Chính sách phát triển ngành than của Úc và tham khảo cho Việt Nam

Những vấn đề tham khảo cho Việt Nam - Tài nguyên than ở Úc rất dồi dào, chất lượng tốt; Chính phủ Úc khuyến khích các nhà đầu tư khai thác than. - Ban hành Sách trắng về năng lượng nhằm công khai, minh bạch hóa. - Nghiên cứu các công nghệ sử dụng than tiên tiến, sạch, hiệu quả và giảm khí thải carbon bằng công nghệ thu hồi CO2 (CCS). - Nâng cao chất lượng than xuất khẩu để đáp ứng được yêu cầu giảm khí thải của các nước nhập khẩu, tăng khả năng cạnh tranh với các nước khác trên thị trường quốc tế. - Các công ty, tập đoàn nước ngoài đã đầu tư khai thác mỏ nói chung và than tại Úc từ rất lâu, trong đó chủ yếu là các công ty từ Nhật, Ấn Độ, Thái Lan, Trung Quốc, v.v. - Đối với Việt Nam cách thức thuận lợi nhất để đầu tư khai thác than tại Úc là mua cổ phần của các công ty đã có sẵn. - Tổ chức các công ty theo phương thức chủ mỏ - nhà thầu, trong đó chủ mỏ chủ yếu quản lý, kiểm soát các hoạt động của nhà thầu và tiêu thụ sản phẩm. - Vấn đề môi trường cần phải đặc biệt quan tâm. - Có thể đào tạo cung cấp công nhân kỹ thuật (lái xe tải, lái máy xúc, gạt, thợ cơ điện) cho các mỏ than lộ thiên.

pdf6 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 12/01/2022 | Lượt xem: 434 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chính sách phát triển ngành than của Úc và tham khảo cho Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
29TẠP CHÍ KHOA HỌC QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ QUẢN LÝ - KINH TẾ 1. Tổng quan ngành than của Úc Than là nguồn năng lượng lớn nhất ở Úc. Theo [4] tính đến cuối năm 2017, tổng trữ lượng than của Úc là 144.818 triệu tấn, chiếm 14% tổng trữ lượng than và đứng thứ 3 thế giới, trong đó 68.310 triệu tấn than anthacite và bitum và 76.508 triệu tấn than ábitum và than nâu. Với sản lượng than năm 2017 thì trữ lượng than của Úc có thể khai thác 301 năm. Theo đánh giá của Cơ quan đánh giá trữ lượng quốc gia Úc, với mức sản lượng năm 2015, than anthacite và bitum ở nước này có thể khai thác trong khoảng 140 năm. Theo IHS Market, đến 2027 Úc có thể xuất khẩu 215 triệu tấn than luyện kim các loại, tăng 30 triệu tấn so với 2017, và xuất khẩu 240 triệu tấn than năng lượng, tăng 14 triệu tấn so với 2017. Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) dự báo thị phần than của Úc đến năm 2040 sẽ tăng thêm 2% so với 2016, đạt 36%. CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGÀNH THAN CỦA ÚC VÀ THAM KHẢO CHO VIỆT NAM TS. Lưu Thị Thu Hà Đại học Mỏ - Địa chất Email: luu.thu.ha.2311@gmail.com Tóm tắt: Úc là nước có tài nguyên than lớn vào loại hàng đầu thế giới và hiện là một trong những nước xuất khẩu than chính cho Việt Nam. Nội dung bài báo này đề cập tổng quan ngành than Úc và các chính sách phát triển đối với ngành than của Úc trên các mặt: Cấp quyền khai thác mỏ; chính sách thuế, kiểm soát xuất khẩu và đầu tư nước ngoài; quy định về môi trường trong khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản; quản lý nhà nước và các doanh nghiệp khai thác khoáng sản, trên cơ sở đó rút ra những điều tham khảo cho Việt Nam. Mục tiêu của Úc không phải là đóng cửa ngành sản xuất than nhanh chóng sau khi cam kết