Suy hô hấp là một biến chứng thường gặp
trong sốc sốt xuất huyết dengue, ngay cả trong
sốt xuất huyết dengue có dấu hiệu cảnh báo. Các
biện pháp hỗ trợ hô hấp bao gồm thở oxy qua
cannula, thở oxy qua mask có túi dự trữ, đặc biệt
thở NCPAP là công cụ hỗ trợ hô hấp đơn giản, ít
xâm lấn, hiệu quả, an toàn cho bệnh nhân. Để
tăng cường, phát huy hết hiệu quả của thở oxy
cũng như thở NCPAP, đòi hỏi người điều
dưỡng ngoài theo dõi sát bệnh nhân, cần nắm
vững kỹ thuật chăm sóc và theo dõi bệnh nhân
thở oxy, thở NCPAP. Các điểm mấu chốt cần
nắm vững đối với thở oxy là chọn lựa cannula
thở oxy phù hợp, kiểm tra dòng oxy đi qua
cannula, cố định cannula thích hợp, đối với thở
NCPAP là cài đặt và kiểm tra chính xác áp lực
thở NCPAP, cách điều chỉnh lưu lượng, kích cỡ
cannula phù hợp lứa tuổi và cách cố định cũng
như vấn đề theo dõi lưu lượng kế, mức nước
bình lầm ấm, ẩm. Điều này sẽ giúp cải thiện,
nâng cao chất lượng chăm sóc điều dưỡng bệnh
nhân sốt xuất huyết dengue kèm suy hô hấp,
cúu sống được nhiều bệnh nhân nặng.
6 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 460 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chăm sóc và theo dõi bệnh nhân sốt xuất huyết dengue kèm suy hô hấp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 105
CHĂM SÓC VÀ THEO DÕI BỆNH NHÂN SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE
KÈM SUY HÔ HẤP
Bùi Thị Bích Phượng*, Nguyễn Minh Tiến**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát kỹ thuật chăm sóc và theo dõi trẻ sốt xuất huyết Dengue kèm suy hô hấp tại khoa Sốt
Xuất Huyết, bệnh viện Nhi đồng 1 từ 01/06/2012 – 30/09/2012.
Thiết kế: Mô tả tiến cứu loạt ca.
Kết quả: 146 trẻ sốt xuất huyết dengue kèm suy hô hấp, xác định bằng huyết thanh chẩn đoán Mac ELISA
IgM dương tính, được đưa vào lô nghiên cứu với tuổi trung bình là 5,6 tuổi, nhỏ nhất là 6 tháng tuổi, sốt xuất
huyết có dấu hiệu cảnh báo (49,3%), sốc sốt xuất huyết dengue (độ III) (44,5%), sốc sốt xuất huyết dengue nặng
(độ IV) (6,2%). Các yếu tố kỹ thuật quyết định hiệu quả tối ưu đối với thở oxy qua cannula là chọn cannula phù
hợp, kiểm tra dòng oxy đi qua, cố định cannula, đối với thở NCPAP gồm áp lực chính xác, kích cỡ cannula phù
hợp tuổi trẻ, cố định cannula thích hợp. Biến chứng thở NCPAP trong sốc sốt xuất huyết dengue là chảy máu
mũi 2.1%.
Kết luận: Người điều dưỡng nắm vững kỹ thuật hỗ trợ hô hấp cho bệnh nhân sốt xuất huyết dengue kèm
suy hô hấp, đặc biệt thở áp lực dương liên tục qua mũi NCPAP, giúp phát huy tối đa hiệu quả tác dụng của các
kỹ thuật hỗ trợ hô hấp trên bệnh nhân sốt xuất huyết dengue suy hô hấp, góp phần cứu sống bệnh nhân.
Từ khóa: Sốc sốt xuất huyết dengue, thở áp lực dương liên tục qua mũi.
