Chuyên đề Công tác huy động và sử dụng vốn ở Công ty cơ khí ô tô 1-5

MỤC LỤC Phần I: Một số vấn đề cơ bản về vốn và quản lý vốn, sử dụng vốn trong doanh nghiệp I. Tổng quan về vốn sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp 1. Khái niệm vốn 2. Các đặc trưng của vốn kinh doanh 3. Nhiệm vụ quản lý vốn II. Vốn cố định của doanh nghiệp 1. Tài sản cố định của doanh nghiệp 2. Vốn cố định của doanh nghiệp 3. Khấu hao TSCĐ và các phương pháp tính khấu hao 4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định 5. Các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định III. Vốn lưu động 1. Khái niệm 2. Phân loại vốn lưu động 3. Vai trò và đặc điểm của vốn lưu động 4. Phân tích hiệu quả 5. Xác định nhu cầu vốn lưu động 6. Tổ chức đảm bảo nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, cần thiết của doanh nghiệp 7. Các biện pháp nhằm tăng tốc độ vốn luân chuyển vốn lưu động trong doanh nghiệp PHẦN II: TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ VỐN VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ SỬ DỤNG VỐN Ở CÔNG TY CƠ KHÍ Ô TÔ 1-5 I. Giới thiệu một số nét về công ty cơ khí ô tô 1-5 1. Quá trình hình thành và phát triển II. Thực trạng công tác huy động và sử dụng vốn tại công ty công ty cơ khí ô tô 1-5 1. Phân cấp quản lý tài chính doanh nghiệp 2. Công tác kế toán hoá tài chính doanh nghiệp 3. Một số thành tựu và hạn chế của công ty qua đánh giá ở hai năm 2000 - 2001 4. Tình hình quản lý vốn và hiệu quả sử dụng vốn ở công ty III. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty PHẦN III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN Ở CÔNG TY CƠ KHÍ Ô TÔ 1-5 I. Đánh giá chung về tình hình quản lý sử dụng vốn II. Một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 1. Đề xuất với công ty 2. Đề xuất với Nhà nước 3. Điều kiện thực hiện đề xuất LỜI NÓI ĐẦU Đại hội lần thứ VI của Đảng đã tạo ra một bước ngoặt lớn trong đời sống kinh tế chính trị của nhân dân ta. Đại hội đã chuyển nền kinh tế từ cơ chế quản lý bao cấp sang nền kinh tế thị trường hoạt động theo định hướng XHCN và trong giai đoạn hiện nay, chúng ta đang tập chung thực hiện nghị quyết đại hội đảng VIII về đẩy mạnh sự công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, các đơn vị kinh tế trực thuộc Nhà nước các cá nhân phải ra sức học tập, nâng cao kiến thức về trình độ chuyên môn nghiệp vụ để thức hiện thành công nghị quyết mà đại hôị Đảng đã đề ra. Đưa đất nước ta từ một nước có nền kinh tế còn nghèo nàn, lạc hậu thành một nước có nền kinh tế phát triển ngang tầm với các nước trong khu vực. Đối với một doanh nghiệp, sự tồn tại và phát triển của nó được bắt đầu từ sự tồn tại và phát triển của hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm cho xã hội nói chung và doanh nghiệp nói riêng. Để hoạt động sản xuất kinh doanh được phát triển thì điều kiện cần thiết không thể thiếu được đó là nguồn vốn. Bởi nguồn vốn là công cụ đặc biệt quan trọng để quản lý kinh tế với chức năng cơ bản là cung cấp thông tin cho tất cả các đối tượng, bao gồm : Nhà quản lý, nhà đầu từ, các cơ quan chủ quản, ngân hàng chính phủ Các báo cáo về nguồn vốn cũng giúp cho các cấp lãnh đạo, các bộ phận có thể nhận biết được quá trình sản xuất kinh doanh của đơn vị mình có hiệu quả hay không để đưa ra những quyết định đúng đắn, kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh, để đạt được mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Lợi nhuận càng cao thì khả năng cạnh tranh trên thị trường càng vững mạnh. Như vậy có thể nói : “Thương trường như chiến trường” trên mặt trận kinh tế. Sự thành công hay thất bại, thua lỗ hay có lợi nhuận để có sự tồn tại và phát triển dựa vào yếu tố tư liệu sản xuất, đối tượng lao động, sức lao động của con người. Để làm được điều này, công tác quản lý và sử dụng vốn đóng góp một phần không nhỏ như : Đề cao chức năng và vai trò cung cấp thông tin, tư vấn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và tạo ra cơ sở vững chắc cho công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp. Trong thời gian vừa qua, được sự giúp dỡ, giảng dạy của ác thầy, cô giáo đã giúp đỡ em rất nhiều trong thời gian học tập ở trường được sự chỉ bảo tận tình hướng dẫn của các cô chú kế toán Công ty cơ khí ô tô 1-5. Em thấy rõ được tầm quan trọng của công tác quản lý và sử dụng vốn trong công ty . Em đã mạnh dạn nghiên cứu đề tài : “Công tác huy động và sử dụng vốn ở Công ty cơ khí ô tô 1-5”. Nội dung chuyên đề gồm : Phần I : Cơ sở lý luận về quản lý và sử dụng vốn trong doanh nghiệp Phần II : Tình hình thực tế về công tác quản lý và sử dụng vốn Phần III : Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của công tác huy động và sử dụng vốn

doc73 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1732 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Công tác huy động và sử dụng vốn ở Công ty cơ khí ô tô 1-5, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ải : Do thiếu vốn để trang trải tài sản do vậy doanh nghiệp phải đi vay hoặc đi chiếm dụng vốn. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, khi nguồn vốn chủ sở hữu không đủ bù đắp nhu cầu kinh doanh thì doanh nghiệp được phép đi vay để bổ sung vốn kinh doanh. Loại trừ các khoản vay quá hạn thì các khoản vay ngắn hạn, dài hạn chưa đến hạn trả, dùng cho nguồn vốn kinh doanh được coi là hợp pháp do vậy, về mặt lý thuyết ta lại có. Cân đối 2 : B nguồn vốn + A. nguồn vốn ( I (1) + II) = A. Tài sản ( I + II + IV + V (2,3) + VI) + B. Tài sản ( I + II + III). Trong thực tế thường xảy ra các trường hợp sau : Vế trái > Vế phải : Số thừa sẽ bị chiếm dụng Vế trái < Vế phải : Do thiếu vốn nên doanh nghiệp buộc phải đi chiếm dụng từ bên ngoài. Mặt khác do tính chất cân bằng của bảng cân đối kế toán ta có : Cân đối 3 : [ A, I (1), II + B] nguồn vốn + [ A, I (2, 3…8), III] nguồn vốn = [A. I, II. IV, V (2,3), VI + B, I, II, III] Tài sản + [A, III, V (1,4,5) + B, IV] tài sản Từ việc biến đổi cân đối 3 ta cân đối tiếp theo. Cân đối 4 : [AI (1) + B] Nguồn vốn - [ A (I+ II + IV + V (2,3)) + B ( I + II + III] Tài sản = [ A (III+ V (1,4,5)) + B, IV] Tài sản - [ AI (2,3…, 8),III] Nguồn vốn Cân đối (4) cho thấy số vốn mà doanh nghiệp bị chiếm dụng (hoặc đi chiế dụng ) đúng bằng số chênh lệch giữ số tài sả phải thu và công nợ phải trả. Tiếp theo, cần phả đi sâu phân tích cơ cấu tài sản và nguồn hình thành tài sản cũng như tình hình biến động của các khoản mục trong bảng cân đối kế toán. Ta phân tích cơ cấu tài sản như sau : Tỷ suất đầu tư về tài sản cố định Tỷ suất đầu tư = Tổng số tài sản cố định x 100% Tổng số tài sản Chỉ tiêu này phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật nói chung và máy móc thiết bị nói riêng của doanh nghiệp. Tuỳ thuộc từng ngành nghề kinh doanh và đặc điểm của Công ty mà có một cơ cấu hợp lý. Tỷ suất đầu tư về tài sản lưu động : Tỷ suất đầu tư = Tổng số tài sản lưu động x 100% Tổng số tài sản Chỉ tiêu này phản ánh số tiền hiện có đầu tư tại doanh nghiệp. PHẦN II TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ VỐN VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN Ở CÔNG TY CƠ KHÍ Ô TÔ 1-5 I. GIỚI THIỆU MỘT SỐ NÉT KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CƠ KHÍ 1-5. 