Chuyển khám chuyên khoa Thận
Khuyến cáo chuyển khám chuyên khoa thận
ở bn CKD trong những tình huống sau (1B).
AKI hoặc giảm đột ngột GFR
GFR<30ml/ph/1,73 m2 (phân loại GFR G4-
G5).
Tiểu albumine niệu nhiều kéo dài (ACR >
300mg/g (>30mg/mmol) hoặc albumine niệu 24
giờ > 300mg, hoặc tương đương với PCR
>500mg/g (>50mg/mMol) hoặc protein niệu 24
giờ > 500mg
CKD đang tiến triển
Trụ hồng cầu trong nước tiểu, tiểu hồng
cầu>20/QT40 kéo dài và chưa có giải thích
nguyên nhân
CKD và tăng huyết áp đề kháng với điều trị
≥4 thuốc
Nồng độ Kali máu bất thường kéo dài
Sỏi niệu tái phát hoặc gia tăng
Bệnh thận bẩm sinh
Khuyến cáo thời điểm chuẩn bị điều trị thay
thế thận ở bn CKD tiến triển khi nguy cơ của suy
thận trong năm đầu tiên là 10-20% hoặc cao hơn,
xác đĩnh bằng công cụ đánh giá tiên lượng nguy
cơ (1B) (nhằm hạn chế chuyển trễ <12 tháng
trước khi điều trị thay thế thận).
Chăm sóc bệnh thận đang tiến triển
- Đề nghị kết hợp liên chuyên khoa để chăm
sóc các bn CKD đang tiến triển (2B).
- Tập họp liên chuyên khoa bao gồm cả
nhóm liên quan đến tạo đường lấy máu thận
nhân tao, đến nhóm chuyên viên dinh dưỡng,
giáo dục, và tư vấn về các biện pháp điều trị thay
thế thận, ghép thận, mổ tạo dò động tĩnh mạch,
và cả tinh thần, và xã hội (UG).
Thời điểm khởi đầu điều trị thay thế thận
Đề nghị khởi đầu điều trị thay thế thận khi 1
hoặc nhiều vấn đề sau đây xảy ra
triệu chứng cơ năng và thực thể của suy thận
(viêm các màng, rối loạn điện giải, thăng bằng
kiềm toan, ngứa)
không có khả năng kiểm soát thể tích tuần
hoàn và huyết áp
Suy dinh dưỡng tiến triển không đáp ứng
với can thiệp của chuyên gia hoặc kém hiểu biết
Thường dùng nhưng không hằng định khi
GFR 5-10ml/ph/1,73 m2 (2B).
Có thể xem xét ghép thận không thông qua
chạy thận nhân tạo khi GFR < 20 ml/ph1,73 và có
bằng chứng của CKD tiến triển và không hồi
phục trong 6-12 tháng (UG).
12 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 3 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chẩn đoán và điều trị bệnh thận mạn từ Kdoqi 2002 đến Kdigo Guidelines 2012, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014 Tổng Quan
Chuyên Đề Thận Niệu 11
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH THẬN MẠN TỪ KDOQI 2002
ĐẾN KDIGO GUIDELINES 2012
Trần Thị Bích Hương*
Năm 2002, Hội đồng Thận học Quốc gia Mỹ
NFK-KDOQI 2002 (National Kidney
Foundation- Kidney Disease Outcomes Quality
Initiatives) đưa ra guidelines đầu tiên về bệnh
thận mạn. Đây cũng là lần đầu tiên thuật ngữ
"bệnh thận mạn" (Chronic Kidney Disease) được
sử dụng, bổ sung cho định nghĩa cũ của " suy
thận mạn'. Qua guideline đầu tiên này, bệnh
thận mạn đã được trình bày về định nghĩa, phân
loại, nguyên nhân và các chiến lược điều trị.
Ngay sau đó, năm 2003, Hội Thận Học Quốc Tế
cũng đưa ra guidelines của KDIGO (Kidney
Disease Improving Global Outcomes) bổ sung
người ghép thận như 1 nhóm bệnh thận mạn
trong định nghĩa, và nhất trí hầu hết các hướng
dần của KDOQI. Từ đó, hàng năm, trong hệ
thống USRDS (United States Renal Data System)
xuất hiện thêm 1 mục là bệnh thận mạn, cập
nhật mỗi cuối năm về số liệu bệnh thận mãn tại
Mỹ. Phân loại của bệnh thận mạn ban đầu của
KDOQI gây ra nhiều tranh cãi trong y giới, nhất
là ở nhóm bn có độ lọc cầu thận từ 30-
59ml/ph/1,73 m2. Song vẫn được chấp nhận vì
mặc dù mang tính áp đặt, phân loại này đã đạt
được mục tiêu ban đầu là đơn giản, dễ nhớ để
thống nhất trong y giới tạo điều kiện dễ dàng
cho việc trao đổi thông tin đạt hiệu quả nhất.
Gần 10 năm, sau ngày công bố, với nhiều chứng
cứ mới, năm 2012, KDIGO đưa ra guidelines mới
với những thay đổi về phân loại giai đoạn,
nguyên nhân. Bài viết này nhằm mục tiêu (1)
trình bày những điểm mới trong phân loại
KDIGO 2012, bên cạnh việc so sánh với những
quan điểm cũ của KDOQI 2002.
PHÂN TẦNG KHUYẾN CÁO THEO
CHỨNG CỨ
Để đánh giá chất lượng của chứng cứ, và sức
mạnh của khuyến cáo, KDIGO guidelines xử
dụng phương pháp GRADE (Grading of
Recommendations Assessment, Development
and Evaluation, Phân tầng các khuyến cáo,
lượng giá, phát triển và đánh giá). Sức mạnh của
khuyến cáo được xếp từ cao xuống thấp từ mức
1 (level) là "khuyến cáo" (recommend) (là mức
mà bác sĩ cần tuân thủ và áp dụng cho mọi bệnh
nhân) , mức 2 là "đề nghị" (suggest) là mức bác sĩ
cần chú thích trong hồ sơ, nếu không thể áp
dụng khuyến cáo này cho những bn đặc biệt và
không phân tầng (ungraded, UG) nếu chưa đủ
chứng cứ và chỉ dựa vào quan niệm chung.
Chất lượng của chứng cứ được phân thành
grade A-D với grade A, nếu chứng cứ có chất
lượng cao, grade B, nếu chất lượng trung bình và
grade C, nếu chất lượng kém, và grade D, chứng
cứ có chất lượng rất kém. Thực tế, hiếm có
khuyến cáo được xếp loại 1A. Trong KDIGO
2012, về CKD, có 8 khuyến cáo loại 1, trong đó 4
grade B, 2 grade C, và 2 grade D. Có 9 khuyến
cáo loại 2, trong đó 1 grade C và 8 grade D.
