Chỉ số huyết áp, Lipid máu trên phụ nữ mãn kinh ở Cần Thơ, năm 2006

Phụ nữ MK có chỉ số HATĐ (136,1±25,0mmHg),HATT(82,0±13,5 mmHg) tỷ lệ THA giai đoạn I (29,2%), giai đoạn II (20,8%) cao hơn phụ nữ độ tuổi 25- 39, trong khi tỉ lệ có HA bình thường (16%), tiền THA (34%) lại thấp hơn. Việc thay đổi các giá trị HA không chỉ phụ thuộc vào sự tăng lên của tuổi tác, ở phụ nữ MK có sự giảm nồng độ estrogen, một yếu tố quan trọng làm THA(1,6,11,4,12). Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của Phan Văn Các và Phạm Công Khánh(6,8). Tuổi MK phụ nữ có HA cao hơn, tỷ lệ THA cũng nhiều hơn phụ nữ 25- 39 tuổi. Do điều kiện nghiên cứu giới hạn nên chỉ khảo sát nồng độ lipid máu trên 56 phụ nữ MK, 56 phụ nữ tuổi 25- 39. Kết quả cho thấy nồng độ Cholesterol toàn phần (5,7±1,21 mmol/L), LDLcholesterol (3,6±1,18 mmol/L), triglycerid (3,5±2,94 mmol/L) ở phụ nữ MK cũng tăng hơn phụ nữ tuổi 25- 39. Dựa vào y văn đã ghi nhận estrogen làm ngăn cản quá trình XVĐM bằng cách ngăn cản quá trình oxy hóa giúp loại bỏ cholesterol ra khỏi thành mạch. Có thể ở phụ nữ MK do sự thiếu hụt về estrogen nên những ảnh hưởng có lợi cho hệ tim mạch giảm(6,4,11, 12). Vì vậy ở phụ nữ MK cần quan tâm nhiều hơn về HA, chỉ số Sokolov Lyon, rối loạn lipid máu. Tuy nhiên cũng cần có những nghiên cứu sâu hơn về sự ảnh hưởng của nồng độ estrogen lên HA, nồng độ cholesterol, các chỉ số ĐTĐ và so sánh với nam cùng độ tuổi để làm nổi bật vấn đề.

pdf5 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 27/01/2022 | Lượt xem: 230 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chỉ số huyết áp, Lipid máu trên phụ nữ mãn kinh ở Cần Thơ, năm 2006, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng và Y Học Dự Phòng 1 CHỈ SỐ HUYẾT ÁP, LIPID MÁU TRÊN PHỤ NỮ MÃN KINH Ở CẦN THƠ, NĂM 2006 Phạm Hùng Lực* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Vào khoảng 40-50 tuổi, do sự suy giảm hoạt động không hồi phục của buồng trứng hiện tượng này gọi là mãn kinh. Từ đó tăng nguy cơ loãng xương, thay đổi tâm lý, rối loạn vận mạch, rối loạn lipid máu....nhất là xơ vữa động mạch (XVĐM) cho người phụ nữ. Đây là một thách thức, khó khăn lớn mà người phụ nữ MK sẽ gặp phải và họ rất cần được giúp đỡ về thể chất lẫn tinh thần. Mục tiêu nghiên cứu: So sánh các chỉ số huyết áp (HA), tỷ lệ tăng huyết áp (THA), các chỉ số Lipid máu:cholesterol toàn phần, LDL- cholesterol, HDL- cholesterol, triglycerid huyết thanh, tỷ lệ rối loạn lipid máu giữa phụ nữ MK và phụ nữ 25- 39 tuổi ở thành phố Cần Thơ. Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang, các chỉ số nghiên cứu gồm: huyết áp, lipid máu. được tiến hành trên 288 phụ nữ mãn kinh và 288 phụ nữ độ tuổi 25-39. Kết quả nghiên cứu: cho thấy phụ nữ mãn kinh có huyết áp tối đa, huyết áp tối thiểu, tỷ lệ tăng huyết áp; nồng độ cholesterol toàn phần, LDL- cholesterol, triglycerid và tỷ lệ rối loạn lipid máu gây nguy cơ XVĐM cao hơn phụ nữ tuổi 25- 39. Kết luận: - Phụ nữ MK có HATĐ (136,1 ± 25,0 mmHg), HATT (82,0 ± 13,5 mmHg), tỷ lệ THA (50%) cao hơn phụ nữ 25- 39 tuổi. - Phụ nữ MK có nồng độ cholesterol toàn phần (5,7 ± 1,21 mmol/L), LDL- cholesterol (3,6 ± 1,18 mmol/L), triglycerid (3,5 ± 2,94 mmol/L), tăng hơn phụ nữ tuổi 25- 39. ABSTRACT BLOOD PRESSURE, LIPIDEMIA LEVELS IN MENOPAUSAL WOMEN, CAN THO PROVINCE, IN THE YEAR 2006 Pham Hung Luc * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 - Supplement of No 4 - 2008: 148 - 151 Background: On female, at the ages of 40-50 years old the ovary glands were decreased function, that was caused of menopause. This increase the risk of osteoporose, mental health, dysfunction of vascular contraction, lipidemiasclerose vasculars. This also become challenge for health of the menopause persons and needs to be helped. Objective: To compare the value of blood pressure,rate of hypertension, lipidemia index, HDL, LDL between menopausal and 25-39 years old women. Method: The method was used cross- sectional surveys and comparision, blood pressure, serum lipid concentration of two groups: 288 menopausal women and 288 women aged 25- 39 years old Results: menopausal women had higher systolic and diastolic blood pressure, higher rate of hypertension, higher serum total cholesterol, LDL- cholesterol, triglycerid levels and higher frequency of dyslipidemia had a significant meaning in comparision with women aged 25- 39 years old group. Conclusion: menopausal women had higher systolic and diastolic blood pressure, higher hypertension rate, higher serum total cholesterol, LDL- cholesterol, triglycerid levels and higher frequency of dyslipidemia in comparision with the women aged 25- 39 years old group. *Trường Đại học Y Dược Cần Thơ Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng và Y Học Dự Phòng 2 ĐẶT VẤN ĐỀ Vào khoảng 40-50 tuổi chu kỳ kinh nguyệt ở người phụ nữ có thể trở nên không đều sau nhiều tháng đến khi chấm dứt hoàn toàn do sự suy giảm hoạt động của buồng trứng và không hồi phục, hiện tượng này gọi là mãn kinh (MK)(1,6,12). Buồng trứng giảm khả năng đáp ứng với kích thích của LH và FSH dân đến giảm lượng estrogen là tác nhân thay đổi về tinh thần, thể lực, dinh dưỡng, tuần hoàn, vận động....Từ đó tăng nguy cơ loãng xương, thay đổi tâm lý, rối loạn vận mạch, rối loạn lipid máu....nhất là xơ vữa động mạch (XVĐM) cho người phụ nữ. Vì vậy đây là một thách thức, khó khăn lớn mà người phụ nữ MK sẽ gặp phải và họ rất cần được giúp đỡ về thể chất lẫn tinh thần. Hiện nay, thế giới đã có nhiều nghiên cứu về sức khỏe sinh sản phụ nữ MK, tuy nhiên ở Việt Nam khoảng 10 năm trở lại đây mới bắt đầu quan tâm vấn đề này nên các nghiên cứu còn rất ít