Chàm tay ở nhân viên y tế tại thành phố Hồ Chí Minh: Tỉ lệ hiện mắc và các yếu tố nguy cơ

Các yếu tố nghề nghiệp Có 3,37% nhân viên y tế không bao giờ đeo găng (bảng 1). Những người này là bác sỹ nội, bác sỹ mới ra trường làm trong khối nội. Đa số (52,47%) nhân viên y tế đeo găng tay dưới 1 giờ/ngày làm việc (bảng 1). Những người này chủ yếu là bác sỹ khối nội và điều dưỡng khối nội. Tỉ lệ dùng dung dịch rửa tay nhanh còn ít, đa số là rửa tay với nước và xà bông y tế. Kết quả thống kê cho thấy các yếu tố nghề nghiệp như học vấn, nhóm tuổi nghề, số giờ đeo găng tay, dùng dung dịch sát khuẩn nhanh không có liên quan đến bệnh chàm tay. Và bệnh chàm tay có liên quan nhiều đến số lần rửa tay trong một ngày làm việc (OR=1,52; p=0,047; KTC 95%: 1,01 ‐ 2,28) (bảng 2). Điều này cũng tương tự như kết quả nghiên cứu tương tự được thực hiện tại Mỹ (những người làm việc ở đây nói rằng họ thường rửa tay trên 35 lần trong một ca trực)(Error! Reference source not found.) tại Queenland (Úc) (p=0,0402)(Error! Reference source not found.); tại Nhật Bản (OR=2,0 và KTC 95% từ 1,2 – 3,4)(Error! Reference source not found.); tại Đan Mạch (p<0,001)(Error! Reference source not found.); tại Thổ Nhĩ Kỳ (p<0,05)(Error! Reference source not found.); tại Đài Loan (OR=3,02; KTC 95% từ 1,26 ‐ 7,23 và p=0,0131)(Error! Reference source not found.). Khi so sánh giữa các nhân viên y tế với nhau thì có sự khác biệt đáng kể tỉ lệ chàm tay giữa bác sỹ nội và bác sỹ ngoại. Điều này cũng phù hợp với các nghiên cứu trước tại Trung Quốc (các bác sỹ ở khoa sản bị nhiều hơn các khoa khác)(Error! Reference source not found.). Trong nghiên cứu này, chúng tôi không thấy có sự khác biệt giữa khối nội và khối ngoại trong tỉ lệ mắc bệnh chàm tay cũng như không thấy sự khác biệt giữa bác sỹ và y tá. Điều này khác với công trình nghiên cứu khác được thực hiện vào năm 1995 tại nước Ý(Error! Reference source not found.). Trong nghiên cứu tại nước Ý này, tác giả nghiên cứu tại 1 bệnh viện với cỡ mẫu lớn hơn cỡ mẫu của chúng tôi (lớn hơn gấp 3 lần) và chọn toàn bộ nhân viên làm việc tại đây (ngoài nhân viên y tế còn có nhân viên văn phòng, nhân viên bếp, bảo vệ), có lẽ vì vậy mà họ tìm thấy được mối liên quan mà chúng tôi không tìm thấy trong nghiên cứu này.

