Kết luận
Chất lượng tăng trưởng kinh tế
tỉnh Phú Yên trong những năm qua có
sự chuyển biến tích cực, đời sống vật
chất và tinh thần của người dân không
ngừng được nâng cao. Tuy nhiên, trong
giai đoạn 2001 - 2011, CLTTKT nhìn
chung còn thấp, đóng góp của yếu tố
năng suất tổng hợp TFP chỉ chiếm
6,61%, TTKT theo chiều rộng, chủ yếu
dựa vào sự gia tăng của yếu tố vốn,
khai thác tài nguyên thiên nhiên, chiếm
65,77% và yếu tố lao động phổ thông,
giá rẻ, chiếm 27,62%.
Phú Yên cần có chính sách dài hạn
nhằm nâng cao hiệu quả của từng yếu tố
đầu vào của sản xuất, đẩy mạnh ứng
dụng tiến bộ khoa học công nghệ, nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng năng suất
lao động, tham gia sản xuất theo chuỗi
giá trị, cải thiện môi trường đầu tư thông
thoáng hơn nữa, nâng cao khả năng cạnh
tranh của nền kinh tế.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 12/01/2022 | Lượt xem: 278 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chất lượng tăng trưởng kinh tế tỉnh Phú Yên: Nhìn từ mô hình tăng trưởng Solow, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology
Số 1/2016 No. 1/2016
52
CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TỈNH PHÚ YÊN:
NHÌN TỪ MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG SOLOW
ThS.NCS. Võ Xuân Hội
Khoa Lý luận Chính trị, Trường Đại học Xây dựng Miền Trung
Tóm tắt
Chất lượng tăng trưởng kinh tế (CLTTKT) có
vai trò hết sức quan trọng đối với tất cả các
tỉnh, thành phố, cũng như các quốc gia, theo
quan điểm của nhiều nhà kinh tế thì CLTTKT
được đánh giá thông qua bốn khía cạnh chủ
yếu về mặt kinh tế, xã hội, môi trường và thể
chế, trong đó, khía cạnh kinh tế luôn được xem
là yếu tố quan trọng bậc nhất và có tính chất
quyết định. Tuy nhiên, do bị giới hạn về các
nguồn lực cho tăng trưởng, để duy trì được sự
tăng trưởng kinh tế (TTKT) trong một khoảng
thời gian dài, ổn định và có chất lượng thì việc
gia tăng sự đóng góp của yếu tố năng suất
tổng hợp (TFP) có tính chất quyết định đến
CLTTKT. Trong bài viết này, tác giả sử dụng
mô hình tăng trưởng kinh tế của Solow để
phân tích CLTTKT tỉnh Phú Yên giai đoạn 2001-
2011 dưới sự đóng góp của yếu tố năng suất
tổng hợp (TFP).
Từ khóa
Tăng trưởng kinh tế, nhân tố kinh tế, TFP Phú
Yên, mô hình Solow.
Giới thiệu
Phú Yên là tỉnh thuộc khu vực Duyên
hải Nam trung bộ, với tổng dân số tính
đến năm 2011 là 871.949 người, tổng sản
phẩm quốc nội (GDP) của tỉnh bình quân
đầu người đạt 19.8 triệu đồng. Tốc độ
tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2001-2011
bình quân là 11.72%/năm. Để đạt được
điều đó, sự đóng góp của các nhân tố
trong tăng trưởng kinh tế là hết sức to
lớn. Tuy nhiên, trên thực tế, tỉnh Phú Yên
vẫn còn những nguồn lực như vốn, lao
động, tài nguyên thiên nhiên, kỹ thuật
công nghệ, chưa được khai thác hết, sử
dụng chưa đạt hiệu quả cao, còn gây thất
thoát và lãng phí. Do đó, cần có nghiên
cứu để đánh giá đúng vai trò, vị trí, sự
đóng góp của từng nhân tố tác động đến
TTKT, CLTTKT tỉnh Phú Yên thời gian qua,
trên cơ sở đó đề xuất những kiến nghị,
định hướng nhằm nâng cao CLTTKT tỉnh
Phú Yên trong những năm tới.
