Một số hàm ý chính sách nhằm
nâng cao chất lượng việc làm, đặc biệt
chú trọng việc làm trong khu vực phi
chính thức
Có bước chuyển căn bản từ giải quyết
việc làm theo số lượng sang tập trung
nâng cao chất lượng việc làm, đảm bảo
việc làm ổn định, có thu nhập cao. Cần có
chính sách quan tâm hơn đến chất lượng
việc làm trong khu vực phi chính thức,
chuyển dần từ việc làm phi chính thức
sang việc làm khu vực chính thức.
Nâng cao hiệu quả của chính sách tiền
lương. Đẩy mạnh việc thực hiện các chương
trình cải cách tiền lương để bảo đảm tăng
tiền lương thực tế cho người lao động.
Gia tăng tỷ lệ tham gia BHXH trong
bối cảnh kinh tế biến động nhanh và già
hóa dân số nhằm tăng cường ASXH cho
người lao động. Tiếp tục tăng tỷ lệ lao
động làm việc trong khu vực chính thức
và tăng cường chế tài đối với việc tuân
thủ tham gia BHXH bắt buộc. Mở rộng
sự tham gia của lao động khu vực phi
chính thức vào hệ thống BHXH tự
nguyện thông qua việc tiếp tục hoàn
thiện các chính sách BHXH phù hợp với
đặc điểm việc làm và khả năng thu nhập
của người lao động. Nhà nước có chính
sách khuyến khích người lao động thuộc
nhóm hộ nghèo, cận nghèo tham gia
BHXH tự nguyện thông qua hỗ trợ một
phần phí tham gia BHXH, đảm bảo cho
họ có lương hưu từ quỹ bảo hiểm xã hội
khi về già. Mở rộng cơ hội tham gia
BHTN cho mọi người lao động làm trong
khu vực chính thức, không phân biệt tình
trạng hợp đồng lao động và qui mô sử
dụng lao động của doanh nghiệp.
Tăng cường chất lượng hợp đồng lao
động thông qua công tác thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện luật pháp lao động, có
các biện pháp thưởng phạt thoả đáng, kịp
thời nhằm tăng cường tính tuân thủ của
luật pháp của người sử dụng lao động và
người lao động.
Nâng cao chất lượng đối thoại xã
hội. Tăng cường xây dựng mối quan hệ
hài hoà tại nơi làm việc, tăng cường vai trò
của công đoàn, của đối thoại.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 14/01/2022 | Lượt xem: 266 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chất lượng việc làm của lao động làm công ăn lương ở Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 35/Quý II - 2013
12
CHẤT LƯỢNG VIỆC LÀM
CỦA LAO ĐỘNG LÀM CÔNG ĂN LƯƠNG Ở VIỆT NAM
Ths. Chử Thị Lân
Viện Khoa học Lao động và Xã hội
Tóm tắt: Việc làm đầy đủ, có năng suất chất lượng là mục tiêu của mọi người lao
động tất cả các quốc gia trên thế giới nhằm hướng tới việc làm bền vững (decent work).
Việc làm không đơn thuần là vấn đề kinh tế mà còn có ý nghĩa xã hội và chính trị, nhất là
trong bối cảnh kinh tế suy giảm như hiện nay. Bài viết này sẽ tập trung phân tích bức tranh
về chất lượng việc làm của lao động làm công ăn lương của Việt Nam ở các khu vực kinh
tế khác nhau trên các khía cạnh: tiền lương, phúc lợi, thời gian làm việc, tham gia các loại
hình bảo hiểm, hợp đồng lao động,v.v. Từ đó, đưa ra những kết luận và hàm ý chính sách
nâng cao chất lượng việc làm của người lao động trong tương lai.
Từ khóa: chất lượng việc làm, lao động làm công ăn lương
Summary: Sufficient employment with high productivity and quality is objective of
all labors in the World in order to reach the decent work. Employment do not only have
the economic sense, they also have the social, political significance, especially in the
downturn economic situation. The writing will analyse the whole picture of the job quality
of wage labors in Vietnam by different economic sectors interms of salary, benefit, working
time, insurance participation, labor contract, v.v. Then, the conclusion and policy
implications for job quality improvement will be proposed.