pdf6 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 07/02/2022 | Lượt xem: 96 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chàm tay ở nhân viên y tế tại thành phố Hồ Chí Minh: Tỉ lệ hiện mắc và các yếu tố nguy cơ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 770 CHÀM TAY Ở NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH:   TỈ LỆ HIỆN MẮC VÀ CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ.  Đặng Thị Ngọc Bích*  TÓM TẮT  Bối cảnh nghiên cứu: Bệnh da nghề nghiệp ở nhân viên y tế.  Mục tiêu: Xác định tỉ lệ hiện mắc và các yếu tố nguy cơ của bệnh chàm tay ở nhân viên y tế tại thành phố  Hồ Chí Minh.   Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang với cỡ mẫu là 478 nhân viên y tế làm việc trong các bệnh viện tại  thành phố Hồ Chí Minh, với phương pháp chọn mẫu cụm. Tiền căn bệnh thể tạng được ghi nhận qua bộ câu hỏi.  Chẩn đoán bệnh chàm tay được thực hiện bởi các bác sỹ da liễu. Xử lý số liệu bằng hồi qui logistic cho phân tích  cụm bằng phần mềm stata12.  Kết quả: Tỉ lệ tham gia vào nghiên cứu là 87% (415/478). Tỉ lệ hiện mắc bệnh chàm tay là 6,51%. Bệnh có  liên quan đến tiền căn dị ứng (OR= 3,31; p=0,007,KTC 95%: 1,55 ‐ 7,05 ), tiền căn bị mề đay (OR= 4,01, p=0,05,  KTC95%: 1,01 ‐ 16,01). 4,69% nhân viên y tế đã từng bị bệnh da do đeo găng tay. Đa số nhân viên y tế rửa tay  trung bình từ 6 đến 10 lần/ngày làm việc (32,77%) và đeo găng tay dưới 1 giờ/ngày làm việc (52,47%). Các yếu  tố nghề nghiệp có liên quan đến bệnh chàm tay là số lần rửa tay trong một ngày làm việc (OR=1,52; p=0,047,  KTC 95% từ 1,01 ‐ 2,28 ). Bác sỹ khối ngoại bị nhiều hơn bác sỹ khối nội (OR=4,01; p=0,01; KTC95%: 1,55 ‐  10,39).  Kết luận: Tỉ lệ hiện mắc bệnh chàm tay là 6,51%. Bệnh chàm tay có liên quan đến tiền căn cơ địa dị ứng.  Bệnh chàm tay có liên quan đến số lần rửa tay trong một ngày làm việc. Bác sỹ khối ngoại bị bệnh nhiều hơn bác  sỹ khối nội.  Từ khóa: chàm tay, nhân viên y tế, bệnh da nghề nghiệp, tiền căn bệnh thể tạng, yếu tố nghề nghiệp.  HAND ECZEMA AMONG HEALTHCARE WORKERS IN HO CHI MINH CITY: PREVALENCE AND  RISK FACTORS  Dang Thi Ngoc Bich* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6 ‐ 2014: 770 ‐ 775  ABSTRACT  Background: Occupational skin disease among healthcare workers.   Objectives:  To  investigate  the  prevalence  of  hand  eczema  and  its  relation  with  atopic  history  among  healthcare workers working in Ho Chi Minh City.  Methods: A survey of 478 healthcare workers working  in hospitals  in Ho Chi Minh City was performed  with  cluster  collection.  Atopic  histories  was  recorded  by  questionnaire.  Hand  eczema  was  recognized  by  dermatologist. Data were analyzed with logistic regression and survey data analysis, using stata12.  Results: The  response  rate was 87%  (415  of 478). The prevalence  of hand  eczema was 6.51%. Allergic  history (OR = 3.31; p = 0.007; 95%CI: 1.55  ‐ 7.05) and urticarial history (OR=4.01; p = 0.05; 95%CI: 1.01  ‐  16.01) were the factors significantly related to hand eczema. 