KẾT LUẬN
Qua phân tích ở trên cho thấy, chỉ số PCI và
chỉ số PAPI của tỉnh Bắc Ninh đã có những tiến
triển đáng kể và vẫn nằm trong nhóm các tỉnh/
thành phố đạt điểm số cao nhất trong cả nước.
Nhưng thông qua việc đánh giá chi tiết từng chỉ
số thành phần cho thấy chính quyền Bắc Ninh
cần nỗ lực hơn nữa trong việc cải thiện môi
trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh; cải thiện hiệu quả hơn nữa
quản trị và hành chính công nhất là Bắc Ninh
đang hướng tới mục tiêu xây dựng thành phố trực
thuộc Trung ương. Do đó, tỉnh cần phải quyết
liệt trong xây dựng chính quyền điện tử tiến tới
xây dựng thành phố thông minh, nâng cao tinh
thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức
trong thực thi công vụ, cần có những quy định
cụ thể rõ ràng về trách nhiệm của đội ngũ cán
bộ nhằm giảm thiểu những hành vi gây cản trở,
phiền hà cho doanh nghiệp, người dân khi làm
thủ tục hành chính. Có như vậy, mục tiêu tiếp
tục tiếp tục đứng trong nhóm tốt của cả nước
về chỉ số PCI và chỉ số PAPI của Bắc Ninh mới
chắc chắn và bền vững./.
9 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 12/01/2022 | Lượt xem: 270 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chỉ số PCI và Papi ở tỉnh Bắc Ninh giải pháp nâng cao chất lượng từ điểm số đến hành động, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
68
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
CHỈ SỐ PCI VÀ PAPI Ở TỈNH BẮC NINH GIẢI PHÁP
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TỪ ĐIỂM SỐ ĐẾN HÀNH ĐỘNG
Khổng Vĕn Thắng1*
TÓM TẮT
Chỉ số nĕng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tiếng Anh “Provincial Competitiveness Index” là chỉ
số xếp hạng chất lượng điều hành kinh tế của chính quyền cấp tỉnh trong việc tạo lập môi trường chính
sách thuận lợi cho việc phát triển Doanh nghiệp dân doanh. Đồng thời là kênh thông tin tốt, từ đó định
hướng và cải thiện môi trường kinh doanh, cũng như nâng cao nĕng lực cạnh tranh nhằm thu hút các
nguồn lực đầu tư. Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) tiếng Anh ‘Provencial
Governance and Public Administration Performance Index’ nhằm đánh giá trải nghiệm và cảm nhận
của người dân về hiệu quả của các cấp chính quuyền trong thực hiện vai trò quản lý nhà nước, thực
thi chính sách, pháp luật, cung ứng dịch vụ hành chính và dịch vụ công cĕn bản tới mọi người dân.
Chính vì lý do này, mà nhiều nĕm qua Bắc Ninh đã không ngừng nỗ lực cải thiện môi trường đầu tư
kinh doanh, nâng cao hiệu quả của các cấp chính quyền, liên tục là đơn vị trong Top đầu cả nước về
2 chỉ số này. Tuy nhiên, vài nĕm gần đây Bắc Ninh đã có một số chỉ tiêu thành phần liên tục suy giảm
về điểm số và tụt hạng về thứ bậc. Do vậy, bài viết đã tiến hành phân tích kỹ lưỡng các nguyên nhân,
vấn đề tồn tại thông qua các chỉ số thành phần, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp điều chỉnh và
cải thiện một cách đúng đắn, kịp thời để PCI và PAPI của Bắc Ninh được cải thiện.
Từ khóa: Bắc Ninh, hành chính, doanh nghiệp.
PCI AND PAPI IN BAC NINH PROVINCE
SOLUTIONS TO IMPROVE THE QUALITY OF THE ACTION POINTS
ABSTRACT
Provincial Competitiveness Index (PCI) in English “Provincial Competitiveness Index” is an
index ranking the quality of economic governance of the provincial government in creating policy
environment favorable for the development of enterprise business people. Also is good information
channel, from which direction and to improve the business environment, as well as enhance the
competitiveness to attract investment resources. Index effective governance and public administration
at provincial level (PAPI) English ‘Provencial Governance and Public Administration Performance
Index’ to assess the experiences and feelings of the people on the effectiveness of the government and
Posting in implementing role state management, policy enforcement, law, providing administrative
services and basic public services to all citizens. Because of this reason, which for years Bac Ninh
has not stopped efforts to improve the investment and business environment, improve the effectiveness
of the authorities, is constantly in the top unit in the country of 2 indicators. However, in recent
years, Bac Ninh has some component indicators continuous decline in scores and relegation in the
hierarchy. Therefore, the article has conducted a thorough analysis of the causes, problems exist
through the index components, based on which the proposed solutions to adjust and improve properly
and promptly to PCI and PAPI of Bac Ninh is improved.
Keywords: Bac Ninh, administration, business.
* Thạc sỹ, Cục Thống kê tỉnh Bắc Ninh, ĐT: 0982857009
69
Tác động của các yếu tố Văn hóa...
