Chương trình cung cấp thông tin ổn định tai nạn của tàu hàng khô cho Sỹ quan hàng hải
Sau khi kiểm tra các thông tin ổn định trên hai giao diện kết quả của chương trình,
người sử dụng có thể thấy được sự suy giảm đáng kế tính ổn định của con tàu khi bị tai nạn.
Nếu bất kì số liệu nào không thỏa mãn tiêu chuẩn ổn định nguyên vẹn theo IS Code 2008 đối
với giao diện cung cấp thông tin ổn định nguyên vẹn và quy định của SOLAS 74 chương II-1
đối với giao diện cung cấp thông tin ổn định tai nạn thì số liệu đó sẽ chuyển sang chữ màu đỏ
và ô chứa số liệu đó sẽ chuyển sang màu hồng giúp người sử dụng đánh giá một cách dễ dàng
tính ổn định của tàu mình trong trường hợp bị tai nạn.
4. Kết luận
Chương trình cung cấp thông tin ổn định tai nạn của tàu hàng khô cho Sỹ quan hàng
hải và được thiết lập và được minh họa bằng một chương trình cụ thể chạy trên bảng tính
EXCEL tiện dụng. Chương trình là công cụ trợ giúp hiệu quả thuyền trưởng và Sỹ quan hàng
hải xác định các thông tin ổn định tai nạn để đánh giá kịp thời, chính xác trạng thái ổn định
của tàu hàng khô trong trường hợp tàu bị tai nạn, từ đó đưa ra quyết định đúng đắn đảm bảo
an toàn cho tàu. Ngoài ra chương trình có thể được sử dụng trong công tác giảng daỵ , hoc̣ tâp̣
đối vớ i giảng viên cũng như sinh viên chuyên Ngành Điều khiển tàu biển.
10 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 15/01/2022 | Lượt xem: 266 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chương trình cung cấp thông tin ổn định tai nạn của tàu hàng khô cho Sỹ quan hàng hải, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
THE INTERNATIONAL CONFERENCE ON MARINE SCIENCE AND TECHNOLOGY 2016
HỘI NGHỊ QUỐC TẾ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ HÀNG HẢI 2016 28
Chương trình cung cấp thông tin ổn định tai nạn của tàu hàng khô
cho Sỹ quan hàng hải
The program providing damage stability information of dry cargo ship for deck officer
Bùi Văn Hưng, Nguyễn Kim Phương
Trường Đại học Hàng hải Việt Nam,
buivanhung@vimaru.edu.vn
Tóm tắt
Theo sửa đổi bổ sung Chương II-1, Công ước SOLAS 74 có hiệu lực từ 01/01/2009,
tất cả các tàu hàng khô phải áp dụng phân khoang và ổn định tai nạn. Trong tác nghiệp dẫn
tàu an toàn, các Sỹ quan hàng hải không chỉ đánh giá ổn định nguyên vẹn cho tàu mà cả khi
tàu gặp tai nạn, sự cố ảnh hưởng đến ổn định của tàu. Do đó, việc cung cấp cho thuyền
trưởng và các Sỹ quan hàng hải một công cụ có thể tính toán, đánh giá ổn định tai nạn của
tàu một cách nhanh chóng, chính xác và trực quan có ý nghĩa quan trọng trong công tác đảm
bảo an toàn trong chuyến đi.
Từ khóa: Ổn định tai nạn, tàu hàng khô, Sỹ quan hàng hải, chương trình.
Abstract
According to the amendment of Chapter II-1, SOLAS 74 which went into force from
01/01/2009, all dry cargo ships must apply subdivision and damage stability. In the task of
safe navigation, deck officers not only assess the ship intact stability but also evaluate the
damage stability when the ship encounters an accident or incident. Therefore, providing the
captain and the ship's officer a tool that can calculate, assess quickly, accurately and visually
the damage stability of a ship would be significant for ensuring safety of the voyage.
Keywords: Damage stability, dry cargo ship, ship’s officer, program.
1. Đặt vấn đề
Theo các số liệu của tổ chức Allianz từ năm 2005 đến 2014, số lượng vụ tai nạn
hàng hải nghiêm trọng vẫn ở mức cao (1271 vụ). Trong số đó, tai nạn chìm tàu chiếm tỉ lệ
cao nhất (603 vụ) [3]. Cũng theo phân tích của các chuyên gia, nguyên nhân chính dẫn đến
dẫn đến các vụ tai nạn chìm tàu này, do tàu không đáp ứng được tiêu chuẩn ổn định, đặc
biệt là tiêu chuẩn ổn định tai nạn theo các quy định của Công ước quốc tế về an toàn sinh
mạng con người trên biển SOLAS 74 chương II-1 sửa đổi bổ sung 2009.