Khác với KDOQI 2002 dùng cho người
trưởng thành, KDIGO 2012 bao gồm các khuyến
cáo về bệnh thận mạn cho cả người trưởng
thành và trẻ em. Trong phạm vi bài này, chúng
tôi chỉ trình bày những khuyến cáo cho người
trưởng thành.
ĐINH NGHĨA VÀ PHÂN LOẠI BỆNH
THẬN MẠN THEO KDIGO 2012
(KIDNEY DISEASE IMPROVING
GLOBAL OUTCOMES-2012)
Định nghĩa bệnh thận mạn
Bệnh thận mạn (chronic kidney disease,
CKD) được định nghĩa là những bất thường về
cấu trúc hoặc chức năng thận, kéo dài trên 3
* Bộ môn Nội, Đại Hoc Y Dược, Khoa Thận, Bệnh viện Chợ Rẫy
Tác giả liên lạc: PGS. TS. BS Trần Thị Bích Hương ĐT: 0938817385 Email: huongtrandr@yahoo.com
Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014
Chuyên Đề Thận Niệu 12
tháng, và ảnh hưởng lên sức khỏe người bệnh.
Tiêu chuẩn chẩn đoán CKD: dựa vào 1 trong
2 tiêu chuẩn sau tồn tại kéo dài trên 3 tháng.
Dấu chứng tổn thương thận (1 hoặc nhiều)
Có Albumine nước tiểu (tỷ lệ albumine
creatinine nước tiểu> 30mg/g hoặc albumine
nước tiểu 24 giờ >30mg/24giờ)
Bất thường cặn lắng nước tiểu
Bất thường điện giải hoặc các bất thường
khác do rối lọan chức năng ống thận
Bất thường về mô bệnh học thận
Xét nghiệm hình ảnh học phát hiện thận bất
thường
Tiền căn ghép thận
Giảm độ lọc cầu thận (Glomerular filtration
rate: GFR) < 60ml/ph/1,73 m2 (xếp lọai G3a
đến G5)
Cần lưu ý độ lọc cầu thận và albumine niệu
chỉ phản ảnh chính xác giai đọan BTM khi chức
năng thận ổn định (không thay đổi trong 3 tháng
xét nghiệm lập lại), và sau khi đã loại bỏ các yếu
tố làm nặng thêm tạm thời tình trạng suy thận.
Phân giai đọan bệnh thận mạn
Năm 2002, NKF- KDOQI (National Kidney
Foundation-Kidney Disease Outcomes Quality
Initiatives) phân bệnh thận mạn thành 5 giai
đoạn dựa vào GFR
Bảng 1. Các giai đoạn của bệnh thận mạn
Giai đoạn Mô tả Độ lọc cầu thận (ml/ph/1,73 m2 da)
1 Tổn thương thận với ĐLCT bình thường hoặc tăng ≥ 90
2 Tổn thương thận với ĐLCT giảm nhẹ 60-89
3 Giảm ĐLCT trung bình 30-59
4 Giảm ĐLCT nặng 15-29
5 Bệnh thận mạn giai đoạn cuối <15 hoặc phải chạy thận nhân tạo
Năm 2012, với các chứng cứ liên quan đến
khác biệt về tử vong, KDIGO (Kidney Disease
Improving Global Outcomes) của Hội Thận học
Quốc Tế, giai đoạn 3 của CKD được tách thành
3a và 3b, kèm theo bổ sung albumine niệu vào
trong bảng phân giai đoạn (hình 1) hỗ trợ cho
việc đánh giá tiên lượng và diễn tiến của BTM.
Việc đánh giá diễn tiến của CKD và nguy cơ
diễn tiến đến suy thận mạn giai đoạn cuối cũng
dựa vào CGA với (1) Nguyên nhân của BTM (C:
Cause), (2) Phân giai đoạn của GFR (G:
Glomerular Filtration Rate), (3) Phân loại của
albumine niệu (A: Albumine niệu). Thuật ngữ
microalbumin niệu hầu như không còn được
dùng tại các phòng xét nghiệm, thay thế bằng
albumine niệu bình thường hoặc tăng nhẹ (ACR
<30mg/g), tăng trung bình (ACR 30- <300mg/g)
và tăng nhiều (ACR≥ 300mg/g)
Albumine niệu kéo dài
(tỷ lệ albumin/creatinine) (mg/g)
A1 A2 A3
Bình thường đến tăng
nhẹ
Tăng trung bình Tăng nhiều
300
G1 Bình thường hoặc tăng ≥ 90
G2 Giảm nhẹ 60-89
G3a Giảm nhẹ đến trung bình 45-59
G3b Giảm trung bình đến nặng 30-44
G4 Giảm nặng 15-49
G5 Suy thận ≤ 15
Phân lọai
theo GFR
(ml/ph/
1,73 m2)
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014 Tổng Quan
Chuyên Đề Thận Niệu 13
Màu Nguy cơ bệnh thận tiến triển Tần suất khám bệnh mỗi năm
Nguy cơ thấp 1 lần/năm
Nguy cơ trung bình 2 lần/năm
Nguy cơ cao 3 lần/năm
Nguy cơ rất cao Ít nhất 4 lần/năm
Hình 1: Phân loại giai đoạn và tiên lượng của CKD theo GFR và albumine niệu
CÁC BƯỚC ĐÁNH GIÁ BỆNH NHÂN BỆNH
THẬN MẠN
Đánh giá tính mạn tính của bệnh thận mạn
Ở các bn với GFR < 60ml/ph/1,73 m2 (xếp
loại G3a-G5) hoặc có những dấu chứng bất
thường của tổn thương thận, cần đánh giá tính
mạn tính của bệnh thận trước khi xác định chẩn
đoán CKD qua việc (1) hỏi tiền căn, (2) kết quả
những xét nghiệm gần đây để chẩn đoán bệnh
thận đã kéo dài.
- Nếu thời gian bệnh trên 3 tháng, có thể
khẳng định bệnh thận mạn,
- Nếu thời gian bệnh không rõ, hoặc chưa
đạt đủ 3 tháng, KHÔNG nên khẳng định bệnh
thận mạn trong lần đầu tiên xét nghiệm, nên lập
lại các xét nghiệm để loại trừ bệnh thận cấp, tổn
thương thận cấp, suy thận tiến triển nhanh.