1. THỰC TRẠNG CẢI CÁCH CHỈ SỐ NĔNG
LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH CỦA
BẮC NINH
Theo bảng xếp hạng Chỉ số nĕng lực cạnh
tranh cấp tỉnh (PCI) nĕm 2018, tỉnh Bắc Ninh
đứng thứ 15/63 tỉnh, thành phố với 64,5 điểm,
tĕng 2 bậc và tĕng 0,14 điểm so với nĕm 2017
(xem biểu 1).
Biểu 1: Điểm số và xếp hạng PCI của tỉnh Bắc Ninh từ 2010-2018
Xếp hạng, 2010, 6
Xếp hạng, 2012, 10
Xếp hạng, 2014, 10
Xếp hạng, 2015, 13
Xếp hạng, 2016, 17
Xếp hạng, 2017, 17
Xếp hạng, 2018, 15
Tổng điểm PCI, 2010,
64.48
Tổng điểm PCI, 2012,
62.26
Tổng điểm PCI, 2014,
60.92
Tổng điểm PCI, 2015,
59.91
Tổng điểm PCI, 2016,
60.35
Tổng điểm PCI, 2016,
60.35
Tổng điểm PCI, 2018,
64.5
Nguồn: Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, 2019
Đây là nĕm thứ 4 liên tiếp, điểm PCI của tỉnh
có sự tĕng trưởng. Nếu như nĕm 2015, Bắc Ninh
chỉ đạt 59,91 điểm thì lần lượt các nĕm 2016,
2017 đạt 60,35 và 64,36 điểm và nĕm 2018 tĕng
lên 64,5 điểm. Dù vậy, tổng điểm PCI của tỉnh
vẫn ở trong nhóm các tỉnh có chất lượng khá đòi
hỏi tỉnh Bắc Ninh phải nỗ lực vượt lên chính
mình, phấn đấu vào nhóm các địa phương có
chất lượng điều hành tốt, xứng đáng với tiềm
nĕng và sự kỳ vọng của lãnh đạo tỉnh.
Đối với các chỉ số thành phần, Bắc Ninh có
5 chỉ số tĕng điểm so với nĕm 2017 là: Chi phí
thời gian, tĕng 0,47 điểm; Cạnh tranh bình đẳng,
tĕng cao nhất 1,45 điểm; Tính nĕng động của
chính quyền tỉnh, tĕng 0,18 điểm; Đào tạo lao
động, tĕng 0,13 điểm; Thiết chế pháp lý và an
ninh trật tự, tĕng 0,67 điểm. Trong khi đó có tới
5 chỉ số giảm điểm gồm: Gia nhập thị trường,
giảm 0,05 điểm; Tiếp cận đất đai, giảm 0,18
điểm; Tính minh bạch, giảm 0,08 điểm; Chi
phí không chính thức giảm mạnh nhất với 0,58
điểm; Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp giảm cũng
khá cao 0,34 điểm (xem bảng 1).
Bảng 1: Điểm số các chỉ số thành phần PCI của tỉnh Bắc Ninh từ 2014-2018
Chỉ số thành phần
Nĕm Tĕng/giảm
2018
so20172014 2015 2016 2017 2018
1. Gia nhập thị trường 8.13 8.1 8.29 7.27 7.22 -0.05
2. Tiếp cận đất đai 5.38 5.85 6.04 6.57 6.39 -0.18
3. Tính minh bạch 6.35 7.11 5.87 5.93 5.85 -0.08
4. Chi phí thời gian 7.13 6.37 6.5 6.65 7.12 0.47
5. Chi phí không chính thức 5.4 4.22 5.1 5.9 5.32 -0.58
70
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Nhìn từ phổ điểm của các chỉ số thành phần
có thể nhận thấy chất lượng điều hành, nĕng lực
cạnh tranh của tỉnh tiếp tục được giữ vững và
phát triển, tạo được niềm tin giữa chính quyền
với cộng đồng DN; khuyến khích DN mở rộng
đầu tư, kinh doanh tại tỉnh. Đặc biệt, nĕm qua,
điểm trung bình của chỉ số Cạnh tranh bình đẳng
đã được cải thiện đáng kể, nếu như liên tiếp 4
nĕm trước ở dưới mức trung bình thì nĕm nay đã
tĕng 1,45 điểm lên mức trên trung bình. Hay như
chỉ số Đào tạo lao động nĕm thứ 4 liên tiếp tĕng
điểm. Bên cạnh đó, chỉ số Tính nĕng động của
chính quyền tỉnh cũng được cộng đồng doanh
nghiệp đánh giá cao hơnTuy đạt được sự cải
thiện đáng kể trong việc cải thiện môi trường
kinh doanh, nỗ lực trong cải cách thủ tục hành
chính song nhìn chung đánh giá của DN dân
doanh về những cải thiện trong môi trường đầu
tư và kinh doanh ở Bắc Ninh vẫn còn những
vấn đề cần đặt ra. Cụ thể, sự cải thiện các chỉ
số thành phần PCI của Bắc Ninh chưa thật sự
đồng đều. Nĕm 2018, các tỉnh, thành phố cần
đạt trung bình 6,54 điểm/chỉ số để trở thành địa
phương có chất lượng điều hành tốt. So sánh với
mốc điểm này, điểm các chỉ số thành phần của
Bắc Ninh dưới mốc còn nhiều (7/10 chỉ số), chỉ
có 3 chỉ số là Chi phí gia nhập thị trường (7,22
điểm), Chi phí thời gian (7,12 điểm) và Đào tạo
lao động (7,69 điểm) là đạt trên 7 điểm, thuộc
nhóm tốt. Tuy nhiên, vẫn phải nhìn nhận rằng,
các chỉ số tĕng điểm song mức độ tĕng không
nhiều, nhiều chỉ số ở mức trung bình và vẫn còn
5 chỉ số thành phần sụt giảm điểm.
