Chỉ số côn trùng sốt xuất huyết, sự thay đổi theo mùa và mối liên quan với hành vi người dân tại Cần Thơ 2012‐2013

KẾT LUẬN Chỉ số côn trùng tăng gấp đôi vào mùa mưa và chỉ số Aedes aegypti tại các hộ tăng trong mùa mưa. Chỉ số côn trùng tăng sau 1 tháng từ khi có mưa xuất hiện trong suốt thời gian khảo sát. Dụng cụ có chứa lăng quăng nhiều hơn là lu, khạp, phuy và chân chén; tổng số vật chứa có lăng quăng trong cộng đồng là 3%. Chỉ số côn trùng tại các xã đều giảm theo thời gian nghiên cứu. Hành vi không thường xuyên súc rửa vật chứa; không tham gia xử lý rác thải bằng dịch vụ công cộng; không treo quần áo trong nhà gọn gàng có liên quan với gia tăng lăng quăng Aedes. Đề xuất trong phòng chống dịch bệnh Bắt đầu sớm diệt lăng quăng trước mùa mưa từ 1 tháng và tăng cuờng truớc và trong các tháng mưa nhiều hàng năm. Tập trung tuyên truyền cho nguời dân cách nhận biết lăng quăng và cách diệt lăng quăng, nhất là lăng quăng trong nhà. Chú ý vệ sinh thuờng xuyên các dụng cụ lu, khạp, phuy và chân chén, dọn dẹp nhà cửa. Sự hỗ trợ của thành viên gia đình,đặc biệt là nam giới trong việc vệ sinh dụng cụ, nhà cửa có thể cần thiết. Duy trì hoạt đồng thăm viếng diệt lăng quăng là quan trọng.

pdf7 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 07/02/2022 | Lượt xem: 164 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chỉ số côn trùng sốt xuất huyết, sự thay đổi theo mùa và mối liên quan với hành vi người dân tại Cần Thơ 2012‐2013, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 436 CHỈ SỐ CÔN TRÙNG SỐT XUẤT HUYẾT, SỰ THAY ĐỔI THEO MÙA   VÀ MỐI LIÊN QUAN VỚI HÀNH VI NGƯỜI DÂN TẠI CẦN THƠ 2012‐2013  Nguyễn Phương Toại*, Đặng Văn Chính**, Amy Vittor***, Nguyễn Ngọc Huy****  TÓM TẮT  Đặt vấn đề: Tại Việt Nam hiện nay chưa có nhiều nghiên cứu về sự thay đổi các chỉ số côn trùng Sốt xuất  huyết (SXH) theo mùa và mối liên quan với hành vi người dân.   Mục tiêu: Xác định hành vi của nguời dân và yếu tố thời tiết có liên quan đến chỉ số côn trùng SXH tại các  khu vực có mức độ lây lan khác nhau ở Cần Thơ, từ 06/2012‐06/2013.  Phương pháp: Nghiên cứu dọc, từ 06/2012‐06/2013. Khảo sát 600 hộ gia đình hàng tháng tại 06 xã, phường  thuộc 02 quận, thành phố Cần Thơ. Sử dụng bộ câu hỏi và bảng kiểm để đánh giá hành vi nguời dân trong cộng  đồng có liên quan đến việc phòng tránh bệnh SXH. Thu thập các chỉ số lăng quăng/nhộng và phân tích ở phòng thí  nghiệm côn trùng. Hàng tháng số liệu nhập viện do SXH và chỉ số  khí hậu như cũng được thu thập.  Kết quả: Tỷ lệ các vật dụng chứa nước có lăng quăng là 3%. Trong số các vật chứa nước có lăng quăng, lu,  khạp, phuy chiếm tỷ lệ cao nhất với 6,8%. Các chỉ số côn trùng vào mùa mưa đều tăng cao so với mùa khô. Có  mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa chỉ số tổng vật chứa có lăng quăng ở hộ gia đình (trong nhà, ngoài nhà)  và vật chứa có lăng quăng là lu, khạp, phuy theo mùa. Theo khu vực nông thôn và thành thị, mặc dù trung bình  dụng cụ chứa nước ở thành thị thấp hơn nông thôn nhưng tỷ lệ lu, khạp, phuy chứa lăng quăng cao gấp đôi so  với nông thôn, đặc biệt là lu, khạp, phuy trong nhà. Những hộ gia đình không thường xuyên súc rửa dụng cụ  chứa nước có tỷ lệ lăng quăng Aedes cao gấp 2,5 lần, treo quần áo không gọn gàng có tỷ lệ lăng quăng Aedes  tăng 1,85 lần, tham gia xử lý rác thải bằng dịch vụ công cộng có tỷ lệ có lăng quăng Aedes trong nhà thấp hơn  3,15 so với những hộ gia đình khác. Trong mùa mưa tỷ lệ lăng quăng Aedes tại các hộ nghiên cứu tăng 3,1 lần  cao hơn trong mùa khô.  