4.69% of health workers had skin disease caused by  wearing gloves. Most health care workers washed their hands an average from 6 to 10 times/work shift (32.77%)  and wore gloves under 1hour/work shift (52.47%). Occupational factors related to hand eczema which was the  * Bệnh viện An Bình Tp. Hồ Chí Minh  Tác giả liên lạc: BS.CK2 Đặng Thị Ngọc Bích  ĐT: 0938015299  email: dnb1972@icloud.com  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  771 number of hand washing (OR=1.52; p=0.047; 95%CI: 1.01 ‐ 2.28). Surgical doctors had more hand eczema than  internal doctors (OR=4.01; p=0.01; 95%CI: 1.55 ‐ 10.39).  Conclusions: The prevalence of hand eczema among healthcare workers is 6.51%. Hand eczema related to  atopic history, numbers of hand washing. Surgical doctors had more hand eczema than internal doctors.  Key words: hand eczema; healthcare workers; occupational skin disease, atopic history, occupational factors.  MỞ ĐẦU  Chàm tay là một bệnh nghề nghiệp phổ biến  trên thế giới. Tỉ lệ hiện mắc bệnh chàm tay khác  nhau  giữa  các  nước  trên  thế  giới  tùy  theo  đối  tượng  nghiên  cứu,  phương  pháp  nghiên  cứu.  Bệnh  được  coi  là  bệnh  da  nghề  nghiệp  ở  các  nước Bắc Âu  và Mỹ. Tại Mỹ,  chàm  tay  chiếm   hơn  80%  bệnh  nghề  nghiệp(Error!  Reference  source not  found.). Bệnh gây phiền  toái  trong  cuộc sống, ảnh hưởng nhiều đến năng suất  lao  động,  chất  lượng  cuộc  sống và gây hao  tổn về  kinh tế. Bệnh chàm bàn tay thường gặp trong các  ngành  công  nghiệp  có  liên  quan  đến:  chất  tẩy  rửa, thợ uốn tóc, chế biến thực phẩm, chăm sóc  sức khỏe, công việc cơ khí, công nhân xây dựng,  người nội trợ, các vị cha mẹ có con nhỏ  Nói  về  bệnh  nghề  nghiệp  thì  Tổ  chức  Lao  động Quốc tế (ILO) đã ban hành danh mục gồm  54 nhóm bệnh nghề nghiệp, ở Pháp có 88 bệnh  nghề nghiệp được bảo hiểm, Trung Quốc có 102  bệnh nghề nghiệp (bao gồm bệnh chàm tay). Tại  Việt Nam,  có  28  bệnh  nghề  nghiệp  được  bảo  hiểm.  Trong  đó  bệnh  da  nghề  nghiệp  có  4  loại(Error! Reference source not found.) nhưng  không  có  bệnh  chàm  tay.  Bệnh  chàm  bàn  tay  cũng thường gặp, nhưng tỉ lệ hiện mắc của bệnh  (ở dân số chung và ở đối tượng là nhân viên y tế)  vẫn chưa được xác định.  Như  vậy,  danh mục  bệnh  nghề  nghiệp  ở  Việt Nam mới có 28 bệnh được bảo hiểm là còn  thiếu.  Nguyên  nhân  do  ở  nước  ta, một  bệnh  nghề nghiệp nếu  được bổ  sung vào danh mục  bảo hiểm cần phải có nghiên cứu thuyết minh về  yếu tố nguy cơ gây bệnh nghề nghiệp (có ở nghề  gì? đặc điểm sức khỏe của người  lao động  tiếp  xúc với yếu  tố  độc hại như  thế nào...).  Sau  đó  mới đến việc xây dựng tiêu chuẩn chẩn đoán và  tiêu chuẩn giám định cho bệnh nghề nghiệp đó.  Quy trình này đòi hỏi phải có thời gian, có kinh  phí, có năng lực cán bộ y tế lao động để nghiên  cứu, có máy móc trang thiết bị phát hiện yếu tố  nguy cơ  trong môi  trường  lao động Chính vì  vậy,  số  bệnh  nghề  nghiệp  hiện  nay  ở  nước  ta  được giám định còn  ít(Error! Reference source  not found.).  