Chuyên đề Áp dụng thử nghiệm kiểm soát trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty Kiểm toán Quốc tế Việt Nam thực hiện

Sau một số nhận xét ở trên ta có thể thấy ưu và nhược điểm về áp dụng thử nghiệm kiểm soát trong kiểm toán BCTC do VIA thực hiện. Các ưu điểm phải được phát huy nhưng nhược điểm thì Công ty cần phải cải tiến nhằm hoàn thiện áp dụng thử nghiệm kiểm soát. Trong những hạn chế về phạm vi, phương pháp và trình bày thử nghiệm kiểm soát trong kiểm toán báo cáo tài chính do VIA thực hiện, muốn khắc phục hạn chế về phạm vi cần nâng cao nhận thức của khách hàng, nâng cao khả năng quản lý của các doanh nghiệp Việt Nam, hoàn thiện chính sách của Nhà nước, nâng cao năng lực kiểm toán viên. Đây là những công việc lâu dài cần sự cố gắng của cả Nhà nước, doanh nghiệp và cả bản thân các công ty kiểm toán trong việc từng bước nâng cao nhận thức và hành động trong việc thiết kế và vận hành hiệu quả một HTKSNB. Vì vậy trên cơ sở nhận thức chủ quan của mình em xin trình bày một số ý kiến với Công ty nhằm năng cao hiệu quả của các thử nghiệm kiểm soát trong một cuộc kiểm toán.

doc94 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2135 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Áp dụng thử nghiệm kiểm soát trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty Kiểm toán Quốc tế Việt Nam thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hông Có Không Không Không X X X Các câu hỏi đóng ở trên có phần hạn chế cho việc bổ sung các thông tin. Vì vậy, VIA có thêm một bảng câu hỏi mở để kiểm toán viên có thể bổ sung các đánh giá về HTKSNB trên một số lĩnh vực cụ thể. Kết quả của công việc này cũng được thể hiện trên Giấy tờ làm việc A240. Giấy tờ làm việc A240 ( trích tiếp) Nội dung đánh giá Mô tả chi tiết (trong trường hợp có dấu hiệu rủi ro cần mô tả chi tiết) 1. Tính chính trực của Ban quản lý khách hàng 2. Cơ cấu tổ chức quản lý 3. Nội dung hoạt động kinh doanh 4. Môi trường kinh doanh 5. Kết quả tài chính 6. Bản chất hợp đồng kiểm toán 7. Mối quan hệ kinh doanh và các bên có liên quan 8. Kinh nghiệm và thông tin đã có trước đây của chúng ta về khách hàng 9. Bản chất các sai sót hữu ý Hoạt động sản xuất của ABC dưa chủ yếu vào các đơn đặt hàng nên cũng dễ bị ảnh hưởng từ hoạt đông kinh doanh của các khách hàng của mình Đây là năm đầu tiên Doanh nghiệp phải đóng thuế TNDN nên cần xem xét kỹ khoản mục này Đây là năm đầu tiên chúng ta kiểm toán ABC. Do vậy kinh nghiệm về khách hàng sẽ gặp một số hạn chế nhất định Kết quả của quá trình đánh giá rủi ro kiểm soát được đưa ra dưới dạng kết luận trên Giấy tờ làm việc A240 ( trích tiếp) Kết luận: Sau khi phân tích, đánh giá HTKSNB, hệ thống kế toán và các rủi ro, kiểm toán viên có thể tin rằng rủi ro phát hiện có thể chấp nhận ở mức nào? Sự đánh giá của kiểm toán viên về rủi ro kiểm soát Cao o TB ỹ Thấp o Sự đánh giá Cao o Thấp o Thấp o TB o của kiểm toán TB ỹ Thấp o TB ỹ Cao o viên về rủi ro Thấp o TB o Cao o Cao o tiềm tàng Kết thúc giai đoạn đánh giá rủi ro kiểm soát, kiểm toán viên phân tích lại HTKSNB với mục đích có một cái nhìn bao quát về các thử nghiệm kiểm soát đã thực hiện trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán. (Giấy tờ làm việc B210) Công ty kiểm toán Quốc tế Việt Nam Vietnam International Auditing Company LTD Reference: B2100 Khách hàng: Công ty TNHH ABC Người lập: Ngày: Kì : 31/12/2004 Người soát xét Ngày: Công việc: Phân tích hệ thống kiểm soát nội bộ Mục đích: Để có thể dựa vào HTKSNB của khách hàng để giảm bớt khối lượng các thủ tục kiểm tra chi tiết trong các phần hành. Nội dung Tham chiếu Vấn đề phát sinh A Chung 1.Soát xét toàn bộ các biên bản họp Hội đồng quản trị làm cơ sở kiểm tra phần hành khác 2. Soát xét biên bản quyết toán thuế năm trước 3. Kiểm tra mẫu đối với các chứng từ ghi sổ trong năm đã được lập, kiểm tra, chi chép đúng N/A Giấy tờ làm việc B210 B Phân tích soát xét hệ thống kiểm soát nội bộ 1. Môi trường kiểm soát: Soát xét hệ thống cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý, phân công chức năng trách nhiệm của từng phòng ban, phòng kế toán và Ban giám đốc có phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp hay không? 2. Đánh giá mức độ rủi ro kiểm soát 3. Thông tin và trao đổi: Các thông tin có được từ khách hàng có được cung cấp theo yêu cầu không? 4. Các thủ tục kiểm soát: Căn cứ vào qui chế và các văn bản xem xét sự vận hành của HTKSNB có đủ mạnh không? 5. Giám sát và điều hành: Sự điều hành kinh doanh có hiệu quả không, HTKSNB có đủ mạnh để phát hiện, ngăn chặn gian lận và sai sót không? 6. Tùy theo từng phần hành công việc, phạm vi kiểm toán có thể soát xét việc tổ chức qui trình mua bán, vận chuyển, đong đếm 7. Thủ tục khác 8. Kết luận: có thể tin cậy vào HTKSNB Có Trung bình Có Có Phù hợp với yêu cầu của khách hàng Có N/A Có Giấy tờ làm việc B210 (Trích tiếp) * Nguồn: Hồ sơ kiểm toán của VIA năm 2004 Qua các bước đánh giá rủi ro ở trên cùng với việc đánh giá của Công ty kiểm toán M năm trước đánh HTKSNB là đáng tin cậy, Scác kiểm toán viên đã đánh giá rủi ro kiểm toán ở mức trung bình. Tuy nhiên có thể cao hơn mức bình thường ở cơ sở dẫn liệu về tính đánh giá đối với khoản mục hàng tồn kho và tính đầy đủ với khoản mục doanh thu, tính hiện hữu với hàng tồn kho. Chương trình kiểm toán được thiết kế bao gồm việc sử dụng kết hợp các thử nghiệm cơ bản và kiểm soát một cách linh hoạt tại tất cả các khoản mục. Thử nghiệm kiểm soát trong giai đoạn thực hiện kiểm toán Sau kết thúc giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên đánh giá mức rủi ro kiểm toán ở mức độ trung bình. Tuy nhiên để phù hợp với thực tế và đảm bảo tính hiệu quả cho cuộc kiểm toán, VIA không áp dụng thử nghiệm kiểm soát với toàn bộ hệ thống KSNB mà được thiết kế chi tiết và độc lập cho cho các kiểm soát chính của khách hàng. Kết quả của các thử nghiệm này được lưu trong các giấy tờ làm việc của từng khoản mục cùng với kết quả của các thử nghiệm cơ bản. Với đặc điểm của một côngty sản xuất, kiểm toán viên xác định các khoản mục Tiền và Tiền gửi ngân hàng, TSCĐ, Tiền lương là các kiểm soát chính của Công ty nên tiến hành áp dụng thử nghiệm kiểm soát cho các khoản mục này. Các khoản mục khác được thực hiện thử nghiệm kiểm soát xen kẽ với kiểm tra chi tiết. @ áp dụng thử nghiệm kiểm soát cho Khoản mục Tiền và Tiền gửi ngân hàng Kiểm toán viên quyết định áp dụng thử nghiệm kiểm soát cho khoản mục Tiền và Tiền gửi ngân hàng vì những chi tiêu bằng tiền liên quan đến