ABSTRACT
CARE AND MONITOR OF DENGUE PATIENTS WITH ACUTE RESPIRATORY FAILURE
Bui Bich Phuong, Nguyen Minh Tien
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 4 ‐ 2013: 104 ‐ 109
Objectives: To explore technique and monitor of DHF patients with acute respiratory failure admitted at
DHF ward, PH1 June 1st 2012 till Sep. 30th 2012.
Method: Prospective case series study.
Results: 146 DHF children complicated with acute respiratory failure who were determined by MacELISA
positive for Dengue, treated with respiratory support, consisted of Dengue with warning signs 49.3% DSS
(grade III) (44.5%), severe DSS (grade IV) (6.2%), mean age of 5.6 years old, youngest age of 6 months old. Key
technical factors determining optimization of oxygen supply via cannula consisted of choice of suitable sizes,
check‐in of oxygen flow via cannula CPAP system included rechecked accurate pressure, suitable size of cannula,
good fixation of cannula. Complications of CPAP application on of patients with dengue shock syndrome (DSS)
complicated with acute respiratory failure was nose bleeding (2.1%).
Conclusion: Nurses should master technique of respiratory supports, especially monitor and care of
NCPAP system, helping maximize NCPAP effect on patient prolonged dengue shock syndrome (DSS)
complicated with acute respiratory failure, contributing to mortality reduction.
Key words: DSS dengue shock syndrome, NCPAP nasal continuous positive airway pressure.
* Điều dưỡng trưởng Khoa sốt xuất huyết Bệnh viện Nhi đồng 1
** Khoa Hồi sức tích cực – Chống độc, bệnh viện Nhi đồng 1
Tác giả liên lạc: BS Nguyễn Minh Tiến ‐ ĐT: 0903391798 ‐ Email: tiennd1@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 106
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh sốt xuất huyết Dengue (SXH‐D) là
một bệnh nhiễm trùng cấp tính do siêu vi
Dengue gây ra và truyền cho người qua muỗi
vằn Aedes aegypti. Chẩn đoán lâm sàng và
điều trị SXH‐D đã được Tổ Chức Y Tế Thế
Giới (TCYTTG) chuẩn hoá và hoàn thiện dần
bằng phác đồ hướng dẫn điều trị và chăm sóc.
Một trong những biến chứng thường gặp
trong sốc sốt xuất huyết Dengue là biểu hiện
suy hô hấp do tràn dịch màng bụng hay màng
phổi gây chèn ép hoặc phù phổi do truyền
dịch quá tải hoặc do xuất hiện hội chứng suy
hô hấp cấp tiến triển, hậu quả của sốc SXH‐D
kéo dài. Để chăm sóc và theo dõi bệnh nhân
SXHD kèm suy hô hấp, người điều dưỡng,
phải nhận biết sớm và đánh giá tình trạng suy
hô hấp của bệnh nhân SXHD, cũng như đưa ra
kế hoạch chăm sóc thích hợp và áp dụng hiệu
quả các kỹ thuật hỗ trợ hô hấp như thở oxy
qua cannula, thở áp lực dương liên tục qua
mũi (nasal continuous positive airway
pressure – NCPAP), từ thay đổi tư thế bệnh
nhân thích hợp, cách cho thở oxy cannula, cách
lắp ráp hệ thống NCPAP, đến theo dõi hoạt
động hệ thống NCPAP bao gồm cài đặt và
kiểm tra áp lực thở NCPAP, cũng như kích
thước cannula có phù hợp với tuổi trẻ không,
hệ thống bình làm ấm ẩm,Chính vì vậy mà
chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Chăm
sóc và theo dõi và bệnh nhân sốt xuất huyết
dengue kèm suy hô hấp” nhằm rút ra một số
nhận xét, kinh nghiệm thực tế lâm sàng cho
các điều dưỡng, giúp cứu sống nhiều bệnh
nhân sốt xuất huyết dengue nặng kèm suy hô
hấp nặng.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Khảo sát kỹ thuật chăm sóc và theo dõi trẻ
sốt xuất huyết Dengue kèm suy hô hấp tại
khoa Sốt Xuất Huyết, bệnh viện Nhi đồng 1 từ
01/06/2012 – 30/09/2012.
