Những vấn đề tham khảo cho Việt
Nam
- Tài nguyên than ở Úc rất dồi dào, chất
lượng tốt; Chính phủ Úc khuyến khích các
nhà đầu tư khai thác than.
- Ban hành Sách trắng về năng lượng
nhằm công khai, minh bạch hóa.
- Nghiên cứu các công nghệ sử dụng
than tiên tiến, sạch, hiệu quả và giảm khí thải
carbon bằng công nghệ thu hồi CO2 (CCS).
- Nâng cao chất lượng than xuất khẩu để
đáp ứng được yêu cầu giảm khí thải của các
nước nhập khẩu, tăng khả năng cạnh tranh
với các nước khác trên thị trường quốc tế.
- Các công ty, tập đoàn nước ngoài đã
đầu tư khai thác mỏ nói chung và than tại Úc
từ rất lâu, trong đó chủ yếu là các công ty từ
Nhật, Ấn Độ, Thái Lan, Trung Quốc, v.v.
- Đối với Việt Nam cách thức thuận lợi
nhất để đầu tư khai thác than tại Úc là mua cổ
phần của các công ty đã có sẵn.
- Tổ chức các công ty theo phương thức
chủ mỏ - nhà thầu, trong đó chủ mỏ chủ yếu
quản lý, kiểm soát các hoạt động của nhà thầu
và tiêu thụ sản phẩm.
- Vấn đề môi trường cần phải đặc biệt
quan tâm.
- Có thể đào tạo cung cấp công nhân kỹ
thuật (lái xe tải, lái máy xúc, gạt, thợ cơ điện)
cho các mỏ than lộ thiên.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
6 trang | 
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 736 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Chính sách phát triển ngành than của Úc và tham khảo cho Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
29TẠP CHÍ KHOA HỌC
QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ
QUẢN LÝ - KINH TẾ
1. Tổng quan ngành than của Úc
Than là nguồn năng lượng lớn nhất ở Úc. 
Theo [4] tính đến cuối năm 2017, tổng trữ 
lượng than của Úc là 144.818 triệu tấn, chiếm 
14% tổng trữ lượng than và đứng thứ 3 thế 
giới, trong đó 68.310 triệu tấn than anthacite 
và bitum và 76.508 triệu tấn than ábitum và 
than nâu. Với sản lượng than năm 2017 thì 
trữ lượng than của Úc có thể khai thác 301 
năm. Theo đánh giá của Cơ quan đánh giá trữ 
lượng quốc gia Úc, với mức sản lượng năm 
2015, than anthacite và bitum ở nước này có 
thể khai thác trong khoảng 140 năm.
Theo IHS Market, đến 2027 Úc có thể xuất 
khẩu 215 triệu tấn than luyện kim các loại, 
tăng 30 triệu tấn so với 2017, và xuất khẩu 
240 triệu tấn than năng lượng, tăng 14 triệu 
tấn so với 2017. Cơ quan Năng lượng Quốc 
tế (IEA) dự báo thị phần than của Úc đến năm 
2040 sẽ tăng thêm 2% so với 2016, đạt 36%. 
CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGÀNH THAN CỦA 
ÚC VÀ THAM KHẢO CHO VIỆT NAM 
TS. Lưu Thị Thu Hà
Đại học Mỏ - Địa chất
Email: luu.thu.ha.2311@gmail.com
Tóm tắt: Úc là nước có tài nguyên than lớn vào loại hàng đầu thế giới và hiện là một 
trong những nước xuất khẩu than chính cho Việt Nam. Nội dung bài báo này đề cập tổng 
quan ngành than Úc và các chính sách phát triển đối với ngành than của Úc trên các mặt: 
Cấp quyền khai thác mỏ; chính sách thuế, kiểm soát xuất khẩu và đầu tư nước ngoài; quy 
định về môi trường trong khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản; quản lý nhà nước và 
các doanh nghiệp khai thác khoáng sản, trên cơ sở đó rút ra những điều tham khảo cho 
Việt Nam.