hầu như tất cả các khoản mục khác trong một doanh nghiệp. Việc kiểm soát khoản mục này ảnh hưởng tới doanh thu và chi phí của khách hàng. Nếu khoản mục này có sự kiểm soát tốt thì sẽ đảm bảo doanh thu sẽ được ghi nhận đúng và kịp thời, chi phí được ghi nhận là có thật và có căn cứ hợp lý. Thử nghiệm kiểm soát tiến hành đối với khoản mục này giúp kiểm toán viên đạt được sự hiểu biết về thể thức kiểm soát đối với tiền mặt tại quỹ và tiền gửi ngân hàng của Khách hàng. Kết quả đạt được sẽ giúp kiểm toán viên quyết định tăng hoặc giảm các kiểm tra chi tiết với khoản mục Tiền. Đối với tiền mặt tại quỹ Các nghiệp vụ của tiền mặt tại quỹ là thu, chi và tồn quỹ. Thủ tục kiểm soát đối với khoản mục này là sự phân tách trách nhiệm giữa người phê chuẩn thu chi với người chi tiền và người ghi sổ kế toán. Ngoài ra các thủ tục kiểm soát còn bao gồm sự đối chiếu và phê chuẩn thường xuyên số dư cuối kỳ của tiền tại quỹ. Về sự phân tách trách nhiệm ở Công ty ABC như sau: người phê chuẩn các nghiệp vụ thu chi là Phó giám đốc Tien và Kế toán trưởng là chị Hoa, việc lập phiếu thu, chi và chi tiền là thủ quỹ, việc ghi sổ do kế toán tiền mặt là anh Minh đảm nhận. Tuy nhiên Kế toán trưởng của Công ty kiêm cả thủ quỹ nên kiểm toán viên đánh giá đây là một nhược điểm của hệ thống kế toán. Các thủ tục đối chiếu và qui định về tiền mặt tại quỹ của Công ty ABC được kiểm toán viên trình bày trong Giấy tờ làm việc E 300. Công ty kiểm toán Quốc tế Việt Nam Vietnam International Auditing Company LTD Reference: E300 Khách hàng: Công ty TNHH ABC Người lập: Ngày: Kì : 31/12/2004 Người soát xét Ngày: Công việc: Kiểm tra khoản mục tiền tại quỹ Công ty không có giới hạn nào về mức tiền ở trong két Công ty sử dụng cả VNĐ và USD cho các nghiệp vụ về tiền tại quỹ Việc kiểm quỹ được tiến hành hàng tuần và tháng nhưng không có biên bản kiểm quỹ: Hàng tuần kế toán trưởng kiểm tra và đối chiếu với sổ quỹ Hàng tháng kế toán trưởng và phó giám đốc tài chính kiểm tra và đối chiếu với sổ quỹ nhưng cũng không có biên bản kiểm quỹ Cuối năm việc kiểm quỹ tiến hành gồm kế toán trưởng, tổng giám đốc hoặc phó giám đốc. Biên bản kiểm quỹ đựơc chuẩn bị và do Tổng giám đốc hoặc phó giám đốc phê chuẩn . Cuối tháng kế toán tiền mặt và thủ quỹ đối chiếu số dư trên sổ quỹ và sổ cái tiền mặt Tất cả các nghiệp vụ thu, chi đều do kế toán trưởng kiêm thủ quỹ lập phiếu thu, chi và trình giám đốc hoặc phó giám đốc kí trước khi thực hiện. Kết luận: Các nghiệp vụ thu chi cho tiền tại quỹ được thiết kế kiểm soát đầy đủ . Mẫu 10: Giấy tờ làm việc E300 * Nguồn: Hồ sơ kiểm toán của VIA năm 2004 Để kiểm tra tính hiệu quả của các thủ tục kiểm soát trên, kiểm toán viên đã thông báo với Ban giám đốc của ABC về việc sẽ chứng kiến công tác kiểm kê tiền vào thời điểm cuối năm. Biên bản kiểm kê quỹ được kiểm toán viên lưu vào Hồ sơ kiểm toán theo Giấy tờ làm việc E310. Công ty TNHH ABC- Việt Nam Biên bản kiểm kê quỹ Thời gian tiến hành: 8h 30’ ngày 31/12/2004 Ban kiểm kê gồm: - Công ty TNHH ABC-Việt Nam Bà Huỳnh Kim Hoa- Thành viên Ông Tien Chun Che-Thành viên - Công ty Kiểm toán Quốc tế Việt Nam –VIA Ông Dương Quốc Khánh-Thành viên Cùng tiến hành kiểm kê tiền hiện có của Công ty TNHH ABC như sau: Loại quỹ STT Loại tiền Số tờ Thành tiền Số trên sổ sách Chênh lệch VNĐ 1 2 3 4 5 6 7 8 9 100.000 50.000 20.000 10.000 5.000 2.000 1.000 500 200 370 800 200 40 15 5 0 0 0 37.000.000 40.000.000 4.000.000 400.000 75.000 10.000 0 0 0 Tổng cộng 81.485.000 81.484.053 947 USD 1 2 3 4 5 6 7 100 50 20 10 5 2 1 8 0 1 5 3 0 1 800 0 20 50 15 0 1 Tổng cộng 886 885,84 0,16 P.Giám đốc Thủ quỹ Kiểm toán viên Tien Chun Che Huỳnh Kim Hoa Dương Quốc Khánh Giấy tờ làm việc E310 * Nguồn: Hồ sơ kiểm toán của VIA năm 2004 Tiếp đó, kiểm toán viên chọn mẫu một nghiệp vụ liên quan đến nghiệp vụ chi tiền và tiến hành phương pháp kiểm tra từ đầu tới cuối nhằm đánh giá chính xác thủ tục chi tiền mặt của Công ty ABC. Nghiệp vụ chi tiền này liên quan đến nghiệp vụ mua hóa chất sử dụng cho việc chế tạo lò xo trong xưởng X của Công ty M ngày n/8/2004. Thủ tục kiểm soát áp dụng liên quan đến quy trình này được trình bày trong Giấy tờ làm việc E320. Để đánh giá sự phê chuẩn của các nghiệp vụ thu chi tiền mặt, kiểm toán viên tiến hành chọn mẫu 30 nghiệp vụ thu chi (chiếm khoảng 5%) để kiểm tra đủ chữ kí phê duyệt. Kết quả cho thấy các nghiệp vụ thu chi đều có đủ chữ kí phê duyệt của Tổng giám đốc hoặc Phó giám đốc. Kết quả của công việc này được thể hiện trên Giấy tờ làm việc số E330. Giấy tờ làm việc số E330(Trích) Mục đích: Đánh giá việc thực hiện thủ tục kiểm soát tiền mặt tồn quỹ Công việc: Kiểm tra sổ quỹ, biên bản kiểm quỹ, chứng từ Kết quả: Sổ quỹ: cuối tháng Kế toán tiền mặt và Thủ quỹ đối chiếu số tiền trên sổ cái Tiền mặt và sổ Quỹ. Số tiền khớp đúng hay chênh lệch được ghi rõ trong sổ quỹ bằng số và chữ, ngày đối chiếu và chữ ký xác nhận của Thủ quỹ và Kế toán tiền mặt được lưu lại. Biên bản kiểm kê quỹ tại thời điểm 31/12/04: Số tiền mặt tại quỹ là 81.485.000 VNĐ và 886 USD Số tiền mặt trên sổ là 81.484.053 VNĐ và 885,84 USD Số tiền chênh lệch là 947 VNĐ và 0,16 USD -> số tiền nhỏ không ảnh hưởng trọng yếu nên bỏ qua Kiểm tra xác xuất 12 phiếu chi (chiếm 8% số phiếu thu)và 20 phiếu chi (chiếm 5%) : có đủ chữ ký phê chuẩn của Phó giám đốc và kế toán trưởng. Kết luận: Thủ tục kiếm soát của Công ty thực hiện tốt. * Nguồn: Hồ sơ kiểm toán của VIA năm 2004 Mẫu 12: Giấy tờ làm việc số E320 Công ty kiểm toán Quốc tế Việt Nam Vietnam International Auditing Company LTD Reference: E320 Khách hàng: Công ty TNHH ABC Người lập: Ngày: Kì : 31/12/2004 Người soát xét Ngày: Công việc: Kiểm tra thủ tục kiểm soát tiền mặt Mục đích: Kiểm tra thủ tục kiểm soát thủ tục chi tiền mặt Công việc thực hiện : Kiểm tra từ đầu tới cuối nghiệp vụ chi tiền mua hóa chất N của Công ty M phục vụ cho phân xưởng X Kết quả: Ngày 15/9/2004 Người quản lý sản xuất của phân xưởng X sau khi được sự đồng ý của Phó giám đốc về việc mua nguyên liệu trị giá 6.500.000 VNĐ cho sản xuất và được phê chuẩn của Phó giám đốc vào phiếu yêu cầu chi tiền đã chuyển giấy này sang phòng kế toán Cùng ngày, Kế toán trưởng kiêm thủ quỹ sau khi xem giấy yêu cầu chi tiền, tiến hành lập phiếu chi (theo mẫu riêng của Công ty nhưng vẫn tuân thủ đủ các yếu tố theo mẫu 02-TT của Bộ Tài chính). Phiếu chi của Công ty được lập thành 2 liên (một liên đặt thành dưới giấy than viết một lần. Trong đó liên 1 lưu lại cuống và giao cho người nhận tiền còn liên 2 lưu lại Người