Mục tiêu cụ thể
Xác định tỉ lệ, đặc điểm lâm sàng trẻ SXHD
kèm suy hô hấp.
Xác định tỉ lệ các đặc điểm kỹ thuật trong
chăm sóc và theo dõi bệnh nhân thở oxy qua
cannula hay hệ thống áp lực dương liên tục: cài
đặt áp lực, kiểm tra áp lực CPAP, chọn cỡ
cannula thích hợp, cố định cannula kín mũi
bệnh nhân, mức nước bình làm ấm ẩm.
Xác định tỉ lệ biến chứng.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Mô tả tiến cứu loạt ca.
Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chí chọn bệnh
Bệnh nhân ≤ 15 tuổi, được chẩn đoán lâm
sàng SXHD(5) xác định bằng huyết thanh chẩn
đoán Mac ELISA (IgM) Dengue dương tính +
suy hô hấp được bác sĩ chỉ định thở oxy hay
NCPAP.
Suy hô hấp: một trong các dấu hiệu: nhịp
thở ≥ 50 l/ph trẻ < 12 tháng, ≥ 40 l/ph trẻ 1 ‐ 5
tuổi, ≥ 30l/ph trẻ ≥ 5 tuổi, co lõm ngực, tím tái,
co kéo cơ ức đòn chũm, phập phồng cánh mũi,
SpO2 < 92%.
Tiêu chí loại trừ
Bệnh nhân được chẩn đoán là sốc SXHD
theo tiêu chuẩn của TCYTTG nhưng huyết
thanh học âm tính.
Có bất thường bệnh lý khác đi kèm như
bệnh tim, phổi.
Thời gian và địa điểm nghiên cứu
01/06/2012 – 30/09/2012, tại khoa Sốt Xuất
Huyết bệnh viện Nhi đồng 1.
Các bước tiến hành
Cho bệnh nhân SXHD suy hô hấp được hỗ
trợ hô hấp theo y lệnh bác sĩ.
‐ Đánh giá bệnh nhân: tri giác, sinh hiệu,
SpO2.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 107
‐ Thở oxy qua cannula 2 mũi: chọn kích cỡ
phù hợp theo bệnh nhân, kiểm tra mực nước cất
của bình làm ẩm để châm nước cất vào bình làm
ẩm thích hợp, kiểm tra dòng oxy có qua cannula
hay không, cố định cannula oxy.
‐ Hoặc thở oxy qua mask có túi dự trữ: kích
thước phù hợp.
‐ Hoặc thở CPAP bao gồm
Chọn áp lực: theo y lệnh bác sĩ: trẻ nhỏ 4 ‐ 6
cmH2O, trẻ lớn 6 ‐ 8 cmH2O.
Chọn FiO2 theo y lệnh bác sĩ, từ áp lực suy
ra tổng lưu lượng chung và từ FiO2 suy ra được
lưu lượng air và oxy.
Chọn cannula phù hợp: cỡ S (small): < 3 tuổi,
M (midium): 3‐10 tuổi, L (large): > 10 tuổi.
Vặn điều chỉnh lưu lượng oxy, air thích hợp:
điều chỉnh áp lực và FiO2 theo y lệnh bác sĩ, lưu
ý: tránh tăng áp lực đột ngột, khi giảm FiO2:
giảm lưu lượng oxy trước sau đó tăng lưu lượng
air, khi tăng FiO2: giảm lưu lượng air trước sau
đó tăng lưu lượng oxy.
Kiểm tra áp lực trước khi gắn vào bệnh
nhân.
Cố định kín cannula với mũi bệnh nhân.
Theo dõi kiểm tra: lưu lượng kế, áp lực,
nhiệt độ, nước bình làm ẩm, bẩy nước, cannula.