Ở nước  ta,  tỉ  lệ chàm  tay  trong dân  số vẫn  chưa được xác định cũng như ở các ngành nghề  có yếu tố nguy cơ cao như đã nêu trên. Bên cạnh  đó, cơ chế bệnh sinh của bệnh chàm (bệnh chàm  tay) có liên quan đến miễn dịch dị ứng. Do vậy,  đề tài được tiến hành nhằm cung cấp các dữ liệu  khoa học về qui mô bệnh ở nhân viên y tế thành  phố Hồ Chí Minh và mối liên quan với tiền căn  thể tạng dị ứng; với mong muốn góp phần vào  việc chăm sóc sức khỏe ban đầu, nâng cao nhận  thức về bệnh chàm tay trong giới lao động nhằm  giảm bớt thiệt hại do bệnh gây ra, nâng cao sức  khỏe, cải thiện chất lượng cuộc sống.  PHƯƠNG PHÁP  Thiết kế nghiên cứu Nghiên  cứu  được  tiến  hành  theo  phương  pháp mô  tả cắt ngang. Đối  tượng chọn mẫu  là  nhân viên y tế (bác sỹ và điều dưỡng)  làm việc  tại thành phố Hồ Chí Minh, đồng ý tham gia vào  nghiên  cứu  và  có mặt  trong ngày  khám  bệnh.  Tiêu chuẩn loại ra gồm những người không trực  tiếp làm công việc chuyên môn (không tham gia  chăm  sóc  người  bệnh  hoặc  những  người  làm  công việc hành chánh). Chọn mẫu theo phương  pháp cụm (quận). Cụm nào có nhiều bệnh viện  sẽ  được  ưu  tiên  chọn.Hệ  số  thiết  kế  cho mẫu  cụm là 2. Cỡ mẫu được ước tính để ước lượng tỉ  lệ chàm tay với độ chính xác mong muốn (độ tin  cậy) là 95%, sai số 5%. P = 17% được tham khảo  từ một nghiên cứu về chàm tay của điều dưỡng  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 772 ở  Đài  Loan(Error!  Reference  source  not  found.). Ước  lượng khả năng mất mẫu  là 10%.  Do đó cỡ mẫu ước  tính được  là 478 đối  tượng.  Chúng  tôi  tiến hành  chọn mẫu  ở  9  bệnh  viện,  mỗi bệnh viện chọn 54 nhân viên y tế (27 bác sỹ  và 27  điều dưỡng)  từ  tháng 03/2013  đến  tháng  07/2013. Tiền căn dị ứng được ghi nhận bằng bộ  câu hỏi tự điền. Chẩn đoán bệnh chàm tay được  thực hiện bởi các bác sỹ chuyên khoa Da Liễu.  Phân  tích  thống  kê  được  tiến  hành  với  phần  mềm  stata  12  theo mô  hình mẫu  cụm  (survey  data analysis).  Định nghĩa biến số  Tiền căn suyễn là bệnh suyễn đã được bác sỹ  chẩn đoán. Tiền căn dị ứng là những trường hợp  dị ứng  (chảy nước mắt, nước mũi, hắt hơi) khi  tiếp  xúc  với  bông  hoa,  gia  súc,  gia  cầm  (triệu  chứng cơ năng của viêm mũi dị ứng). Tiền căn  mề đay là những trường hợp đã từng bị mề đay.  Các  đối  tượng  có một  trong  3  yếu  tố  kể  trên  được gọi là có tiền căn tạng dị ứng.  KẾT QUẢ  Có 415 người tham gia vào nghiên cứu từ 9  bệnh viện. Tỉ lệ mất mẫu là 13%. Tỉ lệ mất mẫu  cao  ở  đối  tượng  là bác  sỹ  (23%),  trong khi  đối  tượng điều dưỡng (mất mẫu 4%) tham gia tương  đối đầy đủ  (hình 1). Bảng 1 cho  thấy đặc điểm  của mẫu nghiên cứu gồm giới tính, nghề nghiệp,  trình  độ  học  vấn,  nhóm  tuổi  nghề  và  tiền  căn  bệnh thể tạng dị ứng.  Bảng 2  là bảng thống kê phân tích sử dụng hồi  qui logistic xem xét mối liên quan giữa chàm tay  và giới tính, học vấn, tiền căn bệnh và các yếu tố  nghề nghiệp. Phân tích hồi qui Logistic cho thấy  bệnh chàm tay có  liên quan với tiền căn dị ứng  (OR=3,31; p=0,007; KTC 95%: 1,55 ‐ 7,05) và tiền  căn bị mề đay (OR=4,01; p=0,05; KTC95%: 1,01 ‐  16,01),  số  lần  rửa  tay  trong một ngày  làm việc  (OR=1,52; p=0,047; KTC 95%: 1,01  ‐ 2,28). Có sự  khác biệt đáng kể giữa bác sỹ nội khối và bác sỹ  ngoại  khối  (OR=4,01;  p=0,01;  KTC95%:  1,55  ‐  10,39).  