Trước khi rời cảng, ổn định của con tàu phải được tính toán để đảm bảo cho tàu an
toàn khi hành trình trên biển. Công việc tính toán, đánh giá ổn định tàu được thực hiện bởi
Sỹ quan hàng hải (Đại phó) và kết quả tính toán đó phải đáp ứng được các yêu cầu về ổn
định nguyên vẹn theo Bộ luật quốc tế về ổn định nguyên vẹn IS Code 2008 [10] và ổn định
tai nạn theo Công ước quốc tế về an toàn sinh mạng con người trên biển SOLAS 74 chương
II-1 sửa đổi bổ sung 2009.
Đối với công việc tính toán, đánh giá ổn định nguyên vẹn của tàu, quy trình thực
hiện đã được nêu rõ trong hồ sơ tàu. Tuy nhiên, với ổn định tai nạn lại khác, quy trình tính
toán, đánh giá ít được đề cập trong hồ sơ tàu hoặc nếu có chỉ là các bảng kết quả. Hơn nữa
thiếu các tài liệu có uy tín hướng dẫn cách tính toán và đánh giá ổn định tai nạn của tàu.
Điều này gây nhiều khó khăn cho thuyền trưởng và Sỹ quan hàng hải trong công tác xác
định các thông tin về ổn định tai nạn, từ đó đưa ra quyết định đúng đắn đảm bảo an toàn
cho tàu và thuyền viên.
Do vậy, việc tìm ra một cách thức để cung cấp các thông tin ổn định tai nạn cho con
tàu trong một trường hợp cụ thể để trợ giúp thuyền trưởng và Sỹ quan hàng hải trong công
THE INTERNATIONAL CONFERENCE ON MARINE SCIENCE AND TECHNOLOGY 2016
HỘI NGHỊ QUỐC TẾ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ HÀNG HẢI 2016 29
tác đảm bảo an toàn cho con tàu là một yêu cầu cấp thiết. Mục tiêu mà nghiên cứu hướng
tới là xây dựng chương trình cung cấp thông tin ổn định tại nạn của tàu hàng khô cho Sỹ
quan hàng hải dựa trên các quy định của chương II-1 của Công ước quốc tề về an toàn sinh
mạng con người trên biển SOLAS 74 sửa đổi 2009.
2. Phương pháp tính toán và đánh giá ổn định tai nạn của tàu hàng khô
2.1. Tiêu chuẩn đánh giá ổn định tai nạn cho tàu hàng khô [1]
Theo yêu cầu của Công ước Quốc tế về An toàn sinh mạng con người trên biển
SOLAS 74 sửa đổi bổ sung năm 2009, khi tàu hàng khô bị tai nạn phải thỏa mãn các yêu cầu
về ổn định như sau:
- Chiều cao thế vững đã hiệu chỉnh ảnh hưởng của mô men mặt thoáng chất lỏng của
tàu ở giai đoạn ngập nước cuối cùng cân bằng được xác định bằng phương pháp lượng chiếm
nước không đổi trước khi dùng biện pháp chỉnh tư thế không được nhỏ hơn 0,05 m;
- Khi ngập không đối xứng góc nghiêng của tàu không được vượt quá: 20o - trước
lúc dùng biện pháp chỉnh tư thế và trước khi điều chỉnh cân bằng ngang; 12o - sau khi dùng
biện pháp chỉnh tư thế và sau khi điều chỉnh cân bằng ngang;
- Đường cong ổn định tĩnh của tàu bị thủng phải có đủ diện tích ở những vùng có tay
đòn dương. Trong giai đoạn ngập nước cuối cùng không sử dụng thiết bị chuyển dòng ngang
thăng bằng tàu cũng như sau khi chỉnh tư thế xong, có xét góc ngập nước của tàu không được
nhỏ hơn 20o. Góc ngập nước là góc nghiêng mà tại đó nước bắt đầu tràn vào tàu qua các kết
cấu hở của thân tàu hoặc qua những chỗ không thể đóng kín nước của cabin;
- Trị số tay đòn lớn nhất của đường cong ổn định tĩnh không được nhỏ hơn 0,1 m
trong phạm vi 20o tính từ góc cân bằng;
- Diện tích cánh tay đòn dương trong phạm vi ở trên không được nhỏ hơn 0,0175
m.rad.