Thu thập số liệu
Đặc điểm bệnh nhân, biểu hiện lâm sàng suy
hô hấp, quan sát điều dưỡng thực hiện các đặc
điểm kỹ thuật trong chăm sóc và theo dõi bệnh
nhân SXHD thở oxy qua cannla hoặc thở áp lực
dương liên tục qua mũi: cài đặt áp lực, kiểm tra
áp lực CPAP, chọn cỡ cannula thích hợp, cố định
cannula kín mũi bệnh nhân, mức nước bình làm
ấm ẩm theo bảng thu thập số liệu.
Xử lý dữ liệu
Số liệu được nhập và xử lý thống kê bằng
phần mềm SPSS for Window 18.0, Mô tả đặc
tính của mẫu nghiên cứu theo tuổi, giới, độ nặng
sốt xuất huyết, biểu hiện suy hô hấp, đặc điểm
các bước kỹ thuật thở oxy, NCPAP qua các số
thống kê trung bình, độ lệch chuẩn, tỉ lệ.
KẾT QUẢ
Trong thời gian 4 tháng từ 1/06/2012 đến
30/09/2012, có 146 trường hợp SXHD có biểu
hiện suy hô hấp, với huyết thanh chẩn đoán IgM
ELISA Dengue dương tính trong tổng số 1298
trường hợp SXHD nhập khoa Sốt Xuất Huyết,
với các đặc điểm như sau
Đặc điểm dịch tễ học
Bảng 1. Đặc điểm dịch tễ học.
Đặc điểm Kết quả
Tuổi trung bình (năm) 5,6 ± 3,4 (6th – 14t)
Giới: Nam/nữ 66 (45,2%) / 80 (54,8%)
Địa phương: Thành phố / tỉnh 32 (21,9%) / 114 (78,1%)
SXHD cảnh báo/Sốc SXHD
(Độ III)/sốc SXHD nặng (độ IV)
72 (49,3%) / 65 (44,5%) / 9
(6,2%)
Ngày vào sốc 3-6 (3-4: 41/79 # 51,9%)
Biểu hiện suy hô hấp trước khi bệnh nhân
được hỗ trợ hô hấp
Bảng 2. Biểu hiện suy hô hấp trước khi bệnh nhân
được hỗ trợ hô hấp.
Đặc điểm Kết quả
Thở nhanh 146 (100%)
Rút lõm ngực/ co kéo 94 (64,4%)
Tím tái 7 (4,8%)
Co kéo cơ Ư-Đ-C 9 (6,2%)
Phập phồng cánh mũi 26 (17,8%)
SpO2 < 94% 2 (1,4%)
X quang phổi
Tràn dịch màng phổi phải lượng nhiều 9 (6,2%)
Siêu âm bụng lượng nhiều 12 (8,2%)
Các phương pháp hỗ trợ hô hấp cuối cùng
cho bệnh nhân SXHD kèm suy hô hấp
Bảng 3. Các phương pháp hỗ trợ hô hấp cuối cùng
cho bệnh nhân SXHD kèm suy hô hấp.
Đặc điểm Kết quả
Thở oxy qua cannula 2 mũi 88 (60,3%)
Thở oxy mask có túi dự trữ 1 (0,7%)*
Thở NCPAP 57 (39%) **
*chảy máu mũi 2 bên được nhét meche cầm máu, phải
chuyển thở oxy qua mask có túi dự trữ,** sau thất bại
thở oxy.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 108
Đặc điểm kỹ thuật hỗ trợ hô hấp chính
trong chăm sóc và theo dõi bệnh nhân
SXHD kèm suy hô hấp
Bảng 4. Đặc điểm kỹ thuật hỗ trợ hô hấp chính trong
chăm sóc và theo dõi bệnh nhân SXHD kèm suy hô hấp.