Đánh giá nguyên nhân
Dựa vào lâm sàng, tiền căn cá nhân, gia đình,
hoàn cảnh xã hội, yếu tố môi trường, thuốc
dùng, khám lâm sàng, xét nghiệm sinh hóa, hình
ảnh học, và thậm chí sinh thiết thận để chẩn
đóan nguyên nhân bệnh thận mạn. Trong
KDIGO 2012, nguyên nhân bệnh thận mạn được
phân dựa vào vị trí tổn thương giải phẫu học và
bệnh căn nguyên chủ yếu tại thận, hoặc thứ phát
sau các bệnh lý toàn thân (bảng 2)
Bảng 2: Phân lọai nguyên nhân bệnh thận mạn (theo KDIGO 2012)
Nguyên nhân Bệnh thận nguyên phát Bệnh thận thứ phát sau bệnh toàn thân
Bệnh cầu thận Bệnh cầu thận sang thương tối thiểu,
bệnh cầu thận màngM
Đái tháo đường, thuốc, bệnh ác tính, bệnh
tự miễn
Bệnh ống thận mô kẽ Nhiễm trùng tiểu, bệnh thận tắc nghẽn,
sỏi niệu
Bệnh tự miễn, bệnh thận do thuốc, đa u tủy
Bệnh mạch máu thận Viêm mạch máu do ANCA, lọan
dưỡng xơ cơ
Xơ vữa động mạch, tăng huyết áp, thuyên
tắc do cholesterol
Bệnh nang thận và bệnh thận bẩm sinh Thiểu sản thận, nang tủy thận Bệnh thận đa nang, hội chứng Alport
Đánh giá độ lọc cầu thận
Khuyến cáo nên dùng creatinine huyết
thanh, từ đó ước đoán độ lọc cầu thận theo công
thức để đánh giá sơ khởi GFR (1A) và không nên
dựa chỉ vào creatinine huyết thanh đơn độc (1B).
Tử créatinine huyết thanh ước đoán độ
thanh lọc créatinine theo công thức Cockcroft
Gault, hoặc ước đóan độ lọc cầu thận (estimated
GFR, eGFR) theo công thức của MDRD
(Modification of Diet in Renal Disease).
Công thức Cockcroft Gault ước đoán ĐTL creatinin từ creatinin huyết thanh:
Độ thanh lọc creatinin (ml/ph) = (140-tuổi) x cân nặng (kg)
72 x creatinin HT (mg/dL)
Nếu là nữ: nhân thêm với 0,85
Diện tích da (m2 da)= ((cân nặng(kg) x chiều
cao (cm)/3600) ½
ĐTLcreatinin (ml/ph/1,73m2da) = ĐTL
creatinin x 1,73/diện tích da
Công thức MDRD (Modification of Diet in
Renal Disease Study) ước đoán độ lọc cầu thận
(estimated GFR, eGFR) từ creatinin huyết thanh:
Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014
Chuyên Đề Thận Niệu 14
eGFR (mL/ph/73 m2) = 1,86 x (cre huyết
thanh)–1,154 x (tuổi)–0,203
Nhân với 0,742 nếu là nữ, nhân với 1,21 nếu
là người Mỹ gốc Phi.
- Khuyến cáo cho các phòng xét nghiệm lâm
sàng(1B)
Khi trả lời kết quả eGFR, cần công bố đồng
thời creatinine huyết thanh, với kết quả GFR ước
đoán (eGFR) và tên công thức dùng để ước đoán
GFR từ creatinine huyết thanh
Đo creatinine huyết tương bằng kỹ thuật
được chuẩn hóa dựa vào các chất liệu tham khảo
chuẩn quốc tế, giảm thiếu những sai lầm khi so
với phương pháp đối chiếu quang phổ khối pha
loãng phóng xạ (isotope-dilution mass
spectrometry (IDMS) reference methodology).
- Có thể dùng 1 số xét nghiệm (như cystatin
C, hoặc các đo lường độ thanh thải khác) để
đánh giá chức năng thận khi eGFR ước đoán từ
creatinine huyết thanh không chính xác ở bn có
khối lượng cơ teo (2B)
3.4. Đánh giá albumine niệu
- Đề nghị xét nghiệm tìm protein niệu nên
theo trình tự ưu tiên từ trên xuống, với mẫu
nước tiểu là nước tiểu đầu tiên buổi sáng (2B)
Tỷ lệ albumin/creatinine nước tiểu
(Albumin-to Creatinine Ratio, ACR)
Tỷ lệ protein/creatinine nước tiểu (Protein-
to- Creatinine Ratio,PCR)
Xét nghiệm giấy nhúng tìm protein niệu với
hệ thống đọc tự động
Xét nghiệm giấy nhúng tìm protein niệu đọc
thủ công bằng tay với bảng so màu.
- Đề nghị khi trả lời kết quả, cần ghi chú thời
điểm lấy mẫu nước tiểu nếu là bất kỳ, bên cạnh
kết quả của ACR và PCR (1B)
- Bác sĩ cần biết có những nguyên nhân có
thể ảnh hưởng lên kết quả albumine niệu (UG).
Nếu giấy nhúng với albumine niệu dương
tính, cần định lượng albumine và protein niệu
Nếu định lượng ACR > 30mg/g (dương tính),
cần xét nghiệm lại ACR với mẫu nước tiểu đầu
tiên buổi sáng nếu mẫu nước tiểu thử trước đó là
thời điểm bất kỳ.
Nếu cần đánh giá chính xác hơn về albumine
niệu và protein niệu, nên xét nghiệm với nước
tiểu lưu giữ trong 24 giờ.
Nếu protein niệu dương tính nhiều, nhưng
albumine niệu âm tính, cần tiến hành xét nghiệm
nước tiểu chuyên biệt hơn như a1-microglobulin,
chuổi nặng và chuổi nhẹ đơn dòng, protein
Bence Jones.
Bảng 3: Kết quả tương ứng giữa xét nghiệm albumine và protein trong nước tiểu
Bình thường Bất thường
Tỷ lệ albumine/creatinine niệu (ACR) <30mg/g
<3 mg/mmol
≥ 30mg/g
≥ 3mg/mmol
Albumine niệu 24 giờ <30 mg/24 giờ ≥ 30mg/24 giờ
Tỷ lệ protein/creatinine niệu (PCR) <150mg/g
< 15 mg/mmol
≥ 150mg/g
≥ 15mg/mmol
Protein niệu 24giờ <150mg/ 24giờ ≥ 150mg/24giờ
Protein niệu giấy nhúng âm tính Vết đến dương tính
Các xét nghiệm khác
Xét nghiệm khảo sát cặn lắng nước tiểu (tìm cặn
lắng bất thường như hồng cầu, bạch cầu, các trụ
niệu)
Xét nghiệm điện giải đồ, và sinh thiết thận
Xét nghiệm hình ảnh: siêu âm thận và hệ niệu
(tìm sỏi, nang, đo kích thước thận), niệu ký nội
tĩnh mạch
Chẩn đoán phân biệt với tổn thương thận
cấp
Trước mọi bn có tăng creatinin huyết thanh,
cần phân biệt CKD với tổn thương thận cấp vì
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014 Tổng Quan
Chuyên Đề Thận Niệu 15
tổn thương thận cấp có khả năng hồi phục chức
năng thận nếu được chẩn đoán sớm và can thiệp
kịp thời.