So với các tỉnh có điểm số cao nhất toàn quốc
cho thấy Bắc Ninh vẫn còn nhiều dư địa để bứt
phá. Trong 10 chỉ số chỉ có 1 chỉ số về Đào tạo
lao động là tiệm cận được với tỉnh có điểm số
cao nhất (thấp hơn 0,23 điểm); có 8 chỉ số thấp
hơn so với tỉnh có điểm số cao nhất từ 1,1 đến
1,93 điểm, còn lại 2 chỉ số là Chi phí không
chính thức thấp hơn tỉnh có điểm số cao nhất
đến 2,29 điểm, đặc biệt là chỉ số về Cạnh tranh
bình đẳng thấp hơn tỉnh có điểm số cao nhất đến
2,57 điểm. Qua đây càng chứng minh tỉnh Bắc
Ninh cần phải tập trung bứt phá quyết liệt hơn
nữa về Cạnh tranh bình đẳng giữa các loại hình
doanh nghiệp cũng như ngĕn chặn quyết liệt hơn
nữa các Chi phí không chính thức trong các cơ
quan công quyền của tỉnh (xem bảng 2).
6. Cạnh tranh bình đẳng 4.62 3.5 4.77 3.85 5.3 1.45
7. Tính nĕng động 5.26 5.07 5.32 5.81 5.99 0.18
8. Dịch vụ hỗ trợ Doanh nghiệp 5.74 5.35 5.64 6.86 6.52 -0.34
9. Đào tạo lao động 6.73 6.82 7.17 7.56 7.69 0.13
10. Thiết chế pháp lý 5.23 5.38 4.85 5.39 6.06 0.67
Tổng điểm PCI 60.92 59.91 60.35 64.36 64.5 0.14
Nguồn: Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, 2019
Bảng 2: Điểm số các chỉ số thành phần PCI nĕm 2018 tỉnh Bắc Ninh
so với tỉnh có điểm số cao nhất và thấp nhất toàn quốc
Chỉ số thành phần
Điểm cao
nhất toàn
quốc
Điểm thấp
nhất toàn
quốc
Điểm tỉnh
Bắc Ninh
Bắc Ninh
so với điểm
cao nhất
Bắc Ninh
so với điểm
thấp nhất
71
Tác động của các yếu tố Văn hóa...
So với các tỉnh có điểm số thấp nhất toàn
quốc tỉnh Bắc Ninh cũng chỉ có 2 chỉ số có
điểm số cao hơn từ 2 điểm trở lên là Đào tạo
lao động cao hơn đến 2,99 điểm và Chi phí thời
gian là 2,21 điểm; Có 5 chỉ số có mức điểm
cao hơn từ 1,26 điểm đến 1,93 điểm còn lại
có đến 3 chỉ số chỉ cao hơn tỉnh có điểm số
thấp nhất toàn quốc dưới 1 điểm đó là chỉ số
về Tính minh bạch chỉ cao hơn 0.59 điểm; chỉ
số Chi phí không chính thức cao hơn 0,78 điểm
và chỉ số Gia nhập thị trường cũng chỉ cao hơn
0,81 điểm. Rõ ràng khoảng cách giữa tỉnh thấp
nhất toàn quốc so với tỉnh Bắc Ninh độ roãng
đang có sự thu nhỏ lại đòi hỏi Bắc Ninh phải có
những giải pháp mang tính đồng bộ hơn nữa để
đảm bảo 10 chỉ số thành phần điều giữ và vươn
lên trong từng nĕm mới đảm bảo mục tiêu đề ra
là cần cải thiện hơn nữa tổng điểm PCI.