1. Mô hình tăng trưởng Solow
Mô hình tăng trưởng Solow được
phát triển bởi nhà kinh tế học Robert
Solow vào năm 1956 và từ đó đến nay nó
được xem như là một mô hình tăng trưởng
tân cổ điển chuẩn trong hệ thống lý
thuyết tăng trưởng trong dài hạn. Ông đã
phê phán mô hình Harrod-Domar khi cho
rằng tăng trưởng là do kết quả tương tác
giữa tiết kiệm với đầu tư và đầu tư là
động lực cơ bản của tăng trưởng. Ông cho
rằng trên thực tế TTKT có thể xảy ra
không phải vì lý do tăng đầu tư hoặc
ngược lại, nếu đầu tư không có hiệu quả
vẫn có thể dẫn đến không có sự tăng
trưởng. Kể cả trong trường hợp đầu tư có
hiệu quả thì sự gia tăng tỷ lệ tiết kiệm
cũng chỉ có thể tạo nên gia tăng tốc độ
Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology
Số 1/2016 No. 1/2016
53
TTKT trong ngắn hạn chứ không thể đạt
được trong dài hạn.
Mô hình Solow ngoài xét vai trò của
vốn sản xuất đối với tăng trưởng còn đưa
thêm các yếu tố như lao động, tiến bộ
công nghệ và ông cho rằng tiến bộ kỹ
thuật là yếu tố quyết định đến tăng
trưởng kể cả trong ngắn hạn và dài hạn,
thể hiện chất lượng của tăng trưởng. Mô
hình này cho biết tiết kiệm, tăng dân số
và tiến bộ công nghệ có ảnh hưởng như
thế nào tới mức sản lượng và tốc độ tăng
trưởng của một nền kinh tế theo thời gian.
Mô hình Solow giải thích nguồn gốc
của TTKT thông qua hàm sản xuất Cobb-
Douglas. Hàm số này nêu lên mối quan hệ
giữa sự tăng lên của đầu ra với sự tăng
lên của các yếu tố đầu vào như vốn, lao
động, tài nguyên và khoa học công nghệ.
Và cho rằng khoa học công nghệ có vai
trò quan trọng nhất với sự phát triển kinh
tế.
Hàm sản xuất Cobb-Douglas có
dạng : Y = f (K,L,R,T,)
Trong đó:
Y là sản lượng đầu ra (GDP, GNI) ;
K là vốn sản xuất ;
L là số lượng lao động;
R là nguồn tài nguyên thiên nhiên ;
T là khoa học – công nghệ.
Theo Solow, có thể có nhiều nhân tố
khác nhau tham gia vào quá trình sản
xuất nên hàm sản xuất có dấu chấm lững.
Hàm sản xuất trên có thể viết lại
dưới dạng: Y = TFPµ Lα Kβ
Hàm sản xuất trên không đưa yếu tố
tài nguyên thiên nhiên vào vì theo các nhà
kinh tế học hiện đại thì đất đai là yếu tố
cố định còn tài nguyên có xu hướng giảm
sút. Những yếu tố này đang sử dụng có
thể gia nhập dưới dạng yếu tố vốn sản
xuất. Như vậy, ba yếu tố trực tiếp tác
động đến tăng trưởng là vốn, lao động và
yếu tố năng suất các nhân tố tổng hợp
(TFP).
Từ hàm sản xuất trên, lấy Logarit
hai vế của phương trình ta được: LnY =
µLnTFP + α LnL + β LnK, tiếp tục lấy vi
phân hai vế phương trình này theo thời
gian t, sử dụng phương pháp toán học sau
khi biến đổi ta xác định được đóng góp
của các nhân tố vào tốc độ TTKT theo
công thức:
µgTFP = gy – α gl – β gk
Trong đó:
µgTFP là đóng góp của yếu tố TFP vào
tốc độ tăng trưởng GDP
α gl là đóng góp của yếu tố lao động
vào tốc độ tăng trưởng GDP;
β gk là đóng góp của yếu tố vốn vào
tốc độ tăng trưởng GDP ;
gy là tốc độ tăng trưởng GDP ;
gl là tốc độ tăng trưởng lao động;
gk là tốc độ tăng trưởng vốn;
gTFP là tốc độ tăng trưởng TFP.