Dựa vào creatinin huyết thanh nền tảng trước
đây
Nếu creatinin huyết thanh trước đây bình
thường thì creatinin huyết thanh tăng hiện tại là
do tổn thương thận cấp, chức năng thận có khả
năng hồi phục và không phải bệnh thận mạn.
Nếu creatinin huyết thanh trước đây nếu đã
tăng mạn tính trong nhiều tháng, sẽ là bằng
chứng quan trọng của bệnh thận mạn.
Nếu không biết créatinine huyết thanh trước
đây, vẫn có thể cả 2 bệnh lý trên kết hợp gây tổn
thương thận cấp (do giảm thể tích lưu thông
hiệu quả, do nhiễm trùng, dùng thuốc cản quang
đường tĩnh mạch, thuốc kháng viêm nonsteroid,
aminoglycoside, tắc nghẽn sau thận) trên nền
bệnh thận mạn. Trong trường hợp này, cần theo
dõi, lặp lại creatinin huyết thanh trong nhiều
ngày liên tiếp kết hợp với các bằng chứng cận
lâm sàng khác sẽ giúp chẩn đoán phân biệt.
Dựa vào siêu âm đo kích thước 2 thận
BN tổn thương thận cấp, hai thận có kích
thước bình thường hoặc to, trong khi BTM, hai
thận không to, hoặc sẽ teo
Sinh thiết thận
Có giá trị trong xác định bệnh thận nguyên
nhân, khi bệnh thận mạn ở giai đoạn 1-3. Một
khi suy thận mạn tiến triển (giai đọan 4,5) với
thận teo, xơ hóa, sinh thiết thận không có chỉ
định vì (1) khó thực hiện và tăng nguy cơ chảy
máu, (2) mô thận chủ yếu là mô xơ nhiều và che
lấp bệnh thận nền tảng nên ít hiệu quả chẩn
đóan bệnh căn nguyên, (3) đã quá thời điểm chỉ
định điều trị bệnh thận căn nguyên.
Chẩn đoán các yếu tố làm nặng thêm tình
trạng suy thận
Trưởc mọi trường hợp tăng đột ngột
creatinin ở bệnh nhân bệnh thận mạn, hoặc
trước mọi trường hợp bệnh nhân có créatinine
huyết thanh tăng lúc nhập viện mà không biết
créatinine huyết thanh cơ bản, cần tầm sóat các
yếu tố làm năng thêm hoặc đang thúc đẩy tình
trạng suy thận
Giảm thể tích máu lưu thông: mất dịch, mất
máu, suy tim sung huyết.
Thay đổi huyết áp như tăng hặc hạ huyết áp
(thường do thuốc hạ áp).
Nhiễm trùng.
Tắc nghẽn đường tiểu.
Thuốc độc cho thận: aminoglycoside, kháng
viêm non steroid, thuốc cản quang
Biến chứng mạch máu thận: tắc động mạch
thận do huyết khối, hẹp động mạch thận, thuyên
tắc động mạch thận do cholesterol
Chẩn đóan biến chứng của bệnh thận mạn
Khi chức năng thận ổn định, ở mọi bn
CKD có độ lọc cầu thận ≤ 60 ml/ph/1,73 m2 da,
cần đánh giá các biến chứng của CKD như:
Tăng huyết áp: Tăng huyết áp làm tăng nguy
cơ bệnh lý tim mạch
Thiếu máu mạn: Theo WHO, thiếu máu khi
Hb <13 g/L ở nam và <12 g/L ở nữ.
Tình trạng suy dinh dưỡng: dựa vào giảm
albumin huyết thanh, cân nặng, bảng điểm đánh
giá dinh dưỡng toàn diện chủ quan (Subjective
Global Assessment, SGA), chế độ dinh dưỡng.
Rối loạn chuyển hóa calcium và phospho:
giảm calcium, tăng phospho, tăng PTH huyết
thanh gây cường tuyến phó giáp thứ phát, giảm
vitamine D, tổn thương xương.
Bệnh lý thần kinh: ngoại biên, trung ương,
hệ thần kinh thực vật.
Biến chứng tim mạch.
DIỄN TIẾN VÀ BIẾN CHỨNG CỦA
BỆNH THẬN MẠN
Diễn tiến của bệnh thận mạn
Bệnh thận mạn có diễn tiến suy giảm chức
năng thận chậm trong nhiều năm, và không
hồi phục đến giai đoạn cuối. Ở người bình
thường không bệnh thận, sau 30-40 tuổi, mỗi
Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014
Chuyên Đề Thận Niệu 16
năm độ lọc cầu thận giảm trung bình theo sinh
lý 1ml/ph/1,73 m2. Trong KDOQI 2002, CKD
gọi là tiến triển nhanh khi eGFR giảm >
4ml/ph/1,73m2/năm. Theo KDIGO 2012, GFR
là 1 biến số động nên sẽ có những giao động
nhỏ và không phải là chỉ điểm của bệnh thận
tiến triển (UG).
Theo KDIGO 2012, việc đánh giá CKD tiển
triển dựa vào 1 trong các vấn đề sau (UG)
GFR được gọi là giảm khi có sự sụt giảm
eGFR trong bảng phân loại như từ G1 sang G2,
G3a, G3b, G4 và G5, kèm hoặc không kèm giảm
25% giá trị eGFR nền.
CKD được gọi là tiến triển nhanh khi mỗi
năm eGFR giảm hơn 5ml/ph/1,73 m2 và khẳng
định tiến triển qua sự gia tăng của creatinine
huyết tương theo thời gian.
Ở bn có CKD đang tiến triển, cần xem lại
phương thức điều trị gần đây, tầm soát các
nguyên nhân gây tiển triển, và xem xét chuyển
sang BS chuyên khoa Thận (UG).
Các yếu tố ảnh hưởng lên tiển triển của
bệnh thận mạn : 2 nhóm
Nhóm yếu tố không thay đổi được
Tuổi: người lớn tuổi diễn tiến bệnh nhanh
hơn người trẻ.
Giới tính: nam tiến triển bệnh thận nhanh
hơn nữ.
Chủng tộc: da đen đái tháo đường nguy cơ
suy thận mạn giai đoạn cuối tăng gấp 2-3 lần
nhiều hơn người da trắng.