Kết  luận: Có sự khác biệt ý nghĩa về các chỉ số lăng quăng giữa 2 mùa trong năm. Các hành vi súc rửa  dụng cụ, treo mắc quần áo gọn gàng làm giảm tỷ lệ lăng quăng trong nhà.   Từ khóa: chỉ số côn trùng, sốt xuất huyết  ABSTRACT  AEDES AEGYPTI ENTOMOLOGICAL INDICES: CHANGES TO SEASONS AND RELATIONSHIP  WITH PEOPLE’S BEHAVIOR IN CAN THO 2012‐2013  Nguyen Phuong Toai, Dang Van Chinh, Amy Vittor, Nguyen Ngoc Huy  * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 436 – 442  Background:  In  Viet  Nam,  there  have  been  a  few  studies  on  changes  to  seasons  of  Aedes  Aegypti  entomological indices and their relationship with residents’ behavior.  Objectives:  To  determine  the  relationship  between Aedes Aegypti  entomological  indices  and  residents’  behavior as well as climate factor at high risk and low risk areas in Can Tho from 06/2012 to 06/2013.  Method:  A  longitudinal  study  was  implemented  from  06/2012  to  06/2013.  600  households  at  6  communes/wards  in  two  districts  in Can  Tho  city were  visited  every month.  People were  interviewed  by  a  * Trường Cao đẳng Y tế Cần Thơ  **Viện Y tế công cộng Tp.HCM  ***Viện đại học Pennsylvania, Philadelphia PA 19104, USA  ****Nghiên Cứu Chuyển Đổi Môi Trường và Xã Hội (ISET)  Tác giả liên lạc: TS.Nguyễn Phương Toại    ĐT: 0939766866   Email: phuongtoai@yahoo.com  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  437 questionnaire and a checklist about dengue prevention behavior. Larvae/ pupae were collected and then analysed  in the entomological laboratory. Dengue hospitalization casesand climate indices werealso recorded every month.  Results:  In  all,  3%  of  the water  containers  had  larvae.  Jars/casks/jugs were  accounted  for  the  highest  proportion (6.8%) of water containers with larvae. Aedes Aegypti indices were higher in rainy season than in dry  season. There was significantlystatistic relationship between seasonal element with total water container which  had larva in househods (indoor and outdoor)and water containers which had larva.Compared with rural areas, the  average number of water containersin urban areas was  lower, but  the proportion of  jars/casks/jugs  (especially  indoor containers) with lavae was double. The Aedes Aegypti larval index in the households which didn’t often  clean water containers was 2.5 times that in those householdswhich often cleaned water containers. Similarly, the  Aedes index in households whereclothes were hung up untidily wasabout double that in householdswhereclothes  were hung up tidily. The Aedes index in households using public garbage collection service was about one third of  that inhouseholds which didn’t use public garbage collection service. Compared to dry season, the Aedes index in  rainy season increased threefold.  Conclusion:  There was  significant  difference  in  larvae/pupae  index  between  the  dry  and  rainy  season.  Cleaning water container frequently and hanging clothes tidely reduced larvae/pupae index.  