2. THỰC TRẠNG CHỈ SỐ HIỆU QUẢ
QUẢN TRỊ VÀ HÀNH CHÍNH CÔNG Ở
TỈNH BẮC NINH
Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công
(PAPI) hướng tới nâng cao chất lượng, hiệu
quả phục vụ nhân dân của chính quyền địa
phương thông qua việc: Tạo cơ hội cho người
dân tham gia đánh giá hiệu quả hoạt động của
chính quyền, vận động chính quyền cải thiện
cung cách phục vụ nhân dân; Thúc đẩy việc tự
đánh giá để đổi mới, tạo tập quán cạnh tranh
lành mạnh và vĕn hóa học hỏi kinh nghiệm
giữa chính quyền các địa phương. Nĕm 2018
đánh dấu 10 nĕm chương trình nghiên cứu xây
dựng Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính
công cấp tỉnh ở Việt Nam được khởi xướng với
việc khảo sát hơn 14.000 người ở 63 tỉnh để
đánh giá về hiệu quả hoạt động của bộ máy
công quyền. Chỉ số PAPI nĕm 2018 thêm 2 hai
chỉ số nội dung mới là quản trị môi trường và
quản trị điện tử (6 chỉ số gốc: tham gia của
người dân ở cấp cơ sở; công khai, minh bạch;
trách nhiệm giải trình với người dân; kiểm soát
tham nhũng trong khu vực công; thủ tục hành
chính công và cung ứng dịch vụ công). Như
vậy, từ nĕm 2018, bộ chỉ số PAPI bao gồm 8
chỉ số nội dung ( xem bảng 3).
1. Gia nhập thị trường 8.50 6.41 7.22 -1.28 0.81
2. Tiếp cận đất đai 7.79 5.13 6.39 -1.40 1.26
3. Tính minh bạch 6.95 5.26 5.85 -1.10 0.59
4. Chi phí thời gian 8.90 4.91 7.12 -1.78 2.21
5. Chi phí không chính thức 7.61 4.54 5.32 -2.29 0.78
6. Cạnh tranh bình đẳng 7.87 3.68 5.30 -2.57 1.62
7. Tính nĕng động 7.81 4.20 5.99 -1.82 1.79
8. Dịch vụ hỗ trợ Doanh nghiệp 7.64 4.68 6.52 -1.12 1.84
9. Đào tạo lao động 7.92 4.70 7.69 -0.23 2.99
10. Thiết chế pháp lý 7.99 4.13 6.06 -1.93 1.93
Nguồn: Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, 2019
72
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Bảng 3: Điểm số các chỉ số thành phần PAPI nĕm 2018 tỉnh Bắc Ninh
so với tỉnh có điểm số cao nhất toàn quốc
Chỉ số
Bắc Ninh Đạt
điểm
cao nhất
toàn
quốc
trong
nĕm
Điểm
trung
vị toàn
quốc
Bắc
Ninh so
với điểm
cao nhất
toàn
quốc
trong
nĕm
Bắc
Ninh
so với
Điểm
trung
vị
toàn
quốc
Thứ
hạng
Điểm
số
1. Tham gia của người dân ở cấp cơ sở 14 5.65 6.16 5.31 -0.51 0.34
2. Công khai, minh bạch 3 5.52 6.00 5.08 -0.48 0.44
3. Trách nhiệm giải trình với người dân 13 5.15 5.60 4.95 -0.45 0.2
4. Kiểm soát tham nhũng trong khu
vực công 23 6.62 7.61 6.32 -0.99 0.3
5. Thủ tục hành chính công 38 7.36 7.95 7.39 -0.59 -0.03
6. Cung ứng dịch vụ công 10 7.36 7.68 7.08 -0.32 0.28
7. Quản trị môi trường 33 4.5 6.74 4.57 -2.24 -0.07
8. Quản trị điện tử 9 3.59 4.24 3.05 -0.65 0.54
Tổng điểm x 45.75 51.98 43.75 x x
Nguồn:
Nĕm 2018, chỉ số PAPI của Bắc Ninh đạt
45,75 điểm (tĕng 6,55 điểm so với nĕm 2017),
xếp thứ 10/63 tỉnh, thành phố. Trong đó có 5/8
chỉ số nội dung nằm trong nhóm các tỉnh đạt
điểm cao nhất. Chỉ số Tham gia của người dân ở
cấp cơ sở đạt 5,65 điểm, xếp hạng 14/63, trong
đó ở nội dung thành phần “Chất lượng bầu cử”
Bắc Ninh thuộc nhóm các tỉnh có điểm số cao
nhất. Chỉ số “Công khai, minh bạch” với 5,52
điểm xếp hạng 3/63, ở nội dung thành phần
“Công khai danh sách hộ nghèo” nằm trong
nhóm các tỉnh đạt điểm cao nhất. Tuy nhiên, 2
nội dung thành phần “Công khai thu, chi ngân
sách cấp xã/phường” và “Công khai quy hoạch/
kế hoạch sử dụng đất, khung giá đền bù” bị tụt
xuống nhóm các tỉnh đạt điểm trung bình cao.
