Siêu âm màng phổi và Xquang phổi có giá trị
xác định có tràn dịch màng phổi để chọc dò màng
phổi và xét nghiệm DMP, có 19 ca phát hiện được
TDMP trên chẩn đoán hình ảnh nhưng chỉ có 8 ca
được chỉ định chọc dò màng phổi, xét nghiệm.
Những ca còn lại đã được nghi ngờ khi đánh giá
tính chất dịch dẫn lưu màng phổi.
Kết quả điều trị: tỷ lệ bệnh nhân điều trị
TDDCKMP không khỏi khá cao (20,7%). Tỷ lệ điều
trị thành công của nhóm bệnh nền tim bẩm sinh
cao hơn nhóm thoát vị hoành. Liên quan đến
tình trạng trẻ thoát vị hoành bẩm sinh hầu hết
tuổi sơ sinh, có kết hợp tình trạng thiểu sản phổi,
tăng áp phổi nặng. Nghiên cứu của M. Milonakis
trên 18 trường hợp TDDCKMP sau phẫu thuật
tim bẩm sinh thấy tỷ lệ đáp ứng điều trị ổn định
tràn dưỡng chấp là 83,3% [3]. Nghiên cứu của
Gonzalez R và cộng sự trên 171 bệnh nhân thoát
vị hoành bẩm sinh, có 7 bệnh nhân (10%) xuất
hiện TDDCKMP. Phân tích nguy cơ xuất hiện biến
chứng này thấy ở trẻ có chẩn đoán trước sinh,
phải can thiệp màng trao đổi oxy ngoài cơ thể,
sử dụng miếng vá trong phẫu thuật. Biến chứng
TDDCKMP ở bệnh nhân thoát vị hoành bẩm sinh
không làm ảnh hưởng đến tỷ lệ tử vong bệnh,
nhưng làm ảnh hưởng đến thời gian nằm viện và
thời gian thở máy [10].
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 2 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chẩn đoán tràn dịch dưỡng chấp khoang màng phổi sau phẫu thuật lồng ngực tại bệnh viện Nhi trung ương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tạp chí nhi khoa 2018, 11, 3
52
CHẨN ĐOÁN TRÀN DỊCH DƯỠNG CHẤP KHOANG MÀNG PHỔI SAU
PHẪU THUẬT LỒNG NGỰC TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG
Nguyễn Văn Tuấn* ,Trần Minh Điển**, Đặng Ánh Dương**
* Bệnh viện đa khoa khu vực Phúc Yên; ** Bệnh viện Nhi Trung ương
TóM TắT
Mục tiêu: Nhận xét đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh lý tràn dịch dưỡng chấp
khoang màng phổi (TDDCKMP) sau phẫu thuật lồng ngực trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương,
thời gian từ 01/01/2015 đến 30/07/2018. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả các bệnh
nhân tuổi từ 1 ngày đến 15 tuổi. Tiêu chuẩn chẩn đoán TDDCKMP: sau phẫu thuật có tràn dịch
màng phổi qua siêu âm hoặc Xquang, chọc dò hoặc qua dẫn lưu màng phổi có dịch đục như sữa,
có 1 hay nhiều hơn các dấu hiệu: xét nghiệm triglycerid > 1,24 mmol/l, hoặc tỷ số triglycerid dịch
màng phổi/huyết thanh > 1.0. Các dấu hiệu lâm sàng và cận lâm sàng được ghi nhận qua bệnh
án. Kết quả điều trị đánh giá khỏi/không khỏi TDDCKMP, thời gian điều trị ổn định TDDCKMP.
Kết quả: Có 29 trẻ sau phẫu thuật lồng ngực có biến chứng tràn dịch dưỡng chấp khoang màng
phổi (TDDCKMP), tuổi trung bình 383,3 ngày tuổi. Bệnh nhân chủ yếu là phẫu thuật tim bẩm
sinh, chiếm 69%, còn lại là phẫu thuật thoát vị hoành 17,2% và một số phẫu thuật khác. Thời
gian xuất hiện TDDCKMP sau phẫu thuật lồng ngực trung bình 12,2 ngày, sớm nhất là 1 ngày,
muộn nhất 32 ngày. Số lượng TDDCKMP ngày đầu trung bình là 93,6 ml, tương đương 18,7 ml/kg.