Keywords: Insect indicators,dengue fever   ĐẶT VẤN ĐỀ  Sốt xuất huyết (SXH) là bệnh nhiễm trùng có  số ca nhập viện chiếm tỷ lệ cao ở Việt Nam. Số  ca mắc SXH hàng năm ở Việt Nam tăng không  ngừng,  từ  2007  đến nay ghi nhận mỗi năm  có  hơn 100 000 ca mắc. Trong đó, trên 70% số ca xảy  ra ở khu vực miền Nam Việt Nam. Dịch SXH ở  khu vực này làm tăng đáng kể chi phí y tế toàn  xã hội. Các trận dịch xảy ra theo mùa(8), chủ yếu  là  liên  quan  đến  sự  tăng  giảm  điều  kiện  phát  sinh muỗi(4),  tần  suất  chích hút máu(2),  tuổi  thọ  của muỗi(12), giai đoạn phát triển của virus trong  cơ  thể muỗi  (thời gian  từ khi muỗi hút máu có  mầm  bệnh  đến  khi  virus  tồn  tại  trong  tuyến  nước bọt của muỗi)(12). Ảnh hưởng của  thời  tiết  và khí hậu đối với số ca mắc mới liên quan nhiều  đến các khu vực khác nhau, tùy vào các yếu  tố  tác động tùy từng vùng (như nhiệt độ tối thiểu,  lượng mưa)(3,9). Số liệu hồi cứu về mối liên quan  giữa dịch SXH và BĐKH  tại Cần Thơ  từ 2001‐ 2011  cho  thấy  xu  hướng  dịch  tăng  có  ý  nghĩa  thống  kê.  Đồng  thời,  có mối  tương  quan  giữa  dịch  SXH với  lượng mưa. Trong khi  độ  ẩm  là  yếu  tố  tốt  nhất  dùng  trong  dự  báo  số  ca mắc  bằng  mô  hình  SARIMA  (Seasonal  Auto‐ Regressive  Integrated  Moving  Average)  với  AR(1); MAR(1,12),p=2.09.  Điều kiện kinh tế xã hội và hành vi con người  là những yếu tố quan trọng có liên quan đến tình  trạng  lây  nhiễm  SXH  ở  đồng  bằng  sông  Cửu  Long, vì thói quen dự trữ nước(7) và mật độ dân  số(5) đã được chứng minh có tác động quan trọng.  Ở biên giới Mỹ ‐ Mexico, hành vi con người như  sử  dụng máy  điều  hòa  nhiệt  độ  và  thuốc  xua  muỗi có liên quan âm đối với nguy cơ SXH(6).   Thành phố Cần Thơ là một trong năm thành  phố lớn trực thuộc trung ương ở Việt Nam, nằm  trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa với 2 mùa  mưa nắng rõ rệt. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng  10, mùa nắng  từ  tháng 11  đến  tháng 4. Độ ẩm  trung bình 83%, lượng mưa hàng năm từ 1,500 ‐  1,800 mm năm.Nhiệt  độ  trung  bình hàng năm  khoảng  27°C.  Lượng  mưa  gần  đây  có  giảm  nhưng không rõ rệt. Hiện nay, thành phố đang  thực hiện công nghiệp hoá và đô thị hóa. Trong  đó, quận Ninh Kiều được xem là trung tâm, với  mật  độ  dân  cư  cao  nhất  (7,392  người/km2).  Ngoài  ra,  các quận Bình Thủy, Cái Răng, Thốt  Nốt  cũng  là  các  quận  có  khu  công  nghiệp  và  công trình xây dựng quan trọng.  Với nỗ  lực  chuẩn bị  ứng phó  cho  tác  động  bất  lợi  của  biến  đổi  khí  hậu  (BĐKH),  nhóm  nghiên cứu trường Cao đẳng Y tế thành phố Cần  Thơ, Việt Nam, phối hợp với các tổ chức phi lợi  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 438 nhuận  Viện  Nghiên  Cứu  Chuyển  Đổi  Môi  Trường và Xã Hội (ISET) tiến hành khảo sát sự  liên quan giữa BĐKH và dịch SXH nhằm  thúc  đẩy hành vi có lợi cho sức khỏe.  Mục tiêu tổng quát  Xác  định hành vi  của nguời dân và yếu  tố  thời  tiết có  liên quan đến chỉ số côn  trùng SXH  tại các khu vực có mức độ  lây  lan khác nhau ở  Cần thơ, Việt Nam từ 2012‐2013.  Mục tiêu chuyên biệt  Khảo  sát  sự  thay  đổi  chỉ  số  nhộng,  lăng  quăng theo mùa khô và mưa, từ 6/2012 ‐ 6/2013.  Khảo sát sự thay đổi hành vi người dân theo  mùa, liên quan đến nguy cơ bệnh SXH.   So sánh chỉ số côn trùng và yếu tố nguy cơ ở  khu vực lưu hành SXH cao và SXH thấp.  PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  Một nghiên cứu dọc, thu thập dữ liệu mãng  bằng các khảo sát cắt ngang.  