1-Quá trình hình thành và phát triển 1.1-Lịch sử hình thành Công ty cơ khí ô tô 1- 5 Đông anh là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Tổng Công ty cơ khí GTVT - một trong những đơn vị cơ khí đầu tiên của ngành GTVT. Công ty được thành lập từ ngày 1/5/1956 thực hiện mục tiêu là sản xuất và kinh doanh các sản phẩm thiết kế chế tạo máy thi công, chế tạo các sản phẩm cơ khí, sửa chữa lắp ráp và đóng mới ô tô… 1.2-Quá trình phát triển Cuối TK 19 đầu TK 20 Công ty cơ khí ô tô 1 - 5 có gặp một số khó khăn vì nằm trong tình trạng quá độ chung của đất nước và mới sang nền kinh tế thị trường còn nhiiêù bỡ ngỡ. Nhưng với sự nỗ lực phấn đấu của cán bộ CNV, Công ty đã dần lấy lại thế cân bằng và bắt đầu thích nghi với cơ chế tự hạch toán kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Công ty đã thực sự bước sang một trang mới kể từ khi được thành lập theo quy định 1041 QĐTCCB - NĐ ngày 27/5/1993 của Bộ trưởng Bộ GTVT( thành lập theo quy định 388). Nhiệm vụ chủ yếu theo quyết định thành lập là: sửa chữa, đóng mới và sản xuất phụ tùng, lắp ráp ô tô, máy thi công và xe gắn máy mã số 0105… Căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất và yêu cầu của thị trường, Công ty cơ khí ô tô 1- 5 trong 3 năm qua (từ 1995 - 1997) đã đóng góp cho nền kinh tế một số lượng lớn về đóng mới và lắp ráp ô tô, xe gắn máy. Nhất là năm 1997, Công ty đã thực hiện chỉ đạo một số lượng lớn các thiết bị phục vụ cho việc thi công đường bộ như : Lu bánh lốp, trạm cấp phối, đặc biệt là trạm bê tông nhựa nóng có công suất từ 20 - 80 t/g được cục đo lường chất lượng Nhà nước xác định bảo đảm chất lượng thay thế hàng nhập khẩu. Công ty đã góp phần đáng kể vào việc xây dựng cơ sở hạ tầng GTVT theo chế độ của Nhà nước. Vừa qua ngày 28/3/2001 Công ty được trao tặng đơn vị anh hùng lao động-2000. Mặc dù thuộc Tổng Công ty cơ khí GTVT, Công ty cơ khí ô tô 1 - 5 hoàn toàn độc lập trong công tác quản lý kinh doanh và hạch toán kinh tế. Cho nên Công ty tổ chức đầy đủ các phòng ban chức năng để năng động trong việc tìm thị trường tiêu thụ sản phẩm, thị trường cung cấp NVL đồng thời cũng sáng tạo trong sản xuất và quản lý kinh doanh. Song Công ty cũng phấn đấu tinh giảm bộ máy quản lý tới mức có thể và tăng hiệu suất làm việc tới mức tối đa. Chính vì vậy mà bộ máy quản lý của Công ty ngày càng có trình độ cao, nhân viên quản lý đều đã và dang qua các khóa đào tạo chính quy và tại chức ở các trường đại học. Còn đối với những người lao động là công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm ở Công ty, bộ phận sản xuất gồm có 4 phân xưởng và một bộ phận phụ trợ : Phân xưởng cơ khí, phân xưởng ô tô, phân xưởng máy công trình I, phân xưởng máy công trình II và ban cơ điện. Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty có thể được biểu hiện qua sơ đồ sau: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CƠ KHÍ Ô TÔ 1 - 5 PGĐ KINH DOANH PX Ô TÔ BAN CƠ ĐIỆN PHÒNG ĐẦU TƯ THỊ TRỪỜNG PHÒNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ PHÒNG KẾ HOẠCH SẢN XUẤT PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN PGĐ KỸ THUẬT GIÁM ĐỐC PX MÁY CÔNG TRÌNH 2 PX MÁY CÔNG TRÌNH 1 PX CƠ KHÍ PHÒNG KCS Mỗi phòng ban hay phân xưởng trong công ty có một chức năng riêng nhưng giữa chung lại có một mối quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ nhau làm cho bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty tạo thành một khối thống nhất đủ khả năng để đứng vững trên thị trường Đứng đầu Công ty là giám đốc- người trực tiếp ra quyết định quản lý sản xuất thông qua việc nắm vững tình hình hoạt động của Công ty.Bên cạnh Giám đốc có 2 Phó giám đốc là : Phó Giám đốc phụ trách kinh doanh giúp Giám đốc mảng kinh donh của Công ty, Phó Giám đốc kỹ thuật giúp Giám đốc theo dõi về mặt kỹ thuật sản xuất sản phẩm của Công ty. Phòng tổ chức hành chính : Có nhiệm vụ tổ chức cán bộ quản lý trong toàn Công ty, tổ chức điều độ lao động cho các đơn vị, các bộ phận, khai thác tuyển dụng lao động, giải quyết vấn đề tiền lương, xây dựng hệ số tính lương cho bộ phận quản lý, xây dựng định mức tiền lương cho sản phẩm và thực hiện các hoạt động xã hội của công ty. Phòng tài chính kế toán : Thực hiện chức năng giám đốc về mặt tài chính, thu thập về số liệu phản ánh vào sổ sách và cung cấp thông tin kinh tế kịp thời phục vụ cho việc ra quyết định của Giám đốc, thường xuyên báo cáo kịp thời tình hình hoạt động trên cơ sở đề ra biện pháp tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm. Phòng đầu tư thị trường : Tổ chức tìm thị trường cung cấp đầu vào cho Công ty, mật khác cung tổ chức để đảm bảo đầu ra cho công cụ dụng cụ Công ty. Tức là tổ chức mua NVL cho công ty và thực hiện tiêu thụ, chào hàng, tiếp xúc gặp gỡ khách hàng, trao đổi tìm thị hiếu của khách hàng, nhu cầu xã hội của mặt hàng do Công ty sản xuất. Với nhiệm vụ như vậy, phòng đầu tư thị trường cung cấp các thông tin về thị trường và sự biến động trên thị trường một cách kịp thời. Phòng kế hoạch sản xuất : Trrên cơ sở các hợp đồng sản xuất và định mức kỹ thuật đã xác định, phòng kế hoạch sản xuất lên các kế hoạch sản xuất sản phẩm phù hợp với đơn đặt hàng của khách hàng, giúp cho giám đốc nắm được tình hình sản xuất của Công ty. Phòng khoa học công nghệ : Tổ chức tính toán các định mức kỹ thuật, nghiên cứu đổi mới nâng cao chất lượng sản phẩm và đưa ra các biện pháp kỹ thuật góp phần giảm chhi phí sản xuất sản phẩm. Phòng KCS : Là phòng chịu trách nhiệm kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi giao sản phẩm cho khách hàng. Về mặt tổ chức sản xuất trực tiếp ở các phân xưởng : Các phân xưởng được xây dựng theo chu trình khép kín, mỗi phân xưởng thực hiện một nhiệm vụ riêng. Các phân xưởng thực hiện gia công chi tiết theo thông số kỹ thuật và định mức tiêu hao NVL do phong khoa học công nghệ đưa xuống. -Phân xưởng cơ khí : Thực hiện gia công cơ khí, chế tạo các chi tiết sản phẩm phục vụ cho việc sản xuất, lắp ráp ô tô, máy công trình và chế tạo các sản phẩm cơ khí khác. -Phân xưởng ô tô : sản xuất lắp ráp ô tô các loại phục vụ ngành giao thông vận tải. -Phân xưởng máy công trình 1 px máy công trình 2 : Sản xuất lắp ráp các thiết bị công trình phục vụ ngành GTVT, xây dựng như máy trạm trộn bê tông ASPHALT, trạm trộn đá xi măng, xe lu, bánh lốp, lu rung… -Ban cơ điện : Quản lý và sửa chữa các thiết bị máy móc phục vụ trong công ty, quản lý và sửa chữa các loại thiết bị điện phục vụ cho việc sản xuất các sản phẩm trong công ty. Các phòng ban và phân xưởng trong công ty dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Giám đốc luôn có quan hệ chặt chẽ trong việc định hướng sản phẩm lựa chọn mẫu mã và xây dựng kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CƠ KHÍ Ô TÔ 1-5 Những năm chuyển sang