Key words: job quality, wage employment
Giới thiệu
Việc làm đầy đủ, có năng suất chất
lượng là mục tiêu của mọi người lao
động tất cả các quốc gia trên thế giới
nhằm hướng tới việc làm bền vững
(decent work). Việc làm không đơn
thuần là vấn đề kinh tế mà còn có ý
nghĩa xã hội và chính trị, nhất là trong
bối cảnh kinh tế suy giảm như hiện nay.
Năm 2012, kinh tế nước ta có nhiều biến
động rất phức tạp và khó khăn, kinh tế
tăng trưởng thấp ảnh hưởng không nhỏ
tới chất lượng việc làm của người lao
động nói chung và lao động làm công ăn
lương nói riêng. Tiền lương, phúc lợi của
người lao động chưa được cải thiện. Độ
bao phủ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
chưa cao đặc biệt trong khu vực phi
Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 35/Quý II - 2013
13
chính thức. Vấn đề tham vấn ba bên và
đối thoại xã hội chưa thật sự thể hiện
đúng vai trò quan trọng của nó và chưa
được tiến hành và tổ chức thường xuyên
gây ra sự phát triển chưa cân đối và hài
hoà lợi ích Nhà nước, doanh nghiệp và
người lao động. Chính vì vậy, việc đảm
bảo chất lượng việc làm cho người lao
động là mục tiêu, nhiệm vụ và thách thức
của nước ta trong thời gian tới.
1. Thực trạng chất lượng việc làm
của lao động làm công ăn lương
Năm 2012, cả nước có khoảng
17,8 triệu lao động làm công ăn lương ở
các khu vực khác nhau. Trong đó, có trên
6,5 triệu người trong khu vực phi chính
thức (hộ cá nhân và hộ kinh doanh cá
thể), chiếm tỷ trọng 36,7% trong tổng số
lao động làm công ăn lương. Đây là khu
vực được đánh giá là có chất lượng việc
làm thấp hơn khu vực chính thức.
Bảng 1. Số lượng và tỷ lệ lao động làm công ăn lương chia theo khu vực sở hữu
Khu vực sở hữu Số lượng (nghìn người) Tỷ lệ (%)
Hộ cá nhân 3309 18,57
Hộ kinh doanh cá thể 3234 18,14
Tập thể 130 0,73
Tư nhân 4078 22,88
Cơ quan, tổ chức Nhà nước 1687 9,46
Đơn vị sự nghiệp Nhà nước 2240 12,57
Doanh nghiệp Nhà nước 1408 7,90
Vốn đầu tư nước ngoài 1685 9,45
Không xác định 54 0,30
Tổng 17825 100,00
Nguồn: Tính toán từ Số liệu điều tra Lao động việc làm 2012 của TCTK
Số giờ làm việc và kế hoạch làm
việc là một khía cạnh quan trọng của
chất lượng việc làm. Giờ làm việc dài
hoặc không tuân theo tiêu chuẩn sẽ gây
khó khăn cho người lao động trong việc
cân bằng làm việc với nghỉ ngơi trong
cuộc sống. Năm 2012, chỉ có khu vực tư
nhân và khu vực có vốn đầu tư nước
ngoài có thời gian làm việc cao hơn số
giờ làm việc theo qui định của Luật lao
động là 48 giờ/tuần. Tuy nhiên, mức
lương của hai khu vực này lại không phải
là cao nhất cho thấy sự không phù hợp
giữa lao động và tiền công và số giờ làm
Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 35/Quý II - 2013
14
việc cao là biện pháp duy nhất đem lại
mức thu nhập như mong muốn của người
lao động.