Đặc điểm Kết quả thực hiện
Tư thế nằm đầu cao 146 (100%)
Theo dõi SpO2 146 (100%)
Kỹ thuật thở oxy qua cannula 2 mũi
(n=146)
Chọn kích cỡ phù hợp bệnh nhân 143 (97,9%)
Kiểm tra mực nước cất bình làm ẩm 141 (96,6%)
Kiểm tra dòng oxy qua cannula 146 (100%)
Cố định cannula oxy thích hợp 131 (89,7%)
Kỹ thuật thở oxy mask có túi dự trữ
Chọn kích cỡ mask phù hợp 1/1
Giữ túi dữ trữ ở trạng thái phồng 1/1
Cố định mask thích hợp 1/1
Kỹ thuật thở áp lực dương qua mũi
(NCPAP) (n=57)
Kiểm tra áp lực CPAP trước khi gắn
vào bệnh nhân
57 (100%)
Kiểm tra áp lực CPAP trước mỗi tua
trực
46 (80,7%)
Chọn cannula kích cỡ thích hợp 52 (91,2%)
Cố định cannula thích hợp 54 (94,7%)
Vặn điều chỉnh lưu lượng oxy, air thích
hợp
55 (96,5%)
Theo dõi kiểm tra: lưu lượng kế, nước
bình làm ẩm, bẩy nước
48 (84,2%)
Biến chứng liên quan đến kỹ thuật hỗ trợ
hô hấp
Bảng 5: Biến chứng liên quan đến kỹ thuật hỗ trợ hô
hấp.
Biến chứng Kết quả
Chảy máu mũi 3 (2,1%)
Loét mũi 0 (0%)
Tràn khí (màng phổi, trung thất, dưới da) 0 (0%)
Chướng bụng 0 (0%)
Nhiễm trùng 0 (0%)
Kết quả điều trị
Bảng 6: Kết quả điều trị.
Điều trị Kết quả
Tỉ lệ thành công thở oxy 88 (60,3%)
Thời gian thở oxy (ngày) 1,6 ± 0,5
Tỉ lệ thành công thở CPAP 52 (91,2%)
Thời gian thở CPAP (ngày) 2,7 ± 1,2 (2-5)
Sống 146 (100%)
Thời gian nằm viện (ngày) 4,8 ± 1,1 (3-6)
BÀN LUẬN
Trong thời gian 4 tháng từ 01/06/2012 đến
30/09/2012, có 146 trường hợp SXHD biểu hiện
suy hô hấp được hỗ trợ hô hấp theo y lệnh bác
sĩ, tuổi trung bình 5,6 tuổi nhỏ nhất 6 tháng,
lớn nhất 14 tuổi, không có sự khác biệt về giới,
đa số bệnh nhân từ ở tỉnh (78,1%). Phần lớn
các trường hợp biểu hiện SXHD có dấu hiệu
cảnh báo 49,3%, sốc SXHD (độ III) 44,5%, trong
khi sốc SXHD nặng (độ IV) chiếm tỉ lệ 6,2%
(bảng 1). Hơn một nửa (51,9%) các trường hợp
vào sốc sớm ngày 3,4 với tốc độ thất thoát
huyết tương cao, gây ra tình trạng tràn dịch
màng bụng, màng phổi, đặc biệt là tràn dịch
màng phổi phải lượng nhiều 6,2%, tràn dịch
màng bụng lượng nhiều (8,2%), đưa đến biểu
hiện suy hô hấp ở bệnh nhân sốc SXHD sau
khi truyền dịch chống sốc(5).
Biểu hiện lâm sàng suy hô hấp trước khi bắt
đầu hỗ trợ hô hấp bao gồm (bảng 2): thở nhanh
(100%), rút lõm ngực/co kéo (64,4%), tím tái
(4,8%), co kéo cơ ức đòn chũm (6,2%), phập
phồng cánh mũi (17,8%), đa số bệnh nhân ở giai
đoạn bù trừ đảm bảo lượng oxy trong máu với
độ bão hòa oxy máu động mạch đo qua máy
pulse‐oximeter thấp < 94% chỉ chiếm tỉ lệ 1,4%.
Tất cả các bệnh nhân đều được các bác sĩ cho chỉ
định thở oxy qua cannula, với tỉ lệ thành công
60,3%, 57 trường hợp thất bại với thở oxy qua
cannula, được chuyển thở NCPAP, một trường
hợp chảy máu mũi 2 bên, được nhét meche cầm
máu, phải chuyển thở oxy qua mask có túi dự
trữ (bảng 3).