cơ chế thị trường, hoạt động tài chính doanh nghiệp luôn gặp những biến động do tác động ảnh hưởng của nền tài chính khu vực, cac sản phẩm của nước ngoài tràn ngập thị trường, sự bung ra của các sản phẩm trong nước. Để cạnh tranh được sản phẩm trên thị trường, người tiêu dùng chấp nhận được, công ty đã có những biện pháp và giải pháp tích cực, hữu hiệu như : Nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã, mở rộng thị trường tăng cường hoạt động Marketing, tham gia các hội chợ triển lãm, mở rộng thị trường các vùng, các miền trong cả nước. Những năm trước thập kỷ 90, Công ty có mặt bằng sản xuất dây truyền côgn nghệ lạc hậu, lỗi thời, xuống cấp, chủ yếu là sản xuất thủ công, bên cạnh đó tình hình vốn và nguồn vốn của Công ty đã gặp rất nhiều khó khăn. Để đương đầu với những thử thách gay go “tồn tại hay không tồn tại” đã được Ban Giám đốc công ty phải có những quyết sách thật sự để bứt phá ra khỉ tình trạng lạc hậu, yếu kém về sản xuất và phá sản để Công ty phát triển đi lên. Công ty đã mạnh dạn vay các nguồn vốn để đầu tư chiều sâu, trang thiếy bị công nghệ mới đưa vào sản xuất để trụ vững được trong cơ chế thị trường. 1. Phân cấp quản lý tài chính doanh nghiệp Công ty cơ khí ô tô 1-5 là một doanh nghiệp Nhà nước hạch toán độc lập, có tài khoản và con dấu riêng tại chi nhánh ngân hàng công thương Đông Anh Là một doanh nghiệp Nhà nước nên nguồn vốn, tài sản của Công ty là do Nhà nươc cấp. Trong những năm gần đầy, Công ty đã tích cực tìm hướng đi mới cho mình trong sản xuất kinh doanh đầu tư cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, mở rộng mặt bằng sản xuất, trang bị thêm máy móc, dây truyền để ổn định sản xuất kinh doanh, thoát khỏi sự bao cấp của nhà nước, vươn lên chiếm lĩnh thị trường và có nhiều chủng loại sản phẩm hàng hoá xuất khẩu ra nước ngoài. Công ty cơ khí ô tô 1-5 là thành viên của Liên hiệp các xí nghiệp cơ khí giao thông vận tải - Bộ giao thông vận tải và bưu điện. Do vậy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đặt dưới sự giám sát và quản lý tài chính của hai cấp : Cấp bộ và cấp Tổng Công ty (ngành dọc). Giám đốc Công ty là do tổng giám đốc Công ty ký quyết định bổ nhiệm, là người có chức năng và nhiệm vụ quán xuyến, điều hành. Việc quản lý tài chính và điều hành doanh nghiệp. Các phòng ban trong Công ty tham mưu, hỗ trợ cho Giám đốc về những quyết định tài chính đúng đắn để đưa đơn vị phát triển đi lên, chiếm lĩnh và cạnh tranh trên thị trường. Hình thức phân cấp quản lý tài chính theo hướng tập trung này đã tạo cho doanh nghiệp có nhiều ưu thế. Đề cao vai trò, vị thế của Giám đốc đồng thời thấy được chức năng tham mưu, hỗ trợ, thực hiện của các phòng, ban trong Công ty. 2. Công tác kế hoạch hoá tài chính doanh nghiệp a) Công tác xây dựng các kế hoạch tài chính Để thực hiện tốt công tác xây dựng kế hoạch tài chính, Công ty đã áp dụng phương pháp xây dựng và dựa theo các kế hoạch tài chính năm trước để xây dựng các kế hoạch tài chính năm sau. Phòng tổ chức và phòng kế hoạch vật tư...thông qua phòng tài vụ lên báo cáo số liệu, xây dựng các chỉ tiêu : Ước thực hiện, ước kế hoạch, có so sánh đối chiếu thống kê sổ sách để định ra các chỉ tiêu, mức thực hiện đầu năm và cuối năm. Phòng tài vụ thực hiện công tác tác nghiệp, mở sổ sách theo dõi hoạt động kịp thời, lưu giữ chứng từ, hoá đơn sổ sác, ghi chép những kế hoạch tài chính đó, phản ánh một cách trực diện và chính xác trung thực về các thông tin tài chính của doanh nghiệp mình để xây dựng được các kế hoạch tài chính này cần có sự tham gia của nhiều hòng ban trong Công ty phối hợp tổ chức thực hiện. Giám đốc Công ty sẽ xem xét, nghiên cứu và ký quyết định thực hiện. Công ty thực hiện việc xây dựng các kế hoạch tài chính định kỳ theo năm. Mỗi năm một lần, Công ty tự tổ chức lập kế hoạch tài chính để có sự đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh, đánh giá được thực trạng tài chính trong năm nay so với năm trước, mức tăng trưởng là bao nhiêu. Việc xây dựng các nội dung chỉ tiêu đánh giá sẽ cho phép doanh nghiệp hiểu đúng, có bước đi đúng hướng, đầu tư mới trang thiết bị, tài sản cố định, trích khấu hao tài sản cố định, phân bổ chi phí và lợi nhuận... sao cho phù hợp với cơ chế hoạt động của mình dể đưa doanh nghiệp ngày một phát triển vững mạnh đi lên. b) Công tác tổ chức thực hiện các kế hoạch tài chính Như đã nói ở trên, việc tổ chức thực hiện các kế hoạch tài chính là có sự phối hợp, tham gia của các phòng, Ban trong Công ty. Sau khi trình giám đốc ký duyệt, các phòng, Ban trong Công ty mà đặc biệt là phòng tổ chức, phòng kế hoạch vật tư và phòng tiêu thụ chịu trách nhiệm chính trong việc tổ chức thực hiện các kế hoạch tài chính sau này. Sự phân công, phân nhiệm này được tổ chức thực hiện mộ cách rõ ràng và cụ thể. Mọi số liệu, chứng từ cụ thể sẽ được tập hợp về phòng tài vụ. Tại đây các nhân viên kế toán sẽ tập hợp lại, lên sổ sách, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình. c) Công tác quyết toán các kế hoạch tài chính Việc quyết toán các kế hoạch tài chính dựa trên một nguyên tắc nhất định : Phải có chứng từ sổ sách đầy đủ, chính xác, được hạch toán một cách trung thực. Các số liệu báo báo phải có dẫn chứng cụ thể để diễn giải, giải thích nội dung mà các kế hoạch tài chính đã đưa ra. Nếu không có chứng từ thì không thực hiện hạch toán. Và như vậy, việc quyết toán các kế hoạch tài chính sẽ không được thực hiện, có nghĩa là không có chứng từ để hạch toán thì sẽ không quyết toán. Đó là một nguyên tắc bất di bất dịch không cho phép doanh nghiệp mắc phải lỗi nhỏ. 3. Một số thành tựu và hạn chế của Công ty qua đánh giá ở hai năm 1999 - 2000. ĐƠN VỊ : CÔNG TY CƠ KHÍ 1-5 MẪU SỐ B01 - DN BẢNG 1 : CÂN ĐỐI KẾ TOÁN QUÝ.... NĂM 2000 Đơn vị tính : đồng Tài sản Mã số Năm 1999 Năm 2000 A. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn 100 4.369.000.769 6.674.701.904 I. Tiền 110 391.894.031 546.186.774 1. Tiền mặt tại quỹ (gồm cả ngân phiếu) 111 90.314.562 140.319.562 2. Tiền gửi Ngân hàng 112 301.574.469 405.867.212 3 Tiền đang chuyển 113 II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 120 1. Đầu tư chứng khoán ngắn hạn 121 2. Đầu tư ngắn hạn khác 128 3. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn (*) 129 III. Các khoản phải thu 130 268.911.113 453.569.697 1. Phải thu của khách hàng 131 163.027.063 263.027.063 2. Trả tước cho người bán 132 103.852.100 190.542.634 3. Thuế GTGT được khấu trừ 133 4. Phải thu nội bộ 134 - Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc 135 - Phải thu nội bộ khác 136 5. Các khoản phải thu khác 138 2.031.950 6. Dự phòng khoản phải thu khó đòi (*) 139 IV. Hàng tồn kho 140 3.373.549.224 5.150.221.590 1. Hàng mua đang đi trên đường 141 2. Nguyên liệu, vật liệu tồn kho 142 345..309.446 525.624.126 3. Công cụ, dụng cụ trong kho 143 12.069.500 18.724.820 4. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 144 1.124.707.072 2.438.270.850 5. Thành phẩm tồn kho 145 983.856.000 1.312.980.200 6. Hàng hoá tồn kho 146 7. Hàng gửi đi bán 147 907.607.206 854.621.594 8.Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*) 149 V. Tài sản lưu động khác 150 334.646.401 524.723.843 1. Tạm ứng 151 137.764.554 243.265.133 2. Chi phí trả trước 152 196.881.847 281.458.710 3. Chi phí cho kết chuyển 153 4. Tài sản thiếu chờ xử lý 154 5. Các khoản thế chấp, ký cược, kỳ quỹ ngắn hạn 155 VI. Chi sự nghiệp 160 1. Chi sự nghiệp năm trước 161 2. Chi sự nghiệp năm nay 162 B. Tài sản cố định đầu tư dài hạn 200 4.433.594.913 4.968.512.511 I. TSCĐ 210 3.958.173.633 4.968.512.511 1. TSCĐ hữu hình 211 3.958.173.633 4.968.512.511 - Nguyễn giá 212 5.808.421.798 7.411.859.808 - Giá trị hao mòn lũy kế (*) 213 1.850.248.165 2.443.347.297 2. TSCĐ thuê tài chính 214 - Nguyên giá 215 - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 216 3. Tải sản cố định vô hình 217 - Nguyên giá 218 - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 219 II. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 220 1. Đầu tư chứng khoán dài hạn 221 2. Góp vốn liên doanh 222 3. Đầu tư dài hạn khác 228 4.Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn (*) 229 III. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 475.421.280 IV. Các khoản ký quỹ, ký cước dài hạn 240 Tổng cộng tài sản 250 8.802.595.682 11.643.214.415 Ghi chú : Số liệu các chỉ tiêu có dấu (*) được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn Nguồn vốn Mã số Năm 1999 Năm 2000 A. Nợ phải trả 300 5.984.216.216 5.053.866.083 I. Nợ ngắn hạn 310 4.585.873.205 2.661.715.583 1. Vay ngắn hạn 311 1.754.012.402 1.450.310.800 2. Nợ dài hạn đến hạn tả 312 3. Phải trả cho người bán 313 786.796.799 4. Người mua trả tiền trước 314 1.790.836.738 730.280.951 5. Thuế và các khoản phải trả nhà nước 315 69.746.647 75.250.850 6. Phải trả công nhân viên 316 105.361.294 405.872.982 7. Phải trả cho các đơn vị nội bộ 317 8. Các khoản phải trả phải nộp khác 318 79.119.325 II. Nợ dài hạn 320 1.398.343.011 2.392.150.500 1. Vay dài hạn 321 1.398.343.011 2.392.150.500 2. Nợ dài hạn khác 322 III. Nợ khác 330 1. Chi phí phải trả 331 2. Tài sản thừa chờ xử lý 332 3. Nhận kỳ quỹ, ký cược dài hạn 333 B. Nguồn vốn chủ sở hữu 400 2.818.379.466 6.584.348.332 I. Nguồn vốn, quỹ 410 2.818.379.466 6.589.348.332 1. Nguồn vốn kinh doanh 411 3.154.588.746 8.802.595.682 2. Chênh lệch đánh giá tại tài sản 412 363.915.754 363.915.754 3. Chênh lệch tỷ giá 413 4. Quỹ đầu tư phát triển 414 12.379.263 5. Quỹ dự phòng tài chính 415 6. Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc 416 907.607.206 854.621.594 7. Lợi nhuận chưa phân phối 417 234.211.782 8. Quỹ khen thưởng và phúc lợi 418 168.264 9. Nguồn vốn đầu tư XDCB 419 II. Nguồn kinh phí 420 1. Quỹ quản lý của cấp t rên 421 2. Nguồn kinh phí sự nghiệp 422 - Nguồn kinh phí sự nghiệp năm trước 423 - Nguồn kinh phí sự nghiệp năm nay 424 3. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 425 Tổng cộng nguồn vốn 430 8.802.595.682 11.643.214.415 CÁC CHỈ TIÊU NGOÀI BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN. Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 1. Tài sản cho thuê ngoài 2. Vật tư hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công 3. Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi 4. Nợ khó đòi đã xử lý 5. Ngoại tệ các loại 6. ** mức kinh tế còn lại 7. Nguồn vốn khấu hao cơ bản hiện có ĐƠN VỊ : CÔNG TY CƠ KHÍ Ô TÔ 1-5 Mẫu số B02 - DN BẢNG 2 : KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH QUÝ. . . NĂM 2000 Đơn vị tính : Đồng Phần I : Lãi, lỗ Chỉ tiêu Mã số Năm 1999 Năm 2000 Chênh lệch Tổng doanh thu 01 26812865657 25.361.460.636 1.621.345.021 Trong đó : Doanh thu hàng xuất khẩu 02 Các khoản giảm trừ (04 + 05 +06 + 07) 03 + Chiết khấu 04 + Giảm giá 05 + Giá trị hàng bán bị trả lại 06 + Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu phải nộp 07 1. Doanh thu thuần (01 -03) 10 26.982.805.657 25.361.460.636 - 1.621.345.021 2. Giá vốn hàng bán 11 1.896.650.626 3. Lợi nhuận gộp ( 10 - 11) 20 916.712.082 4. Chi phí bán hàng 21 31.588.830 52.815.930 5. Chi phí quản lý doanh nghiệp 22 835.814.779 6. Lợi nhuận thuần từ mục đích kinh doanh (20 - (21 + 22) 30 - Thu nhập hoạt động tài chính 31 - Chi phí hoạt động tài chính 32 7. Lợi nhuận thuần từ MĐTC (31 -32) 40 - Các khoản thu nhập bất thường 41 - Chi phí bất thường 42 8. Lợi nhuận bất thường (41 -42) 50 9. Tổng LN trước thuế (30 + 40 + 50) 60 10. Thuế thu nhập DN phải nộp 70 11. Lợi nhuận sau thuế (60 - 70) 80 293.502.747 342.811.220 49.308.473 Phần II : Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước Đơn vị tính : Đồng Chỉ tiêu Mã số Số còn phải nộp đầu năm 1999 Năm 1999 Năm 2000 Số còn phải nộp cuối năm 2000 Số phải nộp Số đã nộp Số phải nộp Số đã nộp I. Thuế 10 208.026.533 214.840.905 161.69.428 318.430.056 456.709.942 697.466.47 1. Thuế GTGT phải nộp trong đó 11 156.114.461 102.599.050 493.875.28 160.338.156 245.705.970 707.466.47 - Thuế GTGT hàng nhập khẩu 12 2. Thuế TT đặc biệt 13 3. Thuế xuất nhập khẩu 14 4. Thuế thu nhập doanh nghiệp 15 2.000.000 2.500.000 5.00000 5. Thu trên vốn 16 2065317 7.500.000 6.934.683 1.500.000 6. Thuế tài nguyên 17 7. Thuế nhà đất 18 12.241.900 12.241.900 12.241.900 12.241.900 8. Tiền thuê đất 19 1.000.000 1.000.000 135.000.0000 135.000.000 9. Các loại thuế khác 20 55.977.389 850.000 50.827.389 II. Các khoản phải nộp khác 30 1. Các khoản phụ thu 31 2. Các khoản phí, lệ phí 32 3. Các khoản phải nộp khác 33 Tổng cộng 208.026.533 214.840.950 161.629.482 318.430.056 456.709.942 69.746.647 Tổng số thuế còn phải nộp từ năm trước chuyển sang năm nay. Trong đó : Thuế thu nhập doanh nghiệp Phần III : Thuế GTGT được khấu trừ, được hoàn lại, được miễn giảm Đơn vị tính : Đồng Chỉ tiêu Mã số Số tiền Năm 1999 Năm 2000 I. Thuế GTGT được khấu trừ 1. Số thuế GTGT còn được khấu trừ, còn được hoàn lại đầu kỳ 10 2. Số thuế GTGT được khấu trừ phát sinh 11 122.909.685 599.679.761 3.Số thuế GTGT đã được khấu trừ, đã được hoàn lại (12 = 13 + 14 - 15) 12 122.909.685 599.679.761 Trong đó : a) Số thuế GTGT đã khấu trừ b) Số thuế GTGT đã hoàn lại c) Số thuế GTGT không được khấu trừ 13 14 15 4. Số thuế GTGT còn được khấu trừ, còn được hoàn lại cuối kỳ ( 16 = 10 + 11 + 12) 16 X II. Thuế GTGT được hoàn lại X 1. Số thuế GTGT còn được hoàn lại đầu kỳ 20 2. Số thuế GTGT được hoàn lại 21 3. Số thế GTGT đã hoàn lại 22 4. Số thuế GTGT còn được hoàn lại cuối kỳ (23 = 20 + 20 - 22) 23 X III. Thuế GTGT được miễn giảm X 1. Số thuế GTGT còn được miễn giảm đầu kỳ 30 2. Số thuế GTGT được miễn giảm 31 3. Số thuế GTGT đã được miễn giảm 32 4. Số thuế GTGT còn được miễn giảm cuối kỳ (33 = 30 + 31 - 32) 33 Ghi chú : Các chỉ tiêu có dấu (x) không có số liệu quản lý tài chính. Giám đốc Công ty có quyền hành cao nhất, xét duyệt quyết toán và ký quyết định thực hiện kế hoạch tài chính mới cho năm sau. Căn cứ vào số liệu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể nhận xét và đánh giá khái quát tình hình như sau : * Về doanh thu : Doanh