Triglycerid trong dịch màng phổi rất cao, trung bình là 6,37 mmol/l. Tỷ số triglycerid DMP/HT
trung bình là 3,40, trong đó nhóm teo thực quản có tỷ số cao nhất, 11,26 (1,48 - 21.04). Thời
gian điều trị TDDCKMP trung bình là 19,0 ngày. Tỷ lệ điều trị thành công TDDCKMP là 79,3%. Kết
quả điều trị nhóm sau phẫu thuật tim bẩm sinh thành công cao hơn nhóm thoát vị hoành bẩm
sinh có ý nghĩa thống kê, p<0,05. Kết luận: Thời gian xuất hiện TDDCKMP sau phẫu thuật lồng
ngực trung bình 12,2 ngày. Xét nghiệm triglycerid trong dịch màng phổi cao, trung bình là 6,37
mmol/l, tỷ số triglycerid DMP/HT là 3,40. Kết quả điều trị khỏi TDDCKMP là 79,3% với thời gian
điều trị trung bình là 19,0 ngày.
Từ khoá: Tràn dịch dưỡng chấp khoang màng phổi, phẫu thuật tim mạch lồng ngực, trẻ em,
lâm sàng, cận lâm sàng, Bệnh viện Nhi Trung ương.
ABSTRACT
DIAGNOSIS OF CHYLOTHORAX FOLLOWING THORAXIC SURGERY
AT NATIONAL CHILDREN’S HOSPITAL
Objectives: To assess the clinical and laboratory findings of chylothorax following pediatric
cardio-thoracic surgery at the National Children’s Hospital, period from 1 January 2015 to 30 July
2018. Subjects and methods: The study was to describe patients aged 1 day to 15 years. Diagnostic
of chylothorax was made based on one or more of the following abnornalities of the milky fluids
draining from the chest tube or thoracocentesis: triglycerids > 1.24 mmol/l or ratio of or triglyceride
ratio pleural fluids/serologic > 1.0. Clinical and laboratory findings are documented. The outcome are
Nhận bài: 4-4-2018; Thẩm định: 14-4-2018
Người chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Văn Tuấn
Địa chỉ: Bệnh viện đa khoa khu vực Phúc Yên
53
phần nghiên cứu
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tràn dịch dưỡng chấp khoang màng phổi
(TDDCKMP) là sự tích tụ của dịch dưỡng chấp
trong khoang màng phổi sau tổn thương ống
ngực[1],[2]. Là một bệnh tương đối hiếm gặp,
tỷ lệ mắc ở trẻ em chưa rõ. Chấn thương hoặc
biến chứng sau phẫu thuật lồng ngực cũng là
một nguyên nhân thường gặp gây TDDCKMP
ở trẻ em, khoảng 2,5% đến 3,8% số bệnh nhân
sau phẫu thuật lồng ngực, và chiếm khoảng
25% tổng số các nguyên nhân gây TDDCKMP nói
chung. TDDCKMP sau phẫu thuật lồng ngực có
thể dẫn đến biến chứng nặng nề và kéo dài thời
gian điều trị [3],[4]. Có 3 cơ chế gây TDDCKMP sau
phẫu thuật lồng ngực: do tổn thương trực tiếp của
ống ngực; do huyết khối và/ hoặc tăng áp lực tĩnh
mạch chủ; và do bẩm sinh [5].
Việc chẩn đoán cần tiến hành sớm, dựa vào
triệu chứng lâm sàng của tràn dịch màng phổi,
chụp Xquang phổi và siêu âm màng phổi. Xét
nghiệm dịch màng phổi có nồng độ triglycerid
>1,24 mmol/l (110mg/dl) và/ hoặc tỷ số triglycerid
trong dịch màng phổi so với huyết thanh > 1 và/
hoặc sự hiện diện của hạt dưỡng chấp [6],[7],[8].
Khoa Hồi sức Ngoại, Bệnh viện Nhi Trung ương
hàng ngày có từ 7 - 10 trường hợp can thiệp phẫu
thuật lồng ngực, bao gồm các bệnh lý tim mạch
và dị tật bẩm sinh và mắc phải trong khoang lồng
ngực. Tần suất có biến chứng TDDCKMP không
cao, nhưng tình trạng bệnh này gây khó khăn
nhiều trong chẩn đoán và điều trị của các bác sĩ
lâm sàng, làm kéo dài thời gian điều trị, thời gian
hồi sức sau phẫu thuật.
Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi thực hiện
nghiên cứu đề tài với mục tiêu nghiên cứu: Nhận
xét đặc điểm bệnh lý tràn dịch dưỡng chấp khoang
màng phổi sau phẫu thuật lồng ngực trẻ em tại
Bệnh viện Nhi Trung ương.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn lựa chọn: là tất cả bệnh nhân có
tuổi bệnh nhân từ 1 ngày tuổi đến 15 tuổi. Được
chẩn đoán xác định tràn dịch dưỡng chấp khoang
màng phổi sau phẫu thuật lồng ngực.
Tiêu chuẩn chẩn đoán TDDCKMP sau phẫu
thuật: (1) Hội chứng tràn dịch màng phổi trên
lâm sàng. (2) Xquang ngực và/hoặc siêu âm
màng phổi có hình ảnh tràn dịch màng phổi. (3)
Dấu hiệu gợi ý là dịch dưỡng chấp khoang màng
phổi: chọc dò dịch màng phổi hoặc qua dẫn lưu
khoang màng phổi sau phẫu thuật có dịch đục
như sữa. (4) Xét nghiệm dịch màng phổi: định
lượng triglycerid > 1,24 mmol/l; tỷ số triglycerid
or not responds to consecutive therapy. Results: There were 29 postoperative carido-thoracic patients
with pleural effusion (TDTKMP), with an average age of 383.3 days. Patients are mainly congenital
heart surgery, accounting for 69%, followings are congennital diaphramatic hernia (17.2%), congenital
aesophagus atresia and thoracic tumor. The duration of apperance of chylothorax after surgery was
12.2 days (min 1 day, max 32 days). The average of total pleural fluids was 93.6 ml, or 18.7 ml/kg in
the fist day. Triglycerides in the pleural fluid are very high, an average of 6.37 mmol/l. The average of
ratio of triglycerids pleural fluids/serologic was 3.40. The median duration of responds to consecutive
therapy was 19.0 days. The rate of successful treatment of chylothorax was 79.3%. Group congenital
heart surgeries were significantly higher than congenital diaphragmatic hernia group, p <0.05.
Conclusion: The duration of apperance of chylothorax after surgery was 12.2 days. Triglycerides in the
pleural fluid are very high. The average of ratio of triglycerids pleural fluids/serologic was 3.40. The
successful outcome was 79.3% with an average duration of 19.0 days.
Key words: Post-operative cardio-thoracic surgery, chylothorax, children, clinical and laboratory
findings, Vietnam National Children’s Hospital.
tạp chí nhi khoa 2018, 11, 3
54
dịch màng phổi/ huyết thanh > 1; sự hiện diện
của hạt dưỡng chấp.
2.2. Phương pháp và nội dung nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hồi cứu kết
hợp tiến cứu.
Nội dung nghiên cứu: Lấy mã bệnh nhân, bệnh
án. Ghi nhận lâm sàng, cận lâm sàng, các biện
pháp điều trị thuốc, can thiệp ngoại khoa. Đánh
giá kết quả điều trị khi hết tình trạng TDDCKMP.
Các biến nghiên cứu: Đặc điểm bệnh nhân,
đặc điểm bệnh nền chính, đặc điểm can thiệt
phẫu thuật. Các biến lâm sàng gồm: số lượng,
tính chất dịch màng phổi; hô hấp: nhịp thở, thông
khí phổi, ran phổi, biện pháp hỗ trợ hô hấp, SpO2;
tim mạch: huyết áp, mạch, áp lực tĩnh mạch trung
tâm, dùng vận mạch; tình trạng dinh dưỡng,
Cận lâm sàng gồm: đặc điểm TDMP trên Xquang
ngực, siêu âm màng phổi, xét nghiệm sinh hóa,
tế bào dịch màng phổi: triglycerid, cholesterol,
protid,
Cỡ mẫu nghiên cứu: Thuận tiện trong thời gian
nghiên cứu từ tháng 1 năm 2015 đến hết tháng 7
năm 2018, ước lượng khoảng 30 bệnh nhân.
Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0.