Trong các giai đoạn ngập trung gian, tay đòn lớn nhất của đồ thị ổn định tĩnh không
được nhỏ hơn 0,05 m, phạm vi ổn định dương của phần đồ thị này không được nhỏ hơn 7o.
2.2. Phương pháp tính toán ổn định tai nạn cho tàu hàng khô
2.2.1. Ổn định ban đầu trong trường hợp tàu bị tai nạn [1]
Theo yêu cầu của chương II-1 của Công ước
quốc tế về an toàn sinh mạng con người trên biển
SOLAS 74 sửa đổi bổ sung năm 2009, chiều cao thế
vững đã hiệu chỉnh ảnh hưởng của mô men mặt
thoáng chất lỏng của tàu ở giai đoạn ngập nước cuối
cùng cân bằng phải được xác định bằng phương pháp
lượng chiếm nước không đổi (phương pháp tổn thất
sức nổi). Vì vậy, khi tính toán ổn định ban đầu để xác
định chiều cao thế vững của tàu trong trường hợp tàu
bị tai nạn, người ta phải sử dụng phương pháp
lượng chiếm nước không đổi.
Phương pháp tổn thất sức nổi còn được gọi
là phương pháp lượng chiếm nước không đổi
(constant displacement method) áp dụng phương pháp tính toán với giả thiết các khoang bị
đắm được xét như các khoang tách rời, không được coi là một thành phần trong thể thống
nhất của tàu và hậu quả tất yếu của nó là sức nổi của chúng bị coi là phần mất đi. Vì trọng
lượng của tàu không đổi nên sức nổi của toàn bộ tàu trong trạng thái này không thay đổi,
lượng tổn thất sức nổi của các khoang bị đắm phải được khoang còn lại chưa bị nước tràn vào
bù đắp. Theo cách lý giải trên, chiều chìm của tàu phải tăng lên. Hệ số sức nổi, khối lượng,
trọng tâm không thay đổi song vị trí tâm nổi phần chìm của thân tàu thay đổi.
Hình 1. Vị trí của các thành phần theo
phương pháp tổn thất sức nổi
THE INTERNATIONAL CONFERENCE ON MARINE SCIENCE AND TECHNOLOGY 2016
HỘI NGHỊ QUỐC TẾ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ HÀNG HẢI 2016 30
Khi thực hiện tính toán theo phương pháp tổn thất sức nổi hay còn gọi là phương pháp
lượng chiếm nước không đổi dễ dàng nhận ra cần phải thỏa mãn các giả thuyết sau:
- Trọng lượng của tàu và trọng tâm tàu không thay đổi khi bị đắm một hay nhiều
khoang;
- Lượng giãn nước của tàu phải luôn bằng trọng lượng của tàu;
- Thể tích khoang đắm V=.Vkét không tham gia vào thành phần lực nổi của thân tàu.
Các bước tính toán mớn nước, độ nghiêng và ổn định của tàu như sau:
Chiều chìm của tàu sẽ tăng lên một lượng [4, 5]:
∆𝑑 =
𝑉
𝐴𝑤−𝑎
(1)
Trong đó: V là thể tích khoang bị đắm; Aw là diện tích đường nước trước khi nước tràn
vào trong khoang bị đắm; a là diện tích mặt phẳng đường nước trong khoang bị đắm; Chiều
cao thế vững của tàu sau khi bị đắm:
GM2 = KB2 + B2M2 – KG (2)
Trong đó: KB2 = KB + KB
Độ dịch chuyển tâm nổi tính theo công thức [9]:
∆𝐾𝐵 =
𝑉
𝑉0
( 𝑑 +
∆𝑑
2
− 𝐾𝐺𝑐ℎấ𝑡𝑙ỏ𝑛𝑔) (3)
Trong đó: V0 là thể tích nước mà tàu chiếm chỗ; d là mớn nước ban đầu của tàu; KG
chất lỏng là chiều cao trọng tâm của khối nước tràn vào trong tàu; Bán kính tâm nghiêng ngang
mới B2M2 được tính theo công thức [5]:
𝐵2𝑀2 =
𝐼𝑇
𝑉0
(4)
Trong đó: mô men quán tính của mặt phẳng đường nước IT được hiệu chỉnh cho
trường hợp tàu sau khi nước tràn vào trong khoang bị thủng. Mô men này được xác định như
sau:
IT = IT0 – (i +a. YG2) (5)
Trong đó: i là mô men quán tính do sự dịch chuyển của tâm mặt phẳng đường nước;
YG là khoảng cách từ tâm mặt phẳng bề mặt chất lỏng trong két đến mặt phẳng trục dọc tàu.