thu năm 2000 giảm 2.298.868.509 đồng, tốc độ giảm 8,29% so với năm 1999. Nguyên nhân chính dẫn đến việc giảm doanh thu là : Giảm sản lượng bán bởi thị trường có nhiều biến động, do hàng ngoại nhập ồ ạt lấn át thị trường nội địa. Giá cả bị hạ xuống bất ngờ để cạnh tranh với hàng ngoại nhập. * Về tình hình chi phí. Năm 2000 tổng chi phí giảm so với năm 1999 là 5,92% tương đương với số tiền là 1.579.926.423 đồng, trong đó giá vốn hàng bán giảm cao hơn là 7,76%. Nhưng các chi phí khác tăng lên cho thấy doanh nghiệp giảm đầu tư. Hàng bán chậm mà các chi phí khác như chi phí bán hàng, quản lý mặc dù tăng lên để khuyến khích cho tiêu thụ hàng hoá. Do vậy doanh nghiệp cần phải có biện pháp khác điều chỉnh. Tuy nhiên trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Tình hình lợi nhuận tăng lệ hơn năm trước, tổng lợi nhuận trước thuế tăng 16,80% với số tiền là 72.512.459 đồng. Nhưng hoạt động kinh doanh của Công ty kém hiệu quả hơn năm 99 nên tốc độ bị giảm 13,81%, tuy vậy lợi nhuận bất thường lại cao hơn, năm 99 rất lớn với tốc độ 1082,72% cho nên tổng lợi nhuận sau thuế vẫn tăng đảm bảo cho Công ty với số lợi nhuận là 49.308.473 đồng. Để đánh giá hiệu quả kinh doanh của Công ty thì dùng chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận, tỷ suất chi phí theo công thức : Tỷ suất lợi kinh doanh = Tổng lợi nhuận trước thuế X 100% Tổng doanh thu Tỷ suất lợi nhuận kinh doanh phản ánh cứ một đồng chi phí đầu tư hoạt động kinh doanh sẽ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Như vậy năm 2000 hiệu quả kinh doanh của Công ty nhìn chung cao hơn năm 1999, cứ một đồng doanh thu kinh doanh mang lại 0,0198 đồng lợi nhuận cao hơn năm 1999 là 0,0042 đồng, và cứ một đồng chi phí đầu tư cho hoạt động kinh doanh thu về 0,02 đồng lợi nhuận cao hơn năm 1999 là 0,0038 đồng. Vậy qua phân tích trên ta thấy công ty làm ăn có lãi, điều đó chứng tỏ hoạt động kinh doanh của Công ty là tốt, đó là nhờ ban Giám đốc cùng với các phòng ban của Công ty đã đưa ra những chiến lược đúng đắn để phát huy được những thành quả của Công ty, nhất là trong thời buổi hiện nay, sự cạnh tranh sản phẩm rất lớn, cùng với những yếu tố khách quan đó là hàng giả, hàng nhập lậu cạnh tranh không lành mạnh với các sản phẩm của Công ty. Đó là điểm hạn chế mà công ty cần có những biện pháp cùng với Nhà nước khắc phục tạo sự ổn định cho sự hoạt động của Công ty. Để nhìn nhận cụ thể hơn về thành tựu hay hạn chế của Công ty ta xem xét về tình hình quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty. 4. Tình hình quản lý vốn và hiệu quả sử dụng vốn ở Công ty Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp thì mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đòi hỏi phải có vốn. Vốn của doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Việc tổ chức huy động vốn ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, nhưng quan trọng là phải tổ chức huy động vốn kịp thời đầy đủ và sự tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc khai thác và quản lý vốn hiệu quả hay không nó phản ánh mức độ độc lập hay phụ thuộc của doanh nghiệp đối với các nguồn vốn. a) Kết cấu vốn kinh doanh của Công ty. Công ty cơ khí ô tô 1-5 là Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh, trong đó hoạt động của Công ty là sản xuất để kinh doanh, không như các Công ty thương mại là chỉ lưu thông hàng hoá, nên vốn cố định chiếm tỷ trọng gần bằng vốn lưu động mà không có sự chênh lệch lớn Bảng 3 : kết cấu vốn kinh doanh STT Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 1 Vốn cố định bình quân 44,47% 25,53% 2 Vốn lưu động 55,03% 37,78% So với năm 1999 vốn cố định chiếm gần bằng vốn lưu động, cụ thể vốn cố định bình quân là 44,97% trong tổng vốn kinh doanh, vốn lưu động chiếm 55,03%. Sang đến năm 2000 vốn kinh doanh của Công ty tăng với tốc độ cao, cho thấy công ty đã mở rộng quy mô kinh doanh cụ thể tăng 2.84.618.733 đồng. Nhưng vốn lưu động bình quân tăng rất lớn 37,78% , vốn cố định cũng tăng với tốc độ 25,53%. Điều đó phản ánh hoạt động thương mại của Công ty đã được chú trọng hơn. b) Kết cấu nguồn tài sản lưu động (vốn lưu động bình quân) của công ty qua 2 năm 1999 - 2000. Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài các tư liệu lao động, các doanh nghiệp cần có đối tượng lao động. Khác vốn tư liệu lao động các đối tượng lao động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và không gĩ nguyên hình thái, vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ, một phần vào giá trị sản phẩm. Vì vậy đòi hỏi doanh nghiệp cần phải xem xét phân bổ các loại tài sản lưu động cho hợp lý. Kết cấu tài sản lưu động của Công ty gồm : - Tài sản bằng tiền - Các khoản phải thu - Hàng tồn kho - Tài sản lưu động khác - Chi cho sự nghiệp Tài sản bằng tiền chiếm chủ yếu trong tài sản lưu động bình quân cụ thể năm 1999 chiếm 49,62% năm 2000 là 33,96%. Trong đó về cơ cấu tiền gửi ngân hàng, phương tiện thanh toán chủ yếu vốn đối tác khách hàng chiếm phần lớn từ ( 16,33% đến 47,05%) còn lại là tiền tại quỹ. Điều này khẳng định nhu cầu thanh toán của Công ty rất cao. Sang năm 2000 tiền tại quỹ lại tăng với tốc độ 308,7%. Nguyên nhân chủ yếu của Công ty cần có lượng tiền tại quỹ để thanh toán chi dùng hàng ngày. Lượng tiền chiếm lớn trong tài sản lưu động, như vậy thì chức năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của Công ty rất tốt. Hệ số thanh toán tức thời = Tổng số tài sản bằng tiền Tổng nợ ngắn hạn bình quân Bảng 4 : kết cấu tài sản lao động STT Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 1 Tổng nợ ngắn hạn bình quân 273.000.000đ 210.000.000 2 Hệ số thanh toán tức thời 8,8 10,8 3 Các khoản phải thu 34,14% 33,58% 4 Thu của khách hàng 27,70% 27,49% 5 Hàng tồn kho 221,46% Tổng nợ ngắn hạn bình quân năm 99 là 273.000.000đồng Tổng nợ ngắn hạn bình quân năm 2000 là 210.000.000đồng Vậy hệ số thanh toán tức thời năm 1999 là 8,8, năm 2000 là 10,8 vượt quá nhu cầu thanh toán gây ra ứ đọng, lãng phí vốn. Tiếp đó ta thấy các khoản phải thu của Công ty năm 1999 là 34,14% năm 2000 là 33,58%. Như vậy là Công ty bán được hàng hoá nhưng bị chiếm dụng vốn lớn. Cụ thể khoản phải thu của khách hàng chiếm tỷ trọng cao, năm 1999 là 27,70% sang năm 2000 có giảm hơn 27,49%. Tuy nhiên lượng hàng tồn kho của công ty sang năm 2000 tăng với tốc độ cao là 221,46%, điều này đươc lý giải bởi hàng ngoại nhập cạnh tranh gây mất ổn định thị trường. Như vậy trong hai năm 1999 - 2000 tài sản lưu động của Công ty đã tăng cao hơn đã mở rộng được quy mô hoạt động kinh doanh thương mại. Tuy nhiên Công ty phải xem xét lại cách thức kinh doanh để tránh thành phẩm tồn kho, hàng tồn kho cùng với việc các khoản thu bị chiếm dụng. c) Kết cấu vốn cố định của Công ty Vốn cố định là phần giá trị còn lại của tài sản cố định bao gồm : Tài sản cố định hữu hình và chi phí xây dựng cơ bản dở dang, bởi công ty không có hoạt động thuế tài chính và hoạt động khác. Với kết cấu vốn như vậy ta thấy vốn cố định của Công ty hai năm 1999 - 2000 đã