Yếu tố di truyền: Thận của trẻ sanh nhẹ cân
(dưới 2500 g), sanh thiếu tháng, thận của trẻ có
mẹ bị bệnh hoặc dùng thuốc độc thận trong thai
kỳ nhạy cảm với tổn thương hơn trẻ khác.
Chức năng thận nền tảng lúc phát hiện bệnh
đã giảm.
Nhóm yếu tố có thể thay đổi được
Mức độ tiểu protein: tiểu protein càng nhiều
thì tốc độ suy thận càng nhanh.
Bệnh thận căn nguyên: đái tháo đường, bệnh
cầu thận có diễn tiến suy thận nhanh hơn tăng
huyết áp, bệnh ống thận mô kẽ.
Mức độ lan tỏa của tổn thương ống thận mô
kẽ trên sinh thiết thận càng nhiều thì suy thận
càng nhanh
Tăng lipid máu
Hút thuốc lá làm thúc đẩy quá trình xơ hóa
cầu thận, ống thận và mạch máu
ĐIỀU TRỊ BỆNH THẬN MẠN
Mục tiêu điều trị bệnh thận mạn
Điều trị bệnh thận căn nguyên
Điều trị nguyên nhân gây giảm GFR cấp tính
có thể hồi phục được
Điều trị làm chậm tiến triển của bệnh thận
mạn
Điều trị các biến chứng tim mạch, và các yếu
tố nguy cơ tim mạch
Chuẩn bi điều trị thay thế thận khi thận suy
nặng
Chiến lược điều trị bệnh thận mạn:
Theo KDOQI 2002, chiến lược chung điều
trị bệnh thận mạn được phân theo giai đọan của
phân độ bệnh thận mạn
Bảng 4: Chiến lược điều trị bệnh thận mạn theo giai đọan của BTM
Giai đọan Độ lọc cầu thận (ml/ph/1,73) Việc cần làm (*)
1 ≥90 Chẩn đoán và điều trị bệnh căn nguyên, giới hạn yếu tố nguy cơ gây suy thận
cấp, làm chậm tiến triển bệnh thận, điều trị yếu tố nguy cơ tim mạch
2 60-89 + Ước đoán tốc độ tiến triển bệnh thận
3 30-59 +Đánh giá và điều trị biến chứng
4 15-29 + Chuẩn bị điều trị thay thế thận
5 ≤ 15 Điều trị thay thế thận nếu có hội chứng uré huyết
(*) giai đọan sau tiếp tục việc của giai đọan trước
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014 Tổng Quan
Chuyên Đề Thận Niệu 17
Đìêu trị bệnh thận căn nguyên
Giữ vai trò quan trọng nhất trong bảo vệ
thận và làm chậm tiến triển bệnh thận. Khi thận
đã suy nặng (giai đọan 4, 5), do việc chẩn đoán
bệnh căn nguyên trở nên khó khăn, và việc điều
trị trở nên kém hiệu quả, nên cân nhắc giữa lợi
ích và tác hại của thuốc điều trị căn nguyên ở
nhóm bn này.
Điều trị làm chậm tiến triển của BTM đến
giai đọan cuối
Các yếu tố cần can thiệp, mục tiêu cần đạt
và biện pháp được tóm tắt trong bảng 5 và chi
tiết của khuyến cáo KDIGO 2012 được trình bày
sau đó.
Điều trị cụ thể theo KDIGO 2012
Hạ áp và thuốc ức chế hệ Renin Angiotensin
Aldosterone
Cần cá thể hóa huyết áp mục tiêu và thuốc
dùng tùy theo tuổi, có bệnh tim mạch hoặc và
những bệnh khác đi kèm, nguy cơ CKD tiến
triển, có kèm hoặc không kèm tổn thương đáy
mắt (trong CKD do đái tháo đường) và mức độ
dung nạp của bn với điều trị (UG)
Cần cân nhắc về hạ huyết áp tư thế và
thường xuyên kiểm tra tình trạng hạ huyết áp tư
thế khi dùng thuốc hạ áp ở bn CKD (UG)
Cần điều chỉnh phác đồ điều trị huyết áp ở
bn CKD lớn tuổi trên cơ sở cân nhắc về tuổi, yếu
tố nguy cơ tử vong, và các điều trị khác, đi kèm
theo dõi các tác dụng ngoại ý liên quan đến điều
trị hạ huyết áp, như rối loạn điện giải, giảm cấp
chức năng thận, hạ huyết áp tư thế và tác dụng
phụ của thuốc (UG).
Khuyến cáo ở bn CKD đái tháo đường và
không đái tháo đường có albumine niệu 24 giờ >
30mg (hoặc tương đương) kèm tại phòng khám
thường xuyên HA tâm thu >140mmHg, hoặc
HA tâm trương > 90 mmHg, cần điều trị thuốc
hạ áp để duy trì huyết áp ổn định ở mức ≤
140mmHg, và HA tâm trương ≤ 90mmHg (1B).
Với bn CKD do đái tháo đường và không đái
tháo đường có albumine niệu > 30mg/24 giờ
(hoặc tương đương) và tại phòng khám, thường
xuyên có huyết áp tâm thu >130 mmHg hoặc
huyết áp tâm trương > 80mmHg, đề nghị điều trị
hạ áp để duy trì huyết áp tâm thu ≤ 130 mmHg
và HA tâm trương ≤ 80 mmHg (2B).
Bảng 5: Các biện pháp bảo vệ thận tối ưu
STT Yếu tố cần can thiệp Mục tiêu Biện pháp
1 Giảm tiểu protein, tiểu
albumin
Protein/creatinine <0,5mg/g
Albumine/creatinine niệu < 30mg/g
- Kiểm sóat huyết áp
- Điều trị bệnh căn nguyên
-Tiết chế protein trong khẫu phần
- Dùng UCMC hoặc UCTT
2 Kiểm sóat huyết áp - Nếu bn ACR< 30mg/g, HA mục tiêu ≤
140/90 mmHg
- Nếu ACR≥ 30mg/g, HA mục tiêu ≤
130/80mmHg
Ức chế men chuyển và ức chế thụ thể
angiotensin II: ưu tiên chọn, nhất là ở bn
có tiểu albumin
3 Ăn lạt Sodium < 2g /ngày (hoặc NaCl < 5g/ngày Tự nấu ăn, không ăn thức ăn chế biến
sẵn, không chấm them
4 Giảm protein trong khẩu phần Áp dụng ở bn GFR<30ml/ph/1,73, lượng
protein nhập < 0,8g/Kg/ngày,
Giảm protein nhập, chọn các lọai đạm
có giá trị sinh học cao (tư vấn chuyên
gia dinh dưỡng)
5 Kiểm soát đường huyết HbA 1C ≈ 7%
HbA 1C > 7%, ở bn có nguy cơ hạ đường
huyết cao
Không dung metformin khi GFR<60
ml/ph/1,73.