α, β, µ là các số lũy thừa, phản ánh
tỷ lệ cận biên của các yếu tố đầu vào, còn
gọi là hệ số co dãn của lao động, vốn và
TFP theo GDP.
Thông thường để tính toán người ta
dùng hồi quy mô hình kinh tế lượng cho
hàm sản xuất Cobb-Douglas bằng phần
mềm SPSS để xác định đóng góp của từng
nhân tố trong tăng trưởng.
Lý thuyết tăng trưởng Solow nhấn
mạnh vai trò các yếu tố đầu vào của quá
trình sản xuất, mỗi yếu tố đều có một vai
trò nhất định đối với tăng trưởng và chúng
có mối quan hệ lẫn nhau. Trong đó, tư
bản được quan tâm nhất bởi vì nó đi liền
với tiến bộ khoa học - công nghệ, lao
động được coi là nguồn vốn ban đầu thiết
yếu nhất của tăng trưởng.
Trong phạm vi nghiên cứu, bài viết
đề cập đến ba yếu nguồn lực chủ yếu của
TTKT là vốn (K), lao động (L), và yếu tố
năng suất các nhân tố tổng hợp TFP (bao
gồm hiệu quả đầu tư, năng suất lao động,
công nghệ, phương pháp quản lý, điều
hành, ) – đây được xem là yếu tố chất
lượng của tăng trưởng.
2. Đánh giá chất lượng tăng trưởng
kinh tế tỉnh Phú Yên qua mô hình
tăng trưởng kinh tế Solow
Trên cơ sở lý luận về mô hình tăng
trưởng kinh tế Solow, tác giả vận dụng
Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology
Số 1/2016 No. 1/2016
54
vào điều kiện tỉnh Phú Yên, đánh giá chất
lượng tăng trưởng kinh tế tỉnh giai đoạn
2001-2011. Từ số liệu niên giám thống kê
tỉnh Phú Yên các năm 2001-2011, tác giả
tính toán các giá trị LnY, LnL, LnK để làm
cơ sở cho các ước lượng.
Bảng 1: Tổng sản phẩm (GDP), vốn (K), lao động (L) của tỉnh Phú Yên
giai đoạn 2001-2011
Năm GDP(tỷ đồng) L (nghìn người) K (tỷ đồng) LnY LnL LnK
2001 1,694.77 412.69 900.52 7.44 6.02 6.80
2002 1,875.39 425.32 966.52 7.54 6.05 6.87
2003 2,094.80 438.68 1,110.46 7.65 6.08 7.01
2004 2,337.58 448.45 1,247.29 7.76 6.11 7.13
2005 2,603.03 455.97 1,355.64 7.86 6.12 7.21
2006 2,913.81 460.42 1,590.78 7.98 6.13 7.37
2007 3,305.16 465.89 1,787.49 8.10 6.14 7.49
2008 3,709.37 473.17 2,172.68 8.22 6.16 7.68
2009 4,125.26 480.81 2,373.62 8.32 6.18 7.77
2010 4,650.38 495.36 2,605.50 8.44 6.21 7.87
2011 5,261.35 498.71 2,711.00 8.57 6.21 7.91
(Nguồn: tính toán của tác giả từ Niên giám thống kê tỉnh Phú Yên các năm)
Vận dụng mô hình tăng trưởng kinh
tế Solow để phân tích các nhân tố tác
động đến TTKT tỉnh Phú Yên.
Sử dụng phần mềm SPSS 16.0, chạy
số liệu thống kê về GDP (Y), lao động (L),
vốn(K), tỉnh Phú Yên giai đoạn 2001-
2011, ta có các kết quả ước lượng α và β
như sau:
Hệ số co dãn của lao động theo GDP
tỉnh Phú Yên là α = 1.704
Hệ số co dãn của vốn theo GDP tỉnh
Phú Yên là β = 0.691
Từ kết quả ước lượng α và β, ta
thấy:
Khi tăng 1% yếu tố đầu vào lao
động thì sản lượng GDP nền kinh tế của
tỉnh sẽ tăng 1.704% (giả sử yếu tố khác
không đổi).