cắt giảm khí thải, mà theo Thủ tướng Úc Tony Abbot, sẽ sản xuất than chất lượng cao phục vụ xuất khẩu, thay thế than chất lượng thấp vốn gây nhiều khí thải, trong nỗ lực chung của toàn cầu nhằm giảm thải khí nhà kính theo mục tiêu kiểm soát ô nhiễm và biến đổi khí hậu vào năm 2030. Điều này là phù hợp với khu vực châu Á - Thái Bình Dương, nơi các nhà máy điện than có công nghệ hiện đại đã và đang xây dựng ngày một tăng. Trong đó các quốc gia trong ASEAN đến năm 2040 được dự báo tiêu thụ 390 triệu tấn than quy đổi, ¾ trong số đó là cho các nhà máy nhiệt điện than. Than đóng vai trò quan trọng trong cán cân năng lượng sơ cấp tại Úc trong thời gian qua và trong những thập kỉ kế tiếp, mặc dù dần giảm tỉ lệ trong cơ cấu năng lượng để phát triển năng lượng tái tạo (xem Hình 1). 30 TẠP CHÍ KHOA HỌC QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ 2 đại đã và đang xây dựng ngày một tăng. Trong đó các quốc gia trong ASEAN đến năm 2040 được dự báo tiêu thụ 390 triệu tấn than quy đổi, ¾ trong số đó là cho các nhà máy nhiệt điện than. Than đóng vai trò quan trọng trong cán cân năng lượng sơ cấp tại Úc trong thời gian qua và trong những thập kỉ kế tiếp, mặc dù dần giảm tỉ lệ trong cơ cấu năng lượng để phát triển năng lượng tái tạo (xem Hình 1). Hình 1. Vai trò của than trong sản xuất năng lượng tại Úc thời kì 1975- 1976 đến 2015-2016 (tính bằng Petajoules PJ, 1PJ = 273TWh) Chỉ thị màu từ dưới lên trên: Than đen, than nâu, dầu và khí hóa lỏng, khí tự nhiên, năng lượng tái tạo[1]. Than chiếm hơn 70% năng lượng sơ cấp năm 2015- 2016 và trong 10 năm liên tiếp tốc độ tăng trưởng vào khoảng 3,9%/năm, cao hơn tất cả những loại nhiên liệu còn lại. Từ 2010 đến 2016 Úc đã giảm khoảng 3,5GW điện than và sẽ giảm thêm khoảng 8,1GW nữa đến năm 2030 (khoảng 33% công suất hiện tại) (xem Hình 2). Cùng với việc đóng cửa các nhà máy điện khí khoảng 2,6 GW đến 2030, Úc sẽ tăng công suất các nhà máy điện gió (khoảng 25GW). Tuy vậy, than vẫn đóng vai trò quan trọng trong đảm bảo an ninh và bền vững năng lượng của Úc trong tương lai trên cơ sở tăng cường các công nghệ tiên tiến, sạch, hiệu quả và giảm khí thải. Tại hai bang sản xuất than đen lớn của Úc là New South Wales và Queensland, nhiệt điện than được dự báo sẽ tiếp tục đến những năm 2045 và 2050 mặc dù có đóng cửa một số nhà máy hết thời gian vận hành. Chỉ thị màu từ dưới lên trên: Than đen, than nâu, dầu và khí hóa lỏng, khí tự nhiên, năng lượng tái tạo[1]. Than chiếm hơn 70% năng lượng sơ cấp năm 2015- 2016 và trong 10 năm liên tiếp tốc độ tăng trưởng vào khoảng 3,9%/năm, cao hơn tất cả những loại nhiên liệu cò lại. Từ 2010 đến 2016 Úc đã giảm khoảng 3,5GW điện than và sẽ giảm thêm khoảng 8,1GW nữa đến năm 2030 (khoảng 33% công suất hiện tại) (xem Hình 2). Cùng với việc Chỉ thị màu từ dưới lên trên: Than đen, than nâu, khí tự nhiên, năng lượng tái tạo, các loại khác [1]. đóng cửa các nhà máy điện khí khoảng 2,6 GW đến 2030, Úc sẽ tăng công suất các nhà máy điện gió (khoảng 25GW). Tuy vậy, than vẫn đóng vai trò quan trọng trong đảm bảo an ninh và bền vững năng lượng của Úc trong tương lai trên cơ sở tăng cường các công nghệ tiên tiến, sạch, hiệu quả và giảm khí thải. Tại hai bang sản xuất than đen lớn của Úc là New South Wales và Queensland, nhiệt điện than được dự báo sẽ tiếp tục đến những năm 2045 và 2050 mặc dù có đóng cửa một số nhà máy hết thời gian vận hành. 3 Hình 2. Vai trò của than trong sản xuất điện tại Úc từ 1990-1991 đến 2015- 2016. Chỉ thị màu từ dưới lên trên: Than đen, than nâu, khí tự nhiên, năng lượng tái tạo, các loại khác [1]. Hình 3. Vai trò của than trong năng lượng sơ cấp tại Úc năm 2017. 