6 Thay đổi lối sống.
Đạt cân nặng lý tưởng, tránh béo phì, Bỏ hút
thuốc lá
Tập thể lực tùy theo tình trạng tim mạch
và khả năng dung nạp (ít nhất 30 ph/lần
x 5 lần/tuần)
7 Điều trị thiếu máu Hb 11-12g/dL Erythropoietin, sắt, acid folic...
Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014
Chuyên Đề Thận Niệu 18
STT Yếu tố cần can thiệp Mục tiêu Biện pháp
8 Kiểm soát rối lọan lipid máu LDL- cholesterol <100 mg/dL, HDL-
cholesterol> 40 mg/dL, triglyceride <
200mg/dL.
Statin, gemfibrozil
Fibrate giảm liều khi GFR<60, và không
dung khi GFR<15
9 Dùng thuốc ức chế men
chuyển hoặc ứ chế thụ thể
angiotensin II
Dùng lìều tối ưu để giảm protein niệu, và
kiểm sóat huyết áp
Phòng ngừa, và theo dõi các tác dụng
phụ: suy thận cấp và tăng kali, hay xảy
ra ở bn GFR giảm
Đề nghị mọi bn đái tháo đường CKD với
albumine niệu 30-300mg/24 giờ (hoặc tương
đương) dùng thuốc ức chế men chuyển hoặc ức
chế thụ thể (2D).
Khuyến cáo bn người trưởng thành CKD
kèm đái tháo đường và không đái tháo đường
và có albumine niệu >300mg/24 giờ (hoặc tương
đương) nên dùng thuốc ức chế men chuyển hoặc
ức chế thụ thể ở (1B)
Chưa đủ chứng cứ để khuyến cáo việc phối
hợp ức chể men chuyển với ức chể thụ thể
angiotensin để làm chậm tiến triển CKD (UG)
Bệnh thận mạn và nguy cơ tổn thương thận
cấp
Khuyến cáo mọi bn CKD được xem là đối
tượng nguy cơ cao của tổn thương thận cấp
(Acute kidney Injury, AKI) (1A) .
Ở bn CKD, những khuyến cáo về KDIGO
AKI cần áp dụng những phương thức điều trị
cho đối tượng nguy cơ bị AKI trong giai đoạn
bệnh, hoặc khi tiến hành các phương thức chẩn
đoán và can thiệp thủ thuật đều làm tăng nguy
cơ AKI (UG).
Tiết chế protein nhập
Khi GFR < 30ml/ph/1,73 (phân loại GFR ở
giai đoạn G4-G5), đề nghị giảm protein nhập còn
0,8g/Kg/ngày ở người trưởng thành có kèm (2C)
hoặc không kèm (2B) đái tháo đường và kèm
theo chế độ huấn luyện thích hợp.
Ở bn CKD có nguy cơ bệnh đang tiến triển,
đề nghị tránh tăng nhập protein (>1,3g/Kg/ngày)
(2C).
Kiểm soát đường huyết
Khuyến cáo đạt HbA1c khoảng 7% để dự
phòng hoặc làm chậm tiến triển của các biến
chứng vi mạch của đái tháo đường, bao gồm cả
bệnh thận đái tháo đường (1A).
Khuyến cáo không đưa HbA1c xuống <7% ở
bn có nguy cơ hạ đường huyết (1B).
Đề nghị HbA1c mục tiêu nên nới lỏng >7% ở
những bn có kèm nhiều bệnh có nguy cơ tử
vong đi kèm, bn có thời gian sống còn ngắn và
có nguy cơ hạ đường huyết (2C).
Ở bn CKD kèm Đái tháo đường, kiễm soát
đường huyết là 1 phần trong chiến lược can
thiệp đa yếu tố bên cạnh kiểm soát huyết áp,
nguy cơ tim mạch, sử dụng thuốc ức chế men
chuyển hoặc ức chế thụ thể angiotensin, statin,
và thuốc chống tiểu cầu (UG).
Giới hạn muối nhập
Khuyến cáo giảm lượng muối nhập
<90mMol (<2g) Sodium mỗi ngày (tương ứng với
5g Natrichlorur) ở người trưởng thanh, ngoại trừ
có chống chỉ định (1C)
Điều trị tăng acid uric máu
Chưa có chứng cứ đầy đủ về việc dùng hoặc
không dùng các thuốc giảm acid uric ở các bn
CKD và tăng uric acid kèm hoặc không kèm
triệu chứng để làm chậm tiến triển CKD (UG) .
Thay đổi lối sống
Khuyến cáo bn CKD nên được khuyến khích
để tập luyện sao cho phù hợp với tình trạng sức
khỏe tim mạch và bn dung nạp được (mục tiêu ít
nhất 30 ph mỗi lần và 5 lần trong 1 tuần), đặt cân
nặng lý tưởng (BMI 20-25 Kg/m2 , lệ thuộc vào
đặc điểm về địa lý của từng nước), và bỏ hút
thuốc lá (1D).
Tư vấn về tiết chế và khẩu phần
Khuyến cáo bn CKD cần được chuyên gia về
dinh dưỡng tư vấn và những thông tin của
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014 Tổng Quan
Chuyên Đề Thận Niệu 19
chương trình giáo dục, điều chỉnh sao cho phù
hợp với CKD và sự cần thiết can thiệp tiết chế
muối, phosphate, potassium và protein nhập tùy
theo từng bn.
ĐIỀU TRỊ CÁC BIẾN CHỨNG CỦA
BỆNH THẬN MẠN
Thiếu máu
Theo KDIGO 2012, chẩn đoán thiếu máu ở
bn CKD: khi Hb < 13g/dL ở nam và <12g/dL ở nữ
(UG). Những bn CKD sau đây, cần xét nghiệm
Hb để đánh giá thiếu máu (UG)
Ở bn GFR ≥ 60ml/ph/1,73 m2 (phân loại GFR
G1-G2), nếu lâm sàng có chỉ định
Ở bn GFR 30-59 ml/ph/1,73 m2 (phân loại
GFR G3a-G3b) ít nhất 1 lần mỗi năm
Ở bn GFR <30ml/ph/1,73 m2 (phân loại GFR
G4-G5), ít nhất 2 lần mỗi năm.
Bệnh xương chuyển hóa và bệnh thận mạn
Ở bn GFR <45ml/ph/1,73 m2 (phân loại GFR
G3b-G5):
Khuyến cáo cần đo lượng Calcium,
phosphate, PTH, và phosphatase kiếm ít nhất 1
lần mỗi năm để xác định giá trị cơ bản (1C).
