới 43 trường
hợp. Có 2 ca ung thư ở 1/3 giữa và 1 ca ung thư ở 1/3 trên.
Kết quả: Ung thư giai ñoạn sớm ñược chẩn ñoán trước mổ ở 14 (30, 43%) trường hợp. 2 ca ở giai ñoạn IA,
12 ca -IB, 8 ca –II, 14 ca IIIA, và 10 ca IIIB. 43 trường hợp cắt bán phần dạ dày cho các trường hợp ung thư ở
1/3 dưới và 3 trường hợp cắt toàn bộ dạ dày. Thời gian mổ trung bình là 240 phút (từ 180 phút tới 300 phút). Có
1 ca (2, 17%%) cắt toàn bộ dạ dày phải mở rộng vết mổ ñể nối Roux en Y. Số hạch lấy ñược trung bình 16, 5
hạch (từ 2 tới 28 hạch). Chúng tôi không gặp trường hợp nào tử vong và biến chứng sớm trong 46 trường hợp
này. Theo dõi sau mổ từ 1 tháng tới 24 tháng có 1 bệnh nhân ung thư ở 1/3 trên ở giai ñoạn IIIB ñược cắt toàn bộ
dạ dày phát hiện có di căn buồng trứng (hội chứng krukenberg) vào tháng thứ 4 sau mổ và tử vong sau 8 tháng.
Không có di căn các lỗ trocars.
Kết luận: phẫu thuật cắt dạ dày nội soi hỗ trợ có thể thực hiện an toàn và ñảm bảo ñược nguyên tắc trong
phẫu thuật ung thư dạ dày về mặt ung thư học. Tuy nhiên, ñây là phẫu thuật có kỹ thuật phức tạp ñòi hỏi có kỹ
năng tốt về phẫu thuật nội soi nâng cao.
Từ khóa: ung thư dạ dày, cắt dạ dày nội soi.
ABSTRACT
LAPAROSCOPY-ASSISTED GASTRECTOMY WITH LYMPH NODE DISSECTION:
REVIEW OF 46 CASES
Nguyen Minh Hai, Tràn Phung Dung Tien
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 - 2010: 182 - 186
Objective: the aim of this study was evaluation of feasibility and early results of laparoscopic-assisted
gastrectomy.
Patients and methods: From 7/2005 to 12/2009, we have performed 46 cases of laparoscopic-assisted
gastrectomy with lymph nodes dissection. Patient’s age ranged 18-75. Tumors located in the lower, medium and
upper third of stomach in 43 cases, 2 and 1, respectively.
Results: early gastric cancer was preoperative diagnostic in 14 cases (30.43%). TNM staging: stage IA in 2
cases, IB in 12, II in 8, and IIIA in 14, and IIIB in 10. 43 hemigastrectomy (STG) and 3 total gastrectomy (TG)
were performed. The mean operative time was 240 minutes (range 180-300). Conversion rate was 2, 17% in one
patient with TG. The mean number of dissected lymph nodes was 16.5 (range 2-28). There was no operative
mortality and morbidity. The follow-up time from 1 to 24 months: 1 case of Stage IIIB was metastases in ovarian
(Krukenberg syndrome) in postoperative fourth and died after 8 months. No port-site metastases were observed.
Conclusion: Laparoscopic-assisted gastrectomy with lymph node dissection for gastric cancer is a feasible,
safe, and oncologically effective procedure. However, it required a good skill in laparoscopic surgery because of
the technical difficulty of these procedures.
Key words: gastric cancer, laparoscopic gastrectomy.
183
ĐẶT VẤN ĐỀ:
Phẫu thuật cắt dạ dày qua nội soi cho bệnh lý ung thư dạ dày sớm ñược tiến hành từ năm 1991 bởi
Kitano và những thông báo ñầu tiên xuất hiện trên y văn vào năm 1994(7, 8). Phẫu thuật này ñã phát
triển nhanh chóng tại Nhật bản và các nước châu á như Hàn Quốc. Theo số liệu thăm dò của Hiệp
hội phẫu thuật nội soi Nhật Bản trong thời kỳ từ 1991 tới 2001, 4552 bệnh nhân ung thư dạ dày ñã
ñược phẫu thuật nội soi(7). Có rất nhiều nghiên cứu về phẫu thuật cắt dạ dày nạo hạch qua nội soi cho
ung thư dạ dày sớm từ cuối thập kỷ 90 cho thấy kết quả ban ñầu rất khả quan so với phẫu thuât kinh
ñiển như bệnh nhân phục hồi sớm, ít ñau, thẩm mỹ, Tuy nhiên cho tới hiện nay còn rất ít những
nghiên cứu tiền cứu, so sánh và ñối chứng cũng như những kết quả lâu dài của phẫu thuật này trên y
văn (4, 5, 7). Phẫu thuật nạo hạch qua nội soi cho ung thư dạ dày tiến triển cũng chỉ mới thực hiện trong
vài năm gần ñây. Tại Việt Nam phẫu thuật cắt dạ dày nạo hạch qua nội soi lần ñầu tiên ñược thực hiện
tại bệnh viện Chợ Rẫy vào tháng 7/2005.