Hay:
𝐵2𝑀2 = 𝐵𝑀 −
𝑖+𝑎 .𝑌𝐺
2
𝑉0
(6)
Như vậy, chiều cao thế vững thay đổi một lượng như sau:
∆𝐺𝑀 =
𝑉
𝑉0
( 𝑑 +
∆𝑑
2
− 𝐾𝐺𝑐ℎấ𝑡𝑙ỏ𝑛𝑔) −
𝑖+𝑎×𝑌𝐺
2
𝑉0
(7)
Khi đó chiều cao thế vững của tàu được tính theo công thức giúp gọn như sau:
GM2 = GM + GM (8)
Tàu sẽ bị nghiêng một góc sau khi một khoang bị tai nạn [4]:
=
𝑉.(𝑌𝑔−𝑌𝐹
′)
𝑉0(𝐺𝑀+ ∆𝐺𝑀)
(9)
Trong đó: YF là tung độ tâm mặt phẳng đường nước sau khi tàu bị tai nạn; Yg là tung
độ của tâm khối nước tràn vào trong khoang bị thủng.
Giá trị GM trong công thức (8) cần phải được hiệu chỉnh do ảnh hưởng của mô men
mặt thoáng chất lỏng trong các két.
THE INTERNATIONAL CONFERENCE ON MARINE SCIENCE AND TECHNOLOGY 2016
HỘI NGHỊ QUỐC TẾ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ HÀNG HẢI 2016 31
2.2.2. Ổn định ở góc nghiêng lớn trong trường hợp tàu bị tai nạn [1]
Để đánh giá ổn định tàu ở góc nghiêng lớn, đường cong cánh tay đòn ổn định tĩnh
G0Z được sử dụng. Giá trị G0Z được xác định dựa vào công thức sau:
G0Z = KN – KG0xSin (10)
Trong đó: KN là giá trị đường cong hoành giao; KG0 là chiều cao trọng tâm tàu đã
hiệu chỉnh ảnh hưởng của mô men mặt thoáng chất lỏng.
Trong trường hợp tàu còn nguyên vẹn, giá trị KN có thể tra được từ bảng hoặc đồ thị
đường cong hoành giao trong hồ sơ tàu với đối số là lượng giãn nước và góc nghiêng tương
ứng. Còn giá trị KG0 có thể dễ dàng xác định từ sơ đồ xếp hàng. Tuy nhiên, khi tàu bị tai
nạn, việc xác định giá trị G0Z có những điểm khác.
Giá trị cánh tay đòn ổn định tĩnh G0Z trong trường hợp này cần được hiệu chỉnh:
- Ảnh hưởng của mô men mặt thoáng chất lỏng trong khoang bị thủng ngoài mô men
mặt thoáng của toàn tàu;
- Ảnh hưởng của mô men gây nghiêng do nước tràn vào trong khoang gây ra;
- Ảnh hưởng của mô men nội bộ tự do trong khoang bị hư hỏng.
Ảnh hưởng của mô men nghiêng do nước tràn vào trong khoang bị thủng gây ra
Khi tàu ở trạng thái nguyên vẹn, tàu có cánh tay đòn ổn định tĩnh là GZ. Tuy nhiên,
khi tàu bị tai nạn dẫn tới bị thủng một khoang hoặc nhiều khoang ở một bên mạn như trong
hình 2, nước tràn vào trong khoang bị thủng làm cho trọng tâm tàu từ vị trí G dịch chuyển
đến điểm G’ về phía khoang bị thủng. Khi đó, cánh tay đòn ổn định tĩnh của tàu không phải
là GZ nữa mà là G’Z’.
Như vậy, cánh tay đòn ổn định tĩnh GZ ban đầu của tàu đã bị suy giảm một lượng
GS. Giá trị suy giảm cánh tay đòn GS này có thể được xác định bằng công thức:
GS = GG’ x Cos (11)
Trong đó: θ là góc nghiêng của tàu; GG’ là đoạn dịch chuyển trọng tâm tàu do nước
tràn vào khoang bị thủng [2],[4],[5]:
𝐺𝐺′ =
𝑤×𝑑
𝐷
(12)
Trong đó: D là lượng giãn nước của tàu sau khi nước vào tàu; w là khối lượng nước
tràn vào trong khoang bị thủng; d là khoảng cách từ trọng tâm của khối nước tràn vào trong
khoang bị thủng đến tâm mặt phẳng đường nước.
