Chi phí trung bình điều trị bệnh thận giai đoạn cuối ở trẻ em tại bệnh viện Nhi Đồng 2, TP Hồ Chí Minh (2009-2010)

Theo báo cáo ở Mỹ năm vào 2001, chi phí liên quan y tế do điều trị BTGĐC ở trẻ em bằng phương pháp ghép thận là 14.000 USD/BN/năm. Nếu ước tính giá USD thời điểm này thì tương đương với 207.424.000 VNĐ cao hơn gấp 2,6 lần so với kết quả nghiên cứu của chúng tôi. Sở dĩ có sự chênh lệch như vậy là do chi phí cho các dịch vụ chăm sóc y tế tại Mỹ cao hơn, tiêu tốn nhiều hơn tại Việt Nam. Đồng thời thu nhập bình quân đầu người tại Mỹ vào năm 2001 là 35.314,63 USD thì khoản chi trả sau ghép thận thấp hơn thu nhập bình quân đầu người khoảng 2,5 lần. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi khi so sánh thu nhập bình quân đầu người Việt Nam vào năm 2009 là 19.462.000 VNĐ cao gấp 4 lần do thu nhập ở nước ta còn thấp. Điều đó cho thấy Mỹ là một nước phát triển, thu nhập bình quân đầu người cao nên BN và gia đình có khả năng chi trả cho chi phí liên quan y tế sau ghép thận. Ngược lại, Việt Nam là nước đang phát triển, thu nhập bình quân đầu người còn thấp nên số tiền mà BN và gia đình phải trả cho chi phí liên quan y tế sau ghép thận là rất lớn.

pdf10 trang | Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 451 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chi phí trung bình điều trị bệnh thận giai đoạn cuối ở trẻ em tại bệnh viện Nhi Đồng 2, TP Hồ Chí Minh (2009-2010), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010 1 CHI PHÍ TRUNG BÌNH ĐIỀU TRỊ BỆNH THẬN GIAI ĐOẠN CUỐI Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2, TP HỒ CHÍ MINH (2009-2010) Nguyễn Chánh Bảo Sơn*, Ngô Minh Tâm*, Phạm Lan Trân*, Nguyễn Thanh Nguyên*, Trần Thị Mộng Hiệp* TÓM TẮT Mục tiêu: Nhằm xác định chi phí trung bình điều trị bệnh thận giai đoạn cuối (BTGĐC) ở trẻ em tại khoa Thận-Nội Tiết bệnh viện Nhi Đồng 2 từ năm 2009 đến năm 2010. Phương pháp: Nghiên cứu các trường hợp bệnh. Chi phí chạy thận nhân tạo và sau ghép thận được mô tả tiền cứu. Chi phí đợt ghép thận được mô tả hồi cứu. Kết quả: Chi phí trực tiếp liên quan đến y tế trung bình cho điều trị BTGĐC ở trẻ em bằng phương pháp chạy thận nhân tạo là 98.875.360 ± 12.298.340 VNĐ/bệnh nhân/năm. Chi phí gián tiếp trung bình cho chạy thận nhân tạo là 1.879.240 ± 897.600 VNĐ/tháng. Chi phí trực tiếp liên quan y tế trung bình của 1 đợt ghép thận là 174.087.700 ± 24.815.680 VNĐ/bệnh nhân. Chi phí trực tiếp liên quan y tế trung bình sau ghép thận là 69.080.030 ± 15.670.180 VNĐ/bệnh nhân/năm. Chi phí trực tiếp liên quan y tế trung bình trong một năm sau ghép thận thấp hơn so với chạy thận nhân tạo. Kết luận: Chi phí điều trị BTGĐC ở trẻ em là tổn hại lớn cho gia đình và xã hội. Mặc dù chi phí của đợt ghép thận cao nhưng sau ghép thận chi phí cần chi trả thấp hơn chạy thận nhân tạo. Cần phân bổ ngân sách y tế phù hợp để hỗ trợ cho việc điều trị, thiết lập một chương trình quản lý phòng chống suy thận mãn là cần thiết. Từ khóa: Suy thận mãn; Bệnh thận giai đoạn cuối; Điều trị thay thế thận; Chạy thận nhân tạo; Ghép thận; Tổn hại do chi tiêu y tế. ABSTRACT COSTS FOR END STAGE RENAL DISEASE TREATMENT IN CHILDREN AT CHILDREN’S HOSPITAL 2, HO CHI MINH CITY (2009-2010) Nguyen Chanh Bao Sơn, Ngo Minh Tam, Pham Lan Tran, Nguyen Thanh Nguyen, Tran Thi Mong Hiep* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 4 - 2010: 98 - 105 Objective: The aim of this study was to