Khi tăng 1% yếu tố đầu vào vốn thì
sản lượng GDP của nền kinh tế tỉnh sẽ tăng
0.691% (giả sử yếu tố khác không đổi).
Tổng hệ số co dãn (α+β) =
2.395>1, có ý nghĩa năng suất biên tăng
dần, tức trong điều kiện của tỉnh Phú Yên,
khi tăng 1% các yếu tố đầu vào thì sản
lượng GDP của nền kinh tế tỉnh tăng
2.395%.
Kết quả mô hình cho thấy các kiểm
định thống kê đều có ý nghĩa. Biến độc lập
K đảm bảo có ý nghĩa thống kê với độ tin
cậy 99.9%, biến độc lập L đảm bảo ý
nghĩa thống kê 91.2%.
Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology
Số 1/2016 No. 1/2016
55
Bảng 2: Kết quả hệ số hồi quy của mô hình
Unstandardized
Coefficients
Standardized
Coefficients Model
B Beta
T Sig. VIF
Constant -7.550 -1.707 0.126
LnL 1.704 0.270 1.944 0.088 4.501 1
LnK 0.691 0.731 5.253 0.001 4.501
(Nguồn: số liệu tính toán từ Niên giám thống kê tỉnh Phú Yên 2001-2011, ước lượng
bằng mô hình kinh tế lượng SPSS 16.0)
Tầm quan trọng của các biến độc lập
K và L: chúng ta thấy, yếu tố đầu vào vốn
có ảnh hưởng lớn nhất và chiếm 72.98%
đến TTKT tỉnh, tiếp theo là yếu tố lao
động chiếm 27.02% TTKT tỉnh.
Bảng 3: Hệ số hồi quy chuẩn hóa
Standardized Coefficients
Model
Beta
Tỷ lệ %
LnL 0.270 27.02
LnK 0.731 72.98
Total 1.001 100.00
(Nguồn: số liệu tính toán từ Niên giám thống kê tỉnh Phú Yên 2001-2011, ước lượng
bằng mô hình kinh tế lượng SPSS 16.0)
Từ kết quả số liệu thống kê về GDP
(Y), vốn (K), lao động (L) giai đoạn 2001-
2011 của tỉnh Phú Yên, tác giả sử dụng
mô hình Solow để xác định đóng góp của
các yếu tố vào tốc độ tăng trưởng kinh tế
tỉnh Phú Yên theo công thức:
gY= µgTFP + α gL + β gK, trong đó:
α gL là đóng góp của yếu tố lao
động
β gK là đóng góp của yếu tố vốn
µ gTFP là đóng góp của yếu tố năng
suất tổng hợp TFP.
Bảng 4: Đóng góp của yếu tố TFP đến TTKT tỉnh Phú Yên (Đơn vị:%)
Năm gY gL gK
Đóng góp
của yếu tố
lao động
(α gL)
Đóng góp
của yếu tố
vốn
(β gK)
Đóng góp của
yếu tố năng suất
nhân tố tổng hợp
(µ gTFP)
2001-2005
10.86 2.37 9.68 4.05 6.69 0.12
2006-2011
12.44 1.51 12.39 2.56 8.56 1.32
2001-2011
11.72 1.90 11.16 3.23 7.71 0.78
(Nguồn: số liệu tính toán từ Niên giám thống kê tỉnh Phú Yên 2001-2011, ước lượng bằng mô hình kinh tế
lượng SPSS 16.0)
Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology
Số 1/2016 No. 1/2016
56
Bảng 5: Tỷ phần đóng góp của các yếu tố vào TTKT tỉnh Phú Yên qua các giai đoạn
Tỷ phần đóng góp vào tốc độ tăng trưởng kinh tế
tỉnh Phú Yên (%)
Giai đoạn
Tổng cộng
Yếu tố
lao động (L)
Yếu tố
vốn (K)
Yếu tố năng
suất nhân tố
tổng hợp (TFP)
2001-2005
100.00 37.22 61.64 1.14
2006-2011
100.00 20.64 68.77 10.59
2001-2011
100.00 27.62 65.77 6.61
(Nguồn: số liệu tính toán của tác giả từ Niên giám thống kê tỉnh Phú Yên 2001-2011 và ước lượng từ mô hình
kinh tế lượng SPSS 16.0)
Từ kết quả ước lượng trên cho thấy:
Trong thời gian qua, TTKT tỉnh phần
lớn là do yếu tố vốn quyết định, vốn chủ
yếu đầu tư vào lĩnh vực xây dựng cơ bản,
đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế-xã
hội, chiếm 84.7% tổng vốn đầu tư toàn bộ
nền kinh tế tỉnh. Điều này cho biết năng
lực sản xuất của nền kinh tế tỉnh không có
nhiều thay đổi sau 11 năm, vốn đầu tư
trực tiếp vào hoạt động sản xuất kinh
doanh thấp;
Đóng góp của yếu tố lao động trong
TTKT có xu hướng giảm dần, chất lượng
nguồn nhân lực cải thiện không đáng kể,
tình trạng vừa thiếu vừa thừa lao động
diễn ra ngày càng phổ biến, đặc biệt là
thiếu lao động có trình độ kỹ thuật
chuyên môn cao, thiếu những chuyên gia
giỏi, chính sách ưu đãi thu hút nhân tài
về phục vụ và cống hiến tại Phú Yên
không được quan tâm đúng mức. Tình
trạng lao động thất nghiệp tại các vùng
nông thôn và thành phố còn cao, thời
gian lao động khu vực nông thôn chiếm
tỷ lệ thấp. Chưa gắn chính sách đào tạo
với bố trí và sử dụng nguồn nhân lực dẫn
đến tình trạng thất nghiệp hoặc làm việc
không đúng chuyên môn sau khi ra
trường. Chất lượng giáo dục giữa các
vùng, miền còn có sự chênh lệch, chưa
đáp ứng yêu cầu phát triển; Trình độ dân
trí và nhận thức của một bộ phận nhân
dân còn hạn chế; chất lượng phổ cập
giáo dục chưa bền vững.
Đóng góp của yếu tố năng suất các
nhân tố tổng hợp mà trước hết là tiến bộ
công nghệ có xu hướng tăng dần, khoa
học và công nghệ phát triển chậm, trình
độ nhìn chung còn lạc hậu, vẫn ở mức
thấp so với nhiều tỉnh, thành trong cả
nước. Việc ứng dụng những thành tựu
tiến bộ khoa học kỹ thuật phát triển kinh
tế - xã hội còn nhiều hạn chế, chưa phát
huy vị trí, vai trò là động lực trong phát
triển và nâng cao khả năng cạnh tranh
của nền kinh tế.
Như vậy, trong ba yếu tố đầu vào
tác động đến TTKT tỉnh Phú Yên giai đoạn
2001-2011 thì yếu tố vốn có ảnh hưởng
lớn nhất tiếp theo đó là yếu tố lao động và
yếu tố năng suất các nhân tố tổng hợp.
Trong đó, đóng góp của yếu tố lao động
có xu hướng giảm dần qua các năm, đóng
góp của yếu tố vốn và công nghệ có xu
hướng tăng dần. Tuy nhiên, tốc độ tăng
của yếu tố vốn không ổn định và có xu
hướng giảm dần qua các năm.
Mô hình TTKT tỉnh Phú Yên đã có
bước chuyển dịch từ chiều rộng chủ yếu
dựa vào vốn và lao động sang kết hợp
giữa chiều rộng và chiều sâu, khẳng định
vai trò đóng góp ngày càng tăng lên của
yếu tố chất lượng tăng trưởng - TFP hay
TTKT ngày càng có chất lượng hơn.
Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology
Số 1/2016 No. 1/2016
57
4. Một số kiến nghị
Để nâng cao CLTTKT tỉnh Phú Yên
trong thời gian tới, theo tác giả cần tập
trung giải quyết một số vấn đề sau:
Một là, đẩy mạnh thu hút và sử
dụng vốn đầu tư có hiệu quả, cải thiện
môi trường đầu tư để thu hút mạnh đầu
tư của khu vực tư nhân và các doanh
nghiệp nước ngoài.