Mẫu được thực hiện tại 06 xã, phường, trực  thuộc  02  quận  của  thành phố Cần Thơ. Trong  đó, một quận tiêu biểu cho khu vực đô thị (Ninh  Kiều)  và một  quận  vùng  ven  có  sinh  thái nửa  thành thị, nửa nông thôn (Bình Thủy). Cụ thể, tại  mỗi quận chọn 02 phường để tiến hành khảo sát  và 01 phường để làm chứng (chỉ khảo sát tháng  đầu và  tháng cuối của nghiên cứu) nhằm kiểm  tra và so sánh sự ảnh hưởng của quá trình thăm  viếng đối với hành vi chủ hộ.  Mỗi phường chọn ngẫu nhiên 100 hộ để tiến  hành khảo  sát. Khảo  sát  được  tiến hành mỗi 2  tháng/lần,  vào  các  ngày  23‐24‐25‐26  của  tháng,  trong thời gian từ 6/2012 đến 6/2013.   Kỹ thuật khảo sát côn trùng  Thực hiện kỹ  thuật vợt 5 vòng, hay pipet để  lấy hết  lăng quăng  ‐ nhộng  trong vật chứa nước,  cho  vào  lọ  bảo  quản  có  ghi  rõ  thông  tin hộ  gia  đình, loại vật chứa theo thường quy được hướng  dẫn bởi Viện Pasteur  thành phố Hồ Chí Minh(10).  Mẫu  được gửi về phòng  định  loại vào  thời gian  sớm nhất trong ngày khảo sát (trong phạm vi bán  kính 10 km) kèm theo phiếu giám sát.  Phương pháp phỏng vấn và quan sát hành  vi chủ hộ gia đình  Sử dụng bộ câu hỏi soạn sẵn phỏng vấn đại  diện cho hộ gia đình, thu thập các thông tin về:  vị trí địa lý, kinh tế xã hội, sức khỏe, nhận thức  của người dân về vấn đề liên quan đến SXH. Sử  dụng một bảng kiểm và quan sát, ghi lại cấu trúc  nhà ở, điều kiện sinh hoạt, điều kiện môi trường,  vật  chứa nước  trong  nhà  và  quanh nhà.  Số  ca  bệnh SXH được thu thập từ số liệu ghi nhận và  báo cáo chính thức của trung tâm YTDP TP Cần  Thơ, dựa theo hướng dẫn của Bộ Y tế(11).  Xử lý và phân tích số liệu  Số  liệu được nhập bằng phần mềm Epidata  và Microsoft  Office  Excel.  Xử  lý  và  phân  tích  bằng phần mềm Stata. Phân tích mối tương quan  giữa yếu tố hành vi của hộ gia đình với số nhộng  Aedes  được  điều  tra,  dùng  phương  trình  ước  lượng tổng quát (Generalized EstimatingModel)  với  nhóm  (family)  nhị  thức  âm  (negative  binomial) cho các phân tích đơn biến và đa biến.  KẾT QUẢ  Đặc tính chung của đối tượng nghiên cứu  Bảng 1: Giới tính, chủng tộc, nghề nghiệp và học vấn  của đối tượng khảo sát (06/2012)  Biến số Phân loại Tần số (n) Tỷ lệ (%) Giới tính Nam 208 34,7 Nữ 392 65,3 Dân tộc Kinh 589 98,2 Khác 11 1,8 Nghề nghiệp Nội trợ 176 29,4 Buôn bán 116 19,3 Nông dân 71 11,8 Khác 180 30 Viên chức 22 3,7 Công nhân 35 5,8 Học vấn Mù chữ 27 4,5 Biết đọc – viết 43 41,6 Trung học 253 42,2 CĐ – ĐH và cao hơn 70 11,7 Hộ nghèo Có 19 3,1 Không 581 96,9 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  439 Biến số Phân loại Tần số (n) Tỷ lệ (%) Bảo hiểm YT Có 453 75,9 Không 11 24,1 Tổng cộng 100 Nữ  giới  chiếm  65,3%  và  nam  giới  chiếm  34,7%.  98,2%  đối  tượng  có  dân  tộc  kinh,  nghề  nghiệp chủ yếu  là nội  trợ và buôn bán (48,7%).  Có 53,9% đối  tượng có học vấn  trên cấp 2,  tuy  nhiên vẫn còn 4,5% đối tượng mù chữ và 41,6%  người chỉ biết đọc biết viết (chưa hoàn thành cấp  1). Có 3,1% hộ gia đình còn thuộc diện có sổ hộ  nghèo,  24,1%  hộ  gia  đình  chưa  tham  gia  bảo  hiểm y tế.  