Về đặc điểm kỹ thuật hỗ trợ hô hấp (bảng 4),
tất cả các trường hợp đều được điều dưỡng cho
nằm tư thế đầu cao và kiểm tra đo độ bão hòa
oxy trong máu (SpO2). Đây là một thói quen tốt
của điều dưỡng luôn kiểm tra SpO2 khi trẻ có
biểu hiện suy hô hấp. Để đảm bảo và duy trì
thói quen này, chúng tôi luôn có sẵn máy đo độ
bão hòa oxy máu (Pulse Oximeter) và monitor
nhiều thông số trong đó có chức năng đo SpO2
tiện cho điều dưỡng dễ thực hiện.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 109
Về kỹ thuật thở oxy qua cannula, phần lớn
các trường hợp được chọn kích cỡ cannula phù
hợp kích thước lỗ mũi trước của bệnh nhân
(97,9%), có 3 trường hợp chọn cannula quá lớn
so với mũi bệnh nhân nên gây khó chịu cho
trẻ, cũng như gây khó khăn cho cố định
cannula. 96,6% các trường hợp được kiểm tra
mức nước cất trong bình làm ẩm và châm
nước cất kịp thời. Việc châm nước cất vào bình
làm ẩm, thường ở giữa mức max – min, để
cung cấp độ ẩm cho khí hít vào, đồng thời
tránh đẩy nước tràn vào cannula đo đổ đầy
quá mức. Tất cả các trường hợp đều được điều
dưỡng kiểm tra có dòng oxy đi qua cannula,
để đảm bảo oxy thực sự đến bệnh nhân. Động
tác này rất quan trọng vì khi phát hiện không
có dòng oxy đi qua cannula, điều dưỡng sẽ
kiểm tra các chỗ khớp nối bình làm ẩm vào
nguồn oxy, cannula và bình làm ẩm hoặc thỉnh
thoảng cannula bị hư do dùng đi dùng lại
nhiều lần, buộc phải thay cannula khác. 89,7%
các trường hợp có cannula được cố định tốt, 15
trường hợp có cannula cố định không tốt có
thể do trẻ giãy dụa, hay điều dưỡng cố định
chưa tốt. thông thường đối với trẻ lớn, cannula
được cố định bằng cách quàng qua tai và
xuống cằm trẻ, còn đối với trẻ nhỏ thì choàng
qua sau gáy trẻ(3). Thỉnh thoảng cannula vẫn
tuột mặt dù cố định đúng kỹ thuật, những
trường hợp này cần đến 2 miếng băng keo nhỏ
để dán cố định cannula.
Về kỹ thuật thở áp lực dương liên tục qua
mũi, tất cả các trường hợp đều được kiểm tra
áp lực sau khi lắp ráp hệ thống CPAP trước
khi gắn vào bệnh nhân. Tuy nhiên chỉ có 80,7%
các trường hợp có kiểm tra áp lực CPAP trước
mỗi tua trực. Điều này có thể một phần tình
trạng suy hô hấp bệnh nhân quá nặng điều
dưỡng không thể tách rời CPAP khỏi bệnh
nhân để đo áp lực. Việc kiểm tra áp lực giúp
tránh biến chứng tràn khí (màng phổi, trung
thất, dưới da) do áp lực quá cao. Có 91,2%
trường hợp chọn cannula kích cỡ phù hợp theo
tuổi trẻ, tức là có 8,8% các trường hợp chọn
kích cỡ không phù hợp với tuổi trẻ, thường là
rất nhỏ so với mũi trẻ, điều này làm cho hiệu
quả thở CPAP trên bệnh nhân bị hạn chế. Khắc
phục bằng cách thay cannula kích cỡ lớn hơn,
vừa với mũi trẻ. Cũng vậy có 94,7% trường
hợp được cố định cannula thích hợp tức là kín
mũi trẻ lúc khảo sát, có 3 trường hợp (5,3%)
cannula không áp kín mũi trẻ mặc dù những
trường hợp này cannula phù hợp tuổi trẻ.