Nội dung thành phần mới là “Tiếp cận thông
tin”, đạt 0,9 điểm (điểm trung vị của cả nước là
0,81 điểm), nằm trong nhóm các tỉnh đạt điểm
trung bình cao. Chỉ số Trách nhiệm giải trình với
người dân có mức cải thiện lớn nhất về mặt thứ
hạng, xếp hạng 13/63, tĕng 17 bậc so với nĕm
2017. Từ nĕm 2018, có thêm hai nội dung thành
phần là “Giải đáp khiếu nại, tố cáo, khúc mắc
của người dân” và “Tiếp cận dịch vụ tư pháp”,
Bắc Ninh đạt kết quả tương đối tốt, nằm trong
nhóm các tỉnh đạt điểm trung bình cao và cao
nhất. Tuy nhiên, nội dung thành phần “Mức độ
và hiệu quả tương tác với các cấp chính quyền”
còn yếu, chỉ đạt 1,87 điểm (điểm trung bình của
cả nước là 1,93 điểm), nằm trong nhóm các tỉnh
đạt điểm trung bình thấp. Quản trị điện tử với
3,59 điểm, xếp hạng 9/63, nội dung thành phần
là “Tiếp cận và sử dụng Internet tại địa phương”
của tỉnh được đánh giá khá tốt với 3,03 điểm
(điểm trung bình cả nước là 2,4) nằm trong
73
Tác động của các yếu tố Văn hóa...
nhóm các tỉnh đạt điểm cao nhất. Song ở nội
dung “Sử dụng cổng thông tin điện tử của chính
quyền địa phương” ở mức rất thấp (0,56 điểm
trên thang điểm từ 0,5 đến 5). Chỉ số Cung ứng
dịch vụ công với 7,36 điểm, xếp hạng 10/63. 1/8
chỉ số nằm trong nhóm các tỉnh đạt điểm trung
bình là Chỉ số Kiểm soát tham nhũng trong khu
vực công với 6,62 điểm (tĕng 0,28 điểm so với
nĕm 2017), xếp hạng 23/63 (tĕng 5 bậc so với
nĕm 2017). Hai nội dung thành phần “Kiểm soát
tham nhũng trong chính quyền địa phương” và
“Kiểm soát tham nhũng trong cung ứng dịch
vụ công” vẫn duy trì nằm trong nhóm các tỉnh
đạt điểm trung bình cao, nội dung “Công bằng
trong tuyển dụng vào khu vực công” có bước
cải thiện. Đối với nội dung thành phần “Quyết
tâm chống tham nhũng” không có nhiều thay
đổi về mặt điểm số nhưng lại có thay đổi lớn
về mặt thứ hạng, bị tụt xuống nhóm các tỉnh đạt
điểm thấp nhất. 2/8 chỉ số nằm trong nhóm các
tỉnh đạt điểm trung bình thấp. Thứ nhất là Chỉ
số Thủ tục hành chính công có sự thụt lùi nhiều
nhất, xếp hạng 38/63, giảm 24 bậc so với nĕm
2017. Ở chỉ tiêu “Xin cấp giấy phép xây dựng”
Bắc Ninh nằm trong nhóm các tỉnh đạt điểm
thấp nhất, chỉ tiêu “Xin chứng thực/xác nhận
của chính quyền” nằm trong nhóm các tỉnh đạt
điểm trung bình thấp. Thứ hai, Chỉ số “Quản trị
môi trường” đánh giá về hai vấn đề môi trường
tác động trực tiếp tới sức khỏe con người: chất
lượng không khí và chất lượng nguồn nước sinh
hoạt, đạt 4,5 điểm, xếp hạng 33/63, nằm trong
nhóm các tỉnh đạt điểm trung bình thấp.
3. MỘT SỐ TỒN TẠI HẠN CHẾ VỀ CHỈ SỐ
PCI VÀ PAPI Ở TỈNH BẮC NINH
Trong quá trình thực hiện các chỉ số PCI và
PAPI tỉnh Bắc Ninh vẫn còn một số tồn tại hạn
chế, cụ thể như sau:
- Công tác hoàn thiện và công khai, minh
bạch các đồ án quy hoạch dài hạn, kế hoạch sử
dụng đất, đấu thầu còn ít, lãnh đạo tỉnh chưa có
nhiều thông điệp mới thể hiện những cam kết
đổi mới ở tầm lãnh đạo tỉnh đồng hành cùng
doanh nghiệp; giải quyết tốt những vướng mắc
của doanh nghiệp; kỷ cương, kỷ luật hành chính
tại một số cơ quan sở ngành và địa phương
nhất là cấp xã chưa nghiêm; người đứng đầu ở
một số cơ quan, đơn vị chưa nêu cao tinh thần
trách nhiệm trong chỉ đạo, điều hành, triển khai
thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính
(CCHC); trình độ, nĕng lực, đạo đức công vụ
của một bộ phận cán bộ, công chức nói chung
và cán bộ, công chức trực tiếp thực hiện nhiệm
vụ CCHC chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra. Sự
phối hợp giữa các sở, ngành, địa phương triển
khai các chương trình công tác liên ngành có
một số mặt chưa đồng bộ, nhất là sự phối hợp
trong tham mưu và tổ chức thực hiện nhiệm vụ
được giao. Công tác phối hợp và thực hiện Quy
chế phối hợp vẫn chưa thực sự được các ngành
quan tâm thực hiện dẫn đến công tác tham mưu
cho UBND tỉnh bị kéo dài, thời hạn trả lời cho
nhà đầu tư quá thời gian quy định doanh nghiệp
phải kiến nghị lên cấp trên, gây phiền hà đối với
doanh nghiệp, nhất là các thủ tục liên quan đến