Như vậy, cánh tay đòn ổn định tĩnh suy giảm một lượng:
𝐺𝑆 =
𝑤×𝑑
𝐷
𝑐𝑜𝑠 (13)
Ảnh hưởng của mô men nội bộ tự do trong khoang bị hư hỏng
Trong trường hợp tàu nguyên vẹn, giá trị chiều cao trọng tâm tàu KG0 trong công
thức (10) cần phải hiệu chỉnh ảnh hưởng của mô men mặt thoáng chất lỏng. Tuy nhiên, khi
tàu bị hư hỏng, ngoài mô men mặt thoáng chất lỏng này, chiều cao trọng tâm tàu còn phải
hiệu chỉnh ảnh hưởng của mô men nội bộ tự do trong khoang bị hư hỏng.
Lượng hiệu chỉnh mô men nội bộ tự do trong khoang bị hư hỏng dựa trên định luật
Steiner và được xác định bằng công thức [6]:
GG0
′ =
a×Y2×
D
(14)
THE INTERNATIONAL CONFERENCE ON MARINE SCIENCE AND TECHNOLOGY 2016
HỘI NGHỊ QUỐC TẾ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ HÀNG HẢI 2016 32
Trong đó: a là diện tích của bề mặt mặt thoáng của khối nước tràn vào trong khoang
bị thủng; Y là khoảng cách từ tâm diện tích của bề mặt mặt thoáng của khối nước tràn vào
trong khoang bị thủng đến mặt phẳng trục dọc của tàu; là tỉ trọng của nước tràn vào trong
khoang bị thủng; D là lượng giãn nước của tàu.
Tuy nhiên, ảnh hưởng của mô men nội bộ tự do trong khoang bị hư hỏng sẽ mất đi
nếu như tàu bị thủng hai khoang đối xứng với nhau qua mặt phẳng trục dọc tàu.
Hình 2. Ảnh hưởng của mô men nghiêng đến
cánh tay đòn ổn định
Hình 3. Mô men nội bộ tự do trong khoang
bị hư hỏng
Như vậy, trong trường hợp tàu bị tai nạn, giá trị cánh tay đòn ổn định tĩnh của tàu sẽ
được xác định bằng công thức:
𝐺0𝑍 = 𝐾𝑁 − 𝐾𝐺0 × 𝑆𝑖𝑛 −
𝑤×𝑑
𝐷
𝑐𝑜𝑠 (15)
Trong đó:
KN là giá trị được tra từ
bảng hoặc đồ thị đường cong hoành
giao trong hồ sơ tàu với đối số là
lượng giãn nước sau khi tàu bị tai
nạn và góc nghiêng tương ứng;
KG0 là chiều cao trọng tâm tàu đã
hiệu chỉnh ảnh hưởng của mô men
mặt thoáng chất lỏng và mô men
nội bộ tự do trong khoang bị hư
hỏng; w là khối lượng nước tràn
vào trong khoang bị hư hỏng; d là
khoảng cách từ trọng tâm của khối
nước tràn vào trong khoang bị thủng
đến tâm mặt phẳng đường nước; D là lượng giãn nước của tàu sau khi bị hư hỏng.
Đường cong cánh tay đòn ổn định tĩnh trong trường hợp tàu bị tai nạn có dạng cơ
bản như hình 4. Ta thấy rõ ràng khi tàu bị tai nạn, cánh tay đòn ổn định của tàu đã giảm đi
một lượng đáng kể, ảnh hưởng nghiêm trọng đến ổn định của tàu. Việc đánh giá đường
cong GZdamage phải tuân theo tiêu chuẩn đánh giá ổn định tai nạn qui định trong Công ước
quốc tế về An toàn sinh mạng trên biển SOLAS 74 sửa đổi 2009.
-2.00
0.00
2.00
4.00
0 10 20 30 40 50 60 70 80 90
G
o
Z
GoZ Curver
G0ZIntact G0ZDamage
Hình 4. Đường cong cánh tay đòn ổn định tĩnh
trong trường hợp nguyên vẹn và trong trường hợp
tai nạn
THE INTERNATIONAL CONFERENCE ON MARINE SCIENCE AND TECHNOLOGY 2016
HỘI NGHỊ QUỐC TẾ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ HÀNG HẢI 2016 33
2.3. Đánh giá ổn định tai nạn cho tàu hàng khô [1]
Để đánh giá ổn định của tàu hàng khô trong trường hợp tàu bị tai nạn, Sỹ quan hàng
hải cần thực hiện theo những bước sau:
Bước 1: Tính toán giá trị G0M, góc nghiêng ngang.
Bước 2: Tính toán giá trị KG0 và w và lập bảng tính G0Z như bảng 1.