nhận tiền sau khi kí vào phiếu chi nhận tiền từ thủ quỹ. Sau đó , thủ quỹ chuyển phiếu chi và giấy yêu cầu chi tiền cho kế toán tiền mặt. Ngày 17/9/2004, kế toán tiền mặt tiến hành ghi sổ khoản chi này như một khoản tạm ứng. Cuối cùng, phiếu chi và yêu cầu chi tiền được lưu vào sổ chứng từ tiền mặt và là căn cứ cho việc theo dõi việc thanh toán khoản tạm ứng này Kết Luận: Thủ tục chi tiền được thực hiện đúng theo qui định của đơn vị Số tiền ghi sổ chính xác Việc chi quỹ có được phê chuẩn Kế toán tiến hành ghi sổ chậm có thể làm việc theo dõi thanh toán tiền tạm ứng không được chính xác=> Nên ghi ngay vào sổ ngay khi nghiệp vụ phát sinh Đánh giá thủ tục kiểm soát được thực hiện tương đối tốt * Nguồn: Hồ sơ kiểm toán của VIA năm 2004 Như vậy thông qua các thủ tục kiểm tra trên, kiểm toán viên xác định việc kiểm soát với tiền mặt tại quỹ của khách hàng thực hiện tương đối tốt. Bên cạnh việc kiểm tra tiền mặt tại két, kiểm toán viên cũng phải tiến hành kiểm tra thủ tục kiểm soát tài khoản Tiền gửi ngân hàng. Đối với Tài khoản Tiền gửi ngân hàng Trước hết kiểm toán viên tìm hiểu về các tài khoản ngân hàng của Công ty ABC. Đồng thời xác định người có thể phê chuẩn các nghiệp vụ rút tiền khỏi ngân hàng thông qua việc thu thập giấy Đăng ký mở tài khoản tại các ngân hàng của Công ty. Kết quả công việc được trình bày trong Giấy tờ làm việc số E340 Giấy tờ làm việc số Ê340 (trích) Công việc: Tìm hiểu về thủ tục kiểm soát số dư tiền gửi ngân hàng của khách hàng Công ty ABC có các tài khoản tiền gửi sau: - Tài khoản thanh toán VNĐ tại Ngân hàng Bangkok Hà Nội - Tài khoản thanh toán USD tại Ngân hàng Bangkok Hà Nội - Tài khoản tiền gửi và thanh toán VNĐ ở Ngân hàng Ngoại thương - chi nhánh Sóc Sơn - Tài khoản tiền gửi và thanh toán USD ở Ngân hàng Ngoại thương - chi nhánh Sóc Sơn Hàng tháng Công ty có đối chiếu số dư trên sổ tiền gửi với giấy báo số dư tiền gửi của các ngân hàng gửi về. Số chênh lệch sẽ được điều tra làm rõ nhưng không lập thành văn bản chính thức vì hiếm khi xảy ra chênh lệch. Các giấy báo có báo nợ của ngân hàng được gửi về thường xuyên và được kế toán tiền mặt lưu vào một sổ riêng để tiện theo dõi. Các nghiệp vụ phát sinh liên quan tới tài khoản tiền gửi sẽ được lưu kèm với bản sao của giấy báo nợ, có này. Kết luận Công ty thực hiện khá tốt thủ tục kiểm soát đối với tài khoản tiền gửi ngân hàng. Lưu ý: Công ty nên lập một bảng đối chiếu số dư tiền gửi ngân hàng hàng tháng có chữ ký phê chuẩn của Tổng giám đốc hoặc Phó giám đốc. Đây là một thủ tục góp phần năng cao khả năng kiểm soát với số dư tiền gửi ngân hàng của Ban giám đốc. * Nguồn: Hồ sơ kiểm toán của VIA năm 2004 Để xác đinh tính hữu hiệu của các thủ tục kiểm soát trên, kiểm toán viên tiến hành đối chiếu số dư tiền gửi ngân hàng với giấy báo số dư cuối kỳ của các ngân hàng vào ngày 31/12/2004 và số dư đầu kỳ của một giấy báo nợ (có) vào ngày 1/1/2005. Đồng thời kiểm toán viên gửi thư xác nhận cho tất cả các ngân hàng mà Công ty ABC có tài khoản. Thư xác nhận để trống số dư cuối kỳ của các tài khoản để ngân hàng có thể điền số dư theo sổ sách của Ngân hàng. Kiểm toán viên lưu bản sao của các giấy báo trên của ngân hàng vào Hồ sơ kiểm toán như bằng chứng cho số sự đối chiếu số dư cuối kỳ của nhân viên kế toán và là bằng chứng chứng minh cho số dư cuối kỳ của tài khoản tiền gửi trong trường hợp không nhận được thư trả lời của các ngân hàng. Sau khi gửi thư xác nhận, kiểm toán viên phải theo dõi thư trả lời của Ngân hàng. Số dư trên thư trả lời trùng với số dư trên sổ sách của Công ty chứng tỏ thủ tục kiểm soát của Công ty là hữu hiệu. Nếu có chênh lệch thì kiểm toán viên phải tìm hiểu nguyên nhân sai lệch. Tuy nhiên để đảm bảo thủ tục đối chiếu số dư tiền gửi là thực sự thực hiện vì có thể số dư trùng nhau do ngẫu nhiên, kiểm toán viên đề xuất Công ty ABC nên có biên bản đối chiếu số dư tiền gửi ngân hàng hàng tháng và có chữ ký phê duyệt của người có thẩm quyền. @ áp dụng thử nghiệm kiểm soát cho Tài sản cố định: TSCĐ được kiểm toán viên đánh giá là một trong những kiểm soát chính của Công ty ABC. Vì vậy thử nghiệm kiểm soát được quyết định áp dụng cho khoản mục này. Mặt khác, năm nay Công ty mở rộng quy mô sản xuất, mua sắm khá nhiều TSCĐ nên kiểm toán viên đánh giá đây là khoản mục chứa đựng nhiều rủi ro. Nội dung của việc áp dụng thử nghiệm kiểm soát trong khoản mục này là tìm hiểu các thủ tục kiểm soát với các nghiệp vụ tăng giảm tài sản cố định và việc kiểm soát tài sản cố định tại Công ty và kiểm tra tính hữu hiệu của các thủ tục này. Thông qua xác minh các chính sách của Công ty về quản lý TSCĐ, phỏng vấn Kế toán trưởng, quan sát việc quản lý TSCĐ, kiểm toán viên trình bày hiểu biết của mình về thủ tục kiểm soát khoản mục này trên Giấy tờ làm việc I 210 Giấy tờ làm việc I 210 Công ty kiểm toán Quốc tế Việt Nam Vietnam International Auditing Company LTD Reference: I210 Khách hàng: Công ty TNHH ABC Người lập: Ngày: Kì : 31/12/2004 Người soát xét Ngày: Công việc: Kiểm tra thủ tục kiểm soát TSCĐ Qui trình tăng TSCĐ: Với tài sản dùng cho các bộ phận sản xuất thì Trưởng bộ phận hoặc Phó giám đốc trình yêu cầu mua sắm cho Tổng giám đốc. Tài sản dùng chung cho toàn Công ty thì do Tổng giám đốc quyết định mua sắm Giá mua, nhà cung cấp và phiếu trả tiền sẽ do Tổng giám đốc kí duyệt Qui trình thanh lý TSCĐ: Ban giám đốc sẽ quyết định tài sản thanh lý và ra quyết định thanh lý Thành lập Hội đồng thanh lý Giá thanh lý do bộ phận kế toán và hành chính chịu trách nhiệm nghiên cứu và đệ trình Tổng giám đốc phê duyệt Hội đồng tiến hành thanh lý Qui trình ghi chép TSCĐ: Sổ tài sản cố định do kế toán lập hàng tháng và do kế toán trưởng kiểm tra và ký duyệt Kế toán ghi sổ và dãn nhãn cho các tài sản mua mới Qui trình kiểm kê TSCĐ: Tài sản cố định được kiểm kê và dãn lại nhãn một lần vào cuối năm Kế toán thực hiện và kế toán trưởng ký duyệt Kết luận: TSCĐ được kiểm soát khá tốt Các biên bản kiểm kê tài sản cuối năm nên được lập một cách chính thức và có chữ ký phê duyệt của Ban giám đốc * Nguồn: Hồ sơ kiểm toán của VIA năm 2004 Với mỗi nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ cần có sự kiểm soát về quá trình phê duyệt, quá trình tiến hành mua hoặc thanh lý và quá trình ghi sổ kế toán. Vì nghiệp vụ tăng TSCĐ có giá trị lớn nên kiểm toán viên quyết định kiểm tra chi tiết toàn bộ các nghiệp vụ tăng. Thử nghiệm kiểm soát chỉ áp dụng cho nghiệp vụ ghi giảm TSCĐ. Kiểm toán viên tiến hành kiểm tra từ đầu tới cuối một nghiệp vụ giảm