Mục ñích của nghiên cứu này là ñánh giá tính khả thi và kết quả sớm của phẫu thuật cắt dạ dày
nạo hạch qua nội soi.
SỐ LIỆU - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong thời gian từ tháng 7/2005 tới tháng 12/2009 chúng tôi thực hiện cắt dạ dày và nạo hạch qua
nội soi cho 46 trường hợp, tuổi từ 18 tới 73. Lựa chọn bệnh nhân dựa trên lâm sàng: không sờ thấy u
và kết quả x quang, siêu âm, nội soi cho thấy tổn thương còn ở giai ñoạn sớm hay giai ñoạn II, III theo
phân loại TNM của Hiệp hội ung thư thế giới năm 1997. Đây là nghiên cứu tiền cứu mô tả nên chúng
tôi ghi nhận các số liệu như tuổi, giới, vị trí, giai ñoạn ung thư, số hạch lấy, số hạch di căn, hình thái, tỉ
lệ tử vong và biến chứng. Theo dõi sau mổ ñịnh kỳ 3, 6, 12 tháng và qua ñiện thoại.
Kỹ thuật phẫu thuật
Tư thế bệnh nhân
Bệnh nhân nằm ngửa, dạng hai chân khoảng 20 ñộ (French position). Phẫu thuật viên có thể ñứng
giữa hai chân của bệnh nhân hay ñứng bên phải. Tư thế bệnh nhân thay ñổi nghiêng phải hay trái, cao
hay thấp tùy theo từng tăng của phẫu thuật.
Dụng cụ cần thiết cho phẫu thuật và vị trí trocars
Chúng tôi sử dụng scope 30 ñộ và 5 trocars (1 trocar-10mn, 1 trocar-11 mn dùng ñể sử dụng
endo-stapler, 3 trocars-5 mn). Cần thiết có dụng cụ vén gan và grasper kẹp ruột, dao cắt ñốt siêu âm,
dao ñiện bipolar.
Kỹ thuật mổ
Chúng tôi lựa chọn phương pháp cắt dạ dày và nạo hạch kiểu D1 + hay D2 tùy theo tổn thương.
- Cắt dạ dày bán phân ñối với ung thư ở vùng hang môn vị, ñảm bảo ñường cắt ở trên tổn thương
5 cm về ñại thể. Nối dạ dày ruột theo phương pháp Billroth I hoặc II.heo tổn thương.
-Cắt toàn bộ dạ dày ñối với ung thư vùng thân, ñáy vị. Nối dạ dày -hỗng tràng kiểu roux-en Y.
Nạo hạch theo kiểu D1 + (bao gồm lấy các nhóm hạch N1 và nhóm hạch 7, 8, 9). Nạo hạch D2
theo kinh ñiển. Lấy hạch cùng với dạ dày thành một khối theo Hiệp hội nghiên cứu ung thư dạ dày
Nhật Bản.
1-dùng dao ñiện hay dao cắt ñốt siêu âm lấy toàn bộ mạc nối lớn dọc theo ñại tràng ngang từ bên
phải cho tới gần cuống lách, thắt ñộng mạch vị mạc nối phải sát chỗ phân nhánh từ ñộng mạch vị tá
tràng và tĩnh mạch vị mạc nối phải ngay thân Henler ở phía trước ñầu tụy ñể lấy nhóm hạch 6.
2-Nạo hạch vùng cuống gan, dọc ñộng mạch gan riêng, ñộng mạch gan chung, thắt ñộng mạch vị
phải tận gốc (lấy nhóm hạch 5, 8), lấy toàn bộ mạc nối nhỏ.
3- Đóng mỏm tá tràng bằng Endostapler 55.
4-Thắt ñộng tĩnh mạch vị trái tận gốc, nạo hạch quanh ñộng mạch thân tạng (nhóm hạch 7, 9).