Vật  chứa  nuớc  sinh  hoạt  và  sự  phát  triển  của lăng quăng  Bảng 2: Vật dụng chứa nước và lăng quăng theo loại  vật chứa tại 6 phường nghiên cứu (06/2012)  Vật chứa Trong nhà Ngoài nhà Tổng cộng Lu, khạp, phuy Tổng 2619 3583 6202 LQ 159 265 424 % 6,1 7,4 6,8 Hồ Tổng 527 300 827 LQ 23 16 39 % 4,4 5,3 4,7 Xô, thùng Tổng 5284 2368 7652 LQ 35 55 90 % 0,7 2,3 1,2 Bình bông Tổng 1449 345 1794 LQ 5 5 10 % 0,3 1,4 0,6 Chân chén Tổng 266 136 402 LQ 21 0 21 % 7,9 0 5,2 Vật dụng khác Tổng 1801 4400 6201 LQ 14 93 107 % 0,8 2,1 1,7 Tổng cộng Tổng 11946 11132 23078 LQ 257 434 691 % 2,2 3,9 3,0 Tổng số vật chứa nước ở 600 hộ gia đình  là  23.078 vật chứa. Trong số đó có 6.202 vật chứa là  lu, khạp, phuy (chiếm tỷ lệ 26,9%), 827 hồ (chiếm  tỷ  lệ  3,6%)  và  7.652  là  xô  thùng  (chiếm  tỷ  lệ  33,2%),  còn  lại  là  các  vật  chứa  khác  như  bình  bông, chân chén, vật linh tinh. Tỷ lệ các vật dụng  chứa nước có lăng quăng là 3%. Trong số các vật  chứa nước có lăng quăng, lu, khạp, phuy chiếm  tỷ  lệ  cao nhất với 6,8%,  chân  chén 5,2%, hồ  có  chứa lăng quăng là 4,7% và xô, thùng là 1,2%.  Chỉ số côn trùng theo thời gian  Bảng 3: Các chỉ số côn trùng và số ca bệnh (06/2012  – 06/2013)  Tháng House Index Container Index Breteau Index Số ca bệnh 06/2012 17,2 3,4 23 13 07/2012 19 4,9 18,3 10 08/2012 15,5 4,5 16,7 18 09/2012 18,3 4,5 17,3 13 10/2102 17,5 3,9 15,2 8 12/2012 8,0 1,7 5,7 13 02/2013 5,8 1,3 4,5 3 04/2013 9,3 1,9 6,8 9 06/2013 8,7 1,6 9,5 9 Trong  khoảng  thời  gian  6/2012  đến  6/2013  chỉ số côn trùng tại 04 xã theo dõi đều giảm. Chỉ  số HI giảm từ 17,2% xuống 8,7%. Chỉ số BI giảm  23% xuống 9,5% và CI giảm từ 3,4 còn 1,6%. Các  chỉ  số  có  xu  hướng  tăng  cao  vào  mùa  mưa  (tháng 6 – tháng 11) và giảm vào mùa khô (tháng  12 – tháng 5).  Chỉ  số  côn  trùng/dụng  cụ  chứa  nước/hộ  theo mùa  Bảng 4: Chỉ số côn trùng theo mùa (06/2012 – 06/2013)  Đặc điểm Mùa Khô Mưa Trung bình dccn (cái/nhà) 5 6 Chỉ số BI (/100 nhà) 9 21 Chỉ số HI (/100 nhà) 8 16 Trung bình lăng quăng (con/nhà) 3 9 Trung bình lăng quăng Ae (con/nhà) 2 8 Trung bình nhộng (con/100 nhà) 25 74 Trung bình nhộng Ae (con/100 nhà) 22 70 Trung bình số dụng cụ chứa nước của hộ gia  đình vào mùa mưa  là 6 dụng  cụ,  cao hơn một  dụng cụ  so với mùa khô. Các chỉ  số côn  trùng  vào mùa mưa đều tăng cao so với mùa khô, chỉ  số BI  là 21% so với 9%, chỉ số HI  là 16% so với  8%, chỉ số lăng quăng/hộ gia đình và lăng quăng  Ae/hộ gia đình lần lượt là 9 so với 3 và 8 so với 2  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 440 con/nhà. Chỉ số nhộng/nhà và nhộng Ae/nhà lần  lượt là 73 so với 25 và 70 so với 22 con/100 nhà.   Mối lên quan của vật chứa nuớc theo mùa  Bảng 6: Trung bình dcccn/tháng theo mùa (06/2012  – 06/2013)    Mùa khô  Mùa mưa  pvalue Tổng  LQ  %  Tổng  LQ  %  Tổng dcccn  2096  33  1,6  2373  85  3,6  *  Dcccn trong  nhà  1086  9  0,8  1258  32  2,5  *  Dcccn ngoài  nhà  1011  24  2,4  1115  52  4,7  *  Hồ  71  2  2,8  87  5  5,7  ‐  Lu, khạp,  phuy  518  23  4,4  632  49  7,8  *  Xô, thùng  737  4  0,5  781  12  1,5  ‐  Bình bông  235  0  0,0  157  2  1,3  ‐  Chân chén  28  0  0,0  48  2  4,2  ‐  Vật khác  507  5  1,0  668  14  2,1  ‐  *: p0,05 (khác biệt  không có ý nghĩa thống kê)  Có mối liên quan ý nghĩa giữa chỉ số tổng vật  chứa nước có lăng quăng ở hộ gia đình, vật chứa  nước có lăng quăng trong nhà, vật chứa nước có  lăng quăng ngoài nhà và vật chứa nước có  lăng  quăng là lu, khạp, phuy theo mùa. Mùa mưa các  chỉ số này thường cao gấp đôi so với mùa khô, và  sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê.  