Bức tranh về tiền lương trung bình
tháng của người lao động rất khá nhau
giữa các khu vực, rõ ràng mức tiền lương
của khu vực phi chính thức thấp hơn
nhiều so với các khu vực chính thức. Mức
tiền lương trung bình tháng của lao động
làm việc trong các hộ cá nhân thấp nhất
gần 2,5 triệu đồng năm 2012, chỉ bằng
44,7% của khu vực cao nhất là khu vực
doanh nghiệp nhà nước (5,6 triệu đồng).
Bảng 2. Tiền lương/tháng và thời gian làm việc/tuần bình quân của lao động làm
công ăn lương trong các loại hình sở hữu
Tiền lương trung bình
(nghìn đồng)
Thời gian làm việc bình
quân (giờ)
Hộ cá nhân 2.482 44,99
Hộ kinh doanh cá thể 2.908 48,73
Tập thể 2.692 44,26
Tư nhân 4.180 49,11
Cơ quan, tổ chức Nhà nước 3.887 40,00
Đơn vị sự nghiệp Nhà nước 4.316 40,88
Doanh nghiệp Nhà nước 5.557 45,62
Vốn đầu tư nước ngoài 4.464 49,76
Chung 4.162 46,12
Nguồn: Tính toán từ Số liệu điều tra Lao động việc làm 2012 của TCTK
Ngoài tiền lương, cũng có sự chênh
lệch khá lớn về các khoản phúc lợi cho
người lao động. Tỷ lệ nhận được tiền
thưởng và phúc lợi khác ở khu vực nhà
nước là cao nhất với tỷ lệ tương ứng là
28,1 và 42,8%. Trong khi đó dường như
người lao động trong các hộ cá nhân và
kinh doanh tập thể không được hưởng gì
về phúc lợi khác, chỉ có 1,4% lao động
được chia tiền thưởng và 8,4% được
hưởng tiền phúc lợi khác như phụ cấp
nghề, đi lại, quần áo, ăn trưa,...
Người lao động được tham gia chính
sách an sinh xã hội cũng là một khía
cạnh quan trọng của chất lượng của việc
làm ví dụ như bảo hiểm thất nghiệp, bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, v.v. Khi các
khả năng rủi ro đến với người lao động
những chính sách này có tính chất nhằm
giảm thiểu rủi ro thông qua các chương
Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 35/Quý II - 2013
15
trình bảo hiểm, tín dụng đặc biệt,sẽ
giúp họ giảm bớt những khó khăn về
kinh tế. Bảo hiểm xã hội (BHXH) được
coi là một trong những chính sách lớn, là
trụ cột chính của hệ thống an sinh xã hội
ở Việt Nam. Luật Bảo hiểm xã hội được
Quốc hội thông qua vào cuối năm 2006
với 3 chính sách BHXH gồm: BHXH bắt
buộc có hiệu lực từ 1/1/2007, BHXH tự
nguyện có hiệu lực từ 1/1/2008 và bảo
hiểm thất nghiệp có hiệu lực từ 1/1/2009.
Mục tiêu phát triển hệ thống BHXH
trong những năm tới là tăng nhanh diện
bao phủ đối tượng tham gia BHXH, nhất
là BHXH tự nguyện; phấn đấu đến năm
2015 có khoảng 30% và năm 2020 có
khoảng 50% lực lượng lao động tham gia
BHXH; xây dựng chính sách khuyến
khích nông dân, lao động trong khu vực
PCT tham gia BHXH tự nguyện.
Theo báo cáo cáo BHXH Việt Nam,
đến hết năm 2012 (sau 5 năm triển khai),
tổng số người tham gia BHXH tự nguyện
ở nước ta đạt gần 140 nghìn người,
chiếm 1.3% tổng số người tham gia
BHXH. Tuy nhiên, ước tính trong số đó
có khoảng 70% là những người đã đã có
thời gian tham gia BHXH bắt buộc trước
đây. Số liệu điều tra lao động việc làm
2012 cũng cho thấy mức độ tham gia
BHXH của lao động trong khu vực phi
chính thức rất thấp, chỉ là 0,29% trong hộ
cá nhân và 0,82% trong hộ kinh doanh
tập thể. Điều này cho thấy việc tổ chức
thực hiện chính sách BHXH tự nguyện
chưa hiệu quả, chưa thu hút sự tham gia
của người lao động.