3 Hình 2. Vai trò của than trong sản xuất điện tại Úc từ 1990- 991 đến 2015- 2016. Chỉ thị màu từ dưới lên trên: Than đen, than nâu, khí tự nhiên, năng lượng tái tạo, các loại khác [1]. Hình 3. Vai trò của than trong năng lượng sơ cấp tại Úc năm 2017. 3 Hình 2. Vai trò của than trong sản xuất điện tại Úc từ 1990-1991 đến 2015- 2016. Chỉ thị màu từ dưới lên trên: Than đen, than nâu, khí tự nhiên, năng lượng tái tạo, các loại khác [1]. Hình 3. Vai trò của than trong năng lượng sơ cấp tại Úc năm 2017. 31TẠP CHÍ KHOA HỌC QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ Cơ cấu từ cao xuống thấp lần lượt là: than (63,3%), khí, thủy điện, điện gió, điện mặt trời, dầu, các năng lượng tái tạo khác [8]. 2. Các chính sách phát triển ngành than của Úc 2.1. Cấp quyền khai thác mỏ Giống như Canada, Úc có hệ thống liên bang, trong đó việc quản lý tài nguyên thiên nhiên thuộc thẩm quyền cấp bang. Tại vùng Nam Úc, bang Tasmania có quy định đăng ký và lưu trữ hồ sơ về quyền khai thác, thuê đất đai và các giấy tờ liên quan khác. Theo đó bất kỳ ai cũng có quyền kiểm tra hồ sơ để đảm bảo tính công khai minh bạch. Để được giấy phép hoạt động khoáng sản, các tổ chức khai khoáng cần cung cấp thông tin đầy đủ liên quan đến các ảnh hưởng có thể xảy ra đối với môi trường, bao gồm cả các biện pháp phục hồi [10]. Để được cấp quyền thăm dò và khai thác mỏ ở Úc quy định như sau: + Phải có dự án thăm dò và trình cơ quan có thẩm quyền của bang phê duyệt. Sau khi được phê duyệt thì tiến hành hoạt động thăm dò. Kết thúc thăm dò phải lập Báo cáo kết quả thăm dò và trình cơ quan có thẩm quyền của bang phê duyệt theo tiêu chuẩn JORC. + Phải có dự án khai thác và trình cơ quan có thẩm quyền của bang phê duyệt. + Phải có Báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM) và trình cơ quan có thẩm quyền của bang phê duyệt. Riêng ĐTM sau khi được chính quyền bang phê duyệt phải trình chính quyền liên bang phê duyệt. Trên cơ sở kết quả phê duyệt nêu trên chính quyền bang sẽ cấp quyền khai thác tại mỏ đã được lập dự án. Trong phạm vi mỏ đã được cấp phép khai thác nhà đầu tư toàn quyền thực hiện mọi hoạt động khai thác theo giấy phép đã được cấp và đóng các khoản thuế theo quy định của pháp luật Úc. Chính quyền bang và liên bang chỉ kiểm tra sự tuân thủ của nhà đầu tư trong việc thực hiện các hoạt động khai thác mỏ, đặc biệt là hoạt động bảo vệ môi trường phải tuân thủ đúng theo ĐTM đã được phê duyệt. 2.2. Chính sách thuế, kiểm soát xuất khẩu và đầu tư nước ngoài (FDI) Cũng như các nước xuất khẩu than khác, kể cả Indonesia, Úc ngày càng nâng cao lợi 3 Hình 2. Vai trò của than trong sản xuất điện tại Úc từ 1990-1991 đến 2015- 2016. Chỉ thị màu từ dưới lên trên: Than đen, than nâu, khí tự nhiên, năng lượng tái tạo, các loại khác [1]. Hình 3. Vai trò của than trong năng lượng sơ cấp tại Úc năm 2017. 