Mục tiêu của Úc không phải là đóng cửa 
ngành sản xuất than nhanh chóng sau khi 
cam kết cắt giảm khí thải, mà theo Thủ tướng 
Úc Tony Abbot, sẽ sản xuất than chất lượng 
cao phục vụ xuất khẩu, thay thế than chất 
lượng thấp vốn gây nhiều khí thải, trong nỗ 
lực chung của toàn cầu nhằm giảm thải khí 
nhà kính theo mục tiêu kiểm soát ô nhiễm và 
biến đổi khí hậu vào năm 2030. 
 Điều này là phù hợp với khu vực châu 
Á - Thái Bình Dương, nơi các nhà máy điện 
than có công nghệ hiện đại đã và đang xây 
dựng ngày một tăng. Trong đó các quốc gia 
trong ASEAN đến năm 2040 được dự báo 
tiêu thụ 390 triệu tấn than quy đổi, ¾ trong số 
đó là cho các nhà máy nhiệt điện than.
Than đóng vai trò quan trọng trong cán 
cân năng lượng sơ cấp tại Úc trong thời gian 
qua và trong những thập kỉ kế tiếp, mặc dù 
dần giảm tỉ lệ trong cơ cấu năng lượng để 
phát triển năng lượng tái tạo (xem Hình 1). 
30 TẠP CHÍ KHOA HỌC
QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ
2 
đại đã và đang xây dựng ngày một 
tăng. Trong đó các quốc gia trong 
ASEAN đến năm 2040 được dự báo 
tiêu thụ 390 triệu tấn than quy đổi, ¾ 
trong số đó là cho các nhà máy nhiệt 
điện than. 
Than đóng vai trò quan trọng trong 
cán cân năng lượng sơ cấp tại Úc 
trong thời gian qua và trong những 
thập kỉ kế tiếp, mặc dù dần giảm tỉ lệ 
trong cơ cấu năng lượng để phát triển 
năng lượng tái tạo (xem Hình 1). 
Hình 1. Vai trò của than trong sản xuất năng lượng tại Úc thời kì 1975-
1976 đến 2015-2016 (tính bằng Petajoules PJ, 1PJ = 273TWh) 
Chỉ thị màu từ dưới lên trên: Than 
đen, than nâu, dầu và khí hóa lỏng, 
khí tự nhiên, năng lượng tái tạo[1]. 
Than chiếm hơn 70% năng lượng 
sơ cấp năm 2015- 2016 và trong 10 
năm liên tiếp tốc độ tăng trưởng vào 
khoảng 3,9%/năm, cao hơn tất cả 
những loại nhiên liệu còn lại. 
Từ 2010 đến 2016 Úc đã giảm 
khoảng 3,5GW điện than và sẽ giảm 
thêm khoảng 8,1GW nữa đến năm 
2030 (khoảng 33% công suất hiện tại) 
(xem Hình 2). Cùng với việc đóng 
cửa các nhà máy điện khí khoảng 2,6 
GW đến 2030, Úc sẽ tăng công suất 
các nhà máy điện gió (khoảng 
25GW). Tuy vậy, than vẫn đóng vai 
trò quan trọng trong đảm bảo an ninh 
và bền vững năng lượng của Úc trong 
tương lai trên cơ sở tăng cường các 
công nghệ tiên tiến, sạch, hiệu quả và 
giảm khí thải. 
Tại hai bang sản xuất than đen lớn 
của Úc là New South Wales và 
Queensland, nhiệt điện than được dự 
báo sẽ tiếp tục đến những năm 2045 
và 2050 mặc dù có đóng cửa một số 
nhà máy hết thời gian vận hành. 
Chỉ thị màu từ dưới lên trên: Than đen, 
than nâu, dầu và khí hóa lỏng, khí tự nhiên, 
năng lượng tái tạo[1].