Hình 1: Tỉ lệ nhân viên y tế tham gia vào nghiên cứu  Bảng 1: Đặc điểm của mẫu nghiên cứu  N=415 % (n) Khoảng tin cậy 95% Giới tính Nam 41,93 (174) 26,52 - 57,33 Học vấn Trung cấp Đại học Sau đại học 53,01 (220) 9,16 (38) 37,83 (157) 47,09 - 58,92 2,02 - 16,28 28,34 - 47,31 Nghề nghiệp Bác sỹ nội 24,58 (102) 7,19 - 41,95 Bác sỹ ngoại 20,00 (83) 17,88 - 38,21 Điều dưỡng khối nội 32,29 (134) 11,13 - 53,44 Điều dưỡng khối ngoại 23,13 (96) 3,28 - 42,98 Nhóm tuổi nghề Dưới 10 năm 49,40 (105) 37,79 - 63,41 Tiền căn dị ứng Có 14,46 (60) 8,89 - 20,02 Tiền căn suyễn Có 3,86 (16) 1,13 - 6,57 Tiền căn mề đay Có 12,53 (52) 1,67 - 23,38 Tiền căn tạng dị ứng Có 23,61 (98) 15,39 - 31,84 77% 96% 87% 23% 4% 13% BÁC   S Ỹ   Đ IỀU DƯỠN G MẪU  NGH I ÊN   CỨU TỈ  LỆ THAM  GIA  VÀO   NGHIÊN  CỨU tham gia mất mẫu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  773 N=415 % (n) Khoảng tin cậy 95% Đeo găng tay khi làm việc Không bao giờ 3,37 (14) – 0,41 - 7,15 Có, cho đến hiện tại 87,71 (364) 70,55 - 1,05 Có, nhưng hiện tại thì không 8,92 (37) – 4,81 - 22,64 Số giờ đeo găng tay trong một ngày làm việc Dưới 1 giờ 52,47 (191) 22,03 - 82,91 Từ 1 đến 4 giờ 11,26 (41) 1,19 - 21,34 Trên 4 giờ 36,27 (132) 14,55 - 57,98 Đã từng bị bệnh da do đeo găng tay Có 4,69 (19) 0,64 - 8,75 Số lần rửa tay trong một ngày làm việc Từ 0 đến 5 lần 21,20 (88) 11,51 - 30,91 Từ 6 đến 10 lần 32,77 (136) 22,53 - 43,02 Từ 11 đến 20 lần 24,34 (101) 19,03 - 29,65 Trên 20 lần 21,69 (90) 5,53 - 37,85 Tỉ lệ dùng dung dịch sát khuẩn nhanh Có 19,76 (82) – 8,31 - 47,82 Tỉ lệ hiện mắc bệnh chàm tay Có 6,51 (27) 2,88 - 10,13 Bảng 2: Chàm tay và các yếu tố liên quan  Chẩn đoán OR p Khoảng tin cậy 95% Giới tính 0,46 0,193 0,13 - 1,61 Học vấn 1,01 0,98 0,55 - 1,84 Tiền căn dị ứng 3,31 0,007 1,55 - 7,05 Tiền căn suyễn 2,14 0,5 0,18 - 25,35 Tiền căn mề đay 4,01 0,05 1,01 - 16,01 Tiền căn tạng dị ứng 3,31 0,025 1,21 - 9,02 Nhóm tuổi nghề 1,24 0,49 0,63 - 2,44 Nghề nghiệp 1,12 0,34 0,86 - 1,46 Nhân viên khối ngoại 1,71 0,32 0,53 - 5,46 Điều dưỡng 1,01 0,99 0,36 - 2,78 Bác sỹ khối ngoại 4,01 0,01 1,55 - 10,39 Điều dưỡng khối ngoại 0,93 0,98 0,21 - 4,12 Số giờ đeo găng tay 1,28 0,35 0,72 - 2,29 Số lần rửa tay 1,52 0,047 1,01 - 2,28 Dùng dung dịch sát khuẩn nhanh 2,16 0,31 0,42 - 11,13 BÀN LUẬN  Tỉ lệ mất mẫu Tỉ lệ mất mẫu chung là 13%, tuy nhiên trong  lúc tính toán cỡ mẫu, chúng tôi cũng đã dự trù  mất mẫu 10% cho nên mất mẫu thật sự chỉ là 3%.  Mất mẫu nhiều ở các đối  tượng  là bác sỹ (hình  1). Điều này cũng tương tự như một nghiên cứu  trước  đây  tại  Đan  Mạch(Error!  Reference  source not found.).  Đặc điểm mẫu  Trong mẫu nghiên  cứu  của  chúng  tôi,  tỉ  lệ  nam  ít hơn nữ  (bảng 1). Tỉ  số Nam/Nữ  tại  các  bệnh viện không giống nhau, ví dụ như tại bệnh  viện Chấn Thương Chỉnh Hình  thì nam nhiều  hơn nữ, trong khi bệnh viện Hùng Vương thì nữ  nhiều hơn nam. Phân bố đối tượng giữa các cụm  không  đồng nhất với nhau. Trong 9 bệnh viện  khảo sát  thì có 2 bệnh viện chuyên khoa ngoại,  còn lại là bệnh viện đa khoa nên các nhân viên y  tế khoa nội tham gia vào nghiên cứu nhiều hơn  khoa ngoại (mẫu bị lệch). Có 14,46% nhân viên y  tế bị hắt hơi, xổ mũi, chảy nước mắt khi tiếp xúc  với bông hoa, chó, mèo(tiền căn dị ứng, bảng  1). Một số ít (3,86%) đã được chẩn đoán bị bệnh  suyễn  từ nhỏ; 12,53% đã  từng bị bệnh mề đay;  tiền  căn  bệnh  thể  tạng  dị  ứng  chiếm  23,61%  (bảng 1).  