Dụng cụ chứa nuớc theo khu vực thành thị  và nông thôn  Bảng 7: Chỉ số côn trùng theo khu vực  Đặc điểm Khu vực Nông Thôn Thành Thị Trung bình dccn (cái/nhà) 7 4 Chỉ số BI (/100 nhà) 19 15 Chỉ số HI (/100 nhà) 15 11 Trung bình lăng quăng (con/nhà) 9 5 Trung bình lăng quăng Ae (con/nhà) 8 4 Trung bình nhộng (con/100 nhà) 58 60 Trung bình nhộng Ae (con/100 nhà) 54 55 Nông thôn Long Tuyền, Trà Nóc quận Bình Thủy. Thành  Thị: An Hòa, Cái Khế quận Ninh Kiều  Bảng 8: Trung bình dcccn/tháng theo khu vực  Nông thôn Thành thị pvalue Tổng LQ % Tổng LQ % Tổng dcccn 1430 38 2,7 851 30 3,5 - Dcccn trong nhà 518 6 1,2 683 18 2,6 - Dcccn ngoài nhà 912 32 3,5 168 11 6,5 - Hồ 30 1 3,3 51 3 5,9 - Lu, khạp, phuy 469 25 5,3 126 16 12,7 * Lu, khạp, phuy trong nhà 164 4 2,4 90 11 12,2 * Lu, khạp, phuy ngoài nhà 305 21 6,9 36 5 13,9 - Xô, thùng 382 5 1,3 385 5 1,3 - Bình bông 113 1 0,9 70 0 0,0 - Chân chén 28 1 3,6 14 0 0,0 - Vật khác 408 6 1,5 206 4 1,9 - Nông thôn: Long Tuyền, Trà Nóc quận Bình Thủy. Thành  Thị: AnHòa, Cái Khế quận Ninh Kiều  *: p0,05 (khác biệt  không có ý nghĩa thống kê)  Trung bình dụng cụ chứa nước ở nông thôn  cao hơn  thành  thị  (7  so với 4),  chỉ  số BI và HI  cũng  cao  hơn  (19%  so  với  15%  và  15%  so  với  11%). Phân tích mối liên quan cho thấy khu vực  thành  thị  có  tỷ  lệ  lu,  khạp,  phuy  chứa  lăng  quăng cao gấp đôi so với nông thôn, đặc biệt là  lu, khạp, phuy  trong nhà cao hơn nhiều  lần so  với ngoài nhà, sự khác biệt này có ý nghĩa thống  kê (bảng 7, bảng 8).  Hành vi có nguy cơ SXH của nguời dân  Bảng 9: Mô hình phương trình ước lượng tổng quát  giữa nhộng Aedes aegypti và yếu tố nguy cơ  Đặc tính RR p- value 95% CI Súc rửa thường xuyên dụng cụ chứa nước Có 1,0 0,002 1,59 – 3,66 Không 2,5 Xử lý rác thải bằng dịch vụ công cộng Có 1,0 <0,001 2,09 – 4,75 Không 3,15 Treo quần áo gọn gàng trong nhà Có 1,0 <0,001 1,24– 2,74 Không 1,85 Mùa Mùa khô 1 <0,001 2,18 – 4,48 Mùa mưa 3,1 Những hộ gia đình không thường xuyên súc  rửa dụng cụ chứa nước có tỉ lệ lăng quăng Aedes  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  441 cao gấp 2,5 lần so với những hộ gia đình có súc  rửa thường xuyên. Những hộ gia đình tham gia  xử lý rác thải bằng dịch vụ công cộng có tỷ lệ có  lăng quăng Aedes trong nhà thấp hơn 3,15 lần so  với các hộ gia đình không sử dụng dịch vụ này.  Những  hộ  gia  đình  không  treo  quần  áo  trong  nhà  gọn  gàng  có  tỷ  lệ  lăng  quăng Aedes  tăng  1,85  lần so với những hộ gia đình treo quần áo  gọn  gàng.  Trong  mùa  mưa  tỷ  lệ  lăng  quăng  Aedes tại các hộ nghiên cứu tăng 3,1 lần cao hơn  trong mùa khô.  BÀN LUẬN   Đặc tính chung của đối tượng nghiên cứu  Nữ  giới  thường  có  xu  hướng  ở  nhà  nhiều  hơn  so  với  nam  giới,  do  đó  tỷ  lệ  đối  tượng  nghiên  cứu  là nữ giới  trong nghiên  cứu  chúng  tôi cao gấp 2  lần so với nam giới. Nhưng chính  vì vậy, đối tượng cung cấp thông tin tốt hơn về  hoạt động của côn trùng và hành vi có liên quan.  Không có nhiều sự khác biệt về dân tộc, hầu hết  các đối tượng đều là dân tộc Kinh, do đó những  hành vi và  tập quán  tương  đương nhau. Tỷ  lệ  trình  độ  học  vấn  trên  cấp  3  chiếm  hơn  50%  thuận lợi cho việc truyền thông. Tuy nhiên cũng  còn 4,5% đối tượng mù chữ và 41,6% chỉ biết đọc  biết  viết,  nên  cần  quan  tâm  hình  thức  tuyên  truyền phù hợp. Vẫn còn 3% hộ nghèo và 24%  hộ không  có  bảo hiểm y  tế,  có  thể  xem  là  đối  tượng  dễ  tổn  thương,  cần  có  sự  quan  tâm  và  thường  xuyên  tiếp  cận  các  đối  tượng này hơn  trong chăm sóc các dịch vụ sức khỏe.  