đất đai, giải phóng mặt bằng
- Việc cải cách hành chính vẫn có nơi làm
chưa tốt, ứng dụng công nghệ thông tin còn
chưa đồng bộ nhất là ở cấp xã, trình độ cán bộ
sử dụng công nghệ thông tin còn không đồng
đều và yếu nên việc vận hành Cổng Thông tin
điện tử, các websitecủa các sở, ngành, huyện,
thị xã, thành phố và tại trụ sở cơ quan, đơn vị
nhằm thực hiện công khai, minh bạch các chủ
trương, chính sách của Nhà nước, của tỉnh, nhất
là các chính sách thu hút đầu tư, các thủ tục hành
chính, các chính sách mới ban hành; thông tin về
quy hoạch, kế hoạch, dự ánđể cho cho người
dân, doanh nghiệp tiếp cận, nắm bắt kịp thời các
thông tin cần thiết liên quan đến lĩnh vực sản
xuất - kinh doanh còn chậm nên không tận dụng
tốt các cơ hội đầu tư, không đáp ứng đúng chủ
trương, chính sách đã ban hành. Một số cơ quan,
đơn vị việc niêm yết công khai, đầy đủ, đúng
quy định các thủ tục hành chính tại Bộ phận tiếp
74
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
nhận và trả kết quả có nơi còn thiếu, chưa tạo
điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân khi thực
hiện thủ tục hành chính.
- Việc thực hiện đối thoại, giải quyết khó
khĕn vướng mắc, kiến nghị của doanh nghiệp
được “ghi nhận” song vẫn còn một số đề xuất,
kiến nghị của doanh nghiệp chưa có sự trả lời
thiết thực và thấu đáo. Rõ ràng là yêu cầu của
doanh nghiệp ngày càng cao nhưng chính quyền
thì chưa thật sự đáp ứng.
- Vấn đề lao động có kỹ nĕng ngày càng được
các doanh nghiệp quan tâm vì nhân lực quyết
định hiệu quả và tính bền vững của hoạt động
sản xuất, kinh doanh trong khi đó nhu cầu này
chưa được đáp ứng tốt. Hệ thống cơ sở dạy nghề
của tỉnh tuy được đầu tư, mở rộng, nâng cấp
nhưng quy mô đào tạo nghề còn nhỏ, nghề đào
tạo đơn điệu, chưa đa dạng, chỉ chú trọng một
số nghề; tỷ lệ lao động qua đào tạo và bồi dưỡng
nghề chưa cao (khoảng 40%).Một số chính sách
khuyến khích đầu tư trong đó có hỗ trợ đào tạo
nghề của tỉnh cho doanh nghiệp để đào tạo công
nhân kỹ thuật, nâng cao trình độ chuyên môn,
tay nghề nhưng khoản kinh phí hỗ trợ này đến
được với doanh nghiệp chưa nhiều.
4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ CẢI
THIỆN CHỈ SỐ PCI VÀ PAPI
Bên cạnh những kết quả mà các chỉ số thành
phần PCI và PAPI của tỉnh Bắc Ninh đạt được
ở mức khá cao vẫn còn nhiều chỉ số ở mức thấp
hơn khá nhiều so vơi tỉnh, thành khác trong cả
nước. Do đó, để cải thiện và nâng hạng 2 chỉ số
này tỉnh cần có những giải pháp cơ bản như sau:
Một là, tỉnh phải quyết tâm xây dựng Chính
quyền lấy doanh nghiệp, người dân làm trung
tâm phục vụ, tập trung chính vào cải thiện điểm
số và nâng hạng của các chỉ số chính. Trong đó
ưu tiên tập trung và cải thiện vượt bậc điểm số
và thứ hạng của các chỉ số vẫn đang nằm dưới
mức điểm trung bình như: Tính minh bạch, Chi
phí không chính thức, Cạnh tranh bình đẳng và
Tính nĕng động của chính quyền. Để làm được
điều này, đòi hỏi sự tập trung đổi mới phương
thức hoạt động, nâng cao vai trò, trách nhiệm của
người đứng đầu các sở, ban, ngành, UBND cấp
huyện nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo,
điều hành và hoạt động của UBND tỉnh. Đẩy
mạnh cải cách thủ tục hành chính (TTHC) và
ứng dụng công nghệ thông tin để giảm thời gian
và chi phí cho DN trong khởi sự kinh doanh và
thực hiện các quy định của nhà nước. Công khai,
minh bạch hóa thông tin, rút ngắn, loại bỏ những
thủ tục cản trở việc đầu tư của các chủ dự án vào
tỉnh, đặc biệt là các ngành: đầu tư, đất đai, xây
dựng cơ bản, thuế, hải quan... Tĕng cường đào
tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn,
kỹ nĕng hành chính, tính chuyên nghiệp cho đội
ngũ cán bộ, công chức. Khuyến khích và giao
nhiệm vụ các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố phát huy sáng kiến, mô hình
tốt trong triển khai nhiệm vụ cải thiện môi trường
đầu tư, kinh doanh, nâng cao nĕng lực cạnh tranh
và xây dựng hình ảnh cơ quan Nhà nước thân
thiện, chuyên nghiệp, hiệu lực, hiệu quả.