5-Nạo hạch vùng cạnh thực quản ñoạn bụng và khe hoành, dọc bờ cong nhỏ (nhóm hạch 1, 3).
184
6- Rạch da ngay dưới mũi ức khoảng 5cm và ñưa dạ dày ra ngoài ổ bụng. Cắt dạ dày và nối dạ
dày ruột kiểu Billroth I hoặc II. Trong trường hợp cắt toàn bộ dạ dày, nối thực quản ruột kiểu Roux en
Y. Đặt 1 ống dẫn lưu ở dưới gan.
-Phẫu thuật ñược tiến hành bởi cùng một êkíp. Việc phẫu tích hạch tiến hành ngay sau mổ, lấy
từng nhóm hạch và phân loại cho vào từng lọ riêng. Mở dạ dày ñể ño kích thước tổn thương và chụp
ảnh.
KẾT QUẢ
46 bệnh nhân tuổi từ 18 tới 73 ñều có kết quả giải phẫu bệnh trước mổ là ung thư tế bào tuyến.
Trong ñó nam 34(73, 91%) và nữ 12(26, 09%) (bảng 1). Ung thư chủ yếu ở 1/3 dưới 22 trường hợp.
Có 1 ca ung thư ở 1/3 giữa và 1 ca ung thư ở 1/3 trên. Tất cả các trường hợp này trên lâm sàng ñều
không sờ thấy u và trên x quang dạ dày, nội soi cho thấy tổn thương ung thư chưa gây biến dạng nhiều
dạ dày. Ung thư giai ñoạn sớm ñược chẩn ñoán trước mổ ở 14(30, 43%) trường hợp.
Bảng 1: số liệu bệnh nhân
Số ca (%)
Nam 34 73, 91
Nữ 12 26, 09
1/3 dưới 43 93, 48
1/3 giữa 2 4, 35
1/3 trên 1 2, 17
ung thư dạ dày sớm 14 30, 43
ung thư dạ dày muộn 32 69, 57
Phương pháp và kết quả phẫu thuật: (bảng 2) cho thấy có 43 trường hợp cắt bán phần dạ dày cho
các trường hợp ung thư ở 1/3 dưới và 03 trường hợp cắt toàn bộ dạ dày. Thời gian mổ trung bình là
240 phút (từ 180 phút tới 300 phút). Có 1 ca cắt toàn bộ dạ dày phải mở rộng vết mổ ñể nối Roux en
Y do bệnh nhân béo gây khó khăn khi nối với thực quản sau khi ñã giải phóng hoàn toàn dạ dày và
nạo hạch. Số hạch lấy ñược từ 2 tới 28 hạch. Trung bình 16, 5 hạch. Trong ñó có 17 trường hợp (36,
96%) không có di căn hạch. 19 (41,30) trường hợp di căn ở N1 và 10 (12,74) trường hợp ở N2 theo phân
loại TNM năm 1997 của Hiệp hội phòng chống ung thư thế giới.
Chúng tôi không gặp trường hợp nào tử vong và biến chứng sớm trong 46 trường hợp này.
Bảng 2: Phương pháp mổ và kết quả phẫu thuật
Số ca (%)
Cắt dạ dày bán phần 43 94, 48
Cắt toàn bộ dạ dày 3 6, 52
Thời gian mổ trung bình 4 giờ
Chuyển mổ hở 1 2, 17
Số hạch lấy trung bình 16.5 (4-28)
N0 17 36, 96
N1 19 41, 30
N2 10 12, 74
Tỉ lệ tử vong trong mổ 0
Tỉ lệ biến chứng sớm 0
Kết quả giải phẫu bệnh mảnh cắt dạ dày và hạch cho thấy có 2 ca ở giai ñoạn IA, 12 ca -IB, 8 ca
–II, 14 ca IIIa, và 10 ca IIIB (bảng 3).
Bảng 3: ñánh giá giai ñoạn ung thư theo giải phẫu bệnh sau mổ
pTNM Giai ñoạn Số ca (%)
185
T1N0Mx IA 2 4, 35
T2N0Mx IB 12 26, 09
T2N1Mx II 8 17, 39
T3N1Mx IIIA 14 30, 43
T3N2Mx IIIB 10 21, 74
Theo dõi sau mổ từ 1 tháng tới 24 tháng có 1 bệnh nhân tử vong sau 8 tháng. Bệnh nhân này ung
thư ở 1/3 trên ở giai ñoạn IIIB ñược cắt toàn bộ dạ dày phát hiện có di căn buồng trứng (hội chứng
krukenberg) vào tháng thứ 4 sau mổ. Không có di căn các lỗ trocars.