determine the costs for end stage renal disease (ESRD) treatment in children admitted in the Department of Nephrology, children’s Hospital 2, Ho Chi Minh City from 2009 to 2010. Methods: Hemodialysis and post renal transplantation costs were analyzed using prospective case series. Costs for renal transplantation were determined using retrospective case series. Results: The direct mean medical cost of hemodialysis was 98.875.360 ± 12.298.340 VND/patient/year. The indirect mean cost of lost income of caregivers in hemodialysis was 1.879.240 ± 897.600 VND/month. The direct mean medical cost of renal transplantation was: 174.087.700 ± 24.815.680 VND/patient. The direct mean medical cost post renal transplantion was 69.080.030 ± 15.670.180 VND/patient/year. The medical direct cost of hemodialysis per year was higher than those of renal transplantion. Conclusions: ESRD treatment in children needs a high cost. Although the costs for renal transplantation were very high, post renal transplantation costs were lower than hemodialysis one’s. Distribution of medical financial resources for treatment and setting up a healthcare program for ESRD patients are needed. * Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch Tác giả liên lạc: TS BS Trần Thị Mộng Hiệp, ĐT: 0908198104, Email: tranmonghiep@yahoo.fr Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010 2 Key words: Chronic renal failure; End stage renal disease; Renal replacement therapy; Hemodialysis; Transplantation; Catastrophic health expenditure. ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh thận giai đoạn cuối (BTGĐC) (ESRD: End-Stage Renal Disease) là một tình trạng rối loạn chức năng thận đã tiến triển đến giai đoạn cuối mà sự hằng định nội môi và sự sống có thể không duy trì dài hơn so với chức năng thận tự nhiên. Theo báo cáo từ 12 trung tâm dữ liệu bệnh lý ở Châu Âu (2004) tỉ suất mới mắc suy thận mạn (STM) 9,9/1.000.000 trẻ/năm. Theo các báo cáo từ Hệ thống dữ liệu thận học Hoa Kỳ (USRDS) và Hội liên hiệp ghép thận ở trẻ em tại Bắc Mỹ (NAPRTCS) vào năm 2005 tỉ suất mới mắc BTGĐC ở Mỹ là 15/1.000.000 trẻ /năm và tỉ suất hiện mắc là 80/1.000.000 trẻ/năm. Theo nghiên cứu tại thành phố Hồ Chí Minh, từ năm 2001 đến năm 2005, số bệnh nhi STM nhập viện trung bình là 4,8/1.000.000 trẻ/năm sinh sống tại TP HCM. Khi bệnh STM tiến triển đến giai đoạn BTGĐC thì các biện pháp điều trị thay thế như: Chạy thận nhân tạo (CTNT), thẩm phân phúc mạc (TPPM) hoặc ghép thận cần phải được thực hiện để duy trì cuộc sống cho bệnh nhân (BN). Tuy nhiên, chi phí thực hiện các phương pháp này vẫn còn khá cao. Theo nghiên cứu ở Canada vào năm 1994, chi phí điều trị BTGĐC ở trẻ em không có biến chứng là 35.677 USD/BN/năm cho TPPM lưu động liên tục, 36.494 USD/BN/năm cho TPPM tái lặp liên tục, 57.017 USD/BN/năm cho CTNT, với trường hợp có biến chứng là 37.829 USD/BN/năm cho TPPM, 58.926 USD/BN/năm cho CTNT. Theo nghiên cứu ở Mỹ vào năm 2001, chi phí trực tiếp liên quan y tế cho điều trị BTGĐC ở trẻ em bằng phương pháp CTNT là 43.000 USD/BN/năm và bằng phương pháp ghép thận là 14.000 USD/BN/năm. Theo nghiên cứu tại Thái Lan từ năm 1996 đến năm 2006, chi phí trực tiếp liên quan y tế trong một tháng ở trẻ em sau ghép thận: Tháng đầu tiên là 601 USD, sau 6 tháng 464 USD, sau 1 năm là 384 USD. Tại Việt Nam, chưa có nghiên cứu nào xác định chi phí trong việc điều trị BTGĐC ở trẻ em. Do đó nghiên cứu này nhằm xác định chi phí điều trị BTGĐC ở trẻ em bằng phương pháp CTNT và ghép thận tại khoa Thận-Nội Tiết bệnh viện Nhi Đồng 2 TP HCM từ tháng 7/2009 đến tháng 7/2010. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghiên cứu mô tả các trường hợp bệnh (case-series): + Nghiên cứu tiền cứu: Chi phí CTNT và sau ghép thận. + Nghiên cứu hồi cứu: Chi phí đợt ghép thận. Đối với bệnh nhân CTNT Chọn tất cả BN bị BTGĐC tại khoa Thận-Nội Tiết ở bệnh viện Nhi Đồng 2 TP HCM từ tháng 7/2009 đến tháng 7/2010 có 20 bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn : + Được chẩn đoán xác định là BTGĐC. + BN có hồ sơ bệnh án đầy đủ trong thời gian nghiên cứu. + CTNT định kì 2-3 lần/tuần. + Có cha mẹ hoặc người chăm sóc biết rõ những chi phí liên quan đến điều trị. Đối với bệnh nhân ghép thận Chọn tất cả BN bị BTGĐC tại khoa Thận-Nội Tiết ở bệnh viện Nhi Đồng 2 TP HCM thỏa tiêu chuẩn: + Đang theo dõi điều trị sau ghép từ tháng 7/2009 đến tháng 7/2010. + BN có hồ sơ bệnh án đầy đủ. Bảng 1: Các định nghĩa sử dụng Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010 3 Định nghĩa Chi phí trực tiếp liên quan y tế trung bình một năm CTNT - Chí phi liên quan ñến thuốc sử dụng - Chi phí thực hiện thủ thuật - Tiền công trong mỗi ñợt CTNT - Y dụng cụ tiêu hao Số lần chạy thận nhân tạo /tuần Thuốc sử dụng: thuốc tạo máu, tháng kháng ñông, thuốc hạ áp. Đặt catheter, tạo shunt ñộng mạch tĩnh mạch, dây thở oxy, ống thông tiểu) Công khám bệnh, chích thuốc, truyền dịch, thay băng, thay drap giường Tính theo số lượng sử dụng trong mỗi ñợt CTNT: bộ dây CTNT, màng lọc thận, dịch lọc, bơm tiêm, kim, băng keo, găng tay sạch và vô trùng... Tính theo số lần thực hiện: - Cận lâm sàng + Công thức máu, chức năng ñông máu... + Sinh hóa máu: CRP, AST, ALT, urê, creatinine, ion ñồ + Nước tiểu: TPTNT, cấy nước tiểu, ion ñồ niệu, ñạm niệu,... + Chẩn ñoán hình ảnh: X-Quang, siêu âm... + Khác: ECG, cấy máu.... Chi phí gián tiếp trung bình một tháng cho trẻ CTNT Tổn thất về thu nhập của người chăm sóc: lương tháng, số ngày nghĩ làm việc... Đánh giá tổn hại do chi tiêu y tế cho CTNT Bao gồm: + Thu nhập bình quân hộ gia ñình trong năm. + Chi phí chi tiêu cho nhu cầu cơ bản cuộc sống. + Phần chi phí còn lại sau trừ ñi nhu cần cơ bản. + Nguồn chi trả cho ñiều trị Chi phí trung bình của một ñợt ghép thận - Thuốc - Cận lâm sàng - Công-dụng cụ tiêu hao Bao gồm: + Chi phí cận lâm sàng tiền phẫu. + Chi phí thuốc Gây mê-Hồi sức. + Chi phí công và dụng cụ tiêu hao. + Chi phí thuốc trong thời gian hậu phẫu. + Chi phí cận lâm sàng trong thời gian hậu phẫu. Chi phí trực tiếp liên quan y tế trung bình trong một năm sau ghép thận - Thuốc - Cận lâm sàng - Công-dụng cụ tiêu hao Bao gồm: Thuốc sử dụng thuốc ức chế miễn dịch, thuốc hạ áp.... Chi phí cận lâm sàng Tính theo số lần thực hiện: + Công thức máu, chức năng ñông máu... + Sinh hóa máu: CRP, AST, ALT, urê, creatinine, ion ñồ + Nước tiểu: TPTNT, cấy nước tiểu, ion ñồ niệu, ñạm niệu... + Chẩn ñoán hình ảnh: X-Quang, siêu âm... + Khác: ECG, cấy máu.... Công-dụng cụ tiêu hao Thu thập và xử lý số liệu Số liệu được thu thập từ bệnh án nghiên cứu với các số liệu được mã hóa, sau đó được nhập và phân tích bằng phần mềm Stata 10.0. Các biến số định lượng được trình bày dưới dạng trung bình và độ lệch chuẩn, trung vị (tứ phân vị). Các biến số định tính, dưới dạng tỷ lệ và phần trăm. Chúng tôi sử dụng phép kiểm Wilcoxon rank sum test