Than chiếm hơn 70% năng lượng sơ cấp 
năm 2015- 2016 và trong 10 năm liên tiếp tốc 
độ tăng trưởng vào khoảng 3,9%/năm, cao 
hơn tất cả những loại nhiên liệu cò lại. 
Từ 2010 đến 2016 Úc đã giảm khoảng 
3,5GW điện than và sẽ giảm thêm khoảng 
8,1GW nữa đến năm 2030 (khoảng 33% công 
suất hiện tại) (xem Hình 2). Cùng với việc 
Chỉ thị màu 
từ dưới lên 
trên: Than đen, 
than nâu, khí 
tự nhiên, năng 
lượng tái tạo, 
các loại khác 
[1].
đóng cửa các nhà máy điện khí khoảng 2,6 
GW đến 2030, Úc sẽ tăng công suất các nhà 
máy điện gió (khoảng 25GW). Tuy vậy, than 
vẫn đóng vai trò quan trọng trong đảm bảo an 
ninh và bền vững năng lượng của Úc trong 
tương lai trên cơ sở tăng cường các công 
nghệ tiên tiến, sạch, hiệu quả và giảm khí thải. 
Tại hai bang sản xuất than đen lớn của 
Úc là New South Wales và Queensland, nhiệt 
điện than được dự báo sẽ tiếp tục đến những 
năm 2045 và 2050 mặc dù có đóng cửa một 
số nhà máy hết thời gian vận hành. 
3 
Hình 2. Vai trò của than trong sản xuất điện tại Úc từ 1990-1991 đến 2015-
2016. 
Chỉ thị màu từ dưới lên trên: Than đen, than nâu, khí tự nhiên, năng lượng tái 
tạo, các loại khác [1]. 
Hình 3. Vai trò của than trong năng lượng sơ cấp tại Úc năm 2017. 
3 
Hình 2. Vai trò của than trong sản xuất điện tại Úc từ 1990- 991 đến 2015-
2016. 
Chỉ thị màu từ dưới lên trên: Than đen, than nâu, khí tự nhiên, năng lượng tái 
tạo, các loại khác [1]. 
Hình 3. Vai trò của than trong năng lượng sơ cấp tại Úc năm 2017. 
3 
Hình 2. Vai trò của than trong sản xuất điện tại Úc từ 1990-1991 đến 2015-
2016. 
Chỉ thị màu từ dưới lên trên: Than đen, than nâu, khí tự nhiên, năng lượng tái 
tạo, các loại khác [1]. 
Hình 3. Vai trò của than trong năng lượng sơ cấp tại Úc năm 2017. 
31TẠP CHÍ KHOA HỌC
QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ
Cơ cấu từ cao xuống thấp lần lượt là: than 
(63,3%), khí, thủy điện, điện gió, điện mặt trời, 
dầu, các năng lượng tái tạo khác [8]. 
2. Các chính sách phát triển ngành than 
của Úc
2.1. Cấp quyền khai thác mỏ
Giống như Canada, Úc có hệ thống liên 
bang, trong đó việc quản lý tài nguyên thiên 
nhiên thuộc thẩm quyền cấp bang. Tại vùng 
Nam Úc, bang Tasmania có quy định đăng ký 
và lưu trữ hồ sơ về quyền khai thác, thuê đất 
đai và các giấy tờ liên quan khác. Theo đó 
bất kỳ ai cũng có quyền kiểm tra hồ sơ để 
đảm bảo tính công khai minh bạch. Để được 
giấy phép hoạt động khoáng sản, các tổ chức 
khai khoáng cần cung cấp thông tin đầy đủ 
liên quan đến các ảnh hưởng có thể xảy ra 
đối với môi trường, bao gồm cả các biện pháp 
phục hồi [10].