3. KẾT QUẢ
Từ tháng 1/2015 - 7/2018 có 29 trẻ sau phẫu
thuật lồng ngực có biến chứng tràn dịch dưỡng
chấp khoang màng phổi (TDDCKMP) được đưa
vào nghiên cứu với tuổi trung bình 383,3 ngày
tuổi, tỷ lệ nam/nữ: 2,2/1.
Thời gian xuất hiện TDDCKMP sau phẫu thuật
lồng ngực trung bình 12,2 ngày. Bệnh nhân xuất
hiện sớm nhất là 1 ngày sau phẫu thuật, muộn
nhất 32 ngày.
Bảng 1. Tỷ lệ các loại phẫu thuật có biến chứng TDDCKMP
Loại phẫu thuật Số bệnh nhân Tỷ lệ %
Tim bẩm sinh 20 69,0
Thoát vị hoành 5 17,2
Teo thực quản 2 6,9
U trung thuất 2 6,9
Tổng số 29 100
Nhận xét: Bệnh nhân chủ yếu là phẫu thuật tim bẩm sinh, chiếm 69%, còn lại là phẫu thuật thoát vị
hoành 17,2% và một số phẫu thuật khác.
Bảng 2. Thời gian xuất hiện TDDCKMP sau phẫu thuật
Bệnh lý Thời gian {TB (min-max)} ngày
Tim bẩm sinh 11,8 ( 2 - 32)
Thoát vị hoành 17,0 (4 - 30)
Teo thực quản 7,5 (5 - 10)
U trung thất 9,0 (0 - 18)
Chung 12,2 (0 - 32)
Nhận xét: Thời gian xuất hiện TDDCKMP sau phẫu thuật trung bình là 12,2 ngày. Dài nhất là nhóm
sau phẫu thuật thoát vị hoành bẩm sinh, ngắn nhất là nhóm teo thực quản.
55
phần nghiên cứu
Bảng 3. Đặc điểm dịch màng phổi
Bệnh lý
Số lượng DMP (ml)
TB (min - max)
Số lượng DMP (ml/kg)
TB (min - max)
Tim bẩm sinh (1) 108,5 ( 20 - 290) 17,4 ( 2,2 - 96,7)
Thoát vị hoành (2) 46,0 ( 20 -130) 19,7 ( 6,7 - 61,9)
Teo thực quản 57,0 ( 54- 60) 21,1 ( 20,7 - 21,6)
U trung thất 100,0 ( 50 - 150) 26,4 ( 10,0 - 42,9)
Chung 93,6 ( 20- 290) 18,7 ( 2,2 - 96,7)
P (1) và (2): Khác biệt không có ý nghĩa thống kê về số lượng ml DMP (p=0,103) và số lượng ml/kg (p=0,819)
Nhận xét: Số lượng TDDCKMP ngày đầu trung bình là 93,6 ml, tương đương 18,7 ml/kg. So sánh các
nhóm không có sự khác biệt số lượng dịch dưỡng chấp khoang màng phổi.
Bảng 4. Đặc điểm xét nghiệm triglycerid dịch màng phổi
Bệnh lý Triglycerid {TB (min-max)} mmol/l
Tim bẩm sinh (1) 7,47 (1,02 - 22,06)
Thoát vị hoành (2) 2,98 ( 1,12 - 5,52)
Teo thực quản 6,48 ( 1,60 - 11,36)
U trung thất 3,74 ( 1,33 - 6,14)
Chung 6,37 ( 1,02 - 22,06)
P (1) và (2): Khác biệt có ý nghĩa thống kê, p=0,129
Nhận xét: Triglycerid trong dịch màng phổi rất cao, trung bình là 6,37 mmol/l, trong đó cao nhất là
nhóm sau phẫu thuật tim bẩm sinh, thấp nhất là nhóm sau phẫu thuật thoát vị hoành, tuy nhiên sự
khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
Bảng 5. Tỷ số triglycerid DMP/huyết thanh (Trig DMP/HT)
Bệnh lý Tỷ số Trig DMP/HT {trung vị (min-max)}
Tim bẩm sinh (1) 3,90 (0,26 - 25,51)
Thoát vị hoành (2) 2,61 (0,29 - 3,91)
Teo thực quản 11,26 (1,48 - 21,04)
U trung thất
Chung 3,40 (0,26- 25,51)
Nhận xét: Tỷ số triglycerid DMP/HT trung vị là 3,40, trong đó nhóm teo thực quản có tỷ số cao nhất,
11,26 (1,48- 21.04).