để so sánh sự khác biệt chi phí giữa hai nhóm, kết quả được xem là có ý nghĩa thống kê khi p ≤ 0,05. Các kết quả được tính như sau: + Chi phí trực tiếp trực liên quan y tế trung bình cho CTNT/BN/năm = (chi phí trung bình thuốc/năm + chi phí trung bình cận lâm sàng/năm + chi phí trung bình công-dụng cụ tiêu hao/ năm) ± Độ lệch chuẩn. + Tổn thất thu nhập/tháng = (số ngày nghỉ làm việc của người chăm sóc 1 x thu nhập bình quân/ngày người chăm sóc 1) + (số ngày nghỉ làm việc của người chăm sóc 2 x thu nhập bình quân/ngày người chăm sóc 2) ++ (số ngày nghỉ làm việc của người chăm sóc n x thu nhập bình quân/ngày người chăm sóc n). * Thu nhập bình quân/ngày của người chăm sóc = lương tháng/số ngày làm việc trong tháng. + Chi phí trung bình đợt ghép thận/BN = (chi phí trung bình thuốc sử dụng + chi phí trung bình cận lâm sàng + chi phí trung bình công- dụng cụ tiêu hao) ± Độ lệch chuẩn. + Chi phí trực tiếp liên quan y tế trung bình sau ghép thận/BN/năm = (chi phí trung bình thuốc sử dụng/năm + chi phí trung bình cận lâm sàng/năm + chi phí trung bình công-dụng cụ tiêu hao/ năm) ± Độ lệch chuẩn. + Để đánh giá tổn hại do chi tiêu kinh tế, chúng tôi dựa vào thu nhập của mỗi hộ gia đình còn lại sau khi đã trừ đi những chi tiêu cho các nhu cầu căn bản. Nếu kết quả này so với chi tiêu cho y tế (tiền BN phải trả cho điều trị sau khi đã được BHYT chi trả) lớn hơn hoặc bằng 40% thì gây ra tổn hại do chi tiêu y tế(16). Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010 4 KẾT QUẢ Đặc điểm BN CTNT và ghép thận Đối với bệnh nhân CTNT, đa số BN lúc bắt đầu CTNT và lúc khảo sát đều ≥ 6 tuổi. Tuổi trung bình năm đầu CTNT là 9,4 ± 2,7 tuổi và vào thời điểm nghiên cứu là 10,5 ± 2,9 tuổi. Tỉ lệ nam/nữ: 1,5/1. Đối với bệnh nhân ghép thận, 3/4 BN thực hiện ghép thận ở lứa tuổi 11-15. Vào thời điểm nghiên cứu 3/4 BN ghép thận > 15 tuổi. Tuổi trung bình năm đầu ghép thận là 12,0 ± 2,2 và vào thời điểm nghiên cứu là 16,0 ± 1,4 tuổi. Tỉ lệ nam /nữ: 1/1. Về học vấn, 12/20 trẻ CTNT cấp 1. Hiện tại, tất cả BN bị BTGĐC điều trị bằng phương pháp CTNT của mẫu nghiên cứu đều đã nghỉ học trong khi 3/4 trường hợp ghép thận đang học cấp 2. Tất cả BN ghép thận hiện vẫn còn đi học. Về nơi cư ngụ, hơn 4/5 các trường hợp CTNT cư trú ở các tỉnh. Các trường hợp ghép thận cư trú TP HCM và tỉnh thành như nhau. Tất cả BN CTNT đều có BHYT, 3/5 trường hợp có BHYT 95% và 4/5 trường hợp BTGĐC ở các BN CTNT kèm tăng huyết áp. Chi phí điều trị BTGĐC ở trẻ em bằng phương pháp CTNT Chi phí trực tiếp liên quan y tế cho điều trị BTGĐC ở trẻ em bằng phương pháp CTNT trung bình Là 98.875.360 ± 12.298.340, trung vị là 98.202.470 (89.082.840-106.498.400) VNĐ/ BN/năm. Hơn 2/3 tiền chi phí liên quan thuốc (bảng 2). Bảng 2: Chi phí trực tiếp liên quan y tế cho CTNT/BN/năm Các khoản chi Chi phí trung bình ± ñộ lệch chuẩn (VNĐ/năm) Chi phí trung vị (tứ phân vị) (VNĐ/năm) Tỷ lệ (%) Thuốc 67.310.150 ± 11.094.420 65.333.350 (58.718.960-73.983.970) 68,1 Công-dụng cụ tiêu hao 25.400.800 ± 2.558.420 26.217.220 (25.592.330-26.732.460) 25,7 Cận lâm sàng 6.164.400 ± 523.432 6.129.900 (5.848.300-6.459.300) 6,2 Tổng cộng 98.875.360 ± 12.298.340 98.202.470 (89.082.840-106.498.400) 100,0 Chi phí trực tiếp liên quan y tế 1 năm điều trị BTGĐC kèm tăng huyết áp cho CTNT (102.029.200 ± 11.668.780 VNĐ/BN/năm) cao hơn BTGĐC không kèm tăng huyết áp (86.260.150 ± 3.445.304 VNĐ/BN/năm) với p<0,05. Chi phí gián