Hai là, Nâng cao các chỉ số thành phần
trong chỉ số PCI và PAPI, thực thi các chính
sách đổi mới; thu hút sự quan tâm và tạo lòng
tin của doanh nghiệp và người dân trong điều
kiện thực hiện các chính sách, quy hoạch theo
tinh thần đổi mới. Nhanh chóng hoàn thiện các
đồ án quy hoạch dài hạn, đề ra những thông điệp
mới thể hiện những cam kết đổi mới ở tầm lãnh
đạo tỉnh, đồng hành cùng doanh nghiệp; giải
quyết tốt những vướng mắc của doanh nghiệp;
Sở Tư pháp của tỉnh phải có trách nhiệm kiểm
soát giúp UBND tỉnh việc ban hành vĕn bản
quy phạm pháp luật theo hướng đúng luật mà
không tạo thêm khó khĕn cho doanh nghiệp
khi thực hiện các chính sách của Trung ương,
tiếp tục thực hiện tốt việc đơn giản hoá thủ tục
hành chính, vận hành hiệu quả “Trung tâm hành
chính công của tỉnh”, rút ngắn và hỗ trợ tốt hơn
cho doanh nghiệp, người dân đến đĕng ký kinh
doanh và làm các thủ tục hành chính như: xin
đầu tư, cấp chứng nhận quyền sử dụng đất, cấp
75
Tác động của các yếu tố Văn hóa...
phép xây dựngLàm tốt công tác quy hoạch
xây dựng; quy hoạch sử dụng đất; tĕng cường
hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công
về đất đai, xây dựng; công tác giải phóng mặt
bằng, kết nối dữ liệu giữa các ngành trong quản
lý doanh nghiệp và đầu tư
Ba là, Cần tạo ra bước đột phá mới trong
vận hành hệ thống hướng tới mục tiêu xây dựng
chính phủ điện tử, thành phố thông minh. Cùng
với những kết quả đã đạt được về cải cách hành
chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong
những nĕm qua, cần đi vào các giải pháp thực
chất, có hiệu quả hơn nhằm nâng cao chất lượng
ứng dụng công nghệ thông tin, điều hành, quản
lý, nâng cao chất lượng các websitecủa các sở,
ngành, huyện, thị xã, thành phố và tại trụ sở cơ
quan, đơn vị nhằm thực hiện công khai, minh
bạch các chủ trương, chính sách của Nhà nước,
của tỉnh, nhất là các chính sách thu hút đầu tư,
các thủ tục hành chính, các chính sách mới ban
hành; thông tin về quy hoạch, kế hoạch, dự án
tạo điều kiện cho doanh nghiệp, người dân tiếp
cận, nắm bắt kịp thời các thông tin cần thiết
liên quan đến lĩnh vực sản xuất - kinh doanh,
tận dụng tốt các cơ hội đầu tư và tổ chức hoạt
động được nhanh chóng, thuận lợi theo đúng
chủ trương, chính sách đã ban hành. Nâng cao
chất lượng hoạt động công chứng, tư vấn pháp
lý. Nâng cao chất lượng các dịch vụ hỗ trợ DN,
trước hết ở các đơn vị sự nghiệp có chức nĕng
hỗ trợ DN; khuyến khích các DN cung cấp dịch
vụ hỗ trợ DN (công nghệ thông tin, tư vấn tài
chính, đầu tư, tiếp thị,..). Các Sở ban, ngành
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tư vấn hoạt
động, giới thiệu trên Website các công ty tư vấn,
tạo điều kiện cho thị trường dịch vụ tư vấn phát
triển; tránh tình trạng tư vấn khép kín theo các
Trung tâm tư vấn của các ngành, đơn vị, địa
phương. Nâng cao chất lượng hoạt động công
chứng, tư vấn pháp lý; hoạt động của Toà kinh
tế, hành chính, dân sự.