Bước 3: Tính toán các giá trị được nêu trong bảng 2, so sánh với các giá trị trong quy
định của SOLAS 74, chương II-1 để đánh giá ổn định tai nạn của tàu.
3. Chương trình cung cấp thông tin ổn định tai nạn của tàu hàng khô
3.1. Các bước xây dựng chương trình
Để xây dựng một chương trình cung cấp thông tin ổn định tai nạn của tàu hàng khô,
cần thực hiện theo trình tự như sau:
Bước 1: Thu thập tài liệu làm cơ sở dữ liệu cho chương trình cung cấp thông tin ổn
định tai nạn của tàu hàng khô.
Chương trình cung cấp thông tin ổn định tai nạn cho tàu hàng khô cần sử dụng một số
bảng biểu làm cơ sở dữ liệu như: bảng thủy tiñh, bảng đường cong hoành giao, bảng dung
tích hầm hàng, dung tích két, thông số hầm hàng, thông số két, bảng góc ngập nước của tàu.
Bước 2: Tính toán lượng giãn nước, tọa độ trọng tâm tàu và chiều cao trọng tâm tàu
KG0 [2].
Bước 3: Tính toán và đánh giá ổn đinh tai nạn cho tàu hàng khô theo trình tự như
trong bảng 3, bảng 1 và bảng 2.
Bảng 3. Các bước tính toán ổn định tai nạn [1]
STT Danh mục Ký hiệu Phương pháp tính Kết quả
1 Lượng giãn nước ban đầu D
Bước 1
2 Mớn nước trung bình d
3
Thể tích nước tràn vào trong
két
V
Đo chất lỏng trong két, sau đó
tra bảng/đồ thị thông số két để
tìm thể tích của khối chất lỏng
trong két. Nếu két bị thủng
nằm dưới đường nước: V =
x Vmax
4
Khối lượng chất lỏng trong
két
w w= x V
Sin Cos θ KN KG0. Sin G0Z
0 0.174
10 0.259
15 0.342
20 0.423
25 0.500
....
90 0.643
SOLAS 74, CHAPTER II-1
ANGLE OF HEEL DEG ≤ 20
G0M M ≥ 0.05
θf DEG ≥ 20
AREA IN RANGE OF 200
FROM EQUILIBRIUM
ANGLE
M-RAD ≥ 0.0175
G0ZMAX WITHIN
THE ABOVE RANGE
M ≥ 0.1
JUDGEMENT ( Y Or N)
Bảng 2. Đánh giá ổn định tai nạn
Bảng 1. Tính toán giá trị cánh tay đòn ổn định
tĩnh trong trường hợp tàu bị tai nạn
THE INTERNATIONAL CONFERENCE ON MARINE SCIENCE AND TECHNOLOGY 2016
HỘI NGHỊ QUỐC TẾ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ HÀNG HẢI 2016 34
5
Hoành độ trọng tâm của khối
chất lỏng tràn vào trong két
Mid.GK
Tra bảng/đồ thị thông số két
trong hồ sơ tàu
6
Cao độ trọng tâm của khối
chất lỏng tràn vào trong két
KGK
7
Tung độ trọng tâm của khối
chất lỏng tràn vào trong két
YGK
8
Diện tích bề mặt chất lỏng
tràn vào trong két
a Tra trong hồ sơ tàu phần sơ
đồ, kích thước bố trí két khi
biết vị trí két bị thủng
9
Hoành độ trọng tâm của bề
mặt chất lỏng trong két
Xg
10
Tung độ trọng tâm của bề mặt
chất lỏng trong két
Yg
Tra trong hồ sơ tàu phần sơ
đồ, kích thước bố trí két khi
biết vị trí két bị thủng
11
Chiều cao trọng tâm tàu đã
hiệu chỉnh mô men mặt
thoáng chất lỏng trước khi bị
tai nạn
KG0 Bước 1
12
Chiều cao thế vững ban đầu
của tàu
G0M Bước 1
13
Diện tích mặt phẳng đường
nước trước khi tàu bị tai nạn
AW
Trong hồ sơ tàu đối số là mớn
nước và chiều chúi của tàu
14
Hoành độ tâm mặt phẳng
đường nước nước F
Mid.F
Tra bảng thủy tĩnh đối số là
lượng giãn nước của tàu
15
Tỉ trọng của vùng nước nới
tàu bị tai nạn
Đo tỉ trọng nước
16 Sự tăng của mớn nước tàu ∆d =(3)/((14)-(8))
17
Sự dịch chuyển của tâm F
theo chiều dọc tàu
x =(8)x((9)-(15))/((14)-(8))
18
Sự dịch chuyển của tâm F
theo chiều ngang tàu
y =(8)x(10)/((14)-(8))
19
Sự thay đổi chiều cao thế