Điều này có thể lý giải có thể lúc ban đầu điều
dưỡng cố định cannula kín mũi trẻ nhưng sau
đó trẻ giãy dụa hoặc thay đổi tư thế dẫn đến
tụt, hở cannula khỏi mũi bệnh nhân. Hiện nay
có rất nhiều cách cố định cannula mũi tại các
bệnh viện như cố định qua dây khẩu trang cột,
nón “cố định CPAP”, băng keo dán cannula
hình “cánh bướm” hay “nơ cà vạt”. Trên thực
tế các phương pháp cố định trên cũng không
đảm bảo cannula kín mũi bệnh nhân hoàn
toàn mà vẫn có thể “sút”, “tụt”, “hở” khỏi mũi
bệnh nhân. Tại bệnh viện nhi đồng 1 chúng tôi
áp dụng phương pháp “quai – mảnh” cố định
cannula bằng mảnh băng keo có lỗ nhỏ dán
vào 2 quai gắn 2 bên cannula có vẻ cải thiện
tình hình hơn nhưng cũng không tuyệt đối
100%. Một số trường hợp ở trẻ lớn có kích
thước lỗ mũi trước quá lớn, dù đã chọn
cannula cỡ L (Large), cần phải có một miếng
mốt nhựa lót đệm qua 2 ngạnh cannula để che
kín mũi, giúp tăng hiệu quả tác dụng của
CPAP. Như vậy về mặt thực tiễn lâm sàng,
người điều dưỡng cần phải theo dõi sát bệnh
nhân để cố định lại cannula kịp thời nếu bị
“sút”, “tụt”, “hở”. Phần lớn các trường hợp
(96,5%) điều dưỡng điều vặn chỉnh lưu lượng
oxy, air thích hợp khi bác sĩ cho y lệnh mới về
áp lực và FiO2 thở NCPAP, tức là khi bác sĩ
cho y lệnh giảm FiO2: điều dưỡng giảm lưu
lượng oxy trước sau đó tăng lưu lượng air, khi
bác sĩ cho tăng FiO2: điều dưỡng giảm lưu
lượng air trước sau đó tăng lưu lượng oxy.
Động tác này giúp tránh tăng áp lực đột ngột
có thể gây biến chứng tràn khí ở bệnh nhân
thở CPAP. Theo dõi kiểm tra lưu lượng kế,
mức nước bình làm ấm ẩm để bồi phụ kịp thời
được thực hiện tốt 84,2% các trường hợp. Việc
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 110
tạo độ ấm ẩm cho dňng khí vŕo bệnh nhân sẽ
giúp tránh được biến chứng khô lạnh niêm
mạc mũi, dễ gây chảy máu(3).
Biến chứng liên quan đến kỹ thuật hỗ trợ hô
hấp cho bệnh nhân SXHD ít gặp, hầu như
không có loét mũi, hay tràn khí (màng phổi,
trung thất, dưới da), hay chướng bụng, chỉ có 3
trường hợp chảy máu mũi (2,1%) (2),(3),(4), một
trường hợp chảy máu 1 bên tự cầm, 1 trường
hợp chảy máu mũi 1 bên phải nhét meche cầm
máu, bác sĩ cho đặt một đoạn ống nội khí quản
vào mũi còn lại và cho thở CPAP qua nội khí
quản. Trường hợp thứ 3 chảy máu mũi 2 bên
phải nhét meche 2 bên cầm máu, bệnh nhân
được cho thở oxy qua mask có túi dự trữ.
Về kết quả điều trị, tỉ lệ thành công thở oxy
60,3% với thời gian thở oxy trung bình là 1,6
ngày, là những trường hợp suy hô hấp mức độ
nhẹ trung bình. Những trường hợp nặng hơn,
không đáp ứng với thở oxy, được chuyển sang
thở NCPAP với tỉ lệ thành công là 91,2%, thời
gian thở CPAP trung bình 2,7 ngày. Các trường
hợp thở NCPAP thất bại với biểu hiện tràn dịch
màng phổi, màng bụng lượng nhiều, được các
bác sĩ chọc dò giải áp màng bụng hay màng
phổi, giúp cải thiện tình trạng suy hô hấp ở trẻ.