Các chỉ số côn trùng và số ca bệnh  Vào mùa mưa các chỉ số về côn trùng đều cao  hơn mùa khô, vì có vật chứa nước nhiều hơn, chỉ  số  lăng quăng, ao  tù nước đọng quanh nhà cao  hơn. Trong khi đó, người chủ yếu thực hiện việc  vệ sinh vật chứa nước là phụ nữ, điều này sẽ gặp  khó khăn đối với các vật chứa lớn và nặng.  Số ca tăng cao sau các chỉ số HI, CI, BI tăng  cao  trước  khi mưa  1  tháng,  suốt  thời  gian  13  tháng. Phù hợp với các nghiên cứu trước đây ở  Cần Thơ và Việt Nam(1). Đây  là điểm cần  lưu ý  trong can thiệp.  Vật dụng chứa nước và lăng quăng – nhộng  tại các hộ gia đình  Hầu hết  các hộ đều  có dụng  cụ  chứa nước  trong  ngoài  nhà.  Đây  là  nguy  cơ  tiềm  ẩn  của  dịch SXH. Số  lượng vật chứa và các chỉ số côn  trùng  đều  tăng  cao  và  có  liên  quan  thống  kê  theomùa mưa so với mùa khô. Các tháng có chỉ  số cao 7‐8‐9‐10. Diễn biến các chỉ số thể hiện tùy  theo địa phương. Có 3% dụng cụ chứa nuớc có  chứa lăng quăng, trong đó đặc biệt phổ biến tập  trung vào  các dụng  cụ  lớn  (lu, khạp, phuy) và  bình  bông,  chân  chén  có  tỷ  lệ  cao hơn  các  vật  dụng  khác. Do  đó,  cần  chú  ý  trong  quá  trình  giám sát và giáo dục người dân quan tâm quan  sát, vệ sinh thường xuyên nhất là vào mùa mưa.   Số liệu trung bình dụng cụ chứa nước ở nông  thôn  cao  hơn  thành  thị,  do  bao  phủ  của mạng  lưới cấp nước chưa đáp ứng đủ. Theo đó chỉ số  côn trùng ở nông thôn cũng cao hơn thành thị.  Mật  độ  lăng  quăng,  nhộng  thay  đổi  theo  mùa  và  theo  số  lần  thăm  viếng.  Thể  hiện  sự  giảm chung so với thời gian đầu nghiên cứu của  cả 2 nhóm đối  tượng khảo sát và nhóm chứng.  Có  thể  là do sự  tác động của chương  trình can  thiệp hiện hữu tại địa phương. Hiện tượng này  cùng xảy ra giống nhau ở cả 2 nhóm. Vì vậy, việc  vận động người dân  thuờng xuyên vệ sinh vật  dụng  chứa nước,  chứa  lăng quăng  là  cần  thiết  phải  thực hiện  liên  tục, nhất  là  từ  tháng 7  đến  tháng 10, nên đặc biệt chú ý các dụng cụ lớn khó  vệ sinh, bình bông chân chén trong nhà. Cần vận  động sự hợp  tác của  thành viên  trong gia đình  để thường xuyên làm công việc nầy.  Mô hình phương trình ước lượng tổng quát  (GEE) về nguy cơ tương đối và các yếu tố có  liên quan  Hành  vi  không  thường  xuyên  súc  rửa  vật  chứa; không tham gia xử lý rác thải bằng dịch vụ  công  cộng;  không  treo  quần  áo  trong nhà  gọn  gàng có nguy cơ  tương đối về tỷ  lệ  lăng quăng  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 442 Aedes cao hơn với ý nghĩa thống kê. Hành vi dự  trữ nước cũng là nguy cơ tạo điều kiện cho lăng  quăng phát triển trong nhà. Trong mùa mưa tỷ  lệ  lăng quăng Aedes  tại các hộ nghiên cứu  tăng  3,1  lần cao hơn  trong mùa khô. Đây  là các đặc  điểm cần sự quan tâm tác động trong quá trình  can thiệp sau nầy.  KẾT LUẬN  Chỉ số côn trùng tăng gấp đôi vào mùa mưa  và chỉ số Aedes aegypti tại các hộ tăng trong mùa  mưa. Chỉ số côn trùng tăng sau 1 tháng từ khi có  mưa xuất hiện trong suốt thời gian khảo sát.  Dụng cụ có chứa lăng quăng nhiều hơn là lu,  khạp, phuy và chân chén; tổng số vật chứa có lăng  quăng trong cộng đồng là 3%. Chỉ số côn trùng tại  các xã đều giảm theo thời gian nghiên cứu.  Hành  vi  không  thường  xuyên  súc  rửa  vật  chứa; không tham gia xử lý rác thải bằng dịch vụ  công  cộng;  không  treo  quần  áo  trong nhà  gọn  gàng  có  liên  quan  với  gia  tăng  lăng  quăng  Aedes.  