32 TẠP CHÍ KHOA HỌC QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ ích quốc gia từ tài nguyên, tức là chính sách hướng vào chiếm giữ ngày càng tăng của lợi nhuận từ xuất khẩu tài nguyên thiên nhiên. * Thuế tài nguyên khoáng sản (The Minerals Resource Rent Tax - MRRT) + Tháng 2/2008, để đối phó làn sóng ngày càng tăng của các công ty nhà nước Trung Quốc vào khai thác than và quặng sắt, chính phủ Úc đã thông qua một chính sách mới sàng lọc đầu tư trên cơ sở những mối quan tâm quốc gia. Chính sách mới thay thế chính sách đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đã được thực hiện từ năm 1992, khi chính phủ Keating loại bỏ quy định đặc biệt thuộc chương trình tự do hóa "Một quốc gia". + Thuế tài nguyên khoáng sản (MRRT) là loại thuế đánh vào lợi nhuận thu được từ việc khai thác tài nguyên thiên nhiên không tái tạo, được đề xuất thay thế cho thuế lợi nhuận siêu ngạch (Resource Super Profit Tax - RSPT). Mức thuế là 30% "lợi nhuận siêu ngạch" ("super profits") từ khai thác mỏ quặng sắt và than đá, dự kiến áp dụng từ 1/7/2012, đã được Hạ viện thông qua tháng 11/2011 và dự kiến sẽ được thảo luận tại Thượng viện vào năm 2012. Khoản thuế này tương tự thuế tài nguyên dầu khí áp dụng cho các hoạt động khai thác dầu khí ngoài khơi. Mức thuế RSPT là 40% và áp dụng cho tất cả các ngành khai thác mỏ, bao gồm cả khai thác vàng, niken, uran cũng như khai thác cát và đá. Tại Bang NSW Thuế tài nguyên than: 7% giá trị tính thuế áp dụng đối với mỏ lộ thiên, 6% đối với mỏ hầm lò và 5% đối với mỏ hầm lò sâu hơn 400m [11]. 3.3. Quy định về môi trường trong khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản Quá trình khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản gây nhiều tác động xấu tới môi trường, do vậy chính quyền và xã hội Úc đặc biệt quan tâm đến bảo vệ môi trường đối với các hoạt động này. Các quy định của liên bang về bảo vệ môi trường đối với khai thác than gồm có Luật BVMT và bảo tồn đa dạng sinh học 1999 (The Environment Protection and Biodiversity Conservation Act 1999 - EPBC Act) và Luật năng lượng sạch 2011 (the Clean Energy Act 2011). Ngoài ra còn có quy định của các bang, chẳng hạn như tại bang New South Wales có các luật khai thác mỏ, luật sử dụng đất, luật đa dạng sinh học, luật tài nguyên nước, luật kiểm soát ô nhiễm. Việc khai thác mỏ phải được cấp phép phát thải theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường trong khai thác năm 1997 (Protection of the Environment Operations Act 1997). Để đảm bảo phát triển bền vững trong ngành khai khoáng, tại Úc đã triển khai Chương trình phát triển bền vững do một Ban chỉ đạo chủ trì trực thuộc Bộ Công nghiệp, Du lịch và Tài nguyên xây dựng (Department of Industry, Tourism and Resources, 2006). Chương trình phát triển bền vững khai thác mỏ đề cập tới các lĩnh vực môi trường, kinh tế và xã hội trong mọi giai đoạn của quá trình khai thác khoáng sản từ thăm dò tới xây dựng, vận hành và đóng cửa mỏ. Theo định nghĩa của Hội đồng Khai thác mỏ và Luyện kim quốc tế (ICMM), phát triển bền vững trong lĩnh vực khai thác mỏ và luyện kim là sự đầu tư hợp lý về mặt kỹ thuật, bảo vệ môi trường, đem