tăng lên với số tuyệt đôí là 10.10.338.978 đồng. Tốc độ là 25,5%. Trong đó tài sản cố định tăng 27,8%, đặc biệt là máy móc thiết bị được cải tạo lại vốn dây truyền sản xuất tốt hơn phục vụ đảm bảo đúng kế hoạch vốn chỉ tiêu đề ra. Tuy nhiên hệ thống nhà cửa của Công ty đầu tư từ năm 1998 vẫn chưa song đang tiếp tục vừa cải tạo vừa sản xuất nên năm 2000 chi phí xây dựng cơ bản tăng lên là 28.927.000 đồng. Nhìn chung tài sản cố định của Công ty đã tăng hơn năm trước đảm bảo được yêu cầu sản xuất. Tóm lại qua các số liệu kết cấu vốn, vốn lưu động, vốn cố định ta thấy so với các năm trước thì năm 2000 có xu hướng tăng lên một cách hợp lý đảm bảo được yêu cầu sản xuất cũng như ngành nghề sản xuất đề ra, nhưng việc sử dụng sao cho hợp lý hay không cần được xem xét thông qua các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn. BẢNG 5 : CHỈ TIÊU HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH QUA 2 NĂM 1999 - 2000 Đơn vị tính : Đồng STT Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Chênh lệch 1 Nguyên giá TSCĐ bình quân 5.808.421.798 7.411.859.808 + 1.603.338.010 2 Số vốn cố định bình quân 3.958.173.633 4.968.512.511 + 1.010.338.878 3 Mức doanh thu thuần 26.982..805.657 25.361.460.636 -1.621.345.021 4 Lợi nhuận sau thuế 293.502.747 342.811.220 + 49.308.473 5 = 3/1 Hiệu suất sử dụng tài sản cố định 4,65 3,42 -1,23 6 = 4/2 x 100 Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định 7,42 6,90 -0,52 7 = 1/3 Hàm lượng vốn cố định 0,15 0,195 + 0,045 8 = 3/2 Hiệu suất sử dụng vốn cố định 6,82 5,1 -1,72 III. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty a) Hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Công ty Để tiến hành kiểm tra tài chính đối với hiệu quả sử dụng vốn cố định cần xác định đúng đắn hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định về TSCĐ của doanh nghiệp. Ta có thể xem xét qua bảng sử dụng vốn cố định và TSCĐ của doanh nghiệp. Ta có thể xem xét qua bảng trên : ta thấy rằng vốn cố định năm 2000 tăng cao hơn năm 1999 nhưng tỷ lệ hao mòn lớn. Hàm lượng vốn cố định năm 2000 cao hơn năm 1999, cụ thể năm 2000 là 0,195, nghĩa là để tạo ra một đồng doanh thu cần 0,195 đồng vốn cố định, còn năm 1999 là 0,15 như vậy cũng phản ánh đúng là doanh nghiệp sản xuất vốn cố định chiếm vị trí quan trọng trong việc tạo doanh thu. Nhưng để đánh giá đúng ta cần xem xét tỷ suất lợi nhuận vốn cố định và hiệu suất sử dụng tài sản cố định cả hai số này sang năm 2000 đều giảm cụ thể năm 2000, một đồng vốn cố định tạo 6,90 đồng lợi nhuận, Còn năm 1999 thì một đồng vốn tạo 7,42 đồng lợi nhuận cho việc hiệu suất sử dụng vốn cố định cũng giảm. Do vậy, Công ty cần có biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ hơn nữa để tăng doanh thu, tạo lợi nhuận đặc biệt là đẩy mạnh phát triển doanh thu mang tính quyết định hiệu quả kinh doanh, hiệu quả sử dụng tài sản cũng như hiệu quả sử dụng vốn. b) Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty Việc quản lý vốn lưu động chính là đảm bảo sử dụng tài sản lưu động hợp lý, tiết kiệm và có ý nghĩa trong việc hạ thấp chi phí sản xuất, tiết kiệm chi phí và đảm bảo đồng thời thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm và thanh toán các khoản nợ một cách kịp thời. Bởi tài sản và vốn là hai mặt của một vấn đề. Theo số liệu trên ta thấy : Doanh thu giảm, giá vốn hàng bán giảm mà tài sản lưu động lại tăng cụ thể, doanh thu giảm 1.621.345.021 đồng với tốc độ 6,01% giá vốn giảm 1.887.626.102 đồng với tốc độ 7,75%, điều đó làm cho hệ số phục vụ tài sản lưu động giảm cụ thể năm 1999 là 5,57 sang năm 2000 là 3,80 quá lớn. Để đánh giá xem xét xác thực hơn ta xem xét về tốc độ chu chuyển tài sản lưu động thấy tốc độ này cũng giảm 1,66 vòng, đặc biệt hệ số vòng quay hàng tồn giảm mạnh từ năm 1999 là 48,49 sang năm 2000 còn 13,92 vòng, giảm 34,57 vòng. Điều này lý giải bởi doanh thu của doanh nghiệp giảm, hàng hoá sản xuất ra tồn đọng nhiều. Chính vì doanh thu giảm mạnh làm cho hệ số vòng quay khoản phải thu giảm mặc dù khoản phải thu tăng. Tuy nhiên lợi nhuận là chỉ tiêu cần đạt nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp tăng năm 1999, điều này phản ánh lợi nhuận của doanh nghiệp thu được từ khoản lợi nhuận bất thường. Nhìn vào tỷ suất sinh lời của tài sản lưu động ta thấy tỷ suất sinh lời cũng giảm nhưng chậm hơn. Nguyên nhân là do Công ty bị tác động bởi sự biến động tỷ giá. Nhưng qua số liệu hai năm ta thấy mặc dù công ty có nhiều nỗ lực để đẩy mạnh phát triển sản xuất kinh doanh nhưng khâu tiêu thụ sản phẩm còn chậm, hàng tồn kho còn nhiều, các khoản thu của doanh nghiệp bị chiếm dụng. Vì vậy sang năm 2001 Công ty cần cố gắng đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá để hệ số phục vụ tài sản tăng cao. BẢNG 6 : CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH QUA HAI NĂM (1999 -2000) Đơn vị tính : Đồng STT Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Chênh lệch Số tiền Tốc độ (%) 1 Doanh thu thuần 26.982.805.657 25.361.460.636 -1.621.345.021 -6,1% 2 Lợi nhuận sau thuế 293.502.747 342.811.220 +49.308.473 + 1,17 3 Vốn chủ sở hữu 6.989.342.740 6.589.348.332 -399.994.408 -5,72 4 Tổng số vốn bình quân 8.802.595.682 11.643.214.415 + 2.840.618.733 + 32,27 5 = 1/4 Vóng quay toàn bộ vốn 3,06 2,18 -0,88 6 = 2/1 Doanh lợi doanh thu 0,0109 0,0135 + 0,0026 7 = 2/4 Doanh lợi tổng số 0,0333 0,0294 -0,0039 8 = 2/3 Dlợi vốn chủ sở hữu 0,042 0,052 + 0,01 Nhìn chung để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ta cần phải nhìn nhận một cách tổng thể hơn, bởi hiệu quả kinh doanh là một vấn đề phức tạp có quan hệ tới tất cả các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, đòi hỏi phải phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, có tác dụng đánh giá chất lượng quản lý vốn, đây là vấn đề các nhà doanh nghiệp luôn quan tâm. c) Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Các quyết định về mặt chiến lược và chiến thuật được lựa chọn chủ yếu dựa trên cơ sở phân tích và sự cân nhắc về mặt tài chính. Qua bảng chỉ tiêu ta thấy : Vòng quay toàn bộ vốn năm 2000 thấp hơn năm 1999 là 0,88 vòng (2,18 -0,06) nghĩa là một đồng vốn sử dụng năm 2000 tạo ra doanh thu ít hơn năm trước 0,88 đồng). Lợi nhuận là mục đích cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng nếu để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh tốt hay không ta cần xem xét doanh lợi trên doanh thu đạt trong kỳ. Ta thấy năm 2000 là một đồng doanh thu mang lại 0,0135 đồng lợi nhuận cao hơn năm 1999 là 0,0026 đồng. Nhưng phải xét doanh lợi trên tổng vốn mới biết được một đồng vốn cho bao nhiêu đồng lợi nhuận. Năm 1999 là do 0,333 đồng nhưng năm 2000 là 0,029 đồng, điều đó lý giải bốn doanh thu thấp làm doanh lợi tổng vốn giảm. Trong khi doanh lợi tổng vốn thấp hơn thì doanh lợi tổng vốn chủ sở hữu lại cao, cụ thể năm 2000 là 0,52 đồng hơn năm 1999 là 0,01 đồng. Công ty sử dụng khá tốt đòn bẩy tài chính, khả năng tự chủ về tài chính của Công ty cao. PHẦN III MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN Ở CÔNG TY CƠ KHÍ Ô TÔ 1-5 I. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ SỬ DỤNG VỐN Với số liệu mới xem xét qua hai năm, góc nhìn có thể rất hạn chế. Nhưng xét chung qua hai năm 1999 - 2000 thì nhận thấy vốn kinh doanh của Công ty tăng, nhất là kết cấu tài sản thay đổi để phù hợp với tình hình kinh doanh, khả năng tự chủ về hoạt động kinh doanh của Công ty rất tốt, lợi nhuận của Công ty tăng cao, hiệu quả sử dụng tài sản có phần giảm sút nhưng khoản doanh lợi doanh thu, doanh lợi trên với chủ sở hữu tăng. Có được những thành tích đó là nhờ : * Ưu điểm : - Công ty đã chuyển đổi mẫu mã hàng hóa, chất lượng hàng hoá đã tăng cao hợp lý. - Công ty đã sắp xếp cơ cấu ban phòng gọn nhẹ tạo được tính năng động trong quản lý. Tập thể cán bộ công nhân viên trong Công ty đều là những người có năng lực trình độ chuyên môn cao có mối quan hệ chặt chẽ có tính liên kết giữa các bộ phận phòng ban, chức năng nhiệm vụ rạch ròi giữa các phòng ban cũng cao. Công ty quản lý tốt các tài sản không xảy ra thiếu hụt ngân quỹ, chi tiêu được chi tiết cụ thể trên sổ sách. * Tồn tại - nguyên nhân Tuy nhiên bên cạnh những thành tích đó không khỏi không có những hạn chế đó là : - Hàng hoá tồn kho ứ đọng nhiều chiếm tỷ trọng từ 10,36% lên 24,17%. - Các khoản phải thu của Công ty tăng với tốc độ 35,50% là cao, chính từ nguồn vốn trong thanh toán vẫn còn bị chiếm dụng nhiều, vấn đề này cần có hệ thống theo dõi sổ sách sát sao hơn. - Tỷ trọng vốn cố định cao mà Công ty chưa có biện pháp xử lý để giảm độ hao mòn TSCĐ và cần nâng cao hiệu quả sử dụng dụng vốn cố định. Quan trọng vẫn là khâu bán hàng hoá , Công ty cần phải khắc phục khâu lưu thông hàng hoá cần phải có chính sách Marketing tiêu thụ hàng hoá tốt hơn để đẩy mạnh doanh thu. Với những tồn tại như vậy sẽ gây khó khăn trong hiệu quả sử dụng tài sản. Tuy nhiên mọi khó khăn đều có thể khắc phục được nếu đó là những nguyên nhân chủ quan, bên cạnh đó còn có những nguyên nhân khách quan. Đó là giá cả cạnh tranh với hàng ngoại nhập lậu lên xuống thất thường cùng với việc tràn lan hàng nhập lậu với giá rẻ. Hàng ngoại quá nhiều và thị hiếu của người tiêu dùng cũng có phần giảm sút. II. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN 1. Đề xuất với công ty : Quá trình thực tế tại Công ty với sự góp ý của các cô chú phòng kế toán công ty, cùng với nhữn kiến thức tiếp thu được ở trường học. Em xin mạnh dạn được đưa ra ý kiến sau : 1.1. Trước mắt - Công ty nên có biện pháp khuyến khích các đơn vị mua hàng thực hiện thanh toán sớm, với những chính sách chiết khấu hợp lý. Đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá hơn bằng các biện pháp Marketing. 1.2. Lâu dài - Quản lý nâng cao hơn nữa sử dụng tài sản cố định bởi tài sản cố định chiếm tỷ trọng tương đối lớn. - Tăng cường đẩy mạnh tìm kiếm thị trường để tiêu thụ sản phẩm tốt hơn Nên lập một phòng ban Marketing phụ trách mạng lưới phân phối sản phẩm. * Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường. Nghiên cứu thị trường là một việc cần thiết, đầu tiên đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh. Nghiên cứu thị trường để xác định khả năng tiêu thụ hay bán một sản phẩm hay một nhóm sản phẩm nào đó của Công ty. Trên cơ sở nghiên cứu thị trường của các sản phẩm do mình sản xuất ra, Công ty nâng cao khả năng thích ứng thị trường của mình và tiến hành tổ chức sản xuất và tiêu thụ những sản phẩm hàng hoá mà thị trường đòi hỏi. Qua nghiên cứu thị trường Công ty cần xác định quy mô cơ cấu và sự vận động trên thị trường sản phẩm cũng như thị trường toàn khu vực đối với mỗi loại sản phẩm của doanh nghiệp. Công ty cần nắm yêu cầu của thị trường về sản phẩm của Công ty về chất lượng, số lượng, mẫu mã, giá cả, phương thức thanh toán. Khi tiến hành điều tra nghiên cứu thị trường Công ty cần đặc biệt chú ý những vấn đề sau : - Phải coi việc nghiên cứu thị trường là hoạt động tiền đề của công tác kế hoạch hoá sản xuất kinh doanh của Công ty. - Việc nghiên cứu nhu cầu thị trường có tầm quan trọng đặc biệt trong việc xác định đúng đắn phương hướng sản xuất kinh doanh của Công ty. - Việc nghiên cứu thị trường được coi là vấn đề phức tạp, phong phú và đa dạng, do đó phải phương pháp nghiên cứu thích hợp và phải chấp nhận sự tồn tại. Để tiến hành nghiên cứu nhu cầu thị trường một cách có hiệu quả cần tuân theo trình tự sau đây : * Tổ chức hợp lý việc thu thập thông tin về nhu cầu các sản phẩm trong các khu vực thị trường khác nhau. Đây là giai đoạn đầu tiên, và có tính chất quyết định đến chất lượng của quá trình nghiên cứu. Chỉ khi chúng ta thu thập thông tin một cách tỷ mỷ chính xác đúng thời gian mới được những thông tin có chất lượng cao và góp phần tiết kiệm chi phí nghiên cứu nhu cầu thị trường thu nhập thông tin về nhu cầu thị trường có thể sử dụng các phương pháp sau : - Phương pháp 1 : Phương pháp nghiên cứu tài liệu Đây là phương pháp thông dụng nhất, thông qua nghiên cứu tài liệu có thể thu nhập được những thông tin cần thiết. Phương pháp này không đòi hỏi nhiều chi phí nhưng có nhược điểm là độ tin cậy không cao thường được áp dụng phương pháp này để nghiên cứu khái quát nhu cầu thị trường, lập danh sách những thị trường có triển vọng và là tiền đề nghiên cứu chính xác hơn và sâu sắc hơn. Vấn đề quan trọng nhất của phương pháp nghiên cứu tài liệu là phát hiện và lựa chọn các nguồn tin, khai thác triệt để những thông tin đó. Từ nguồn thông tin được cung cấp từ những báo cáo của bản thân Công ty về tình hình sản xuất kinh doanh tài chính, tình hình tiêu thụ trong từng tháng, quý, năm. Những số liệu về những thông tin này lấp từ các phòng kinh doanh, phòng tài chính kế toán của tổ chức, thu nhập các thông tin này sẽ có cách nhìn khái quát về tình hình sản xuất, về tình hình tiêu thụ của Công ty, khả năng đáp ứng nhu cầu của Công ty đối với khách hàng về chất lượng sản phẩm, giá cả, phương thức thanh toán. Phòng kinh doanh, phòng tài chính kế toán của Công ty cần thống kê đầy đủ, chính xác số liệu phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh cũng như tiêu thụ của Công ty theo từng tháng, quý, năm làm cơ sở đáng tin cậy để đánh giá tình hình. Đặc biệt chú ý rằng phương pháp nghiên cứu tài liệu coi trọng đặc biệt những số liệu thống kê. Đó là những số liệu phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tiêu thụ của Công ty là đặc biệt quan trọng. Phòng kinh doanh (KD) và phòng tài chính kế toán cần có đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh và tiêu thụ của Công ty làm cơ sở để xử lý về sau : - Phương pháp 2 : Phương pháp nghiên cứu thị trường Phương pháp này chủ yếu thu thập thông tin dưới hình thức trực quan về các mối quan hệ giao tiếp khác nhau. Khi áp dụng phương pháp này đòi hỏi chi phí cao nhưng chính xác hơn phương pháp nghiên cứu tài liệu tuy nhiên cần có sự kết hợp giữa hai phương pháp. Phương pháp nghiên cứu thị trường được sử dụng sau khi có những kết quả của phương pháp nghiên cứu tài liệu. Kết