tiếp trung bình trong một tháng cho điều trị BTGĐC ở trẻ em bằng phương pháp CTNT 10/20 trường hợp nghề nghiệp người chăm sóc chính là công nhân. Còn lại có 4 người làm ruộng, 4 làm nghề buôn bán và 2 nhân viên văn phòng. Chi phí gián tiếp liên quan đến tổn thất thu nhập người chăm sóc cho CTNT trung bình là 1.879.240 ± 897.600, trung vị là 1.570.000 (1.200.000-2.895.000) VNĐ/BN/tháng. Đánh giá tổn hại do chi tiêu y tế đối với gia đình BN do điều trị BTGĐC ở trẻ em bằng phương pháp CTNT (bảng 3) - Trường hợp BN có BHYT 80% thì số tiền gia đình chi trả thấp hơn gần 5 lần so với không BHYT. - Trường hợp BN có BHYT 95% thì số tiền gia đình chi trả thấp hơn 20 lần so với không BHYT Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010 5 Bảng 3: Chi phí trực tiếp liên quan y tế theo BHYT cho CTNT/BN/năm Chi phí trung bình ± ñộ lệch chuẩn (VNĐ/năm) Chi phí trung vị (tứ phân vị) (VNĐ/năm) Không có BHYT 98.875.360 ± 12.298.340 98.202.470 (89.082.840-106.498.400) BHYT 80% 20.453.250 ± 3.080.937 19.706.270 (17.954.700-23.270.860) BHYT 95% 4.846.234 ± 545.117 4.777.309 (4.475.836-5.172.315) BHYT 80%-95% 16.293.090 ± 1.861.419 16.293.090 (14.976.870-17.609.310) Đánh giá tổn hại do chi tiêu y tế cho CTNT/BN/năm 12/20 (60%) gia đình BN phải tổn hại do chi tiêu y tế. Xét theo từng loại BHYT: + 1/20 trường hợp BN < 6 tuổi được BHYT chi trả 100% không chịu tổn hại do chi tiêu y tế. + 5/20 trường hợp BN có BHYT 80% thì tất cả chịu tổn hại do chi tiêu y tế. + 2 trường hợp có BHYT 80% sau đó lên 95% đều tổn hại do chi tiêu y tế + Với các trường hợp BHYT 95% thì 5/12 (41,7%) gia đình BN tổn hại do chi tiêu y tế. Tất cả gia đình BN đều dùng tiền tiết kiệm để chi trả cho điều trị. 3/4 trường hợp trường hợp phải vay mượn để chi trả cho điều trị. 3/4 trường hợp phải xin trợ giúp từ nguồn từ thiện. Chi phí điều trị BTGĐC ở trẻ em bằng phương pháp ghép thận: Chi phí trực tiếp liên quan y tế của 1 đợt ghép thận Chi phí trực tiếp trung bình của 1 đợt ghép thận liên quan ngành y tế là 174.087.700 ± 24.815.680, trung vị 173.176.300 (152.691.800- 195.483.600) VNĐ. Trong đó, hơn 1/2 chi tiêu do thuốc (bảng 4). Bảng 4: Chi phí trực tiếp liên quan y tế của 1 đợt ghép thận Các khoản chi Chi phí trung bình (VNĐ) Chi phí trung vị (VNĐ) Tỷ lệ (%) Thuốc 89.227.950 ± 20.359.470 91.662.430 (72.018.710- 106.437.200) 51,2 Cận lâm sàng 31.132.870 ± 5.212.618 31.559.650 (27.916.200- 34.349.550) 17,9 Công-dụng cụ 53.726.900 ± 1.426.942 53.934.400 (52.756.900-54.696.900) 30,9 Tổng cộng 174.087.700± 24.815.680 173.176.300 (152.691.800-195.483.600) 100,0 Chi phí trực tiếp liên quan y tế trong một năm sau ghép thận Chi phí trực tiếp liên quan y tế sau ghép thận trung bình là 69.080.030 ± 15.670.180, trung vị là 67.962.140 (55.686.820-82.473.230) VNĐ/BN/năm. Trong đó chi phí liên quan đến thuốc chiếm tỉ lệ rất cao gần 90% (bảng 5). Bảng 5: Chi phí trực tiếp liên quan y tế sau ghép thận BN/năm Các khoản chi Chi phí trung bình (VNĐ/năm) Chi phí trung vị (VNĐ/năm) Tỷ lệ (%) Thuốc 61.292.530 ± 16.095.400 59.624.490 (47.662.820-74.922.230) 88,7 Cận lâm sàng 7.787.500 ± 1.521.903 7.574.500 (6.508.500-9.066.500) 11,3 Tổng 69.080.030 ± 15.670.180 67.962.140 (55.686.820-82.473.230) 100,0 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010 6 So sánh chi phí trực tiếp liên quan y tế trung bình trong một năm cho điều trị BTGĐC ở trẻ em bằng phương pháp CTNT và ghép thận Chi phí trung