Kết quả không có trẻ tử vong, thời gian nằm
viện trung bình 4,8 ngày(1).
KIẾN NGHỊ
Việc theo dõi và chăm sóc bệnh nhi SXH‐D
kèm suy hô hấp, Điều Dưỡng cần lưu ý:
Bệnh nhân thở oxy qua canula.
Chọn canula phù hợp theo tuổi.
Cho nước cất khoảng 2/3 vào bình tạo ẩm,
luôn giữ ở giữa mức Min ‐ Max.
Cố định canula tốt.
Bệnh nhân thở NCPAP
Kiểm tra áp lực trước mỗi tua trực.
Chọn cannula kích cỡ phù hợp theo tuổi trẻ.
Cố định cannula kín mũi trẻ để tăng hiệu
quả của thở NCPAP.
Kiểm tra lưu lượng kế, mức nước bình làm
ấm ẩm.
KẾT LUẬN
Suy hô hấp là một biến chứng thường gặp
trong sốc sốt xuất huyết dengue, ngay cả trong
sốt xuất huyết dengue có dấu hiệu cảnh báo. Các
biện pháp hỗ trợ hô hấp bao gồm thở oxy qua
cannula, thở oxy qua mask có túi dự trữ, đặc biệt
thở NCPAP là công cụ hỗ trợ hô hấp đơn giản, ít
xâm lấn, hiệu quả, an toàn cho bệnh nhân. Để
tăng cường, phát huy hết hiệu quả của thở oxy
cũng như thở NCPAP, đòi hỏi người điều
dưỡng ngoài theo dõi sát bệnh nhân, cần nắm
vững kỹ thuật chăm sóc và theo dõi bệnh nhân
thở oxy, thở NCPAP. Các điểm mấu chốt cần
nắm vững đối với thở oxy là chọn lựa cannula
thở oxy phù hợp, kiểm tra dòng oxy đi qua
cannula, cố định cannula thích hợp, đối với thở
NCPAP là cài đặt và kiểm tra chính xác áp lực
thở NCPAP, cách điều chỉnh lưu lượng, kích cỡ
cannula phù hợp lứa tuổi và cách cố định cũng
như vấn đề theo dõi lưu lượng kế, mức nước
bình lầm ấm, ẩm. Điều này sẽ giúp cải thiện,
nâng cao chất lượng chăm sóc điều dưỡng bệnh
nhân sốt xuất huyết dengue kèm suy hô hấp,
cúu sống được nhiều bệnh nhân nặng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cam BV et al (2002). Randomized Comparison of Oxygen
Mask Treatment vs. Nasal Continuous Positive Airway
Pressure in Dengue Shock Syndrome with Acute Respiratory
Failure. J Trop Pediatr.2002; 48: 335‐339.
2. Bệnh viện nhi đồng 1 (2009), Kỹ thuật điều dưỡng nhi khoa,Hệ
thống thở áp lực dương liên tục qua mũi. Bệnh viện nhi đồng
1. Tr.117‐9
3. Bệnh viện nhi đồng 1 (2009), Kỹ thuật điều dưỡng nhi khoa
Thở oxy qua cannula 2 mũi. Tr.70‐2
4. Bệnh viện nhi đồng 1 (2009), Phác đồ điều tri nhi khoa, Thở áp
lực dương liên tục qua mũi. Tr.128‐131
5. Bộ Y tế, (2011), Phác đồ điểu trị sốt xuất huyết Dengue Tr. 11‐
12
Ngày nhận bài 30/07/2013.
Ngày phản biện nhận xét bài báo 29/08/2013.
Ngày bài báo được đăng: 18/10/2013
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- cham_soc_va_theo_doi_benh_nhan_sot_xuat_huyet_dengue_kem_suy.pdf