Đề xuất trong phòng chống dịch bệnh  Bắt đầu sớm diệt lăng quăng trước mùa mưa  từ  1  tháng  và  tăng  cuờng  truớc  và  trong  các  tháng mưa  nhiều  hàng  năm.  Tập  trung  tuyên  truyền cho nguời dân cách nhận biết lăng quăng  và  cách  diệt  lăng  quăng,  nhất  là  lăng  quăng  trong nhà. Chú ý vệ sinh thuờng xuyên các dụng  cụ  lu,  khạp,  phuy  và  chân  chén, dọn dẹp  nhà  cửa. Sự hỗ trợ của thành viên gia đình,đặc biệt là  nam giới trong việc vệ sinh dụng cụ, nhà cửa có  thể cần thiết. Duy trì hoạt đồng thăm viếng diệt  lăng quăng là quan trọng.  TÀI LIỆU THAM KHẢO  1. Cuong HQ, Hien NT, Duong TN, Phong TV, Cam NN, Farrar  J,  Nam  VS,  Thai  KT,  Horby  P  (2011)  Quantifying  the  emergence of dengue  in Hanoi, Vietnam: 1998 – 2009. PLoS  NTD, 5(9):e1322.  2. Gillies MT  (1953)  The  duration  of  the  gonotrophic  cycle  in  Anopheles  gambiae  and  A.  funestus  with  a  note  on  the  efficiency  of  hand  catching.  East  African  Medical  Journal,  30:129‐135.  3. Johansson MA, Dominici F, Glass GE (2009) Local and global  effects of climate on dengue transmission in Puerto Rico. PLoS  Negl Trop Dis, 3(2):e382.  4. Mohammed  A,  Chadee  DD  (2011)  Effects  of  different  temperature regimens on the development of Aedes aegypti  (L.) (Diptera: Culicidae) mosquitoes. Acta Tropica, 119:38‐43.  5. Padmanabha  HDD,  Correa  F,  Diuk‐Wasser M,  Galvani  A  (2012)  The  interactive  roles  of  Aedes  aegypti  super‐ production and human density in dengue transmission. PLoS  Negl Trop Dis, 6(8):e1799.  6. Reiter  PLS,  Bunning M,  Biggerstaff  B,  Singer D,  Tiwari  T,  Baber L, Amador M, Thirion  J, Hayes  J,  Seca C, Mendez  J,  Ramirez B, Robinson J, Rawlings J, Vorndam V, Waterman S,  Gubler  D,  Clark  G,  Hayes  E  (2003)  Texas  lifestyle  limits  transmission of dengue virus. Emerg Infect Dis, 9(1):86‐89.  7. Schmidt WP  SM,  Thiem  VD, White  RG  (2011)  Population  density,  water  supply,  and  the  risk  of  dengue  fever  in  Vietnam:  cohort  study  and  spatial  analysis.  PLoS  Med,  8(8):e1001082.  8. Thai KT, Cazelles B, Nguyen NV, Vo LT, Boni MF, Farrar J,  Simmons  CP,  van  Doorn HR,  de  Vries  PJ.  (2010)  Dengue  dynamics  in  Binh  Thuan  province,  southern  Vietnam:  periodicity, synchronicity and climate variability. PLoS NTD,  4:e747.  9. Thai KT, Anders KL.  (2011) The  role of climate variability and  change in the transmission dynamics and geographic distribution  of dengue. ExpBiol Med (Maywood), 236(8):944‐954.  10. Viện Pasteur thành phố HCM (2011) Quy trình giám sát ổ bọ  gậy nguồn tuyến tỉnh. Viện Pasteur thành phố HCM. Tr. 14‐56.  11. Viện vệ sinh dịch tễ Trung ương (1999) Tiêu chuẩn chẩn đoán:  Thực hiện  theo  ʺHướng dẫn  chẩn  đoán  và  điều  trị  sốt  xuất  huyết dengueʺ được ban hành kèm Quyết định số 1330/QĐ‐ BYT ngày 03/5/1999 của Bộ trưởng Bộ Y tế. Hà Nội. Tr.199.  12. Watts DM, Burke DS, Harrison BA, Whitmire RE, Nisalak A.  (1987) Effect of  temperature on  the vector efficiency of Aedes  aegypti for dengue 2 virus. Am J Trop Med Hyg, 36(1):143‐152.  Ngày nhận bài báo:       8/5/2014  Ngày phản biện nhận xét bài báo:   14/6/2014  Ngày bài báo được đăng:     14/11/2014 

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfchi_so_con_trung_sot_xuat_huyet_su_thay_doi_theo_mua_va_moi.pdf