Tỉ lệ hiện mắc  Tỉ lệ hiện mắc bệnh chàm tay là 6,51% (bảng  1). Tỉ  lệ hiện mắc này  thấp hơn các nghiên cứu  tương  tự  được  thực  hiện  tại  Đan  Mạch  là  21%(Error! Reference  source not  found.,Error!  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 774 Reference  source  not  found.);  tại  Hà  Lan  là  12%(Error!  Reference  source  not  found.).  So  sánh  với  các  nước  trong  khu  vực  như  Trung  Quốc  (18,3%  điều  dưỡng  bị  chàm  tay(Error!  Reference  source not  found.); 12,9% bác  sỹ bị  bệnh  chàm  tay(Error!  Reference  source  not  found.), Nhật Bản  (53,3%  điều dưỡng bị  chàm  tay(Error! Reference source not  found.); 25,1%  bác  sỹ(Error! Reference  source not  found.) và  Thổ  Nhị  Kỳ  (47,5%  điều  dưỡng  bị  chàm  tay(Error! Reference source not found.) thì vẫn  thấp hơn nhiều, tuy nhiên các nghiên cứu từ các  nước châu Á được thực hiện trên đối tượng hoặc  là điều dưỡng hoặc là bác sỹ chứ không quan sát  cả 2 đối tượng cùng một lúc. Tỉ lệ hiện mắc trong  nghiên  cứu này  thấp  có  thể do phần  lớn nhân  viên y tế khoa ngoại không tham gia vào nghiên  cứu (mất mẫu). Hoặc cũng có thể nhân viên y tế  có kiến thức để dự phòng bệnh này nên tỉ lệ thấp  hơn  so  với  nghiên  cứu  bệnh  chàm  tay  ở  công  nhân xây dựng tại cùng thành phố năm 2008(Error!  Reference source not found.).  Tiền căn bệnh thể tạng dị ứng  Bệnh không  có  liên quan với giới  tính, học  vấn, nhóm tuổi nghề nhưng có  liên quan nhiều  đến  tiền  căn  bệnh  thể  tạng  dị  ứng.  Mặc  dù  không có mối  liên quan với bệnh suyễn nhưng  lại có mối liên quan mạnh với tiền căn bị dị ứng  (OR= 3,31; p=0,007,KTC 95%: 1,55 ‐ 7,05) và tiền  căn bị mề đay (OR= 4,01, p=0,05, KTC95%: 1,01 ‐  16,01) (bảng 2). Điều này cũng tương tự như kết  quả nghiên cứu tương tự được thực hiện tại Hàn  Quốc  (trên  đối  tượng  nghiên  cứu  là  sinh  viên  điều dưỡng):  bệnh  chàm  tay  có  liên  quan  đến  tiền căn dị ứng của sinh viên (OR=4,2; KTC 95%:  1,5  ‐  12,8;  p  =0,0083)(Error!  Reference  source  not  found.). Nghiên  cứu  tại Thổ Nhị Kỳ  cũng  cho kết quả  tương  tự  là bệnh  chàm  tay  có  liên  quan  với  tiền  căn  dị  ứng  (p<0,01)(Error!  Reference source not found.).  Các yếu tố nghề nghiệp  Có 3,37% nhân viên y tế không bao giờ đeo  găng  (bảng 1). Những người này  là bác sỹ nội,  bác sỹ mới ra trường  làm trong khối nội. Đa số  (52,47%)  nhân  viên  y  tế  đeo  găng  tay  dưới  1  giờ/ngày  làm  việc  (bảng  1). Những  người  này  chủ yếu  là bác sỹ khối nội và điều dưỡng khối  nội. Tỉ  lệ dùng dung dịch rửa tay nhanh còn  ít,  đa số là rửa tay với nước và xà bông y tế.  