lại lợi nhuận kinh tế và có trách nhiệm với xã hội. Quản lý quá trình trình bao gồm một chương trình hành động tập trung đảm bảo các quá trình như tuyển quặng, kết bông, nghiền ép, tách trọng lượng và những quá trình khác sử dụng trong sản xuất quặng, chất cô đặc và các sản phẩm khoáng sản khác được tiến hành theo một phương thức có trách nhiệm với môi trường và xã hội. 33TẠP CHÍ KHOA HỌC QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ Quản lý sản phẩm là một phương pháp tiếp cận lấy sản phẩm làm trung tâm hướng tới môi trường và sức khỏe con người. Công tác này hướng tới giảm thiểu tác động môi trường do việc sử dụng sản phẩm, trong đó có quản lý sản xuất, phân phối, dịch vụ cung ứng và kết thúc chu trình sống của sản phẩm thông qua thiết kế sản phẩm và hệ thống sản phẩm cũng như kiểm soát điều tiết phù hợp cho từng phân đoạn của chu trình sống. Đây là một phương pháp tiếp cận tập trung vào sản phẩm nhằm liên kết mọi người trong từng giai đoạn của chu trình sống với nhau. Ở tất cả các doanh nghiệp, đều có đội ngũ chuyên gia môi trường đủ về số lượng, có trình độ chuyên môn cao và kinh nghiệm thực tế phong phú. Công tác đào tạo cán bộ môi trường được thực hiện khá bài bản và rất thực tế. Các phòng thí nghiệm, phòng phân tích, hệ thống quan trắc, phương tiện lưu trữ, bảo quản, phương tiện kiểm tra, hệ thống thông tin... đều được đầu tư hiện đại và rất thực dụng. Kinh phí cho toàn bộ các hoạt động môi trường và đặc biệt cho công tác hoàn thổ được tính đúng và đủ vào giá thành sản phẩm theo một cơ chế hợp lý. Yếu tố đặc biệt quan trọng, vừa là nguyên nhân vừa là kết quả của các thành tựu môi trường ở Úc là mối quan hệ có đi có lại và nói chung là tốt đẹp giữa các doanh nghiệp với cộng đồng dân cư liên quan, trong đó phần lớn là các bộ lạc thổ dân. Công tác cải tạo phục hồi môi trường của Tập đoàn Alcoa được coi là đi đầu trong phục hồi vùng mỏ tại bang Tây Úc và bang Victoria. Từ khi bắt đầu khai thác vào năm 1963, Alcoa đã khôi phục được 12.594 ha ở Tây Úc và thu dọn 15.222 ha khác. 2.4. Quản lý nhà nước và các doanh nghiệp khai thác khoáng sản Quản lý nhà nước về khoáng sản ở Úc được phân công, phân cấp như sau: - Chính quyền bang: quản lý các hoạt động khoáng sản. - Chính quyền liên bang: quản lý xuất khẩu khoáng sản. - Chính quyền bang và liên bang: quản lý môi trường. Tại Úc, BHP Billiton Mitsubishi (BHP Billiton Mitsubishi Alliance) là Liên doanh giữa BHP Billiton và Tập đoàn Mitsubishi (Nhật Bản) với tỉ lệ 50:50 là đơn vị khai thác than lớn nhất, chiếm khoảng 25% sản lượng than xuất khẩu hàng năm của Úc. Phần lớn các doanh nghiệp khai thác khoáng sản là các liên doanh, trong đó chủ yếu là các tập đoàn, công ty của nước ngoài như Nhật Bản, Thái Lan, Ấn Độ, Trung Quốc, v.v. Được tổ chức theo mô hình công ty mẹ - công ty con, trong đó công ty mẹ nắm quyền khai thác mỏ (chủ mỏ) và các công ty con, đơn vị trực thuộc là các công ty mỏ. Các công ty con mỏ là công ty TNHH hoặc công ty cổ phần do công ty mẹ nắm 100% vốn hoặc nắm cổ phần, vốn góp chi phối. Chẳng hạn, Tập đoàn GVK (Ấn Độ) nắm 100% vốn tại 2 công ty mỏ than và nắm 79% tại 2 công ty mỏ than khác, còn Tập đoàn Hancock nắm giữ 21% vốn còn lại. Các công ty