quả của phương pháp nghiên cứu thị trường sẽ kiểm tra và bổ sung cho kết quả của phương pháp nghiên cứu tài liệu. * Phân tích và xử lý thông tin để thu thập được : Đây là giai đoạn quan trọng việc nghiên cứu thị trường, mục đích của nó là trên cơ sở thông tin thu nhận được và tình hình thị trường của Công ty cần xác định cho mình thị trường mục tiêu, chuẩn bị cho việc xác lập các chính sách Marketing thích ứng với tình hình đó. Nội dung của việc xử lý thông tin đó là : Xác định thái độ chung của người tiêu dùng đối với sản phẩm của xí nghiệp. Lựa chọn các thị trường mục tiêu mà xí nghiệp có khả năng thâm nhập và phát triển việc tiêu thụ của mình. Để có được hai nội dung trên cần thực hiện : - Mô hình giải thích thái độ chung của khách hàng đối với sản phẩm của Công ty có ý nghĩa rất quan trọng bởi bì thái độ của khách hàng tác động mạnh mẽ đến hành động mua hàng của khách hàng, đặc biệt trong tình hình cạnh tranh hiện nay. Mặt khác công ty cần có tác động đến thái độ khách hàng sao cho có lợi đối với Công ty. Hiện nay người ta sử dụng mô hình đa tiêu chuẩn để đánh giá thái độ và ý thích của khách hàng đối với loại sản phẩm do nhiều xí nghiệp sản xuất và cung ứng ra thị trường. Công ty cơ khí ô tô * Cũng có thể áp dụng mô hình này. Nội dung chủ yếu của mô hình này là : So sánh một loại sản phẩm do nhiều cơ sở sản xuất khác nhau theo nhiều tiêu chuẩn. Cho điểm đối với mỗi tiêu chuẩn cho từng nhãn hiệu khác nhau Cộng tổng điểm tất cả các tiêu chuẩn đối với từng nhãn hàng hoá và rút ra kết luận. BẢNG 7 : VIỆC XÁC LẬP MÔ HÌNH CHUNG THÁI ĐỘ CỦA KHÁCH HÀNG ĐỐI VỚI SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY QUA BIỂU SAU Tiêu chuẩn Sản phẩm của Công ty cơ khí ô tô 1-5 SF Công ty A SF công ty B SF công ty C Giá mua An toàn Điểm số Điểm số Điểm số Điểm số Dịch vụ sau bán hàng Khả năng cung ứng Tổng điểm T1 T2 T3 T4 Lập bảng so sánh thị trường Mục đích của việc này là trên cơ sở giới hạn một số thị trường có ảnh hưởng lớn nhất đối với công việc tiêu thụ sản phẩm của Công ty để tiến hành so sánh và phân loại thị trường từ đó xác định thị trường có triển vọng nhất, có khả năng để Công ty có thể thâm nhập vào đó. Để so sánh các thị trường công ty có thể lập bảng so sánh như sau đối với từng loại hàng hoá. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ Thị trường A B C 1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3 4 Vị trí các thị trường Sự vận động của thị trường Tình hình cạnh tranh Đặc điểm nhu cầu Phản ánh của khách hàng Điều kiện tiêu thụ Chi phí đầu tư và hiệu quả Ký hiệu 1 : Điều kiện không thuận lợi 2. Điều kiện trung bình 3. Điều kiện thuận lợi 4. Điều kiện rất thuận lợi Trên cơ sở những chỉ tiêu trong bảng so sánh, Công ty có thể tiến hành phân tích 4 loại thị trường - Thị trường lớn và điều kiện thuận lợi - Thị trường lớn và điều kiện kém thuận lợi - Thị trường nhỏ và điều kiện thuận lợi - Thị trường nhỏ và điều kiện không thuận lợi Từ việc lập bảng phân loại về so sánh thị trường thì doanh nghiệp có thể biết những thị trường nào có nhiều thuận lợi để có chính sách tiêu thụ hợp lý. 2. Đề xuất với Nhà nước - Nên có chính sách hợp lý hơn nữa trong việc cạnh tranh với hàng ngoại nhập. - Ưu tiên cho hàng hoá sản suất trong nước - Tăng cường kiểm tra, kiểm soát hàng nhập lậu tránh hàng kém chất lượng cạnh tranh không lành mạnh. - Ưu đãi thuế cho doanh nghiệp trong nước - Các mặt hàng nhập ngoại nên thu thuế cao hơn hàng trong nước. 3. Điều kiện thực hiện đề xuất Để hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ đề ra, chúng ta cần có các điều khoản sau : - Cấp tổng công ty cần phải có phòng ban Marketing phụ trách nghiên cứu và phân phối sản phẩm. Sau đó đề xuất kế hoạch cho từng công ty. - Cấp kinh phí cho bộ phận nghiên cứu thị trường - Mua sắm trang bị cho bộ phận bán hàng những thiết bị chuyên dùng để hàng hoá bán ra nhanh hơn. - Đầu tư thời gian nghiên cứu tài liệu.  LỜI CẢM ƠN Qua một thời gian ngắn thực tập tại Công ty cơ khí ô tô 1-5 em đã học hỏi được nhiều điều về chuyên ngành của mình cũng như củng cố kiến thức đã học và đưa ra được mọt vài ý kiến đề xuất với nguyện vọng hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý tài chính hiện có tại Công ty. Tôi luôn tin tưởng rằng, bộ máy kế toán, bằng nỗ lực của mình, sẽ cố gắng làm tốt nhất công việc đó. Được như vậy, công tác kế toán tại Công ty sẽ thực hiện tốt các chức năng cơ bản của mình như đảm bảo tính kịp thơì, chính xác, cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết đáp ứng yêu cầu quản lý của Công ty trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên, với thời gian thực tập còn ít, khả năng nhận thức có hạn nên chắc rằng bản chuyên đề thực tập này không tránh khỏi những thiếu sót bất cập. Vì vậy em rất mong được sự góp ý của các cán bộ kế toán tại Công ty, các thầy cô giáo để bản chuyên đề thực tập này đạt được kết quả mong muốn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn ý kiến đóng góp chỉ bảo tận tình của các thầy cô và các cán bộ kế toán tại Công ty, những người đã giúp em hoàn thành bản chuyên đề thực tập này. Em xin chân thành cảm ơn ! Hà Nội, ngày 07 tháng01 6 năm 2001 Phần I: Một số vấn đề cơ bản về vốn và quản lý vốn, sử dụng vốn trong doanh nghiệp I. Tổng quan về vốn sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp 1. Khái niệm vốn 2. Các đặc trưng của vốn kinh doanh 3. Nhiệm vụ quản lý vốn II. Vốn cố định của doanh nghiệp 1. Tài sản cố định của doanh nghiệp 2. Vốn cố định của doanh nghiệp 3. Khấu hao TSCĐ và các phương pháp tính khấu hao 4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định 5. Các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định III. Vốn lưu động 1. Khái niệm 2. Phân loại vốn lưu động 3. Vai trò và đặc điểm của vốn lưu động 4. Phân tích hiệu quả 5. Xác định nhu cầu vốn lưu động 6. Tổ chức đảm bảo nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, cần thiết của doanh nghiệp 7. Các biện pháp nhằm tăng tốc độ vốn luân chuyển vốn lưu động trong doanh nghiệp PHẦN II: TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ VỐN VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ SỬ DỤNG VỐN Ở CÔNG TY CƠ KHÍ Ô TÔ 1-5 I. Giới thiệu một số nét về công ty cơ khí ô tô 1-5 1. Quá trình hình thành và phát triển II. Thực trạng công tác huy động và sử dụng vốn tại công ty công ty cơ khí ô tô 1-5 1. Phân cấp quản lý tài chính doanh nghiệp 2. Công tác kế toán hoá tài chính doanh nghiệp 3. Một số thành tựu và hạn chế của công ty qua đánh giá ở hai năm 2000 - 2001 4. Tình hình quản lý vốn và hiệu quả sử dụng vốn ở công ty III. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty PHẦN III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN Ở CÔNG TY CƠ KHÍ Ô TÔ 1-5 I. Đánh giá chung về tình hình quản lý sử dụng vốn II. Một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 1. Đề xuất với công ty 2. Đề xuất với Nhà nước 3. Điều kiện thực hiện đề xuất

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC2183.doc