bình liên quan y tế trong một năm CTNT (98.875.360 ± 12.298.340 VNĐ/năm) cao hơn so với ghép thận (69.080.030 ± 15.670.180 VNĐ/năm) với p < 0,05. BÀN LUẬN Chi phí trực tiếp liên quan y tế trung bình trong một năm cho điều trị BTGĐC ở trẻ em bằng phương pháp CTNT Chi phí trực tiếp liên quan đến y tế trung bình là 98.875.360 ± 12.298.340 VNĐ/BN/năm. Trong đó tiêu tốn do tiền thuốc chiếm hơn 2/3 so với các khoản tiêu tốn khác. Lý giải cho chi phí cao này chúng tôi nhận thấy do chi phí cho các thuốc tạo máu ở BN BTGĐC khá cao mà mỗi BN đều sử dụng thuốc này lúc CTNT. Khoản chi trả cho tiền công-dụng cụ tiêu hao chiếm hơn 1/4 chủ yếu cho chi phí màng lọc vì mỗi màng lọc dùng trung bình từ 5 đến 6 lần chạy thận phải thay mới. Chi phí cận lâm sàng là thấp nhất do phần lớn các BN CTNT tương đối ổn định nên chỉ thực hiện chủ yếu là các xét nghiệm sinh hóa thông thường (như chức năng gan, thận, ion đồ) để đánh giá tình trạng BN trước và sau chạy thận. Theo nghiên cứu ở Canada vào năm 1994, chi phí liên quan y tế cho điều trị BTGĐC ở trẻ em bằng phương pháp CTNT là 57.017 USD/BN/năm. Nếu ước tính giá USD thời điểm này (1 USD = 11.900 VNĐ) thì tương đương với 678.502.300 VNĐ cao hơn gấp 6,6 lần so với kết quả nghiên cứu của chúng tôi. Theo nghiên cứu ở Mỹ vào năm 2001, chi phí liên quan y tế do điều trị BTGĐC ở trẻ em bằng phương pháp CTNT là 43.000 USD/BN/năm. Nếu ước tính giá USD thời điểm này (1 USD = 15.500) thì tương đương với 637.088.000 VNĐ cao hơn gấp 6,2 lần so với kết quả nghiên cứu của chúng tôi. Sở dĩ có sự chênh lệch như vậy là do chi phí cho các dịch vụ chăm sóc y tế tại các nước phát triển (Canada, Mỹ...) cao hơn, tiêu tốn nhiều hơn tại Việt Nam. Tính theo bình quân thu nhập đầu người tại Canada vào năm 1994 là 19.093,77 USD thì khoản chi trả chiếm gấp gần 3 lần thu nhập bình quân đầu người, tại Mỹ vào năm 2001 là 35.314,63 USD thì khoản chi trả chiếm 1,2 lần thu nhập bình quân đầu người. Khi so sánh kết quả nghiên cứu của chúng tôi với bình quân thu nhập đầu người Việt Nam vào năm 2009 là 19.462.000 VNĐ cao gấp 5 lần do thu nhập ở nước ta còn thấp. Như vậy gia đình phải chi trả một khoản chi phí y tế rất lớn so với thu nhập cho điều trị BTGĐC ở trẻ em. Chi phí gián tiếp trung trong một tháng cho điều trị BTGĐC ở trẻ em bằng phương pháp CTNT từ 7/2009 đến tháng 8/2009 Chi phí gián tiếp thực tế bao gồm các khoản chi liên quan đến tổn thất do tử vong, do thời gian nằm viện... Vì thời gian nghiên cứu có hạn nên nghiên cứu của chúng tôi về chi phí gián tiếp chỉ được tính dựa trên tổn thất thu nhập trong một tháng. Nhưng nghiên cứu của chúng tôi là ở trẻ em, các bé vẫn còn là học sinh nên chúng tôi tính chi phí gián tiếp chủ yếu dựa trên những tổn thất thu nhập do phải nghỉ làm việc của người chăm sóc chính trong một tháng theo dõi liên tục. So với thu nhập bình quân cả nước hàng tháng là 995.200 VNĐ theo Tổng cục thống kê năm 2008 thì khoản tổn thất thu nhập cao gấp gần 1,6 lần là do tất cả người chăm sóc trẻ đều có việc làm và đều bị ảnh hưởng do nghỉ làm để chăm sóc. Thêm vào đó, đối với hơn 4/5 BN cư trú ngoài TP HCM, nhằm chăm sóc trẻ được thuận lợi và giảm chi phí di chuyển, đa số người chăm sóc chính cho trẻ đều nghỉ làm và sinh sống ở hành lang bệnh viện. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010 7 Như vậy, phần lớn người chăm sóc có thu nhập thấp, ngoài chi trả cho khoản chi phí điều trị cho trẻ ở bệnh viện, gia đình còn phải tổn thất một khoản tiền cao do mất thu nhập vì phải chăm sóc trẻ, điều này đã ảnh hưởng đến kinh tế gia đình. Đánh giá tổn hại do chi tiêu y tế đối với gia đình BN cho điều trị BTGĐC ở trẻ em bằng phương pháp CTNT Bất kì chi phí y tế nào đe dọa đến nguồn tài chính của hộ gia đình nhằm duy trì nhu cầu cơ bản của sự sống được gọi là tổn hại do chi tiêu y tế. Tổn hại do chi tiêu y tế nếu chi phí bệnh tật lớn hơn hoặc bằng 40% phần thu nhập còn lại của hộ gia đình sau khi trừ đi những chi tiêu cho các nhu cầu cơ bản. Chúng tôi dựa vào kết quả khảo sát mức sống hộ gia đình theo số liệu của tổng cục thống kê Việt Nam năm 2008 để xác định thu nhập của hộ gia đình và chi tiêu cho nhu cầu cơ bản của hộ gia đình. Trong nghiên cứu của chúng tôi tất cả BN đều có BHYT chi trả chủ yếu là hai loại 80% và 95%, chỉ tính đến chi phí trực tiếp liên quan y tế chưa tính đến chi phí trực tiếp không liên quan y tế và chi phí gián tiếp đã có đến 60% gia đình BN chịu tổn hại do chi tiêu y tế. Giả sử nếu BN không có BHYT thì số tiền mà gia đình phải chi trả cho CTNT trung bình 98.875.360 ± 12.298.340 VNĐ/BN/năm gấp 5 lần nếu không có BHYT 80% và gấp đến 20 lần nếu không có BHYT 95% như vậy tổn hại cho gia đình có BN BTGĐC sẽ là rất lớn. Tương tự nghiên cứu ở các nước phát triển, trong nghiên cứu của chúng tôi, chi phí điều trị BTGĐC ở trẻ em nói riêng hay bệnh mạn tính nói chung là yếu tố quan trọng gây nên tổn hại do chi tiêu y tế cho gia đình BN, góp phần đẩy những gia đình BN vốn có kinh tế khó khăn đến gần bên bờ vực của sự nghèo khổ. BHYT, chính sách y tế, chính sách xã hội hỗ trợ cho những trường hợp này là rất cần thiết. Chi phí trực tiếp liên quan y tế trung bình trong một năm sau ghép thận Theo báo cáo ở Mỹ năm vào 2001, chi phí liên quan y tế do điều trị BTGĐC ở trẻ em bằng phương pháp ghép thận là 14.000 USD/BN/năm. Nếu ước tính giá USD thời điểm này thì tương đương với 207.424.000 VNĐ cao hơn gấp 2,6 lần so với kết quả nghiên cứu của chúng tôi. Sở dĩ có sự chênh lệch như vậy là do chi phí cho các dịch vụ chăm sóc y tế tại Mỹ cao hơn, tiêu tốn nhiều hơn tại Việt Nam. Đồng thời thu nhập bình quân đầu người tại Mỹ vào năm 2001 là 35.314,63 USD thì khoản chi trả sau ghép thận thấp hơn thu nhập bình quân đầu người khoảng 2,5 lần. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi khi so sánh thu nhập bình quân đầu người Việt Nam vào năm 2009 là 19.462.000 VNĐ cao gấp 4 lần do thu nhập ở nước ta còn thấp. Điều đó cho thấy Mỹ là một nước phát triển, thu nhập bình quân đầu người cao nên BN và gia đình có khả năng chi trả cho chi phí liên quan y tế sau ghép thận. Ngược lại, Việt Nam là nước đang phát triển, thu nhập bình quân đầu người còn thấp nên số tiền mà BN và gia đình phải trả cho chi phí liên quan y tế sau ghép thận là rất lớn. So sánh chi phí trực tiếp liên quan y tế trung bình trong một năm cho điều trị BTGĐC ở trẻ em bằng phương pháp CTNT và ghép thận. Theo các nghiên cứu Mỹ vào năm 2001 tiêu tốn chi phí liên quan y tế do điều trị BTGĐC trẻ em bằng phương pháp CTNT là 43.000 USD/BN/năm (637.088.000 VNĐ/BN/năm) so với ghép thận chỉ tốn 14.000 USD/BN/năm (207.424.000 VNĐ/BN/năm). Như vậy, chi phí của CTNT cao hơn so với chi phí ghép thận, điều này tương tự như nghiên cứu của chúng tôi. Đồng thời trong nghiên cứu Mỹ vào năm 2001, khi phân tích chúng tôi nhận thấy rằng với thu nhập bình quân đầu người ở Mỹ vào năm 2001 (35.314,63 USD) so với chi trả cho CTNT Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010 8 một năm (43.000 USD) thì thấp hơn 1,2 lần nhưng so với ghép thận (14.000 USD) thì cao gấp 2,5 lần, điều đó cho thấy sau ghép thận chi phí điều trị thấp hơn và khả năng gia đình chi trả tốt hơn. Như vậy so với CTNT mặc dù BN phải chi trả khoản rất lớn cho đợt ghép thận, nhưng sau đó khoản chi phí điều trị sau ghép thận thấp hơn CTNT đồng thời chất lượng cuộc sống của BN cũng được nâng cao. KẾT LUẬN Chi phí BTGĐC ở trẻ em là một tổn hại lớn cho gia đình và xã hội vì thế sự phân bố ngân sách y tế phù hợp để hỗ trợ cho việc điều trị là rất quan trọng. Cần mở rộng mức độ bao phủ của BHYT, vận động sự trợ giúp của những quỹ hỗ trợ người nghèo và các tổ chức từ thiện để giúp đỡ cho gia đình BN và nên thiết lập một chương trình phòng chống suy thận cũng như quản lý BN STM làm chậm tiến triển đến giai đoạn BTGĐC. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Avner, B.A.V.E.D., 2007: Renal Failure, in Nelson Textbook of Pediatrics, Robert, M.K., Richard, E.B., Jenson, H.B., Editor. Elsevier. p. 2210-2213. 2. A History in Vietnam Exchange Rates, NameMoney. 09/12/2009; Available from: &ascend_header=1&lid=Track 3. Coyte, P.C., et al., 1996. An economic evaluation of hospital- based hemodialysis and home-based peritoneal dialysis for pediatric patients. Am J Kidney Dis. 27(4): p. 557-65. 4. Cục Đông Á-Thái Bình Dương, 2010, 03/04/2010; Available from: 5. Economy Statistics, 1995, 12/11/2009; Available from: economy-gdp-per-capita&date=1994 6. Economy Statistics, 2002, 12/11/2009; Available from: economy-gdp-per-capita&date=2001 7. Eileen, W.T. and Robert, B.E., 2010: Kidney Transplantation in Children, in Handbook of Kidney Transplantation, Danovitch, G.M., Editor. 2. Lippincott Williams & Wilkins. p. 356-388. 8. Furth, S.L., et al., 2001: The impact of dialysis and transplantation on children. Adv Ren Replace Ther. 8(3): p. 206-13. 9. Mong Hiep, T.T., et al., 2008: Etiology and outcome of chronic renal failure in hospitalized children in Ho Chi Minh City, Vietnam. Pediatr Nephrol. 23(6): p. 965-70. 10. Su, T.T., Kouyate, B. and Flessa, S., 2006: Catastrophic household expenditure for health care in a low-income society: a study from Nouna District, Burkina Faso. Bull World Health Organ. 84(1): p. 21-7. 11. Sumboonnanonda, A., et al., 2008: Pediatric kidney transplantation in Thailand: experience in a developing country. Transplant Proc. 40(7): p. 2271-3. 12. Tổng cụ thống kê, 2009, 12/11/2009: Kết quả khảo sát mức sống hộ gia đình năm 2008; Available from: mID=9646. 13. Van der Heijden, B.J., et al., 2004: Renal replacement therapy in children: data from 12 registries in Europe. Pediatr Nephrol. 19(2): p. 213-21. 14. Việt Báo, 2002, 12/10/2009; Available from: dau/10755772/87/. 15. Waters, H.R., Anderson, G.F. and Mays, J., 2004: Measuring financial protection in health in the United States. Health Policy. 69(3): p. 339-49. 16. WHO, 2005: Designing health financing systems to reduce catastrophic health expenditure,Technical briefs for policy makers, in WHO/EIP/HSF/PB/05.02. Geneva. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010 9 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010 10

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfchi_phi_trung_binh_dieu_tri_benh_than_giai_doan_cuoi_o_tre_e.pdf
Tài liệu liên quan