ở một vài địa phương. Xuất phát từ thực tế trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với mục tiêu: - So sánh các chỉ số huyết áp huyết áp (HA):) , tỷ lệ tăng huyết áp (THA) giữa phụ nữ MK và phụ nữ 25- 39 tuổi ở thành phố Cần Thơ. - So sánh các chỉ số Lipid máu: nồng độ cholesterol toàn phần, LDL- cholesterol, HDL- cholesterol, triglycerid huyết thanh, tỷ lệ rối loạn lipid máu giữa phụ nữ MK và phụ nữ 25- 39 tuổi ở thành phố Cần Thơ. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Là những phụ nữ đã và đang sinh sống bình thường tại thành phố Cần Thơ tối thiểu 3 năm, không có tiền sử phẫu thuật cắt tử cung, buồng trứng, không gù vẹo cột sống, bệnh gan- thận mạn tính, THA thứ phát, các bệnh lý về tim mạchvà hiện không dùng bất kỳ các loại thuốc nào. Nhóm phụ nữ MK là những phụ nữ MK tự nhiên và tuổi MK từ 45- 55. Nhóm phụ nữ sinh sản tuổi từ 25- 39 không mang thai, không cho con bú và hiện vẫn đang trong lứa tuổi có hành kinh hàng tháng. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang có phân tích. - X : giá trị trung bìnhtừ các nghiên cứu trước. - S : Độ lệch chuẩn dựa vào các nghiên cứu trước. - δ : Giá trị sai số chấp nhận δ = 10%. - Chọn sai số α = β = 5%, độ tin cậy là 95%. Dựa vào kết quả nghiên cứu trước chúng tôi tính ra mỗi nhóm đối tượng n = 288. Vậy tổng số đối tượng nghiên cứu là 576. Phương pháp chọn mẫu: phương pháp chọn mẫu phân tấng kết hợp chọn ngẫu nhiên đơn. Bước 1: Ở mỗi quận huyện bốc thăm chọn 1 xã/phường. Bước 2: Mỗi xã/phường bốc thăm chọn 36 phụ nữ MK và 36 phụ nữ 25- 39 tuổi đo HA Bước 3: Trong 36 phụ nữ MK, 36 phụ nữ 25- 39 tuổi trên chúng tôi lại bốc thăm ngẫu nhiên ra mỗi nhóm 7 đối tượng lấy máu xét nghiệm tìm nồng độ lipid máu. Phương pháp đo các thông số: tất cả được nghỉ ngơi 15 phút trước khi tiến hành lấy mẫu. HA: ống nghe, HA kế đồng hồ của Nhật đã chuẩn hóa. Đo ở tay trái, 2 lần cách nhau 5 phút và lấy giá trị trung bình của 2 lần đo, nếu giữa 2 lần đo vượt quá 5mmHg thì đo thêm lần 3 và lấy trung bình. Phân loại HA theo JNC VII. Lipid máu: lấy máu vào buổi sáng sớm cách bữa ăn gần nhất tối thiểu 12 giờ, không sử dụng chất kích thích cách 24 giờ. Lấy 1ml máu tĩnh mạch để đông tự nhiên ly tâm tại chỗ tách huyết thanh, bảo quản lạnh. Định lượng cholesterol và triglicerid theo phương pháp enzym tại Trung Tâm Y Khoa Medic- 254 Hòa Hảo, quận 10, Thành Phố Hồ Chí Minh. Phân loại nồng độ lipid máu có nguy cơ XVĐM theo Đỗ Đình Hồ(2): cholesterol toàn phần > 5 mmol/L, HDL – Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng và Y Học Dự Phòng 3 cholesterol 3,37, triglycerid > 1,3 mmol/L. Xử lý số liệu: bằng máy vi tính với phần mềm SPSS 13.0. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1: So sánh chỉ số HA ( SDX ± ) giữa 2 nhóm nghiên cứu Nhóm Chỉ số Phụ nữ MK (n= 288) Phụ nữ sinh sản (n=288) p HATĐ (mmHg) 136,1± 25,0 114,5±12,9 0,000 HATT (mmHg) 82,0±13,5 73,0±8,9 0,000 Kết quả bảng 1 cho thấy phụ nữ MK có HATĐ và HATT cao hơn phụ nữ độ tuổi 25-39 Bảng 2: phân loại HA theo JNC VII giữa 2 nhóm nghiên cứu Phụ nữ MK (n= 288) Phụ nữ sinh sản (n= 288) p Bình thường 16,0 % 49,7 % Tiền THA 34,0 % 43,4 % THA giai đoạn I 29,2 % 5,2 % THA giai đoạn II 20,8 % 1,7 % 0,000 Kết quả bảng 2 cho thấy tỷ lệ phụ nữ MK có THA (50%) cao hơn có ý nghĩa so với phụ nữ tuổi 25- 39 (6,9%) với p < 0,001. Bảng 3: So sánh các chỉ số Lipid máu ( SDX ± ) giữa 2 nhóm nghiên cứu Nhóm Chỉ số Phụ nữ MK (n= 56) Phụ nữ sinh sản (n= 56) p Cholesterol toàn phần (mmol/L) 5,7 ± 1,21 3,8 ± 0,42 0,000 LDL- cholesterol (mmol/L) 3,6 ± 1,18 2,5 ± 0,46 0,000 HDL- cholesterol (mmol/L) 0,9 ± 0,44 0,9 ± 0,18 0,305 Triglycerid (mmol/L) 3,5 ± 2,94 1,2 ± 0,56 0,000 Kết quả bảng 3 cho thấy ở phụ nữ MK có nồng độ Cholesterol toàn phần, LDL- cholesterol, triglycerid huyết thanh cao hơn so với phụ nữ 25-39 tuổi (p < 0,001). Sự khác biệt về nồng độ HDL- cholesterol giữa 2 nhóm không có ý nghĩa (p=0,3). Bảng 4: Tỷ lệ mức bình thường và mức nguy cơ đánh giá tình trạng XVĐM về các chỉ số lipid máu ở 2 nhóm nghiên cứu Nhóm Chỉ số Phụ nữ MK (n= 56) Phụ nữ sinh sản (n= 56) p Bình thường 33,9 % 94,6 % Cholesterol toàn phần Nguy cơ 66,1 % 5,4 % 0,000 Bình thường 44,6 % 50,0 % HDL- cholesterol Nguy cơ 55,4 % 50,0 % 0,57 Bình thường 39,3 % 91,1 % LDL- cholesterol Nguy cơ 60,7 % 8,9 % 0,000 Bình thường 14,3 % 64,3 % Triglycerid Nguy cơ 85,7 % 35,7 % 0,000 Kết quả bảng 4 cho thấy phụ nữ MK có tỷ lệ cholesterol toàn phần, LDL- cholesterol, triglycerid thuộc loại nguy cơ XVĐM cao hơn phụ nữ 25- 39 tuổi (p < 0,001). BÀN LUẬN Phụ nữ MK có chỉ số HATĐ (136,1±25,0mmHg),HATT(82,0±13,5 mmHg) tỷ lệ THA giai đoạn I (29,2%), giai đoạn II (20,8%) cao hơn phụ nữ độ tuổi 25- 39, trong khi tỉ lệ có HA bình thường (16%), tiền THA (34%) lại thấp hơn. Việc thay đổi các giá trị HA không chỉ phụ thuộc vào sự tăng lên của tuổi tác, ở phụ nữ MK có sự giảm nồng độ estrogen, một yếu tố quan trọng làm THA(1,6,11,4,12). Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của Phan Văn Các và Phạm Công Khánh(6,8). Tuổi MK phụ nữ có HA cao hơn, tỷ lệ THA cũng nhiều hơn phụ nữ 25- 39 tuổi. Do điều kiện nghiên cứu giới hạn nên chỉ khảo sát nồng độ lipid máu trên 56 phụ nữ MK, 56 phụ nữ tuổi 25- 39. Kết quả cho thấy nồng độ Cholesterol toàn phần (5,7±1,21 mmol/L), LDL- cholesterol (3,6±1,18 mmol/L), triglycerid (3,5±2,94 mmol/L) ở phụ nữ MK cũng tăng hơn Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng và Y Học Dự Phòng 4 phụ nữ tuổi 25- 39. Dựa vào y văn đã ghi nhận estrogen làm ngăn cản quá trình XVĐM bằng cách ngăn cản quá trình oxy hóa giúp loại bỏ cholesterol ra khỏi thành mạch.... Có thể ở phụ nữ MK do sự