vững theo phương pháp tổn
thất sức nổi
∆GM
=(4)x((2)+(17)/2-(6))/
(1) - ((8)x(10)2+((14)-
(8))x(19)2)x(16)/(1)
20
Chiều cao thế vững mới của
tàu theo phương pháp tổn thất
sức nổi
G0M =(12)+(20)
21
Góc nghiêng ngang của tàu
sau khi bị tai nạn
=(4)x((7)+(19))/((1)x(21)
22
Mô men quán tính của chất
lỏng trong két bị thủng
Ix
Tra trong bảng thông số két
với đối số là thể tích chất lỏng
tràn vào trong két
23
Ảnh hưởng của mô men mặt
thoáng chất lỏng trong két bị
thủng
GG0 =(23)x(16)/((1)+(4))
24
Ảnh hưởng của mô men nội
bộ tự do trong két bị thủng
GG1 =(8)x(10)2x(16)/((1)+(4))
25
Sự dịch chuyển chiều cao
trọng tâm do khối nước tràn
vào tàu
GG2 =(4)x((11)-(6))/((1)+(4))
26
Chiều cao trọng tâm tàu sau
khi đã hiệu chỉnh
KG0 =(11)+(24)+(25)-(26)
27
Lượng hiệu chỉnh mô men
gây nghiêng tàu
=(4)x((7)+(9))/((1)+(4))
THE INTERNATIONAL CONFERENCE ON MARINE SCIENCE AND TECHNOLOGY 2016
HỘI NGHỊ QUỐC TẾ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ HÀNG HẢI 2016 35
3.2. Thiết kế chương trình
Trên cơ sở phương pháp tính toán, đánh giá ổn định tai nạn cho tàu hàng khô, thiết lập
các bước xây dựng chương trình và thu thập các số liệu từ tàu hàng “SUNRISE STAR” [5],
chương trình cung cấp thông tin ổn định tai nạn cho tàu hàng “SUNRISE STAR” đã được
thiết kế bằng bảng tính EXCEL. Chương trình này cho phép áp dụng trên tàu “SUNRISE
STAR” để hỗ trợ cho thuyền trưởng và Sỹ quan đánh giá ổn định tai nạn cho tàu một cách
nhanh chóng, trực quan và đúng quy định của Công ước SOLAS.
3.2.1.Giao diện chính của chương trình [1]
Hình 5. Giao diện chính của chương trình
Khi khởi động chương trình, giao diện chính của chương trình (hình 5) sẽ hiện lên.
Đây là giao diện tổng quát của chương trình chứa các nút lệnh để chuyển sang các giao diện
nhập dữ liệu cũng như hiển thị kết quả của chương trình.
3.3.2. Các giao diện nhập dữ liệu [1]
Khi sử dụng chương trình, người dùng cần nhập dữ liệu ở các giao diện như sau: Giao
diện nhập dữ liệu về hàng hóa trên tàu. Trong giao diện này, người sử dụng điền khối lượng
hàng cũng như hệ số chất xếp của loại hàng đó ở cột “Metric Ton” và cột “SF”của từng hầm
hàng (hình 6); Ngoài ra còn có các giao diện nhập dữ liệu về ballast trên tàu, giao diện nhập
dữ liệu về nhiên liệu và nước ngọt trên tàu. Để thuận tiện cho người sử dụng kiểm soát lượng
hàng, ballast, nhiên liệu, nước ngọt cũng như mớn nước, chiều chúi của tàu, trên các giao
diện nhập dữ liệu kể trên có cung cấp thêm giao diện cung cấp thông tin về khối lượng của
từng thành phần kể trên cũng như mớn nước của tàu ứng với lượng khối lượng mà người sử
dụng nhập vào.
Hình 6. Giao diện nhập dữ liệu về hàng hóa
THE INTERNATIONAL CONFERENCE ON MARINE SCIENCE AND TECHNOLOGY 2016
HỘI NGHỊ QUỐC TẾ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ HÀNG HẢI 2016 36
3.2.3. Giao diện nhập tình trạng hư hỏng của tàu khi gặp tai nạn [1]
Trong giao diện này, người sử dụng lựa chọn tên két bị thủng cũng như tình trạng của
hàng hóa trong từng hầm hàng sau khi tàu bị tai nạn (hình 7). Chương trình có thể tính toán
và cung cấp thông tin ổn định tai nạn cho tàu với giả thuyết tàu có thể thủng đến 3 két ballast.