TSCĐ để đánh giá tính hữu hiệu của các thủ tục kiểm soát. Kết quả mô tả công việc kiểm tra việc thanh lý một tài sản được ghi nhận trên Giấy tờ làm I 220 . Công việc: Tìm hiểu thủ tục kiểm soát giảm TSCĐ Mục đích: Tìm hiểu thủ tục kiểm soát ghi giảm TSCĐ tại đơn vị Công việc : Chọn một nghiệp vụ thanh lý TSCĐ kiêm tra tử đầu tới cuối Kết quả: Quá trình thực hiện thanh lý một xe ôtô Zace 4 chỗ : Công ty tiến hành kiểm kê và dự kiến nhu cầu thanh lý một xe ôtô Zace 4 chỗ. Tổng giám đốc ra quyết định thanh lý tài sản số xxx ngày 14/10/2004 Hội đồng thanh lý được thành lập đứng đầu là Tổng giám đốc và đăng báo về nhu cầu thanh lý xe ôtô trong vòng hai tháng Trong các đề nghị mua xe, Hội đồng thanh lý chọn Công ty Siêu Thanh là người mua với giá cao nhất. Ngày 28/11/04, Tổng giám đốc thay mặt Công ty kí Hợp đồng mua bán với đại diện Công ty Siêu Thanh Ngày 30/11/04 Thanh lý hợp đồng đã ký, tiền được giao và Công ty ABC ký biên bản bàn giao tài sản. Cùng ngày kế toán ghi tăng tiền và ghi giảm tài sản. Số tiền 98.000.000VNĐ được ghi tăng thu nhập bất thường và giá trị còn lại của ô tô là 20.000.000VNĐ được ghi tăng chi phí hoạt động bất thường. Kết Luận Công ty đã thực hiện đúng thủ tục về thanh lý tài sản cố định Qui trình kiểm soát đánh giá là có hiệu quả. Tuy nhiên kể từ ngày ra quyết định thanh lý kế toán đã ngừng ghi khấu hao tài sản cố định vì vậy kế toán cần ghi giảm tài sản ngay từ ngày ra quyết định thanh lý thay vì ghi nhận tại ngày thanh lý được tài sản. Giấy tờ làm việc I 220( trích) * Nguồn: Hồ sơ kiểm toán của VIA năm 2004 Để kiểm soát việc ghi sổ và quản lý TSCĐ tại Doanh nghiệp, kiểm toán viên chọn mẫu Sổ TSCĐ của 2 tháng và kiểm tra đầy đủ các yếu tố như ngày mua, bộ phận sử dụng, nguyên giá... Chọn mẫu 5 nghiệp vụ mua TSCĐ và 2 nghiệp vụ ghi giảm TSCĐ để kiểm tra vào Sổ TSCĐ. Kết quả cho thấy kiểm soát việc ghi sổ của Công ty tương đối hiệu quả. Với thủ tục kiểm kê cuối kỳ, kiểm toán viên tiến hành chọn 10 mẫu từ sổ ghi tài sản đối chiếu với quan sát thực tế và 10 mẫu từ thực tế quan sát kiểm tra vào sổ ghi tài sản. Kiểm toán viên đối chiếu sự khớp đúng về mã tài sản, ngày mua, bộ phận sử dụng...mục đích kiểm tra thủ tục kiểm soát TSCĐ trên sổ sách và thực tế Công ty. Kết quả có một tài sản bong mất nhãn nhưng chưa được dán lại nhãn và một tài sản dán nhãn nhầm với nhãn của một máy điện thoại dùng trong văn phòng. Kiểm toán viên ghi vào giấy tờ làm việc của mình kết quả kiểm tra vật chất tài sản cố định. Sau quá trình áp dụng thử nghiệm cơ bản để kiểm tra toàn bộ các nghiệp vụ liên quan tới tăng và tính khấu hao TSCĐ kết hợp áp dụng thử nghiệm kiểm soát quan sát và xác minh tài liệu đối với nghiệp vụ ghi giảm TSCĐ và ghi sổ TSCĐ, kiểm toán viên đánh giá thủ tục kiểm soát TSCĐ của Công ty hoạt động tương đối hiệu quả. @áp dụng thử nghiệm kiểm soát với Tiền lương Công ty ABC là Công ty sản xuất nên có rất nhiều Công nhân nên việc kiểm soát khoản mục Tiền lương có ảnh hưởng trực tiếp tới việc tính chi phí về tiền lương đúng với bộ phận sử dụng. Vì vậy, kiểm toán viên đánh giá đây là một trong những kiểm soát chính của khách hàng. Thông qua xác minh tài liệu, phỏng vấn, quan sát, thông tin về các thủ tục kiểm soát chính của khoản mục này được kiểm toán viên mô tả trong Giấy tờ làm việc R200. Giấy tờ làm việc R200 Công ty kiểm toán Quốc tế Việt Nam Vietnam International Auditing Company LTD Reference: R 200 Khách hàng: Công ty TNHH ABC Người lập: Ngày: Kì : 31/12/2004 Người soát xét Ngày: Công việc: Tìm hiểu thủ tục kiểm soát tiền lương Hợp đồng lao động được Tổng giám đốc kí duyệt Việc tăng lương do Tổng giám đốc quyết định và ký duyệt Bảng chấm công do trưởng bộ phận lập và trình Tổng giám đốc ký Thời gian làm ngoài giờ do nhân viên tự kê khai theo mẫu của Công ty. Trưởng bộ phận ký xác nhận, kê khai này, kế toán tiền lương kiểm tra và trình Tổng giám đốc duyệt Bảng lương hàng tháng do kế toán tiền lương chuẩn bị, kế toán trưởng kiểm tra và trình Tổng giám đốc duyệt Việc phân bổ chi phí tiền lương do kế toán trưởng và Tổng giám đốc kiểm tra Kết luận Việc kiểm soát khoản mục tiền lương của Công ty khá đầy đủ * Nguồn: Hồ sơ kiểm toán của VIA năm 2004 Để kiểm tra tính hữu hiệu của các thủ tục kiểm soát trên kiểm toán viên tiến hành kiểm tra vào tài liệu cụ thể của Công ty. Kiểm toán viên kiểm tra tính hữu hiệu của các thủ tục kiểm soát kết hợp với công việc kiểm tra chi tiết. Riêng việc phân bổ chi phí tiền lương, kiểm toán viên chọn 5 nhân viên thuộc năm bộ phận khác nhau rồi tính vào bảng lương để kiểm việc phân loại chi phí. Kết quả cho thấy không có vấn đề gì với việc phân loại chi phí. Qua việc áp dụng thử nghiệm kiểm soát cho khoản mục này, kiểm toán viên kết luận thủ tục kiểm soát với khoản mục Tiền lương của Công ty ABC được thực hiện đầy đủ. Thực trạng áp dụng thử nghiệm kiểm soát trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Dự án XYZ Dự án XYZ là gọi tắt của chương trình Hợp tác đặc biệt Việt Nam –Thụy Sĩ trong lĩnh vực Sở hữu trí tuệ. Chương trình này được thành lập dựa trên thỏa thuận giữa Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam và Hội đồng Liên đoàn Thụy Sĩ kí kết ngày 7/6/1999 cho một dự án kéo dài trong 3 năm đến ngày 8/6/2000. Theo thỏa thuận kí ngày 18/6/2001, Hội đồng Liên đoàn Thụy Sĩ đồng ý tài trợ thêm 700.000 USD và kéo dài thời hạn Dự án thêm 3 năm nữa đến 19/6/2004. Mục tiêu chính của Dự án là hỗ trợ Việt Nam trong lĩnh vực Sở hữu trí tuệ trong tiến trình ra nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Hoạt động của Dự án là tăng cường khung pháp lý về quyền sở hữu trí tuệ, quản lý về sở hữu trí tụê, hệ thống qui định về quyền sở hữu trí tuệ và nâng cao nhận thức của công chúng về vấn đề này. Cục Sở hữu trí tuệ Quốc gia (Cục) và Văn phòng của Liên đoàn Thụy Sĩ về các vấn đề ngoại thương (Văn phòng) đứng ra thực hiện Dự án. Sứ quán Thụy Sĩ tại Việt Nam sẽ giải quyết các vấn đề về ngoại giao và chính trị của Dự án này. Văn phòng Dự án mở tại Hà Nội nhằm tổ chức, theo dõi và quản lý tiến trình của Dự án. Liên đoàn Thụy Sĩ đã kí với VIA hợp đồng kiểm toán báo cáo tài chính của Dự án cho năm 2004. Sứ quán Thụy Sĩ sẽ thay mặt cho Liên đoàn ký hợp đồng này. Đây là năm thứ 3 VIA kiểm toán Dự án này nên có thể nói Dự án XYZ là khách hàng thường xuyên của VIA, khác với Công ty ABC – là khách hàng lần đầu. Mặt khác, khách hàng lần này là một Tổ chức phi chính phủ không nhằm mục đích lợi nhuận khác với ABC là một doanh nghiệp sản xuất với