Kết quả  thống kê cho  thấy các yếu  tố nghề  nghiệp như học vấn, nhóm tuổi nghề, số giờ đeo  găng  tay,  dùng  dung  dịch  sát  khuẩn  nhanh  không có liên quan đến bệnh chàm tay. Và bệnh  chàm tay có  liên quan nhiều đến số  lần rửa tay  trong một ngày làm việc (OR=1,52; p=0,047; KTC  95%: 1,01  ‐ 2,28) (bảng 2). Điều này cũng tương  tự như kết quả nghiên cứu tương tự được thực  hiện  tại Mỹ  (những  người  làm  việc  ở  đây  nói  rằng họ thường rửa tay trên 35 lần trong một ca  trực)(Error!  Reference  source  not  found.)  tại  Queenland  (Úc)  (p=0,0402)(Error!  Reference  source  not  found.);  tại  Nhật  Bản  (OR=2,0  và  KTC 95%  từ 1,2 – 3,4)(Error! Reference  source  not  found.);  tại  Đan  Mạch  (p<0,001)(Error!  Reference  source not  found.);  tại Thổ Nhĩ Kỳ  (p<0,05)(Error!  Reference  source  not  found.);  tại Đài Loan (OR=3,02; KTC 95% từ 1,26 ‐ 7,23 và  p=0,0131)(Error! Reference source not found.).  Khi so sánh giữa các nhân viên y tế với nhau  thì có sự khác biệt đáng kể  tỉ  lệ chàm  tay giữa  bác sỹ nội và bác sỹ ngoại. Điều này cũng phù  hợp  với  các  nghiên  cứu  trước  tại  Trung Quốc  (các  bác  sỹ  ở  khoa  sản  bị  nhiều  hơn  các  khoa  khác)(Error!  Reference  source  not  found.).  Trong nghiên cứu này, chúng tôi không thấy có  sự khác biệt giữa khối nội và khối ngoại trong tỉ  lệ mắc bệnh chàm tay cũng như không thấy sự  khác biệt giữa bác sỹ và y tá. Điều này khác với  công trình nghiên cứu khác được thực hiện vào  năm  1995  tại  nước  Ý(Error!  Reference  source  not  found.). Trong nghiên cứu  tại nước Ý này,  tác giả nghiên cứu tại 1 bệnh viện với cỡ mẫu lớn  hơn cỡ mẫu của chúng tôi  (lớn hơn gấp 3 lần) và  chọn  toàn bộ nhân viên  làm việc tại đây (ngoài  nhân  viên  y  tế  còn  có  nhân  viên  văn  phòng,  nhân viên bếp, bảo vệ), có  lẽ vì vậy mà họ  tìm  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  775 thấy  được mối  liên  quan mà  chúng  tôi  không  tìm thấy trong nghiên cứu này.  KẾT LUẬN  Nghiên cứu này cho thấy tỉ lệ hiện mắc bệnh  chàm  tay  của nhân viên y  tế  tại  thành phố Hồ  Chí Minh năm 2013 là 6,51% và có liên quan đến  tiền căn dị ứng, mề đay, tiền căn tạng dị ứng, số  lần  rửa  tay  trong  một  ngày  làm  việc  thường  nhật. Bác sỹ khối ngoại bị bệnh chàm tay nhiều  hơn khối nội. Không có sự khác biệt giữa bác sỹ  và  điều  dưỡng,  giữa  điều  dưỡng  khối  nội  và  khối ngoại, giới  tính, học vấn và  tuổi nghề. Số  giờ đeo găng (tính bình quân) cho một ngày làm  việc  thường nhật cũng không có  liên quan đến  bệnh chàm tay.  CẢM ƠN: Chúng tôi cảm ơn Ban Giám Đốc  các bệnh viện tại thành phố Hồ Chí Minh đã tạo  điều kiện cho chúng tôi thu thập số liệu. PGS.TS  Nguyễn  Đỗ Nguyên,  Bs Nguyễn Văn  Trương,  ThS Phạm Nhật Tuấn đã cố vấn trong quá trình  phân tích và xử lý thống kê. Bs Phạm Thị Minh  Châu,  ĐD  Nguyễn  Thị  Hường,  ĐD  Huỳnh  Hạnh  đã giúp  đã giúp  đỡ  trong quá  trình  thu  thập số liệu.  TÀI LIỆU THAM KHẢO  1. Bộ lao động‐ thương binh và xã hội (2012) Nghiên Cứu Phòng  Chống Bệnh Nghề Nghiệp Và Những Bệnh Dự Kiến Được Bổ  Sung,  6925, Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2014.  2. Đặng Thị Ngọc Bích (2008) Kiến Thức ‐ Thái Độ ‐ Thực Hành  Và Tỉ Lệ Hiện Mắc Bệnh Chàm Bàn Tay Ở Thợ Hồ Tại Tổng  Công Ty Xây Dựng ‐ Thương Mại Số 3 TPHCM, Luận Án Tốt  Nghiệp Chuyên Khoa Cấp II Da Liễu, Đại Học Y Dược Thành  Phố Hồ Chí Minh, 70‐83.  