Bảng 3. Tỷ lệ hưởng chế độ phúc lợi và bảo hiểm của lao động làm công ăn lương
trong các loại hình sở hữu
ĐVT: %
Hưởng ngày
nghỉ phép,
nghỉ lễ
Có
BHYT
Có
BHXH
Có được trả
tiền làm
thêm giờ
Có tiền
thưởng
Có tiền
phúc lợi
khác
Hộ cá nhân 1,18 0,49 0,29 0,80 1,44 8,41
Hộ kinh doanh cá thể 7,50 0,94 0,82 1,71 3,46 12,37
Tập thể 58,50 42,50 36,18 6,45 9,65 16,62
Tư nhân 66,56 61,29 58,95 15,72 19,74 30,92
Cơ quan, tổ chức Nhà nước 92,82 86,46 85,08 7,16 16,01 28,26
Đơn vị sự nghiệp Nhà nước 96,62 95,65 95,08 13,08 17,71 31,20
Doanh nghiệp Nhà nước 90,30 90,50 89,81 11,79 28,06 42,83
Vốn đầu tư nước ngoài 81,09 89,04 86,59 48,11 31,77 66,40
Nguồn: Tính toán từ Số liệu điều tra Lao động việc làm 2012 của TCTK
Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 35/Quý II - 2013
16
Hầu hết người lao động mong nuốn
có việc làm ổn định thường xuyên. Do
vậy loại công việc phải có giao kết hợp
đồng làm việc sẽ đảm bảo việc làm
người lao động được bảo vệ tốt hơn.
Theo bảng dưới đây, đa số lao động làm
việc trong khu vực hộ cá nhân và hộ
kinh doanh tập thể không ký kết hợp
đồng lao động, hầu hết cũng chỉ là hợp
đồng bằng miệng, không có hợp đồng
lao động bằng văn bản (tương ứng
98,3% và 94,3%). Không có hợp đồng
lao động, lao động làm công ăn lương
không có gì để đảm bảo chắc chắn cho
công việc của mình.
Bảng 4. Hình thức thỏa thuận hợp đồng của lao động làm công ăn lương trong các
loại hình sở hữu
Hộ cá
nhân
Hộ
kinh
doanh
cá thể
Tập
thể
Tư
nhân
Cơ
quan,
tổ chức
Nhà
nước
Đơn vị
sự
nghiệp
Nhà
nước
Doanh
nghiệp
Nhà
nước
Vốn
đầu tư
nước
ngoài Tổng
HĐLĐ không thời
hạn 0,41 1,11 33,06 27,42 79,50 84,37 76,89 32,88 33,76
HĐLĐ từ 1-3 năm 0,99 3,39 23,78 42,12 10,95 9,71 16,33 54,97 18,94
HĐLĐ dưới 1 năm 0,23 1,24 4,03 10,23 2,67 2,10 4,09 7,25 4,06
Thỏa thuận miệng 75,37 73,12 17,80 11,19 1,20 0,50 1,14 1,04 31,24
Không có hợp đồng 23,01 21,14 21,33 9,04 5,67 3,32 1,55 3,85 12,00
Tổng 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00
Nguồn: Tính toán từ Số liệu điều tra Lao động việc làm 2012 của TCTK
Quyền và tiếng nói của người lao
động tại nơi làm việc cũng là một yếu tố
rất quan trọng của chất lượng việc làm.
Điều này thể hiện qua mức độ và chất
lượng đối thoại xã hội giữa người lao
động với sử dụng lao động và chính phủ.