mục đích lợi nhuận. Việc áp dụng thử nghiệm kiểm soát trong giai đoạn lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch kiểm toán của Dự án XYZ ( Dự án) cũng có những khác biệt. 2.2.2.1 áp dụng thử nghiệm kiểm soát trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán Dự án XYZ Vì đây là khách hàng cũ của VIA nên các thông tin cơ sở về Dự án đã được Công ty thu thập được từ các cuộc kiểm toán năm trước. Trước cuộc kiểm toán năm nay, kiểm toán viên có cuộc trao đổi trước bằng điện thoại với Quản lý trong nước của Dự án là ông Daniel Paul Keller về những thay đổi của Dự án về phương thức hoạt động, cơ cấu tổ chức và chính sách kế toán. Trong cuộc trao đổi này, ông Daniel cho biết vì hiệu quả của Dự án nên trong cuộc họp vào tháng 5/2004 một Cam kết mới được ký kết nhằm kéo dài thời gian hoạt động của Dự án thêm 2 năm nữa. Theo ông, lĩnh vực Sở hữu trí tuệ ở Việt Nam vài năm qua đã có nhiều phát triển vì vậy hoạt động của Dự án cũng phải thay đổi đề phù hợp với sự phát triển của lĩnh vực này. Về cơ cấu nhân sự, năm qua Dự án đã có thêm một trợ lý kiêm thủ quỹ. Không có sự thay đổi nào về chính sách kế toán. @Tìm hiểu HTKSNB Dựa trên thông tin thu thập được trong cuộc phỏng vấn với Quản lý dự án, trong ngày đầu tiên kiểm toán kiểm toán viên yêu cầu Dự án cung cấp các tài liệu như Cam kết về kéo dài thời gian hoạt động của Dự án kí ngày 18/5/2004, danh sách các hoạt động của Dự án bao gồm cả dự toán cho các hoạt động này, các hướng dẫn đã được phê chuẩn về hoạt động của Dự án, báo cáo tài chính, thư cam kết của nhà quản lý...Các thông tin cơ bản về Dự án trong Hồ sơ chung và các thông tin thu được năm nay cho ta biết các nội dung sau: Về nhân sự : Dự án có 4 người Ông Daniel Paul Keller là Quản lý khu vực của Dự án Ông Nguyễn Trung An là quản lý Dự án phía Việt Nam (Cục Sở hữu trí tuệ Quốc gia) Bà Hoàng Thu Trang trợ lý kiêm kế toán của Dự án Bà Đăng Minh Châu là trợ lý kiêm thủ quỹ của Dự án Về chính sách kế toán: Dự án sử dụng hệ thống kế toán riêng đã được phê duyệt Thu nhập của Dự án được ghi nhận khi Dự án nhận được tài trợ từ Trụ sở bên Thụy Sĩ. Chi phí được ghi nhận khi trả tiền Báo cáo và chi nhận sổ kế toán bằng đồng Đô la Mỹ. Giá trị TSCĐ mua về được ghi nhận là chi phí của Dự án tại thời điểm mua. Các nghiệp vụ phát sinh bằng đồng tiền khác được qui đổi sang Đô la Mỹ bằng tỷ giá tại ngày phát sinh. Mọi chênh lệch về tỉ giá được đưa vào tài khoản chi phí. Tóm tắt tình hình tài chính của hai năm trước Vì đây là khách hàng cũ nên kiểm toán viên có bước đánh giá các vấn đề còn tồn tại năm trước qua Giấy tờ làm việc A400 Giấy tờ làm việc A400 (trích) Kiến nghị Đã thực hiện Chưa thực hiện Chưa có sự phân tách trách nhiệm trong ghi sổ tiền mặt và sổ quỹ ỹ Chưa có tài khoản riêng theo dõi các khoản tạm ứng ỹ Các khoản chi phí phải ghi nhận theo mã dự án ỹ * Nguồn: Hồ sơ kiểm toán của VIA năm 2004 @Đánh giá rủi ro kiểm toán HTKSNB của Dự án các năm trước được đánh giá là đáng tin cậy nên dựa trên những thay đổi về nhân sự và khắc phục về phương pháp, tổ chức kế toán có tính tiếp thu và tiến bộ của Dự án nên kiểm toán viên đánh giá rủi ro kiểm soát ở mức trung bình. Vì hoạt động của Dự án khá đơn giản, bao gồm việc nhận tiền từ Nhà tài trợ và tiến hành thực hiện các hoạt động đã được phê chuẩn kế hoạch hoạt động và dự toán. Tài trợ nhận về bằng tiền hoặc hiện vật được ghi nhận là doanh thu của Dự án, các chi phí hoạt động được ghi nhận là chi phí của Dự án. Vì vậy, các thử nghiệm kiểm soát được xác định áp dụng trong hai khoản mục Tiền, Chi phí. 2.2.2.2 Thử nghiệm kiểm soát trong giai đoạn thực hiện kiểm toán tại Dự án XYZ @ Thực hiện thử nghiệm kiểm soát với Tiền Tiền là khoản mục quan trọng có ảnh hưởng các khoản mục khác. Mặt khác, Nhà tài trợ tiến hành ký kết Hợp đồng kiểm toán với mục đích kiểm tra Dự án về việc quản lý và sử dụng tiền tài trợ một cách hiệu quả. Khoản mục tiền này ảnh hưởng trực tiếp tới mục tiêu về quản lý tiền tài trợ của cuộc kiểm toán. Các thông tin về thủ tục kiểm soát chủ yếu cuả khoản mục Tiền này được kiểm toán viên thể hiện trên Giấy tờ làm việc B300 bao gồm thông tin và các thủ tục kiểm soát về hai loại tiền: tiền mặt tại két và tiền gửi ngân hàng. Các thủ tục kiểm soát chính vẫn là sự phân tách trách nhiệm trong ghi sổ, phê chuẩn và giữ tiền. Tại Dự án người phê chuẩn các khoản thu, chi là Quản lý Dự án, Đại sứ Thụy Sĩ tại Việt Nam hoặc Bí thư thứ nhất của Đại sứ quán; kế toán là người ghi sổ, Thủ quỹ lập phiếu chi và chi tiền. Các thủ tục được xem xét đối với tiền tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và nghiệp vụ qui đổi ngoại tệ. Giấy tờ làm việc B300 Công ty kiểm toán Quốc tế Việt Nam Vietnam International Auditing Company LTD Reference: B300 Khách hàng: Công ty TNHH ABC Người lập: Ngày: Kì : 31/12/2004 Người soát xét Ngày: Công việc: Kiểm tra khoản mục Tiền Về tiền tại quỹ: Dự án chỉ dùng tiền mặt tại quỹ cho các chi phí lặt vặt như tiền điện thoại, tiền nước...với mức tối đa tại quỹ là 5 triệu VNĐ. Các chi phí lớn hơn được trả qua ngân hàng. Tiền được rút từ ngân hàng về và trả bằng tiền mặt. Thủ quỹ đối chiếu với sổ cái tiền mặt hàng tháng Kiểm kê quỹ hàng tháng có phê chuẩn của ông Daniel Về tiền gửi ngân hàng: Dự án có một tài khoản tiền gửi không hưởng lãi tại ngân hàng ANZ. Tài khoản mở ngày 18/5/2001 có tên là Viện Sở hữu trí tuệ Liên đoàn Thụy Sĩ –chi nhánh Hà Nội. Người có quyền ký phiếu đề nghị thanh toán là Quản lý của Dự án ông Daniel , Đại sứ Thụy Sĩ ôn gThomas Feller hoặc Bí thư thứ nhất của Sứ quán bà Barbara Sperenger. Việc đối chiếu số dư tiền gửi ngân hàng trên sổ của Dự án và trên giấy Báo số dư của Ngân hàng được thực hiện hàng tháng nhưng không được ghi nhận chính thức trên văn bản. Việc qui đổi ngoại tệ dùng tỉ giá của Vietcombank theo ngày phát sinh nghiệp vụ. Kế toán hỏi tỉ giá qua tổng đài 1080 khi phát sinh nghiệpvụ qui đổi ngoại tệ Kết luận: Thủ tục kiểm soát khoản mục Tiền của Dự án khá hiệu quả * Nguồn: Hồ sơ kiểm toán của VIA năm 2004 Vì không được chứng kiến công tác kiểm kê quỹ cuối năm nên kiểm toán viên thu thập biên bản kiểm kê quỹ cuối năm và tiến hành thực hiện kiểm kê bất ngờ vào ngày thứ hai của cuộc kiểm toán. Công việc này nhằm giúp kiểm toán viên khẳng định công tác kiểm kê quỹ được thực hiện hiệu quả. Biên bản kiểm kê quỹ tương tự như Biên bản kiểm kê quỹ tại Công ty ABC. Kết quả làm việc thể hiện trên Giấy tờ làm việc B310 Giấy tờ làm việc B310 Công ty kiểm toán Quốc tế Việt Nam