Hai là, phát triển nhanh nguồn
nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất
lượng cao để đáp ứng nhu cầu hội nhập
quốc tế.
Một là, phải ra sức phát triển nguồn
nhân lực khoa học công nghệ đáp ứng với
nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội trên
địa bàn. Tiếp tục đầu tư và trang bị cơ sở
vật chất đầy đủ, hiện đại cho các đơn vị
hoạt động khoa học - công nghệ của tỉnh,
nhằm đủ sức nghiên cứu cơ bản và ứng
dụng triển khai trong thực tế. Có chính
sách tạo vốn, quản lý, sử dụng vốn cho
đầu tư phát triển khoa học - công nghệ
một cách hiệu quả. Đẩy mạnh ứng dụng
thành tựu khoa học - công nghệ vào sản
xuất nông nghiệp, nông thôn.
Bốn là, tiếp tục đổi mới mô hình
TTKT, từ TTKT theo chiều rộng là chủ yếu
sang kết hợp giữa chiều rộng và chiều sâu.
3. Kết luận
Chất lượng tăng trưởng kinh tế
tỉnh Phú Yên trong những năm qua có
sự chuyển biến tích cực, đời sống vật
chất và tinh thần của người dân không
ngừng được nâng cao. Tuy nhiên, trong
giai đoạn 2001 - 2011, CLTTKT nhìn
chung còn thấp, đóng góp của yếu tố
năng suất tổng hợp TFP chỉ chiếm
6,61%, TTKT theo chiều rộng, chủ yếu
dựa vào sự gia tăng của yếu tố vốn,
khai thác tài nguyên thiên nhiên, chiếm
65,77% và yếu tố lao động phổ thông,
giá rẻ, chiếm 27,62%.
Phú Yên cần có chính sách dài hạn
nhằm nâng cao hiệu quả của từng yếu tố
đầu vào của sản xuất, đẩy mạnh ứng
dụng tiến bộ khoa học công nghệ, nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng năng suất
lao động, tham gia sản xuất theo chuỗi
giá trị, cải thiện môi trường đầu tư thông
thoáng hơn nữa, nâng cao khả năng cạnh
tranh của nền kinh tế.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS Nguyễn Thị Cành, 2004. Các mô hình tăng trưởng và dự báo kinh tế: Lý thuyết và thực nghiệm. NXB
Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh.
2. GS.TS Nguyễn Thị Cành, ThS Nguyễn Anh Phong, ThS Trần Hùng Sơn, số Xuân Tân Mão, 2011. Các nhân tố
tác động đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam. Tạp chí Công nghệ Ngân hàng.
3. Cục thống kê Phú Yên. Niên giám thống kê tỉnh Phú Yên các năm 2001, 2002, 2003, 2005, 2006, 2007,
2009, 2010, 2011.
4. Đảng bộ tỉnh Phú Yên. Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIII trình Đại hội đại biểu
Đảng bộ tỉnh khóa XIV, nhiệm kỳ 2005-2010.
5. Đảng bộ tỉnh Phú Yên. Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIV trình Đại hội đại biểu
Đảng bộ tỉnh khóa XV, nhiệm kỳ 2011-2015.
6. PGS.TS Trần Thọ Đạt. Một số đánh giá về chất lượng tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong thời gian qua, Tạp
chí Kinh tế và Phát triển.
7. PGS.TS Đinh Phi Hổ, 2008. Kinh tế học nông nghiệp bền vững. NXB Phương Đông.
8. TS. Bùi Đức Hùng, NCS. Hoàng Hồng Hiệp, ThS. Huỳnh Công Minh và Võ Thị Anh Thy, 2010. Lượng hóa tác
động của các nhân tố sản xuất đến tăng trưởng công nghiệp vùng Tây Nguyên. Tạp chí Kinh tế và dự báo, số
21/2010.
9. Quyết định số 122/2008/QĐ-TTg ngày 29/08/2008 của Thủ Tướng Chính Phủ, Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế xã hội tỉnh Phú Yên đến năm 2020.
10. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS. NXB Hồng Đức.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- chat_luong_tang_truong_kinh_te_tinh_phu_yen_nhin_tu_mo_hinh.pdf