thiếu hụt về estrogen nên những ảnh hưởng có lợi cho hệ tim mạch giảm(6,4,11, 12). Vì vậy ở phụ nữ MK cần quan tâm nhiều hơn về HA, chỉ số Sokolov Lyon, rối loạn lipid máu. Tuy nhiên cũng cần có những nghiên cứu sâu hơn về sự ảnh hưởng của nồng độ estrogen lên HA, nồng độ cholesterol, các chỉ số ĐTĐ và so sánh với nam cùng độ tuổi để làm nổi bật vấn đề. KẾT LUẬN - Phụ nữ MK có HATĐ (136,1±25,0 mmHg), HATT (82,0±13,5 mmHg), tỷ lệ phụ nữ MK có THA (50%) cao hơn phụ nữ 25- 39 tuổi. - Phụ nữ MK có nồng độ cholesterol toàn phần (5,7±1,21 mmol/L), LDL- cholesterol (3,6±1,18 mmol/L), triglycerid (3,5±2,94 mmol/L), tỷ lệ cholesterol toàn phần (66,1 %), LDL- cholesterol (60,7 %), triglycerid (85,7 %) có nguy cơ mắc XVĐM cao hơn phụ nữ 25- 39 tuổi. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Comlombia University (1996), Nhóm Bác Sĩ bệnh viện Từ Dũ dịch (1998), Thiếu hụt estrogen và mãn kinh, Bệnh viện phụ sản Từ Dũ, Tp Hồ Chí Minh. 2. Đào Phong Trần, Phạm Khuê, Tống Thị Hanh và CS (1993), “Đặc điểm điện tâm đồ bình thường ở người có tuổi qua 4 đợt điều tra ở các vùng địa dư khác nhau”, Một số vấn đề về lý luận và thực tiễn về lão khoa cơ bản, tr 459-488. 3. Đỗ Đình Hồ (2004), Xét nghiệm hóa sinh lâm sàng, NXB Y học, Thành phố Hồ Chí Minh. 4. Epstein FH (1999), “The protective effect of Estrogen on the cardiovascular system”, The new England journal of medical, Vol 340, No 23, pp 1801-1807. 5. Nguyễn Trung Kiên (2000), Nghiên cứu một số sinh học trên phụ nữ mãn kinh ở Thành Phố Hà Nội, Luận văn Thạc sỹ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội. 6. Phạm Công Khánh (2003), Xác định đường huyết, huyết áp, một số chỉ số nhân trắc và các bệnh lý liên quan trên phụ nữ mãn kinh ở thành phố Cần Thơ, Tiểu luận tốt nghiệp Bác sỹ, Trường Đại học Y Dược Cần Thơ, Cần Thơ. 7. Phạm Thị Minh Đức (2001), “Sinh lý sinh sản nữ”, Sinh lý học, tập II, tr 138-150. 8. Phan Văn Các (2001), Nghiên cứu đánh giá thực trạng về sức khoẻ sinh sản phụ nữ mãn kinh ở vùng núi tỉnh Thái Nguyên xác định các yếu tố nguy cơ và các vấn đề cần quan tâm trong chăm sóc sức khoẻ sinh sản, Trường Đại học Y Thái Nguyên, Thái Nguyên. 9. Rozenbaum H, Birkhauser MH (1998), Official organ of the european menopause socienty, Editions ESKA, Paris. 10. Trần Minh Mẫn (1993), “Rối loạn mãn kinh”, Một số vấn đề về lý luận và thực tiễn về lão khoa cơ bản, tr 181-186. 11. Trần Đức Thọ (1998), Bệnh tim mạch người già, NXB Y học, Thành phố Hồ Chí Minh. 12. World Health Organization (1996), “Cardiovascular disease and hormon therapy”, Research on the menopause in the 1990s, pp 54-62. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng và Y Học Dự Phòng 5

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfchi_so_huyet_ap_lipid_mau_tren_phu_nu_man_kinh_o_can_tho_nam.pdf
Tài liệu liên quan