tạp chí nhi khoa 2018, 11, 3
56
Bảng 6. Một số kết quả điều trị
Bệnh lý Thời gian điều trị TDCKMP, TB (min - max), ngày
Thời gian hồi sức,
TB (min - max), ngày
Kết quả khỏi TDDCKMP,
n (%)
Tim bẩm sinh 19,4 (3 - 40) 20,6 (3 -39) 18/20 (90,0) (1)
Thoát vị hoành 17,0 (4 - 32) 19,4 (6- 31) 2/5 (40,0) (2)
Teo thực quản 11,0 (7 - 15) 13,5 (6 - 21) 2/2 (100)
U trung thất 28,0 (20- 36) 28,5 (21 - 36) 1/2 (50,0)
Chung 19,0 (3 -40) 20,4 (3 -39) 23/29 (79,3)
P (1) và (2), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p=0,038
Nhận xét: Thời gian điều trị TDDCKMP trung bình là 19,0 ngày, nhóm sau phẫu thuật u trung thất
kéo dài nhất 28,0 ngày. Thời gian hồi sức các bệnh nhân TDDCKMP là 20,4 ngày. Tỷ lệ điều trị thành
công TDDCKMP là 79,3%. Kết quả điều trị nhóm sau phẫu thuật tim bẩm sinh thành công cao hơn
nhóm thoát vị hoành bẩm sinh có ý nghĩa thống kê, p<0,05.
4. BÀN LUẬN
Trong nhóm nghiên cứu, bệnh nhân sau phẫu
thuật tim bẩm sinh chiếm tỷ lệ cao nhất, 68,97%,
sau đó là nhóm bệnh thoát vị hoành bẩm sinh,
teo thực quản, u trung thất. Nghiên cứu của
chúng tôi chưa xác định được tỷ lệ xuất hiện biến
chứng TDDCKMP của từng nhóm bệnh. Một số
các nghiên cứu cho thấy tỷ lệ TDDCKMP ở bệnh
nhân sau phẫu thuật tim bẩm sinh là 0,85% -
4,7%%, trên các nhóm bệnh tứ chứng Fallot, sau
phẫu thuật Fontan, shunt chủ phổi, liên quan đến
tình trạng tăng áp lực tĩnh mạch hệ thống [3][4],
thoát vị hoành bẩm sinh là 7% [10].
Các bệnh nhân trong nghiên cứu có thời gian
xuất hiện TDDCKMP sau phẫu thuật có khác nhau
giữa các nhóm bệnh, trung bình 12,17 ngày,
ngắn nhất là ngay sau phẫu thuật, dài nhất là 32
ngày. Nghiên cứu của tác giả E.H. Chan và cộng
sự (2005) [4] có thời gian xuất hiện trung bình sau
phẫu thuật là 6 ngày thì nghiên cứu của chúng
tôi có thời gian xuất hiện sau phẫu thuật dài hơn,
nhưng thời gian xuất hiện sau phẫu thuật ngắn
nhất và dài nhất cũng tương tự nhau với lần lượt
là 1 ngày và 30 ngày. Theo nghiên cứu của các
tác giả D.S. Nath và cộng sự năm 2009 [9] có 20
trường hợp thì có sự khác nhau rõ ràng khi thời
gian xuất hiện trung bình là 8,5 ngày (thay đổi từ
2 - 118 ngày).