Để được cấp quyền thăm dò và khai thác 
mỏ ở Úc quy định như sau:
+ Phải có dự án thăm dò và trình cơ quan 
có thẩm quyền của bang phê duyệt. Sau khi 
được phê duyệt thì tiến hành hoạt động thăm 
dò. Kết thúc thăm dò phải lập Báo cáo kết quả 
thăm dò và trình cơ quan có thẩm quyền của 
bang phê duyệt theo tiêu chuẩn JORC.
+ Phải có dự án khai thác và trình cơ quan 
có thẩm quyền của bang phê duyệt.
+ Phải có Báo cáo đánh giá tác động môi 
trường (ĐTM) và trình cơ quan có thẩm quyền 
của bang phê duyệt. Riêng ĐTM sau khi được 
chính quyền bang phê duyệt phải trình chính 
quyền liên bang phê duyệt.
 Trên cơ sở kết quả phê duyệt nêu trên 
chính quyền bang sẽ cấp quyền khai thác tại 
mỏ đã được lập dự án. Trong phạm vi mỏ 
đã được cấp phép khai thác nhà đầu tư toàn 
quyền thực hiện mọi hoạt động khai thác theo 
giấy phép đã được cấp và đóng các khoản 
thuế theo quy định của pháp luật Úc. Chính 
quyền bang và liên bang chỉ kiểm tra sự tuân 
thủ của nhà đầu tư trong việc thực hiện các 
hoạt động khai thác mỏ, đặc biệt là hoạt động 
bảo vệ môi trường phải tuân thủ đúng theo 
ĐTM đã được phê duyệt.
2.2. Chính sách thuế, kiểm soát xuất 
khẩu và đầu tư nước ngoài (FDI)
Cũng như các nước xuất khẩu than khác, 
kể cả Indonesia, Úc ngày càng nâng cao lợi 
3 
Hình 2. Vai trò của than trong sản xuất điện tại Úc từ 1990-1991 đến 2015-
2016. 
Chỉ thị màu từ dưới lên trên: Than đen, than nâu, khí tự nhiên, năng lượng tái 
tạo, các loại khác [1]. 
Hình 3. Vai trò của than trong năng lượng sơ cấp tại Úc năm 2017. 
32 TẠP CHÍ KHOA HỌC
QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ
ích quốc gia từ tài nguyên, tức là chính sách 
hướng vào chiếm giữ ngày càng tăng của lợi 
nhuận từ xuất khẩu tài nguyên thiên nhiên.
* Thuế tài nguyên khoáng sản (The 
Minerals Resource Rent Tax - MRRT)
+ Tháng 2/2008, để đối phó làn sóng ngày 
càng tăng của các công ty nhà nước Trung 
Quốc vào khai thác than và quặng sắt, chính 
phủ Úc đã thông qua một chính sách mới sàng 
lọc đầu tư trên cơ sở những mối quan tâm 
quốc gia. Chính sách mới thay thế chính sách 
đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đã được 
thực hiện từ năm 1992, khi chính phủ Keating 
loại bỏ quy định đặc biệt thuộc chương trình 
tự do hóa "Một quốc gia".
+ Thuế tài nguyên khoáng sản (MRRT) là 
loại thuế đánh vào lợi nhuận thu được từ việc 
khai thác tài nguyên thiên nhiên không tái tạo, 
được đề xuất thay thế cho thuế lợi nhuận siêu 
ngạch (Resource Super Profit Tax - RSPT). 
Mức thuế là 30% "lợi nhuận siêu ngạch" 
("super profits") từ khai thác mỏ quặng sắt 
và than đá, dự kiến áp dụng từ 1/7/2012, đã 
được Hạ viện thông qua tháng 11/2011 và dự 
kiến sẽ được thảo luận tại Thượng viện vào 
năm 2012. Khoản thuế này tương tự thuế tài 
nguyên dầu khí áp dụng cho các hoạt động 
khai thác dầu khí ngoài khơi. 