Không nên đo mật độ xương thường xuyên
vi thông tin thường không hữu ích (2B).
Để nghị duy trì nồng độ phosphate huyết
tương ở giới hạn bình thường (tùy theo giá trị
tham chiếu của phòng xét nghiệm tại chỗ) (2C).
Chưa rõ giá trị tối ưu của PTH huyết tương.
Đề nghị bn có intact PTH cao hơn giá trị bình
thường để đánh giá tăng phosphate máu, hạ
calci máu và thiếu Vitamin D (2C)
Không cung cấp thường quy Vitamine D
hoặc các chất tương tự Vitamin D khi không có
bằng chứng thiếu hoặc nghi ngờ thiếu, để ức chế
sự tăng nồng độ PTH ở bn CKD chưa chạy thận
nhân tạo (2B).
Không đề nghị dủng biphosphonate ở bn
GFR<30ml/ph/1,73 m2 (Phân loại GFR G4-G5)
khi không có chứng cứ rõ ràng về lâm sàng (2B).
Toan chuyển hóa
Đề nghị mọi bn CKD có nồng độ bicarbonate
<22mMol/L cần được bổ sung bicarbonate
đường uống để duy trì bicarbonate huyết thanh
trong giá trị bình thường, trừ phi có chống chỉ
định (2B)
Bệnh thận mạn và bệnh lý tim mạch
Khuyến cáo mọi bn CKD được xem như là
nguy cơ cao của bệnh tim mạch (1A)
Khuyến cáo không thay đổi mức độ chăm
sóc về bệnh tim thiếu máu cục bộ ở bn có CKD
(1A)
Đề nghị bn CKD có nguy cơ xơ vữa động
mạch nên dùng thuốc chống kết tập tiểu cầu trừ
phi cần phải cân nhắc giữa tăng nguy cơ chảy
máu và lợi ích bảo vệ tim của thuốc (2B).
Đề nghị mức độ chăm sóc về vấn đề suy tim
ở bn CKD sẽ tương tự người không CKD (2A).
Bn CKD kèm suy tim, bất kỳ việc gia tăng
thuốc điều trị và hoặc giảm thuốc, sẽ dựa vào
eGFR và nồng độ Kali (UG).
Khuyến cáo cần thăm khám bệnh động
mạch ngoại biên thường xuyên ở bn CKD (1B)
Đề nghị bn CKD kèm đái tháo đường được
chuyên gia bài chân thường xuyên khám (2A) .
Cảnh báo khi đọc các thử nghiệm về tim
mạch ở bn CKD
Ở bn có GFR< 60ml/ph/1,73 m2 (phân loại
GFR G3a-G5), cần thận trọng khi đọc xét
nghiệm:
Nồng độ của BNP/NT-proBNP và cần liên hệ
với GFR trước khi đưa ra chẩn đoán về suy tim
và đánh giá thể tích tuần hoàn (1B)
Nồng độ troponin trước khi chẩn đoán hội
chứng mạch vành cấp (1B)
Dùng thuốc và an toàn dùng thuốc ở bn
CKD
Khuyến cáo thuốc cần được chỉnh liều theo
GFR (1A).
Nếu thuốc thuộc nhóm cần điều chỉnh liều
chỉnh xác (do giới hạn giữa hiệu quả điều trị và
Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014
Chuyên Đề Thận Niệu 20
độc tính hẹp) và/ hoặc việc ước đoán eGFR sẽ
không chính xác (do khối lượng cơ giảm), đề
nghị dựa vào cystatin C hoặc đo trực tiếp GFR
không thông qua các công thức ước đoán (1C).
Khuyến cáo sẽ ngưng tạm thời các thuốc
nguy cơ độc thận, và bài tiết qua thận ở bn có
GFR < 60ml/ph/1,73 m2 (phân loại GFR G3a-G5)
đang có kèm các bệnh nặng làm tăng nguy cơ bị
tổn thương thận cấp. Các thuốc lưu ý như: thuốc
ức chế hệ RAA như ức chế men chuyển, ức chế
thụ thể, ức chế aldosterone, và ức chế trực tiếp
renin), lợi tiểu, khảng viêm nonsteroid,
metformn, lithium, và digoxin (1C).
Khuyến cáo bn CKD nên tìm những hướng
dẫn về bệnh và thuốc trước khi dùng các thuốc
không kê toa hoặc các chế phẩm protein dinh
dưỡng (1B) .
Khuyến cáo không dùng thảo dược ở bn
CKD (1B) .
Khuyến cáo cần ngưng metformin ở bn CKD
có GFR < 45ml/ph/1,73 m2 (G3a-G5); cần xem xét
dùng khi GFR 30-44ml/ph/1,73m2 (G3b) và
ngưng dùng ở bn GFR < 30ml/ph/1,73 m2
Khuyến cáo cần theo dõi thường xuyên GFR,
điện giải và nồng độ thuốc mọi bn dùng các
thuốc độc thận như lithium, thuốc ức chế
calcineurin (1A)
Không nên từ chối điều trị các bệnh đi kèm
như ung thư ở bn CKD, nhưng cần phải chỉnh
liều các thuốc độc tế bào dựa vào GFR (UG)
Các khảo sát hình ảnh ở bn bệnh thận mạn
Cần cân nhắc giữa nguy cơ suy thận cấp do
thuốc cản quang và giá trị mang lại của xét
nghiệm hình ảnh và can thiệp điều trị sau đó
(UG).
Ở mọi bn có GFR < 60ml/ph/1,73 m2 (phân
loại GFR G3a-G5), khuyến cáo cần cân nhắc chỉ
định và chọn lựa dùng thuốc cản quang iod
đường tĩnh mạch theo hướng dẫn của KDOGI
về AKI bao gồm:
Tránh thuốc cản quang có áp lực thẩm thấu
cao (1B).
Dùng thuốc cản quang với liều thấp nhất
(UG).
Ngưng các thuốc có tiềm năng độc cho thận
trước và sau khi làm thủ thuật (1C).
Bù nước đầy đủ bằng NaCl trước, trong và
sau khi can thiệp (1A).
Đo GFR trong vòng 48- 96h sau can thiệp
(1C).
Thuốc cản quang có Gadolinium
Khuyến cáo không dùng thuốc cản quang
chứa Gadolimium ở bn GFR < 15ml/ph/1,73
(Phân loại GFR G5) trừ phi không còn xét
nghiệm hình ảnh khác thay thế (1B).
Đề nghị bn có GFR< 30ml/ph/1,73 m2 (Phân
loại GFR G4-G5_ khi cần dùng thuốc cản quang
chứa Gadolinium cần ưu tiên chọn chế phẩm
chứa macrocyclic chelate (2B).