Vietnam International Auditing Company LTD Reference: B310 Khách hàng: Công ty TNHH ABC Người lập: Ngày: Kì : 31/12/2004 Người soát xét Ngày: Công việc: Kiểm tra thủ tục kiểm soát số dư tiền mặt cuối kỳ Mục đích: Khẳng định thủ tục kiểm soát số dư tiền mặt cuối kỳ là hiệu quả Công việc: Thưc hiện kiểm kê quỹ ngày 11/1/05 Kết quả: Số tiền kiểm kê được là 2.567.000 VNĐ Số tiền chi trên sổ quỹ và sổ tiền mặt là 2.567.850 VNĐ Chênh lệch 850 VNĐ=>chênh lệch nhỏ không ảnh hưởng trọng yếu nên bỏ qua. Số tiền chi từ quỹ từ ngày 1/1/05 đến ngày 11/1/05 là 250.000VNĐ Số tiền thu về quỹ từ ngày 1/1/05 đến ngày 11/1/05 là 0 VNĐ Số tiền tồn quỹ ngày 1/1/05 là 2.817.850 VNĐ khớp đúng với số dư trên Bảng cân đối kế toán ngày 31/12/04 Kết luận: Thủ tục kiểm soát với số dư tiền mặt cuối kỳ là hiệu quả Số tiền tại quỹ nhỏ hơn mức tối đa 5 triệu VNĐ. Đảm bảo qui định về mức tối đa cho tiền mặt tại quỹ. * Nguồn: Hồ sơ kiểm toán của VIA năm 2004 Thực tế là có những thời điểm khi cân chi trả một hoạt động lớn, Kế toán có thể rút một khoản tiền lớn về quỹ rồi mới thanh toán cho hoạt động bằng tiền mặt. Lúc này, số tiền mặt tại quỹ lớn hơn mức tối đa 5 triệu. Tuy nhiên, do thời gian lưu tại quỹ không lâu nên tình trạng này có thể chấp nhận được. Đối với số dư tiền gửi ngân hàng, các kiểm toán viên tiến hành tương tự tại Công ty ABC: gửi thư xác nhận, đối chiếu số dư tiền gửi trên sổ của Dự án với giấy báo ngân hàng. Kết quả cho thấy thủ tục kiểm soát số dư cuối kỳ của tiền gửi ngân hàng là tương đối tốt. Kiểm toán viên vẫn lưu ý Dự án nên thực hiện việc lập Bảng đối chiếu tiền gửi ngân hàng một cách chính thức và có chữ ký của người có thẩm quyền. Việc kiểm tra thủ tục phê chuẩn đối với nghiệp cụ thu chi bằng tiền mặt và tiền gửi được kiểm toán viên tiến hành kết hợp với thực hiện thử nghiệm kiểm soát với khoản mục Chi phí. @Thực hiện thử nghiệm kiểm soát cho chi phí Khoản mục chi phí là khoản mục quan trọng khi kiểm toán Dự án vì đây là khoản mục có ảnh hưởng lớn tới Báo cáo tài chính và chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Mặt khác, kiểm toán khoản mục này có vai trò lớn trong việc thỏa mãn mục tiêu kiểm soát hiệu quả tài trợ mà Nhà tài trợ mong đợi. Rủi ro đánh giá cho khoản mục này là chi phí không được người đúng thẩm quyền phê chuẩn, việc ghi chi phí không đúng vào hoạt động, việc ghi nhận chi phí vượt quá với dự toán đã được Nhà tài trợ phê chuẩn. Vì vậy, kiểm toán viên tiến hành thu thập các tài liệu kết hợp với việc phỏng vấn cho việc áp dụng thử nghiệm kiểm soát với khoản mục này. Kết quả được thể hiện trên Giấy tờ làm việc T200 Giấy tờ làm việc T200 (Trích) Công việc: Tìm hiểu thủ tục kiểm soát Chi phí Hướng dẫn về quản lý Dự án được phía Thụy Sĩ lập và phê chuẩn Các yêu cầu,đề nghị chi tiền phải được Quản lý Dự án phía Thụy Sĩ hoặc Việt Nam ký duyệt Mức thẩm quyền phê duyệt tương ứng như sau: Mức chi thấp hơn 100USD chỉ cần ôngDaniel hoặc ông An ký duyệt Mức chi trên 100USD phải do ông Daniel hoặc ông An và bà Barbara-thư kí thứ nhất của Đại sứ quán Thụy Sĩ ký duyệt Giấy tờ làm việc T200 (Trích tiếp) Mua sắm tài sản hay dịch vụ cần ít nhất ba giấy báo giá hoặc có sự thảo luận trước khi chon nhà cung cấp Mọi chi phí phải được ghi nhận theo mã của hoạt động và so sánh với dự toán của hoạt động đó. Kết luận : Thủ tục kiểm soát chi phí của Dự án tương đối tốt * Nguồn: Hồ sơ kiểm toán của VIA năm 2004 Kiểm toán viên kiểm tra tính hữu hiệu của các thủ tục trên thông qua kiểm tra chi tiết chi phí. Trong phần kiểm tra chi tiết, ngoài việc kiểm tra sự khớp đúng của số tiền và đầy đủ chứng từ chứng minh, kiểm toán viên kiểm tra cả các yếu tố như chữ ký đã đúng thẩm quyền phê duyệt chưa, đối chiếu mã của chi phí cho họat động vào trong dự toán xem có đúng với hoạt động được phê duyệt và nằm trong dự toán được duyệt không. Kết quả cho thấy Dự án đã thực hiện tốt việc thực hiện các thủ tục kiểm soát chi phí. Với tài khoản TSCĐ, kiểm toán viên cũng phải tiến hành một số thử nghiệm kiểm soát. Vì Dự án ghi nhận chi phí mua TSCĐ vào chi phí ngay tại thời điểm mua. Dự án chỉ theo dõi danh sách TSCĐ và các biên bản bàn giao TSCĐ cho nơi sử dụng mà không tiến hành trích khấu hao. Vì vậy, thủ tục mua và quản lý TSCĐ được quan tâm trong khoản mục chi phí. Việc mua tài sản hay dịch vụ, tuân theo chỉ dẫn của dự án, phải có ít nhất 3 giấy báo giá hoặc có sự bàn bạc tìm hiểu giữa hai bên Thụy Sĩ và Việt Nam trước khi ra quyết định mua. Kiểm toán viên đã kiểm tra thủ tục này thông qua việc chọn mẫu một số nghiệp vụ mua tài sản cố định hoặc mua dịch vụ (mua vé máy bay cho đoàn nghiên cứu sang Thụy Sĩ ). Kết quả cho thấy một số nghiệp vụ đã tuân thủ đúng hướng dẫn nhưng một số nghiệp vụ mua dựa trên đánh giá chủ quan của Quản lý Dự án. Với việc quản lý TSCĐ, kiểm toán viên thu thập Bảng danh sách TSCĐ của Dự án và tiến hành kiểm kê vật chất mẫu chọn. Vì Dự án đặt trong Cục Sở hữu trí tuệ Quốc gia nên thủ tục kiểm soát quan trọng với TSCĐ của Dự án là việc dãn nhãn. Các TSCĐ của Dự án phải có nhãn mang biểu tượng của Dự án và trên đó có ghi rõ ngày mua, nơi cung cấp, bộ phận sử dụng. Sau khi áp dụng thử nghiệm kiểm soát cho hai khoản mục Tiền và Chi phí kiểm toán có thể tin tưởng vào các thủ tục kiểm soát của Dự án cho hai khoản mục trên. Đối với một số khoản mục khác, thử nghiệm kiểm soát cũng được áp dụng xen kẽ với kiểm tra chi tiết. Nhận xét chung Thông qua việc mô tả thực tế áp dụng thử nghiệm kiểm soát trong kiểm toán tại hai khách hàng đặc trưng của VIA, ta thấy thử nghiệm kiểm soát luôn được áp dụng một cách linh hoạt tùy theo từng khách hàng. Đối với Công ty ABC là doanh nghiệp sản xuất thì thử nghiệm kiểm soát được áp dụng cho những kiểm soát chính của Công ty về tiền, TSCĐ, tiền lương. Đối với Dự án XYZ, kiểm toán viên tập trung thử nghiệm kiểm soát vào hai kiểm soát chính về tiền và chi phí. Với ABC là khách hàng lần đầu VIA kiểm toán, kiểm toán viên tiến hành thận trọng và đầy đủ quy trình tìm hiểu và đánh giá HTKSNB. Với Dự án XYZ là khách hàng thường xuyên của VIA, kiểm toán viên có thể dựa trên các thông tin thu thập từ các năm kiểm toán trước và chỉ cập nhật thêm các thông tin bổ sung. Nếu kiểm toán năm đầu tiên, kiểm toán viên áp dụng thử nghiệm kiểm soát với thời gian nhiều hơn, hướng tới nhiều nội dung hơn so với kiểm toán năm tiếp theo. Các thử nghiệm kiểm soát năm tiếp theo chỉ hướng tới hoàn thiện các đánh giá của kiểm toán viên về HTKSNB, đánh giá việc thực hiện thử nghiệm kiểm soát cũng