Mức thuế RSPT là 40% và áp dụng cho tất 
cả các ngành khai thác mỏ, bao gồm cả khai 
thác vàng, niken, uran cũng như khai thác cát 
và đá.
Tại Bang NSW Thuế tài nguyên than: 7% 
giá trị tính thuế áp dụng đối với mỏ lộ thiên, 
6% đối với mỏ hầm lò và 5% đối với mỏ hầm 
lò sâu hơn 400m [11].
3.3. Quy định về môi trường trong khai 
thác, chế biến, sử dụng khoáng sản
Quá trình khai thác, chế biến và sử dụng 
khoáng sản gây nhiều tác động xấu tới môi 
trường, do vậy chính quyền và xã hội Úc đặc 
biệt quan tâm đến bảo vệ môi trường đối với 
các hoạt động này.
Các quy định của liên bang về bảo vệ môi 
trường đối với khai thác than gồm có Luật 
BVMT và bảo tồn đa dạng sinh học 1999 
(The Environment Protection and Biodiversity 
Conservation Act 1999 - EPBC Act) và Luật 
năng lượng sạch 2011 (the Clean Energy Act 
2011).
Ngoài ra còn có quy định của các bang, 
chẳng hạn như tại bang New South Wales có 
các luật khai thác mỏ, luật sử dụng đất, luật đa 
dạng sinh học, luật tài nguyên nước, luật kiểm 
soát ô nhiễm. Việc khai thác mỏ phải được 
cấp phép phát thải theo quy định của Luật 
Bảo vệ môi trường trong khai thác năm 1997 
(Protection of the Environment Operations Act 
1997). 
 Để đảm bảo phát triển bền vững trong 
ngành khai khoáng, tại Úc đã triển khai 
Chương trình phát triển bền vững do một Ban 
chỉ đạo chủ trì trực thuộc Bộ Công nghiệp, 
Du lịch và Tài nguyên xây dựng (Department 
of Industry, Tourism and Resources, 2006). 
Chương trình phát triển bền vững khai thác 
mỏ đề cập tới các lĩnh vực môi trường, kinh 
tế và xã hội trong mọi giai đoạn của quá trình 
khai thác khoáng sản từ thăm dò tới xây dựng, 
vận hành và đóng cửa mỏ. Theo định nghĩa 
của Hội đồng Khai thác mỏ và Luyện kim quốc 
tế (ICMM), phát triển bền vững trong lĩnh vực 
khai thác mỏ và luyện kim là sự đầu tư hợp lý 
về mặt kỹ thuật, bảo vệ môi trường, đem lại 
lợi nhuận kinh tế và có trách nhiệm với xã hội.
Quản lý quá trình trình bao gồm một 
chương trình hành động tập trung đảm bảo các 
quá trình như tuyển quặng, kết bông, nghiền 
ép, tách trọng lượng và những quá trình khác 
sử dụng trong sản xuất quặng, chất cô đặc 
và các sản phẩm khoáng sản khác được tiến 
hành theo một phương thức có trách nhiệm 
với môi trường và xã hội.
33TẠP CHÍ KHOA HỌC
QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ
Quản lý sản phẩm là một phương pháp 
tiếp cận lấy sản phẩm làm trung tâm hướng 
tới môi trường và sức khỏe con người. Công 
tác này hướng tới giảm thiểu tác động môi 
trường do việc sử dụng sản phẩm, trong đó 
có quản lý sản xuất, phân phối, dịch vụ cung 
ứng và kết thúc chu trình sống của sản phẩm 
thông qua thiết kế sản phẩm và hệ thống sản 
phẩm cũng như kiểm soát điều tiết phù hợp 
cho từng phân đoạn của chu trình sống. Đây 
là một phương pháp tiếp cận tập trung vào 
sản phẩm nhằm liên kết mọi người trong từng 
giai đoạn của chu trình sống với nhau.