Thuốc cản quang đường ruột
Khuyến cáo không dùng thuốc cản quang
đường ruột chứa phosphate ở bn có GFR <
60ml/ph/1,73 m2 hoặc ở bn có nguy cơ bệnh thận
do phosphate (1A)
Bệnh thận mạn và nguy cơ của nhiễm
trùng, tổn thương thận cấp, nhập viện và tử
vong
Bệnh thận mạn và nguy cơ nhiễm trùng
Khuyến cáo mọi bn CKD được chích ngừa
vaccin chống influenza, trừ phi chống chỉ định
(1B).
Khuyến cáo mọi bn GFR<30ml/ph/1,73 m2 ,
và những bn có nguy cơ cao bị viêm phổi do phế
cầu trùng (như hội chứng thận hư, đái tháo
đường, hoặc bn dùng thuốc ức chế miễn dịch)
dùng vaccin đa giá chống phế cầu trùng ngoại
trừ chống chỉ định (1B).
Khuyến cáo mọi bn CKD đã được chích
vaccin chống phế cầu trùng sẽ được chích ngừa
lại sau 5 năm (1B).
Khuyến cáo mọi bn có nguy cơ cao tiến triển
CKD, và có GFR < 30ml/ph/1,73 (phân loại GFR
G4-G5) được chích ngừa viêm gan virus B và
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014 Tổng Quan
Chuyên Đề Thận Niệu 21
kiểm chứng hiệu quả bảo vệ bằng huyết thanh
(1B).
Cân nhắc dùng các vaccin sống trên cơ sở
đánh giá tình trạng miễn dịch của bn và cần dựa
vào các khuyến cáo của cơ sở hoặc chính quyền
(UG)
Bệnh thận mạn và nguy cơ tổn thương thận
cấp (AKI)
Khuyến cáo mọi bn CKD được xem như
nguy cơ cao của AKI (1A).
Bn CKD cần tuân theo các khuyến cáo chi
tiết trong KDIGO AKI guideline khi có nguy cơ
AKI trong quá trình mắc bệnh, hoặc khi có
những can thiệp thủ thuật, chẩn đoán hình ảnh
làm tăng nguy cơ AKI (UG).
Bệnh thận mạn và nguy cơ nhập viện và tử
vong
Cần thiết kế chương trình điều trị CKD
nhằm tối ưu hiệu quả điều trị của cộng đồng với
bn CKD và giảm nguy cơ nhập viện (UG)
Cần lưu tâm đặc biệt đến việc điều trị các
bệnh đi kèm và nhất là bệnh tim mạch nhằm
giảm nhập viện và tử vong ở bn CKD (UG)
Chuyển khám chuyên khoa Thận
Khuyến cáo chuyển khám chuyên khoa thận
ở bn CKD trong những tình huống sau (1B).
AKI hoặc giảm đột ngột GFR
GFR<30ml/ph/1,73 m2 (phân loại GFR G4-
G5).
Tiểu albumine niệu nhiều kéo dài (ACR >
300mg/g (>30mg/mmol) hoặc albumine niệu 24
giờ > 300mg, hoặc tương đương với PCR
>500mg/g (>50mg/mMol) hoặc protein niệu 24
giờ > 500mg
CKD đang tiến triển
Trụ hồng cầu trong nước tiểu, tiểu hồng
cầu>20/QT40 kéo dài và chưa có giải thích
nguyên nhân
CKD và tăng huyết áp đề kháng với điều trị
≥4 thuốc
Nồng độ Kali máu bất thường kéo dài
Sỏi niệu tái phát hoặc gia tăng
Bệnh thận bẩm sinh
Khuyến cáo thời điểm chuẩn bị điều trị thay
thế thận ở bn CKD tiến triển khi nguy cơ của suy
thận trong năm đầu tiên là 10-20% hoặc cao hơn,
xác đĩnh bằng công cụ đánh giá tiên lượng nguy
cơ (1B) (nhằm hạn chế chuyển trễ <12 tháng
trước khi điều trị thay thế thận).
Chăm sóc bệnh thận đang tiến triển
- Đề nghị kết hợp liên chuyên khoa để chăm
sóc các bn CKD đang tiến triển (2B).
- Tập họp liên chuyên khoa bao gồm cả
nhóm liên quan đến tạo đường lấy máu thận
nhân tao, đến nhóm chuyên viên dinh dưỡng,
giáo dục, và tư vấn về các biện pháp điều trị thay
thế thận, ghép thận, mổ tạo dò động tĩnh mạch,
và cả tinh thần, và xã hội (UG).
Thời điểm khởi đầu điều trị thay thế thận
Đề nghị khởi đầu điều trị thay thế thận khi 1
hoặc nhiều vấn đề sau đây xảy ra
triệu chứng cơ năng và thực thể của suy thận
(viêm các màng, rối loạn điện giải, thăng bằng
kiềm toan, ngứa)
không có khả năng kiểm soát thể tích tuần
hoàn và huyết áp
Suy dinh dưỡng tiến triển không đáp ứng
với can thiệp của chuyên gia hoặc kém hiểu biết
Thường dùng nhưng không hằng định khi
GFR 5-10ml/ph/1,73 m2 (2B).
Có thể xem xét ghép thận không thông qua
chạy thận nhân tạo khi GFR < 20 ml/ph1,73 và có
bằng chứng của CKD tiến triển và không hồi
phục trong 6-12 tháng (UG).
KẾT LUẬN
Bệnh thận mạn thường diễn tiến âm thầm,
không triệu chứng đến giai đọan cuối, nên mục
tiêu quan trọng là phát hiện bệnh sớm ở đối
tượng nguy cơ cao (như bn đái tháo đường, tăng
huyết áp, và gia đình có người bệnh thận). Các
đối tượng này cần được làm xét nghiệm tầm soát
định kỳ hằng năm và tích cực điều trị sớm một
Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014
Chuyên Đề Thận Niệu 22
khi phát hiện có tổn thương thận. Việc chẩn
đoán xác định, và toàn diện bn CKD bao gồm
chẩn đoán nguyên nhân, chẩn đoán tiến triển,
yếu tố làm bệnh nặng thêm, bệnh đi kèm giúp
BS lâm sàng có thể thiết lập chương trình điều trị
toàn diện để làm chậm tiến triển bệnh thận mạn
đến giai đoạn cuối.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. KDOQI guideline- Chronic Kidney Disease, National Kidney
Foudation, American Journal of Kidney Disease,(2002); 39 (2),
Supp 1, p 1-242.
2. KDIGO guidelines 2012. The clinical practice guidelines for
evaluation and management of Chronic kidney disease.
Kidney International (2012), 3, 1-150.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
chan_doan_va_dieu_tri_benh_than_man_tu_kdoqi_2002_den_kdigo.pdf