Bốn là, Công tác phối hợp và thực hiện Quy
chế phối hợp cần thực hiện một cách nghiêm
túc và triệt để, gắn trách nhiệm cho người đứng
đầu, đẩy mạnh công tác tham mưu của các Sở
cho UBND tỉnh; Sở Nội vụ tham mưu UBND
tỉnh chỉ đạo các huyện, thành, thị rà soát, triển
khai các giải pháp để thực hiện việc chuẩn hóa
cán bộ, công chức cấp xã; Chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành, địa phương tham mưu UBND
tỉnh triển khai, đôn đốc thực hiện đầy đủ các nội
dung công việc liên quan đến xác định Chỉ số
CCHC tỉnh hàng nĕm theo yêu cầu của Bộ Nội
vụ. Sở Tư pháp tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo
thực hiện nội dung về xây dựng vĕn bản QPPL
đảm bảo đúng tiến độ, đúng quy trình; Tham
mưu xây dựng, triển khai thực hiện kế hoạch rà
soát, đánh giá thủ tục hành chính; Công bố, cập
nhật đầy đủ, kịp thời thủ tục hành chính trên cơ
sở dữ liệu Quốc gia; Đôn đốc việc công khai thủ
tục hành chính tại bộ phận một cửa, trên cổng/
trang thông tin điện tử của ngành, địa phương
đầy đủ, đúng quy định. Sở Tài chính tham mưu
UBND tỉnh quản lý, triển khai thực hiện có
hiệu quả các cơ chế tự chủ trong các cơ quan
hành chính và đơn vị sự nghiệp của tỉnh. Sở
Thông tin và Truyền thông tham mưu UBND
tỉnh thực hiện đầy đủ, đúng quy trình, có kết quả
các nhiệm vụ được giao chủ trì về hiện đại hóa
hành chính; Tham mưu xây dựng và triển khai
kiến trúc Chính quyền điện tử; Đôn đốc việc xây
dựng và cung cấp dịch vụ hành chính công...Sở
Khoa học và Công nghệ tham triển khai thực
hiện có hiệu quả việc áp dụng hệ thống quản lý
chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 vào
hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước,
chú ý đối với việc áp dụng và chứng nhận đối
với UBND cấp xã.
Nĕm là, tiếp tục đẩy mạnh, nâng cao hiệu
quả hoạt động của Trung tâm Hành chính công
(TTHCC) các cấp; hoàn thiện những nội dung
chi tiết để nâng cao chất lượng phục vụ tại
TTHCC. Cùng với việc triển khai, đưa vào hoạt
động TTHCC, các địa phương cần kiện toàn tổ
chức bộ máy, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình
độ, tinh thần, thái độ phục vụ của đội ngũ cán
76
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
bộ, công chức các cấp. Cải cách hành chính theo
hướng phát huy vai trò tích cực của chính quyền
điện tử gắn với việc hoạt động hiệu quả của các
TTHCC; lấy hiệu quả phục vụ, sự hài lòng của
nhân dân, doanh nghiệp làm thước đo. Xây dựng
đội ngũ cán bộ, công chức chuyên nghiệp, thái
độ vĕn minh, lịch sự gắn với tĕng cường kỷ luật,
kỷ cương, đổi mới chế độ công chức, công vụ
Nhằm hướng tới thực hiện triết lý của phát triển
là “Người dân là trọng tâm của quá trình phát
triển, với đầy đủ khả nĕng đánh giá chất lượng
phục vụ của nhà nước và chính quyền các cấp”.
5. KẾT LUẬN
Qua phân tích ở trên cho thấy, chỉ số PCI và
chỉ số PAPI của tỉnh Bắc Ninh đã có những tiến
triển đáng kể và vẫn nằm trong nhóm các tỉnh/
thành phố đạt điểm số cao nhất trong cả nước.
Nhưng thông qua việc đánh giá chi tiết từng chỉ
số thành phần cho thấy chính quyền Bắc Ninh
cần nỗ lực hơn nữa trong việc cải thiện môi
trường đầu tư kinh doanh, nâng cao nĕng lực
cạnh tranh cấp tỉnh; cải thiện hiệu quả hơn nữa
quản trị và hành chính công nhất là Bắc Ninh
đang hướng tới mục tiêu xây dựng thành phố trực
thuộc Trung ương. Do đó, tỉnh cần phải quyết
liệt trong xây dựng chính quyền điện tử tiến tới
xây dựng thành phố thông minh, nâng cao tinh
thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức
trong thực thi công vụ, cần có những quy định
cụ thể rõ ràng về trách nhiệm của đội ngũ cán
bộ nhằm giảm thiểu những hành vi gây cản trở,
phiền hà cho doanh nghiệp, người dân khi làm
thủ tục hành chính. Có như vậy, mục tiêu tiếp
tục tiếp tục đứng trong nhóm tốt của cả nước
về chỉ số PCI và chỉ số PAPI của Bắc Ninh mới
chắc chắn và bền vững./.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
(1) Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công cấp tỉnh ở Việt Nam (2019),
(2) Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (2019), Báo cáo chỉ số nĕng lực cạnh tranh cấp
tỉnh PCI nĕm 2018.
(3) Khổng Vĕn Thắng (2017), Bắc Ninh đẩy mạnh cải cách chỉ số PCI và Par index, Tạp chí Con số
và sự kiện, số 9/2017.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- chi_so_pci_va_papi_o_tinh_bac_ninh_giai_phap_nang_cao_chat_l.pdf