Ở tất cả các doanh nghiệp, đều có đội 
ngũ chuyên gia môi trường đủ về số lượng, 
có trình độ chuyên môn cao và kinh nghiệm 
thực tế phong phú. Công tác đào tạo cán bộ 
môi trường được thực hiện khá bài bản và 
rất thực tế. Các phòng thí nghiệm, phòng 
phân tích, hệ thống quan trắc, phương tiện 
lưu trữ, bảo quản, phương tiện kiểm tra, hệ 
thống thông tin... đều được đầu tư hiện đại 
và rất thực dụng. Kinh phí cho toàn bộ các 
hoạt động môi trường và đặc biệt cho công 
tác hoàn thổ được tính đúng và đủ vào giá 
thành sản phẩm theo một cơ chế hợp lý. 
Yếu tố đặc biệt quan trọng, vừa là nguyên 
nhân vừa là kết quả của các thành tựu môi 
trường ở Úc là mối quan hệ có đi có lại và nói 
chung là tốt đẹp giữa các doanh nghiệp với 
cộng đồng dân cư liên quan, trong đó phần 
lớn là các bộ lạc thổ dân.
Công tác cải tạo phục hồi môi trường của 
Tập đoàn Alcoa được coi là đi đầu trong phục 
hồi vùng mỏ tại bang Tây Úc và bang Victoria. 
Từ khi bắt đầu khai thác vào năm 1963, Alcoa 
đã khôi phục được 12.594 ha ở Tây Úc và thu 
dọn 15.222 ha khác.
2.4. Quản lý nhà nước và các doanh 
nghiệp khai thác khoáng sản
Quản lý nhà nước về khoáng sản ở Úc 
được phân công, phân cấp như sau:
- Chính quyền bang: quản lý các hoạt 
động khoáng sản.
- Chính quyền liên bang: quản lý xuất khẩu 
khoáng sản.
- Chính quyền bang và liên bang: quản lý 
môi trường.
Tại Úc, BHP Billiton Mitsubishi (BHP 
Billiton Mitsubishi Alliance) là Liên doanh giữa 
BHP Billiton và Tập đoàn Mitsubishi (Nhật 
Bản) với tỉ lệ 50:50 là đơn vị khai thác than 
lớn nhất, chiếm khoảng 25% sản lượng than 
xuất khẩu hàng năm của Úc.
Phần lớn các doanh nghiệp khai thác 
khoáng sản là các liên doanh, trong đó chủ 
yếu là các tập đoàn, công ty của nước ngoài 
như Nhật Bản, Thái Lan, Ấn Độ, Trung Quốc, 
v.v. Được tổ chức theo mô hình công ty mẹ - 
công ty con, trong đó công ty mẹ nắm quyền 
khai thác mỏ (chủ mỏ) và các công ty con, 
đơn vị trực thuộc là các công ty mỏ.
Các công ty con mỏ là công ty TNHH hoặc 
công ty cổ phần do công ty mẹ nắm 100% vốn 
hoặc nắm cổ phần, vốn góp chi phối. Chẳng 
hạn, Tập đoàn GVK (Ấn Độ) nắm 100% vốn 
tại 2 công ty mỏ than và nắm 79% tại 2 công 
ty mỏ than khác, còn Tập đoàn Hancock nắm 
giữ 21% vốn còn lại. 
Các công ty mỏ chủ yếu thực hiện nhiệm 
vụ quản lý, điều hành và tiêu thụ sản phẩm; 
còn các công đoạn khai thác, vận chuyển, 
sàng tuyển, vận tải và bốc rót than tiêu thụ 
đều thuê các nhà thầu. Công ty mẹ có thể có 
vốn góp ở các công ty nhà thầu.
Đa phần các công ty mẹ hoạt động khai 
thác than đều có vốn góp tại các nhà máy 
nhiệt điện than sử dụng than của công ty.