mỏ chủ yếu thực hiện nhiệm vụ quản lý, điều hành và tiêu thụ sản phẩm; còn các công đoạn khai thác, vận chuyển, sàng tuyển, vận tải và bốc rót than tiêu thụ đều thuê các nhà thầu. Công ty mẹ có thể có vốn góp ở các công ty nhà thầu. Đa phần các công ty mẹ hoạt động khai thác than đều có vốn góp tại các nhà máy nhiệt điện than sử dụng than của công ty. Lao động của các công ty chủ yếu là người bản địa. Hiện nay, nhu cầu lao động cho các công ty than rất lớn. Nói chung công nhân chính trong dây chuyền sản xuất than 34 TẠP CHÍ KHOA HỌC QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ được trả lương rất cao, có thể gấp đôi lương kỹ sư mỏ. Chế độ chăm sóc y tế (khám chữa bệnh) chủ yếu thông qua hệ thống bảo hiểm y tế và hệ thống y tế công hoặc tư nhân. Các công ty chỉ hỗ trợ thêm trong trường hợp tai nạn lao động. Việc đầu tư khai thác mỏ có thể thực hiện theo hình thức đầu tư trực tiếp hoặc đầu tư gián tiếp (mua cổ phần, vốn góp). 3. Những vấn đề tham khảo cho Việt Nam - Tài nguyên than ở Úc rất dồi dào, chất lượng tốt; Chính phủ Úc khuyến khích các nhà đầu tư khai thác than. - Ban hành Sách trắng về năng lượng nhằm công khai, minh bạch hóa. - Nghiên cứu các công nghệ sử dụng than tiên tiến, sạch, hiệu quả và giảm khí thải carbon bằng công nghệ thu hồi CO2 (CCS). - Nâng cao chất lượng than xuất khẩu để đáp ứng được yêu cầu giảm khí thải của các nước nhập khẩu, tăng khả năng cạnh tranh với các nước khác trên thị trường quốc tế. - Các công ty, tập đoàn nước ngoài đã đầu tư khai thác mỏ nói chung và than tại Úc từ rất lâu, trong đó chủ yếu là các công ty từ Nhật, Ấn Độ, Thái Lan, Trung Quốc, v.v. - Đối với Việt Nam cách thức thuận lợi nhất để đầu tư khai thác than tại Úc là mua cổ phần của các công ty đã có sẵn. - Tổ chức các công ty theo phương thức chủ mỏ - nhà thầu, trong đó chủ mỏ chủ yếu quản lý, kiểm soát các hoạt động của nhà thầu và tiêu thụ sản phẩm. - Vấn đề môi trường cần phải đặc biệt quan tâm. - Có thể đào tạo cung cấp công nhân kỹ thuật (lái xe tải, lái máy xúc, gạt, thợ cơ điện) cho các mỏ than lộ thiên. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Bộ Môi trường và Năng lượng Úc, Cập nhật năng lượng Úc năm 2017, 8/2017. [2]. Minerals Council of Australia, Australia’s Coal Industry, Coal Mines (by State), 2018. [3]. Đánh giá nguồn năng lượng Úc, http:// aera.ga.gov.au/#!/coal. [4]. Trang coal-community (Truy cập tháng 7/2018). [5]. Trang com/coal-exports-country/ (Truy cập tháng 7/2018). [6]. Bộ Công nghiệp, tiến bộ và khoa học Australia, Báo cáo quý về nguyên liệu và năng lượng quý 4 năm 2015, 12/2015 và quý 1 năm 2018, 4/2018. [7]. Báo cáo của Hội đồng cố vấn công nghiệp than, IEA, Báo cáo về ngành than Australia, https://www.iea.org/ciab/papers/ Australia.pdf (Truy cập tháng 7/2018). [8]. Bộ Hạ tầng và Kế hoạch bang Queensland, Kế hoạch sản xuất than năm 2030, 2009. [9]. Trang what-does-australias-new-2030-climate- target-mean-for-the-local-coal-industry-45945 (truy cập tháng 7/2018). [10]. Luật Phát triển khoáng sản bang Tasmania. [11]. Luật mỏ Bang New South Wales.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfchinh_sach_phat_trien_nganh_than_cua_uc_va_tham_khao_cho_vie.pdf
Tài liệu liên quan