Trên thực tế, chỉ có các doanh nghiệp, tổ
chức khu vực chính thức có tổ chức công
đoàn. Tuy nhiên, vai trò hạn chế của tổ
chức công đoàn cơ sở trong đàm phán,
thương lượng với chủ doanh nghiệp và
đấu tranh bảo vệ quyền lợi chính đáng
cho người lao động đã được bộc lộ khá rõ
nét. Số vụ đình công trong vài năm gần
đây gia tăng nhưng hầu hết tất cả các
cuộc đình công diễn ra vẫn chưa theo
đúng trình tự quy định của pháp luật. Bởi
vậy, giải quyết các cuộc đình công cũng
không theo các trình tự thủ tục của pháp
luật: giải quyết theo cơ chế tạm thời của
Nhà nước – Tổ công tác liên ngành. Điều
này đặt ra câu hỏi về tính khả thi của các
qui định pháp luật liên quan đến trình tự
diễn ra và giải quyết các cuộc đình công.
Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 35/Quý II - 2013
17
Việc ký kết thỏa ước lao động tập thể
còn mang nặng tính hình thức, vai trò
của công đoàn và tiếng nói của người lao
động còn hạn chế và thực tế, thoả ước
lao động tập thể chưa thực sự là cơ sở
cho việc giải quyết về vấn đề quan hệ lao
động trong doanh nghiệp. Trong khu vực
phi chính thức không có tổ chức thực
hiện vai trò đại diện và bảo vệ các quyền
và lợi ích của người lao động.
II. Một số hàm ý chính sách nhằm
nâng cao chất lượng việc làm, đặc biệt
chú trọng việc làm trong khu vực phi
chính thức
Có bước chuyển căn bản từ giải quyết
việc làm theo số lượng sang tập trung
nâng cao chất lượng việc làm, đảm bảo
việc làm ổn định, có thu nhập cao. Cần có
chính sách quan tâm hơn đến chất lượng
việc làm trong khu vực phi chính thức,
chuyển dần từ việc làm phi chính thức
sang việc làm khu vực chính thức.
Nâng cao hiệu quả của chính sách tiền
lương. Đẩy mạnh việc thực hiện các chương
trình cải cách tiền lương để bảo đảm tăng
tiền lương thực tế cho người lao động.
Gia tăng tỷ lệ tham gia BHXH trong
bối cảnh kinh tế biến động nhanh và già
hóa dân số nhằm tăng cường ASXH cho
người lao động. Tiếp tục tăng tỷ lệ lao
động làm việc trong khu vực chính thức
và tăng cường chế tài đối với việc tuân
thủ tham gia BHXH bắt buộc. Mở rộng
sự tham gia của lao động khu vực phi
chính thức vào hệ thống BHXH tự
nguyện thông qua việc tiếp tục hoàn
thiện các chính sách BHXH phù hợp với
đặc điểm việc làm và khả năng thu nhập
của người lao động. Nhà nước có chính
sách khuyến khích người lao động thuộc
nhóm hộ nghèo, cận nghèo tham gia
BHXH tự nguyện thông qua hỗ trợ một
phần phí tham gia BHXH, đảm bảo cho
họ có lương hưu từ quỹ bảo hiểm xã hội
khi về già. Mở rộng cơ hội tham gia
BHTN cho mọi người lao động làm trong
khu vực chính thức, không phân biệt tình
trạng hợp đồng lao động và qui mô sử
dụng lao động của doanh nghiệp.
Tăng cường chất lượng hợp đồng lao
động thông qua công tác thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện luật pháp lao động, có
các biện pháp thưởng phạt thoả đáng, kịp
thời nhằm tăng cường tính tuân thủ của
luật pháp của người sử dụng lao động và
người lao động.
Nâng cao chất lượng đối thoại xã
hội. Tăng cường xây dựng mối quan hệ
hài hoà tại nơi làm việc, tăng cường vai trò
của công đoàn, của đối thoại.
Tài liệu tham khảo:
1. Viện Khoa học Lao động và Xã hội (2013),
Báo cáo Xu hướng Lao động và Xã hội 2012.
2. TCTK (2013), Số liệu điều tra Lao
động – Việc làm 2012
3. European Foundation for the
Improvement of Living and Working
Conditions (2002) Quality of work and
employment in Europe: Issues and challenges.
Foundation paper number 1.
www.eurofound.eu.int
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- chat_luong_viec_lam_cua_lao_dong_lam_cong_an_luong_o_viet_na.pdf