Lao động của các công ty chủ yếu là 
người bản địa. Hiện nay, nhu cầu lao động 
cho các công ty than rất lớn. Nói chung công 
nhân chính trong dây chuyền sản xuất than 
34 TẠP CHÍ KHOA HỌC
QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ
được trả lương rất cao, có thể gấp đôi lương 
kỹ sư mỏ.
Chế độ chăm sóc y tế (khám chữa bệnh) 
chủ yếu thông qua hệ thống bảo hiểm y tế và 
hệ thống y tế công hoặc tư nhân. Các công ty 
chỉ hỗ trợ thêm trong trường hợp tai nạn lao 
động.
Việc đầu tư khai thác mỏ có thể thực hiện 
theo hình thức đầu tư trực tiếp hoặc đầu tư 
gián tiếp (mua cổ phần, vốn góp). 
3. Những vấn đề tham khảo cho Việt 
Nam
- Tài nguyên than ở Úc rất dồi dào, chất 
lượng tốt; Chính phủ Úc khuyến khích các 
nhà đầu tư khai thác than.
- Ban hành Sách trắng về năng lượng 
nhằm công khai, minh bạch hóa.
- Nghiên cứu các công nghệ sử dụng 
than tiên tiến, sạch, hiệu quả và giảm khí thải 
carbon bằng công nghệ thu hồi CO2 (CCS).
- Nâng cao chất lượng than xuất khẩu để 
đáp ứng được yêu cầu giảm khí thải của các 
nước nhập khẩu, tăng khả năng cạnh tranh 
với các nước khác trên thị trường quốc tế.
- Các công ty, tập đoàn nước ngoài đã 
đầu tư khai thác mỏ nói chung và than tại Úc 
từ rất lâu, trong đó chủ yếu là các công ty từ 
Nhật, Ấn Độ, Thái Lan, Trung Quốc, v.v.
- Đối với Việt Nam cách thức thuận lợi 
nhất để đầu tư khai thác than tại Úc là mua cổ 
phần của các công ty đã có sẵn.
- Tổ chức các công ty theo phương thức 
chủ mỏ - nhà thầu, trong đó chủ mỏ chủ yếu 
quản lý, kiểm soát các hoạt động của nhà thầu 
và tiêu thụ sản phẩm.
- Vấn đề môi trường cần phải đặc biệt 
quan tâm.
- Có thể đào tạo cung cấp công nhân kỹ 
thuật (lái xe tải, lái máy xúc, gạt, thợ cơ điện) 
cho các mỏ than lộ thiên. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Bộ Môi trường và Năng lượng Úc, Cập 
nhật năng lượng Úc năm 2017, 8/2017.
[2]. Minerals Council of Australia, 
Australia’s Coal Industry, Coal Mines (by 
State), 2018.
[3]. Đánh giá nguồn năng lượng Úc, http://
aera.ga.gov.au/#!/coal.
[4]. Trang 
coal-community (Truy cập tháng 7/2018).
[5]. Trang 
com/coal-exports-country/ (Truy cập tháng 
7/2018).
[6]. Bộ Công nghiệp, tiến bộ và khoa học 
Australia, Báo cáo quý về nguyên liệu và năng 
lượng quý 4 năm 2015, 12/2015 và quý 1 năm 
2018, 4/2018.
[7]. Báo cáo của Hội đồng cố vấn công 
nghiệp than, IEA, Báo cáo về ngành than 
Australia, https://www.iea.org/ciab/papers/
Australia.pdf (Truy cập tháng 7/2018).
[8]. Bộ Hạ tầng và Kế hoạch bang 
Queensland, Kế hoạch sản xuất than năm 
2030, 2009.
[9]. Trang 
what-does-australias-new-2030-climate-
target-mean-for-the-local-coal-industry-45945 
(truy cập tháng 7/2018).
[10]. Luật Phát triển khoáng sản bang 
Tasmania.
[11]. Luật mỏ Bang New South Wales.
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
chinh_sach_phat_trien_nganh_than_cua_uc_va_tham_khao_cho_vie.pdf