BÀN LUẬN
Cho dù còn nhiều bàn luận giữa các tác giả Âu Mỹ và Châu á về kết quả của phẫu thuật nạo hạch
D2 mở, phẫu thuật này ñã ñược chấp nhận rộng rãi trên toàn thế giới(12,9,1,2,11,3). Tại Việt Nam cũng có
một số ñề tài nghiên cứu về vấn ñề này(12,9,11,3). Cho ñến nay phẫu thuật nội soi cắt dạ dày nạo hạch
ñược thực hiện chủ yếu cho ung thư dạ dày sớm(7,8). Phẫu thuật nội soi chưa ñược ứng dụng rộng rãi
như trong ung thư ñại trực tràng vì nhiều lý do, trong ñó vấn ñề khó khăn trong kỹ thuật và tính triệt
ñể trong nạo vét hạch về mặt ung thư là một nguyên nhân chính(4,5,7,8). Nhiều nghiên cứu tại Nhật và
các tác giả khác cho thấy phẫu thuật nội soi có thể thực hiện an toàn và hiệu quả cho ung thư dạ dày
sớm (bảng 4)(7,8). Kết quả sớm của các nghiên cứu này cho thấy ñược tính lợi ích của phẫu thuật nội
soi như bệnh nhân phục hồi sớm, ít ñau, thẩm mỹ, thời gian nằm viện ngắn, ít mất máu. Những nghiên
cứu mới ñây về miễn dịch học cũng cho thấy ưu ñiểm của phẫu thuật nội soi so với mổ mở. Tuy nhiên
thời gian mổ nội soi lâu hơn so với mổ mở tại tất cả các nghiên cứu. Về mặt ung thư học, theo Kitano,
Huscher Số lượng hạch lấy ñược và mức ñộ cắt dạ dày thỏa ñáng là tương ñương giữa mổ mở và nội
soi(4,5,7,8). Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê. Biến chứng gặp sau mổ nội soi có thể so sánh
ñược với mổ hở. Tỉ lệ biến chứng sau mổ từ 4 tới 23 % sau mổ nội soi theo nhiều nghiên cứu(7). Theo
thăm dò của hội phẫu thuật nội soi Nhật Bản, tỉ lệ biến chứng và tử vong lần lượt là 9, 7% và 0%(7,8).
Trong nghiên cứu của chúng tôi, kết quả ban ñầu cho thấy không có trường hợp nào tử vong và cũng
không có biến chứng. Số lượng hạch lấy trung bình là 18.5 và mức ñộ cắt dạ dày ñều trên tổn thương
ít nhất là 5 cm theo nguyên tắc phẫu thuật. Kết quả của chúng tôi và nhiều nghiên cứu cho thấy phẫu
thuật cắt dạ dày hỗ trợ nội soi là an toàn và ñảm bảo về nguyên tắc ung thư.
Bảng 4: kết quả so sánh mổ cắt bán phần xa dạ dày nội soi và mổ hở
Adachi Shimizu Yano Reyes Kitano Huscher Mochiki Dulucq
Nghiên cứu CCS CCS CCS CCS RCT RCT CCS CCS
Số bệnh nhân
LADG
ODG
49
53
21
31
24
35
18
18
14
14
30
29
89
60
16
17
Lượng máu mất (mg)
LADG
ODG
158
302
273
350
108
296
209
394
117
258
229
391
237
412
60
55
Thời gian mổ
LADG
ODG
246
228
299
212
219
210
252
180
227
171
196
168
210
201
130
124
Số lượng hạch lấy
LADG
ODG
18.4
22.1
14
18
-
-
-
-
20.2
24.9
30.0
33.4
19
25
17
15
Ngày nằm viện
LADG
ODG
17.6
22.5
29.2
40.7
20.9
29.4
6.3
8.6
17.6
16
10.3
14.5
17
25
16
25
186
Chuyển mổ hở (%) 0 5 0 - 0 0 0 0
Biến chứng (%)
LADG
ODG
4 (8)
11 (21)
4 (19)
4 (13)
1 (4)
4 (11)
-
-
2 (14)
4 (29)
7 (23)
8 (28)
8 (19)
11 (18)
2 (13)
3 (18)
CCS: Case-control study (nghiên cứu kiểm chứng). RCT: Randomized controlled trial
(nghiên cứu ñối chứng ngẫu nhiên). LADG:laparascopy-assisted distal gastrectomy (cắt bán
phần xa dạ dày hỗ trợ nội soi). ODG: open distal gastrectomy (cắt bán phần xa dạ dày mổ hở).