Ngoài ra, chương trình cũng cho phép người sử dụng có thể dễ dàng nhập tình trạng của hàng
hóa trong từng hầm hàng. Nếu hàng vẫn trong tình trạng bình thường, người sử dụng nhập số
1 vào hầm hàng đó, nhập số 2 nếu hàng trong hầm hàng bị xô dịch và nhập số 3 nếu hàng đó
bị hóa lỏng.
Hình 7. Giao diện lựa chọn tình trạng hư hỏng của tàu sau khi bị tai nạn
Sau khi nhập xong dữ liệu đầu vào, người sử dụng ấn nút lệnh “CLOSE” trên các giao
diện để trở về giao diện chính của chương trình hoặc nếu người dùng muốn kiểm tra các
thông tin về ổn định tĩnh hoặc ổn định tai nạn ngay thì chỉ cần ấn nút lệnh “INTACT
STABILITY” và “DAMAGE STABILITY” tương ứng.
3.2.4. Giao diện hiển thị kết quả [1]
Sau khi hoàn thành nhập dữ liệu đầu vào, người sử dùng có thể chuyển đến giao diện
hiển thị kết quả bằng cách nhấn vào nút lệnh “INTACT STABILITY” hoặc “DAMAGE
STABILITY” trên giao diện chính hoặc trên các giao diện nhập dữ liệu đầu vào để chuyển
sang giao diện cung cấp các thông tin về ổn định nguyên vẹn (hình 8) hoặc thông tin về ổn
định tai nạn (hình 9).
Hình 8. Giao diện cung cấp thông tin ổn định nguyên vẹn
THE INTERNATIONAL CONFERENCE ON MARINE SCIENCE AND TECHNOLOGY 2016
HỘI NGHỊ QUỐC TẾ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ HÀNG HẢI 2016 37
Hìn
h 9.
Giao
diện
cun
g
cấp thông tin ổn định tai nạn
Sau khi kiểm tra các thông tin ổn định trên hai giao diện kết quả của chương trình,
người sử dụng có thể thấy được sự suy giảm đáng kế tính ổn định của con tàu khi bị tai nạn.
Nếu bất kì số liệu nào không thỏa mãn tiêu chuẩn ổn định nguyên vẹn theo IS Code 2008 đối
với giao diện cung cấp thông tin ổn định nguyên vẹn và quy định của SOLAS 74 chương II-1
đối với giao diện cung cấp thông tin ổn định tai nạn thì số liệu đó sẽ chuyển sang chữ màu đỏ
và ô chứa số liệu đó sẽ chuyển sang màu hồng giúp người sử dụng đánh giá một cách dễ dàng
tính ổn định của tàu mình trong trường hợp bị tai nạn.
4. Kết luận
Chương trình cung cấp thông tin ổn định tai nạn của tàu hàng khô cho Sỹ quan hàng
hải và được thiết lập và được minh họa bằng một chương trình cụ thể chạy trên bảng tính
EXCEL tiện dụng. Chương trình là công cụ trợ giúp hiệu quả thuyền trưởng và Sỹ quan hàng
hải xác định các thông tin ổn định tai nạn để đánh giá kịp thời, chính xác trạng thái ổn định
của tàu hàng khô trong trường hợp tàu bị tai nạn, từ đó đưa ra quyết định đúng đắn đảm bảo
an toàn cho tàu. Ngoài ra chương trình có thể được sử dụng trong công tác giảng daỵ, hoc̣ tâp̣
đối với giảng viên cũng như sinh viên chuyên Ngành Điều khiển tàu biển.
Tài liệu tham khảo
[1]. ThS.Bùi Văn Hưng (2015). Nghiên cứu ổn định tai nạn cho tàu hàng khô phục vụ dẫn
tàu an toàn, Trường Đại học Hàng hải Việt Nam. Luận văn Thạc sỹ kỹ thuật.
[2]. A.B.Brian, Ship hydrostatics and stability. Butterword - Heinemann.
[3]. Allianz (2015). Safety and shipping Review 2015.
[4]. Bryan Barrass and D.r. Derrett (2006). Ship stability for Master and Mate.
[5]. K.J.Rawson and E.C. Tupper. Basic Ship Theory, Butterword - Heinemann.
[6]. Seagull, Computer based training (cbt) library.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- chuong_trinh_cung_cap_thong_tin_on_dinh_tai_nan_cua_tau_hang.pdf