3. Elston MD,  Ahmed  DD, Watsky  KL,  Schwarzenberger  K.  (2002) ʺHand Dermatitisʺ. J Am Acad Dermatol, 47 (2), 291‐9.  4. Forrester GB, Roth VS  (1998)  ʺHand Dermatitis  In  Intensive  Care Unitsʺ. J Occup Environ Med, 40 (10), 881‐5.  5. Ibler KS,  Jemec GB,  Flyvholm MA, Diepgen  TL,  Jensen A,  Agner T (2012) ʺHand Eczema: Prevalence And Risk Factors  Of  Hand  Eczema  In  A  Population  Of  2274  Healthcare  Workersʺ. Contact Dermatitis, 67 (4), 200‐7.  6. Ibler SK,  Jemec GB, Agner T.  (2012)  ʺExposures Related To  Hand  Eczema:  A  Study  Of  Healthcare  Workersʺ.  Contact  Dermatitis, 66 (5), 247‐53.  7. Lan CC, Tu HP, Lee CH, Wu CS, Ko YC, Yu HS, Lu YW, Li  WC,  Chen GS  (2011)  ʺHand Dermatitis Among University  Hospital  Nursing  Staff  With  Or  Without  Atopic  Eczema:  Assessment Of Risk Factorsʺ. Contact Dermatitis, 64 (2), 73‐9.  8. Ozyazıcıoglu N, Surenler Semra, Tanrıverdi G  (2010)  ʺHand  Dermatitis  Among  Paediatric  Nursesʺ.  Journal  Of  Clinical  Nursing, 19, 1597 ‐ 1603.  9. Sato K, Kusaka  Y,  Suganuma N, Nagasawa  S, Deguchi  Y.  (2004)  ʺOccupational Allergy  In Medical Doctorsʺ.  Journal Of  Occupational Health, 46 (2), 165‐70.  10. Smith RD, Adachi Y, Mihashi M, Kawano S, Ishitake T (2006)  ʺHand  Dermatitis  Risk  Factors  Among  Clinical  Nurses  In  Japanʺ. Clin Nurs Res, 15 (3), 197‐208.  11. Smith RD, Choe MA,  Jeong  JS, An GJ, Chae YR,  Jeon MY  (2006)  ʺHand Dermatitis Among Korean Nursing Studentsʺ.  Int J Nurs Pract, 12 (3), 160‐5.  12. Smith RD, Ohmura K, Yamagata Z.  (2003)  ʺPrevalence And  Correlates Of Hand Dermatitis Among Nurses In A Japanese  Teaching Hospitalʺ. J Epidemiol, 13 (3), 157‐61.  13. Smith RD, Smyth W, Leggat PA, Wang RS (2005) ʺPrevalence  Of Hand Dermatitis Among Hospital Nurses Working  In A  Tropical Environmentʺ. Aust J Adv Nurs, 22 (3), 28‐32.  14. Smith  RD,  Wei  N,  Kang  L,  Wang  RS  (2004)  ʺWork  Environment  And  Hand  Dermatitis  Among  Nurses  In  A  Chinese  Teaching Hospitalʺ.  Environ Health Prev Med,  9  (4),  181‐4.  15. Smith  RD,  Wei  N,  Zhang  YJ,  Wang  RS  (2005)  ʺHand  Dermatitis  Among  A  Complete  Cross‐Section  Of  Chinese  Physiciansʺ. Contact Dermatitis, 52 (5), 291‐3.  16. Stingeni L, Lapomarda V, Lisi P  (1995)  ʺOccupational Hand  Dermatitis  In Hospital Environmentsʺ. Contact Dermatitis, 33  (3), 172‐6.  17. Tổng Liên  Đoàn Lao  Động Việt Nam  (2011) Danh Mục  28  Bệnh  Nghề  Nghiệp  Được  Bảo  Hiểm,  ‐muc‐28‐benh‐nghe‐ nghiep‐duoc‐bao‐hiem, Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2014.  18. Van Der Meer WE, Boot CR, Van Der Gulden JW, Jungbauer  FH, Coenraads PJ, Anema  JR  (2013)  ʺHand Eczema Among  Healthcare  Professionals  In  The  Netherlands:  Prevalence,  Absenteeism  And  Presenteeismʺ.  Contact Dermatitis,  69  (3),  164‐71.  Ngày nhận bài báo: 11/10/2014  Ngày phản biện nhận xét bài báo: 18/10/2014  Ngày bài báo được đăng :    12/11/2014 

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfcham_tay_o_nhan_vien_y_te_tai_thanh_pho_ho_chi_minh_ti_le_hi.pdf
Tài liệu liên quan