Trong nghiên cứu của chúng tôi, với cỡ mẫu
không lớn (29 bệnh nhân). Nhận xét về đặc điểm
dịch đục như sữa qua chọc hút dịch và qua dẫn
lưu màng phổi có ý nghĩa nghi ngờ giúp chỉ định
xét nghiệm phù hợp. Xét nghiệm triglycerid dịch
màng phổi; tỷ lệ triglycerid DMP/ huyết thanh
>1 có giá trị chẩn đoán xác định dịch dưỡng chấp
khoang màng phổi. Nghiên cứu tổng quan của
E.E. McGrath về TDDCKMP cho thấy dấu hiệu
dịch đục như sữa chỉ xuất hiện ở 1/3 số trường
hợp, được tác giả xếp vào nhóm TDDCKMP thực
sự (chylothorax), còn lại có thể mầu sắc chỉ là
huyết thanh đục, mầu vàng, xanh lá cây, hay
mầu máu được xếp vàp nhóm giả TDDCKMP
(Pseudochylothorax). Thành phần sinh hoá dịch
cũng có sự khác biệt giữa hai loại này, triglyceride
cao hơn, cholesterol thấp hơn ở nhóm thực sự
là TDDCKMP. Một số nghiên cứu khác sử dụng
phương pháp chẩn đoán chính xác hơn bằng
soi tìm hạt dưỡng chấp (chylomicrons) trong
dịch màng phổi. Đây là loại phân tử phức hợp từ
protein và lipid được tổng hợp từ hồi tràng vận
chuyển qua ống ngực vào hệ tuần hoàn [7]. Tại
Bệnh viện Nhi Trung ương chúng tôi không thực
hiện được phương pháp nhuộm Sudan III để tìm
hạt dưỡng chấp. Do vậy giải pháp chẩn đoán vẫn
chủ yếu dựa vào lâm sàng (sau phẫu thuật lồng
ngực) có tràn dịch màng phổi qua siêu âm hoặc
57
phần nghiên cứu
Xquang tim phổi, chọc hút dịch hoặc qua dẫn lưu
lồng ngực có dịch đục như sữa, triglycerid cao
trong dịch màng phổi, và có thể khẳng định chắc
chắn khi có tỷ số tryglycerid DMP/huyết thanh>1.
Trong nghiên cứu này có 8 ca được chỉ định
chọc dịch màng phổi sau khi nghi ngờ có tràn
dịch màng phổi trên lâm sàng (thường không
rõ) và chẩn đoán hình ảnh (siêu âm màng phổi,
Xquang phổi). Có 21 ca (72,4%) đang dẫn lưu
màng phổi có xuất hiện dịch màng phổi có tính
chất nghi ngờ dịch dưỡng chấp như đục, trắng
đục, vàng, vàng chanh. 12 trường hợp xuất hiện
TDDCKMP cả 2 bên (41,4%). Số lượng dịch màng
phổi ngày đầu phát hiện trung bình 93,6 ml, ít
nhất 20ml, nhiều nhất là 290ml. Thể tích dịch tính
theo cân nặng trung bình là 18,65 ml/kg. Thể tích
này tương tự nghiên cứu của tác giả E.H. Chan và
cộng sự (2005) [4] là 21ml/kg.
Xét nghiệm triglycerid trong dịch màng phổi
trung bình là 6,37 mmol/l; thấp nhất và cao nhất
lần lượt: 1,02 và 22,06 mmol/l. Tỷ số triglycerid
DMP/huyết thanh của nhóm nghiên cứu trung
bình là 3,40. Tế bào DMP xét nghiệm trên 18 bệnh
nhân có dày đặc tế bào, tỷ lệ tế bào lympho trên
80% trong số bệnh nhân này là 38,1%. So với 48
bệnh nhân của nghiên cứu của E.H. Chan (2005)
[4] thì chỉ có 33 bệnh nhân xét nghiệm triglycerid
DMP trung bình, thấp nhất và cao nhất lần lượt là:
1,38 mmol/l, 0,33 và 6,92 mmol/l), 22 bệnh nhân
xét nghiệm tế bào DMP trên 1000 TB/mm3 (trung
bình 1750 TB/mm3, thay đổi từ 204 đến 21,500
TB/mm3). Tỷ lệ tế bào lympho trên 80% cũng cao
hơn nghiên cứu của chúng tôi với 21 bệnh nhân
(95,45%). Sự khác biệt rất rõ trong chẩn đoán,
số lượng bệnh nhân nghiên cứu, cần nghiên cứu
quy mô hơn.
Siêu âm màng phổi và Xquang phổi có giá trị
xác định có tràn dịch màng phổi để chọc dò màng
phổi và xét nghiệm DMP, có 19 ca phát hiện được
TDMP trên chẩn đoán hình ảnh nhưng chỉ có 8 ca
được chỉ định chọc dò màng phổi, xét nghiệm.
Những ca còn lại đã được nghi ngờ khi đánh giá
tính chất dịch dẫn lưu màng phổi.