Tuy nhiên cho tới nay mới chỉ có một nghiên cứu ñối chứng ngẫu nhiên ñầu tiên của Huscher
và cộng sự công bố kết quả lâu dài(5). Năm 2005 Huscher và cộng sự thông báo nghiên cứu ñối
chứng so sánh 30 trường hợp phẫu thuật nội soi và 29 trường hợp mổ hở, bao gồm 28 ca ở T1-2,
31 ca ở T3-4. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỉ lệ thời gian sống 5 nămvà thời gian
sống còn không mắc bệnh (disease-free survival) giữa hai nhóm (lần lượt là 55, 7% và 54, 8% Vs
58, 9% và 57, 3% ở nhóm mổ hở và nội soi)(5).
KẾT LUẬN
Những kết quả ban ñầu của chúng tôi cho thấy phẫu thuật cắt dạ dày nội soi hỗ trợ có thể thực
hiện an toàn và ñảm bảo ñược nguyên tắc trong phẫu thuật ung thư dạ dày về mặt ung thư học. Tuy
nhiên ñây là phẫu thuật có kỹ thuật phức tạp ñòi hỏi có kỹ năng tốt về phẫu thuật nội soi nâng cao.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bonenkamp JJ et Al (1995), “Randomized comparison of morbidity after D1 and D2 dissection
for gastric cancer in 996 Dutch patients”, The Lancet, 345: 745-48.
2. Bonenkamp JJ, Hermans J, Sasako M et al (1999), “Extended lymph-node dissection for Gastric
cancer”, The New England Journal of Medicine, 340, (12): 908-957.
3. Hai Nguyen Minh, Trung Lam Viet (2005), D2 gastrectomy in Gastric cancer. Tạp chí 6th
international gastric cancer congress, Yokohama (Japan), May 4-7, 2005.
4. Husher CGS, Mingoli A, Sgarzini G (2004), “Videolaparoscopic total and subtotal gastrectomy
with lymph node dissection for gastric cancer”. The American J Surg 188 (2004): 728-735.
5. Husher CGS, Mingoli A, Sgarzini G (2005), “Laparoscopic versus open subtotal gastrectomy for
distal gastric cancer: five-years results of a randomized prospective trial. Ann Surg 2005; 241:
232-237
6. Japanese research society for gastric cancer (1995), “Japanese classification of gastric
carcinoma”, Kanehara & CO., LTD., Tokyo, 1-71.
7. Kitano S, Shiraishi N (2005), “Minimally invasive surgery for gastric tumors”. Surg Clin N Am
85 (2005) 151-164.
8. Kitano S, Yasuda and Shiraishi N (2006) “ Laparoscopic surgical resection for early gastric
cancer”. European J Gastroen & Hapatology 2006, 18: 855-861.
9. Nguyễn Minh Hải (2003), “ Lựa chọn phương pháp phẫu thuật dựa trên thương tổn xâm lấn
thành dạ dày và di căn hạch vùng trong ung thư biểu mô tuyến dạ dày”, Luận án Tiến sĩ y học,
chuyên ngành phẫu thuật ñại cương, Mã số: 3.01.21, Trường Đại Học Y dược Thành phố Hồ
Chí Minh
10. Nguyễn Minh Hải, Lâm Việt Trung, Hồ Cao Vũ (2006), Đánh giá bước ñầu về phẫu thuật cắt dạ
dày nạo hạch qua nội soi, Ngoại khoa so 3, 2006, 51-55
11. Nguyen Minh Hai, Nguyen Mau Anh, Minoru A (2000), “Extended lymphadenectomy in gastric
cancer”, Journal of Japan Surgical Society, The 100th Annual Congress of Japan Surgical
Society in Tokyo, Japan, 370.
12. Trịnh Hồng Sơn (2001), “Nghiên cứu nạo vét hạch trong ñiều trị phẫu thuật ung thư dạ dày”,
Luận án Tiến sĩ y học, chuyên ngành phẫu thuật ñại cương, Mã số: 3.01.21, Trường Đại Học Y
Hà Nội.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- cat_da_day_nao_hach_qua_noi_soi_ho_tro_nhan_46_truong_hop.pdf