như nhận thức sai sót có thể điều chỉnh kế hoach kiểm toán và tư vấn phục vụ khách hàng. Chương III Một số nhận xét và ý kiến về việc vận dụng thử nghiệm kiểm soát trong thực tiễn hoạt động kiểm toán bCtc do Công ty Kiểm toán Quốc tế Việt Nam thực hiện 3.1 Tính tất yếu phải hoàn thiện việc áp dụng thử nghiệm kiểm soát trong qui trình kiểm toán báo cáo tài chính do VIA thực hiện Toàn cầu háo và xu hướng hội nhập đang làm thay đổi căn bản những diễn biến trong nền kinh tế thế giới. Không nằm ngoài xu hướng hội nhập, từ năm q986 Việt Nam đã mở cửa nền kinh tế ra thế giới, đồng thời thực hiện các cải tiến các chính sách kinh tế bằng cách tăng các công cụ trợ giúp Nhà nước quản lý nền kinh tế. Kiểm toán ra đời, cũng nhằm mục đích tăng cường khả năng hội nhập kinh tế của Việt Nam. Hiện tại, Việt Nam đang là thành viên chính thức của Hiệp hội các nước Đông Nam á (ASEAN), tổ chức hợp tác kinh tế Châu á Thái Bình Dương (APEC), khu vực mậu dịch tự do Châu á (AFTA) bằng việc ký kết thỏa ước về chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT). Cơ chế hoạt động của các tổ chức này không chỉ điều chỉnh về thương mại toàn cầu trong lĩnh vực dịch vụ (trong đó có dịch vụ kế toán và dịch vụ kiểm toán). Hiệp định Thương mại Việt-Mỹ kí ngày 13/7/2000 đã cam kết mở cửa 55 phân ngành trong đó có dịch vụ kế toán, kiểm toán. Hiện nay, Việt Nam vận động các nước ủng hộ mình ra nhập Tổ chức Thương mại thế giới WTO. Hội nhập về kinh tế nói chung và kiểm toán nói riêng đã đem lại cho ngành kiểm toán Việt Nam nhiều thuận lợi nhưng cũng đặt ra không ít khó khăn thách thức. Điều đó đòi hỏi phải có sự chuẩn bị tích cực để hội nhập thắng lợi. Chính phủ Việt Nam đã thông qua tiến trình hội nhập với mục tiêu đến năm 2020 Việt Nam sẽ hội nhập hoàn toàn với quốc tế trong lĩnh vực kế toán-kiểm toán gồm ba giai đoạn: Giai đoạn chuẩn bị (2000-2005); giai đoạn củng cố hội nhập (2006-2010); giai đoạn hội nhập năng động (2011-2020). Trong những tháng đầu năm 2005, Bộ tài chính đã đệ trình và được Quốc Hội Việt Nam thông qua dự thảo về Luật Kiểm toán. Là một công ty kiểm toán độc lập VIA cũng ý thức được vai trò và trách nhiệm của mình trong việc thúc đẩy quá trình hội nhập này. Thực tế VIA là một doanh nghiệp thuộc diện vừa và nhỏ nên luôn bị các công ty lớn và cả các công ty kiểm toán vừa và nhỏ khác cạnh tranh trên thị trường. Chất lượng của VIA đã có uy tín trên thị trường nhưng để đạt mục tiêu trở thành hãng kiểm toán chuyên nghiệp có tiếng trong và ngoài nước VIA phải tiếp tục cố gắng rất nhiều. Chiến lược của VIA trong 10 năm tới là mở rộng qui mô hoạt động, đa dạng hóa dịch vụ cung cấp, tăng trưởng về uy tín và lợi nhuận..về chất lượng tăng cao năng lực chuyên môn và chất lượng dịch vụ cung cấp, đầu tư công nghệ qui trình...Trong đó nâng cao chất lượng chương trình kiểm toán mà thử nghiệm kiểm soát là một bộ phận la một yêu cầu không thể thiếu. Sau thời gian thực tập tại VIA, em xin nêu ra một số nhận xét về việc thiết kế cũng như thực hiện thử nghiệm kiểm soát do VIA thực hiên trên các mặt:Phạm vi áp dụng; Phương pháp áp dụng; Vấn đề trình bày trên giấy tờ làm việc Phạm vi áp dụng thử nghiệm kiểm soát Đặc điểm nền kinh tế Việt Nam có ảnh hưởng trực tiếp tới phạm vi áp dụng thử nghiệm kiểm soát. Vì Việt Nam là một nền kinh tế đang phát triển,chuyển từ một nền kinh tế quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường nên khả năng quản lý của các doanh nghiệp Việt Nam nhìn chung còn thiếu tính năng động và hiệu quả, chưa đáp ứng với yêu cầu phát triển của nền kinh tế. Vì vậy các kiểm toán viên của VIA đánh giá mức rủi ro kiểm toán nói chung và rủi ro kiểm soát nói riêng luôn ở mức tương đối cao. Mặc dù được đánh giá là HTKSNB của khách hàng hoạt động hiệu quả nhưng mức rủi ro kiếm soát luôn được đánh giá ở mức trung bình. Vì vậy VIA chủ trương áp dụng hạn chế các thử nghiệm kiểm soát nhằm hạn chế rủi ro kiểm toán. Bên cạnh đó nhận thức của khách hàng Việt Nam về KSNB không phải lúc nào cũng đầy đủ cũng là nguyên nhân dẫn đến sự hạn chế trong phạm vi áp dụng thử nghiệm kiểm soát. Trong quá trình thực hiện kiểm toán thử nghiệm kiểm soát được áp dụng không nhằm mục đích bổ sung góp phần giảm áp dụng các thử nghiệm cơ bản và nâng cao hiệu quả và hiệu năng của cuộc kiểm toán mà chủ yếu là chủ yếu hướng tới mục đích góp phần hỗ trợ khách hàng hoàn thiện HTKSNB. Mặc dù vậy áp dụng thử nghiệm kiểm soát trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán góp phần đáng kể cho kiểm toán viên nhận thức đầy đủ về HTKSNB của khách hàng, làm cơ sở thiết kế chương trình kiểm toán phù hợp và hạn chế rủi ro kiểm toán. Nhận xét về phương pháp thực hiện thử nghiệm kiểm soát tại VIA Phương pháp thực hiện thử nghiệm kiểm soát được áp dụng tại khách hàng khá linh hoạt. Thông qua các ví dụ được trình bày trong chương II của chuyên đề ta có thể thấy sự khác nhau trong áp dụng thử nghiệm kiểm soát cho các khách hàng khác nhau Bảng so sánh việc áp dụng thử nghiệm kiểm soát tại VIA Các bước thực hiện Công ty thép ABC Dự án XYZ Thu thập thông tin cơ sở về khách hàng Có thực hiện Lấy từ Hồ sơ kiểm toán chuhg và cập nhật thêm Xem xét các vấn đề tồn đọng của năm kiểm toán trước Không thực hiện Có thực hiện Lập bảng câu hỏi về đánh giá rủi ro kiểm soát Lập một cách chi tiết Dựa trên kết quả kiểm toán trước kết hợp xem xét các thay đổi trong năm kiểm toán hiện tại Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát Có thực hiện chi tiết Có thực hiện Phương pháp kỹ thuật của thử nghiệm kiểm toán được sử dụng Phương pháp chủ yếu là phỏng vấn, xác minh tài liệu, quan sát, kiểm tra từ đầu tới cuối kết hợp một số thử nghiệm cơ bẩn Sử dụng chủ yếu phương pháp phỏng vấn và xác minh tài liệu kết hợp với kiểm tra chi tiết.Các phương pháp thực hiện lại, kiểm tra từ đầu tới cuối, quan sát thực địa được giảm tối đa để giảm chi phí Phương pháp trả lời câu hỏi sẵn trong phần đánh giá rủi ro kiểm soát của VIA khá đầy đủ nhưng vẫn có một số hạn chế. Ngôn ngữ trong các câu hỏi được dịch ra từ các tài liệu nước ngoài nên từ ngữ diễn đạt đôi khi gây khó hiểu cho người đọc. Bên cạnh các câu hỏi chưa bao quát hết các khía cạnh rủi ro của HTKSNB. Nhưng đây cũng là một nhược điểm thường thấy trong phương pháp trả lời các mẫu câu hỏi sẵn. Nhận xét về vấn đề trình bày: Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, phương pháp thực hiện thử nghiệm kiểm toán được trình bày dưới cả hai dạng mô tả tường thuật và bảng câu hỏi được thiết kế sẵn. Do tính chất đơn giản của các thủ tục kiểm soát nên các kiểm toán viên thường ít sử dụng phương pháp mô tả bằng sơ đồ mà chủ yếu dùng phương pháp mô tả tường thuật. Do thủ tục kiểm soát của khách hàng không mang tính hệ thống nên thủ tục kiểm soát của các khoản mục cụ thể không được trình bày trong một văn bản chung mà trình bày riêng cùng với phần kiểm tra chi tiết các khoản mục. Trên các giấy tờ là việc kiểm toán viên ghi rõ công việc, mục đích thực hiện ...nên cũng rất rõ ràng. Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, tại các khoản mục việc áp dụng thử nghiệm kiểm soát được thực hiện nhưng lại không được kiểm toán viên trình bày bày rõ ràng trên giấy tờ làm việc. Các thử nghiệm này thường được trình bày xen kẽ với các kiểm tra chi tiết và không dẫn đâu là thử nghiệm kiểm soát. 3.2 Một số ý kiến nghị về thực hiện thử nghiệm kiểm soát trong kiểm toán tài chính do VIA thực hiện Sau một số nhận xét ở trên ta có thể thấy ưu và nhược điểm về áp dụng thử nghiệm kiểm soát trong kiểm toán BCTC do VIA thực hiện. Các ưu điểm phải được phát huy nhưng nhược điểm thì Công ty cần phải cải tiến nhằm hoàn thiện áp dụng thử nghiệm kiểm soát. Trong những hạn chế về phạm vi, phương pháp và trình bày thử nghiệm kiểm soát trong kiểm toán báo cáo tài chính do VIA thực hiện, muốn khắc phục hạn chế về phạm vi cần nâng cao nhận thức của khách hàng, nâng cao khả năng quản lý của các doanh nghiệp Việt Nam, hoàn thiện chính sách của Nhà nước, nâng cao năng lực kiểm toán viên... Đây là những công việc lâu dài cần sự cố gắng của cả Nhà nước, doanh nghiệp và cả bản thân các công ty kiểm toán trong việc từng bước nâng cao nhận thức và hành động trong việc thiết kế và vận hành hiệu quả một HTKSNB. Vì vậy trên cơ sở nhận thức chủ quan của mình em xin trình bày một số ý kiến với Công ty nhằm năng cao hiệu quả của các thử nghiệm kiểm soát trong một cuộc kiểm toán. ỹ Thứ nhất thực hiện thử nghiệm kiểm soát cần cụ thể cho từng khoản mục Theo lý luận, thử nghiệm kiểm soát cần được thiết kế cho từng khoản mục cụ thể từ giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán. Trong phần thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên chỉ thực hiện và lưu trữ kết quả trên giấy tờ làm việc. Trên thực tế như đã trình bầy trên ví dụ, giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán thử nghiệm kiểm soát được áp dụng tổng quát toàn bộ HTKSNB. Các thử nghiệm kiểm soát cho các khoản mục được thực hiện trong giai đoạn thực hiện kiểm toán. Nguyên nhân do các thủ tục của khách hàng không thực hiện thống nhất nên khó cho kiểm toán viên trình bày trên một giấy tờ chung. Vì vậy, thử nghiệm kiểm soát được áp dụng và trình bày theo từng khoản mục riêng biệt là hợp lý và phù hợp với đặc điểm của Việt Nam. Tuy nhiên các kiểm toán viên của VIA khi trình bày trên giấy tờ làm việc thường không phân tách giữa thử nghiệm kiểm soát với thử nghiệm cơ bản gây khó khăn cho người đọc và cho bản thân kiểm toán viên khi soát xét lại công việc của mình. Để nâng cao hiệu quả áp dụng thử nghiệm kiểm soát, các kiểm toán viên cần trình bày các thử nghiệm kiểm soát tách biệt với các thử nghiệm khác trong từng khoản mục riêng biệt. Công việc này chỉ đòi hỏi khả năng trình bày của các kiểm toán viên nên có thể dễ dàng thực hiện nếu Công ty có hướng dẫn rõ ràng về cách trình bày của kiểm toán viên. Ban giám đốc có thể cùng bàn bạc với kiểm toán viên để tham khả ý kiến nhằm đề ra một cách thức trình bày phù hợp nhất cho cả người thực hiện và người soát xét. ỹ Thứ hai là cần có mẫu trình bày cho kiểm toán viên Cũng với mục đích nâng cao khả năng trình bày của kiểm toán viên trong thực hiện thử nghiệm kiểm soát, em xin đề xuất một cách trình bày giấy tờ làm việc. Thử nghiệm kiểm soát cho mỗi khoản mục cần thỏa mãn các thông tin sau: Một là các thủ tục kiểm soát chủ yếu khách hàng đã áp dụng cho khoản mục này. Hai là các công việc kiểm toán viên cần làm để kiểm tra tính hữu hiệu của các thủ tục kiểm soát này. Ba là các công việc kiểm toán viên đã thực hiện và kết quả đạt được. Bốn là kết luận về tính hữu hiệu của các thủ tục áp dụng . Các vấn đề cần lưu ý khi áp dụng các thử nghiệm cơ bản hay các vấn đề khách hàng cần thực hiện để khác phục hạn chế của các thủ tục kiểm soát ở trên. Với các nội dung trên, em xin gợi ý cách trình bày giấy tờ làm việc như sau Thử nghiệm kiểm soát áp dụng cho khoản mục XXX Số TT Qui trình Cơ sở dẫn liệu liên quan Các thủ tục kiểm soát áp dụng Cách thức đạt được hiểu biết về hoạt động của thủ tục 1 2 Mẫu đề xuất: Thử nghiệm kiểm soát áp dụng cho khoản mục XXX ( trích) Với các thủ tục kiểm soát tương ứng 1, 2, 3... đã được trình bày ở trên, kiểm toán viên thể hiện kết quả thực hiện thử nghiệm kiểm soát tương ứng theo mẫu sau: Mẫu đề xuất: Thử nghiệm kiểm soát áp dụng cho khoản mục XXX ( trích tiếp ) Các công việc áp dụng cho thủ tục kiểm soát 1: Kết quả thực hiện: Kết luận Vấn đề cần lưu ý : Trên đây là một số ý kiến của em với mong muốn hoàn thiện hơn qui trình vận dụng thử nghiệm kiểm soát do Công ty Kiểm toán Quốc tế Việt Nam thực hiện . Do có hạn chế về thời gian và nhận thức nên em rất mong nhận được ý kiến đóng góp để hoàn thiện hơn Báo cáo chuyên đề thực tập này Kết luận Thông qua việc nghiên cứu tài liệu và kiến thức thực tế trong thời gian thực tập tại Công ty Kiểm toán Quốc tế Việt Nam, kết hợp với kiếm thức đã học trên nhà trường , với đề tài “ áp dụng thử nghiệm kiểm soát trong kiểm toán BCTC do Công ty Kiểm toán Quốc tế Việt Nam thực hiện” em đã trình bày những vấn đề mang tính chất lý luận, thực trạng và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện thử nghiệm kiểm soát trong qui trình kiểm toán BCTC. Thông qua các lý luận về vấn đề này và một số ví dụ minh họa trong Chương I và Chương II, các nhận xét, kiến nghị trong chương III chuyên đề một lần nữa khẳng định mối quan hệ biện chứng giữa lý luận và thực tiễn: lý luận đã phù hợp và mở đường cho thực tiễn phát triển, đồng thời thực tiễn cũng góp phần nâng cao lý luận. Qua đây em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các anh chị trong Công ty kiểm toán Quốc tế Việt Nam đã tạo mọi điều kiện cho em hoàn thành luận văn này. Em xin gửi lời cảm ơn trân trọng tới các thày cô giáo trong khoa Kế toán trường ĐH Kinh tế Quốc dân , đặc biệt thày giáo GS.TS Nguyễn Quang Quynh đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề này Hà nội , tháng 4 năm 2004

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28699.doc
Tài liệu liên quan