Kết quả điều trị: tỷ lệ bệnh nhân điều trị
TDDCKMP không khỏi khá cao (20,7%). Tỷ lệ điều
trị thành công của nhóm bệnh nền tim bẩm sinh
cao hơn nhóm thoát vị hoành. Liên quan đến
tình trạng trẻ thoát vị hoành bẩm sinh hầu hết
tuổi sơ sinh, có kết hợp tình trạng thiểu sản phổi,
tăng áp phổi nặng. Nghiên cứu của M. Milonakis
trên 18 trường hợp TDDCKMP sau phẫu thuật
tim bẩm sinh thấy tỷ lệ đáp ứng điều trị ổn định
tràn dưỡng chấp là 83,3% [3]. Nghiên cứu của
Gonzalez R và cộng sự trên 171 bệnh nhân thoát
vị hoành bẩm sinh, có 7 bệnh nhân (10%) xuất
hiện TDDCKMP. Phân tích nguy cơ xuất hiện biến
chứng này thấy ở trẻ có chẩn đoán trước sinh,
phải can thiệp màng trao đổi oxy ngoài cơ thể,
sử dụng miếng vá trong phẫu thuật. Biến chứng
TDDCKMP ở bệnh nhân thoát vị hoành bẩm sinh
không làm ảnh hưởng đến tỷ lệ tử vong bệnh,
nhưng làm ảnh hưởng đến thời gian nằm viện và
thời gian thở máy [10].
5. KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu hồi cứu kết hợp tiến cứu,
chúng tôi tìm hiểu được 29 trường hợp TDDCKMP
tại khoa Hồi sức Ngoại, Bệnh viện Nhi Trung ương.
Đặc điểm lâm sàng gợi ý bệnh chủ yếu là chọc dò
hoặc quan sát dẫn lưu màng phổi nghi ngờ dịch
đục, trắng hoặc vàng. Xét nghiệm có giá trị chẩn
đoán xác định là triglycerid trong dịch màng phổi
cao, trung bình là 6,37 mmol/l, và/ hoặc tỷ số
triglycerid DMP/HT là 3,40. Kết quả điều trị khỏi
TDCKMP là 79,3% với thời gian điều trị trung bình
là 19,0 ngày.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tutor J.D. (2014). Chylothorax in Infants and
Children. Pediatrics; 133 (4): 722–733.
2. Trương Thị Thu Hiền (2009), “Tràn dịch
dưỡng chấp màng phổi ở trẻ dưới 2 tháng tuổi
tại Bệnh viện Nhi Đồng I”, Luận văn thạc sĩ y khoa,
Trường Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh.
tạp chí nhi khoa 2018, 11, 3
58
3. Milonakis M., Chatzis A.C., Giannopoulos
N.M., et al (2009). Etiology and management of
chylothorax following pediatric heart surgery. J.
Card. Surg; 24 (4): 369-373.
4. Chan E.H., Russell J.L, Williams W.G., et
al (2005). Postoperative chylothorax after
Cadiothoracic Surgery in Children. Ann Thorac
Surg; 80: 1864-1871.
5. Begbetti M., Scala G.L., Belli D., et al
(2000). Etiology and management of pediatric
chylothorax. J. Pediatr; 136 (5): 653-658.
6. Ismail R.S., Kabbani M.S., Najm H.K., et al
(2014). Impact of chylothorax on the early post
operative outcome after pediatric cardiovascular
surgery. J Saudi Heart Assoc; 26(2): 87-92.
7. McGrath E.E., Blades Z., and Anderson P.B.,
(2010). Chylothorax: Aetiology, diagnosis and
therapeutic options. Respir. Med.; 104 (1): 1–8.
8. Yildiz O., ÖztÜrk E., Altin H.F., et al (2015).
Chylothorax following pediatric cardiac surgery.
Turkish J. Thorac. Cardiovasc. Surg.; 23 (3): 434-
440.
9. Nath D.S., Savla J., Khemani R.G., et al (2009).
Thoracic duct ligation for persistent chylothorax
after Pediatric Cardiothoracic Surgery. Ann
Thorac Surg.; 88: 246-52.
10. Gonzalez R, Bryner BS, Teitelbaum DH,
et al. (2009). Chylothorax after congenital
diaphragmatic hernia repair. J Pediatr Surg.;
44(6): 1181-5.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
chan_doan_tran_dich_duong_chap_khoang_mang_phoi_sau_phau_thu.pdf