Để phát huy một cách có hiệu lực công cụ kế toán nói chung và đặc biệt là kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, việc tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải luôn được cải tiến và hoàn thiện nhằm phản ánh được chính xác kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trên cơ sở doanh nghiệp có hướng phấn đấu tiết kiệm, chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh.
Tuy nhiên trên thực tế, việc tổ chức công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành ở các doanh nghiệp chưa được coi trọng một cách đúng mức. Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm còn bộc lộ nhiều hạn chế, không đáp ứng yêu cầu quản lý doanh nghiệp.
68 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1567 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy ô tô 3-2, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
3/2.
Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2005 của Nhà máy đã kết thúc nhìn nhận đánh giá chung năm 2005 thực sự là năm khởi sắc của Nhà máy cơ khí 3/2 sau hơn 13 năm hình thành và phát triển đã từng bước theo kịp sự chuyển biến của cơ chế để đi vào một thời kỳ mơí, thời kỳ phát triển toàn diện. Doanh thu của năm 2005 Nhà máy đã đạt trên 98 tỷ đồng, tăng so với năm 2004 và đạt cao nhất so với các năm khác. Nguồn công việc đã dồi dào hơn, đặc biệt là khu vực sản xuất cơ khí, thu nhập, đời sống của người lao động cũng được nâng lên rõ rệt, vượt qua các chỉ tiêu mà đại hội CNVC đầu năm đã đề ra các chỉ tiêu về nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước đều hoàn thành vượt mức. Đó là kết quả đoàn kết nhất trí, cùng sự năng động sáng tạo và quyết tâm phấn đấu của toàn thể cán bộ CNV công ty trong những năm vừa qua.
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm 2005 chúng ta có những thuận lợi khó khăn:
- Thuận lợi: Đảng uỷ lãnh đạo Nhà máy đoàn kết nhất trí đồng thời đề xuất những phương hướng đúng cho sự phát triển sản xuất kinh doanh của Nhà máy .
+ Ban lãnh đạo hoạt động tích cực, năng động sáng tạo
+ Bộ máy quản lý được sắp xếp lại và bổ sung tăng cường thêm đã phát huy được tốt trong công tác quản lý điều hành sản xuất kinh doanh.
+ Các cán bộ CNV trong Nhà máy đều đồng tâm hiệp lực quyết tâm phấn đấu đưa Nhà máy đi lên, khắc phục khó khăn.
Được sự quan tâm giúp đỡ của ban lãnh đạo và các phòng ban nghiệp vụ của Tổng công ty Bộ GTVT và các đơn vị bạn, phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã được mở rộng kể cả lĩnh vực có liên quan đến xuất nhập khẩu.
- Khó khăn: cũng nằm trong khó khăn chung của ngành cơ khí đó là công việc ít, sản lượng thấp, không ổn định, về năng lực còn hạn chế, về con người kể cả cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân kỹ thuật qua nhiều năm chưa được bổ sung kiến thức hay đào tạo lại, về trang thiết bị phục vụ sản xuất hầu hết thuộc chế độ cũ, đã lạc hậu và công nghệ kém chính xác.
Các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2005 của công ty đã có nhiều cố gắng và đạt được một số chỉ tiêu, kết quả nhất định. Cụ thể của năm 2005 so với năm 2004:
Sơ đồ 2.1.2: Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu
Năm 2004
Tỷ lệ năm 2004
Năm 2005
Tỷ lệ năm 2005
I. Tài sản
81.564.235.920
100%
98.230.652.450
100%
TSLĐ và ĐTNH
66.474.852.275
81,5%
78.820.275.526
80,24%
TSCĐ và ĐTDH
15.089.383.645
18,5%
19.410.376.924
19,76%
II. Nguồn vốn
81.564.235.920
100%
98.230.652.450
100%
Nợ phải trả
67.062.114.773
82,22%
79.802.582.050
81,24%
Nguồn vốn chủ sở hữu
14.502.121.147
17,78%
18.428.070.400
18,76%
Qua số liệu 2 năm, năm 2005 so với năm 2004 ta thấy quy mô hoạt động sản xuất của năm 2005 được mở rộng đáng kể, cụ thể: doanh thu tăng so với năm 2004 điều này chứng tỏ Nhà máy có những nguồn hàng ổn định và tổ chức tốt công tác bán hàng và mua hàng, tổ chức sản xuất nâng cao năng suất lao động, áp dụng tiến bộ KHKT cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng phù hợp với thị hiếu của khách hàng.
+ Thực hiện mọi cam kết trong hợp đồng kinh tế đã ký kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước. Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy đều được thực hiện theo các quy định, quy chế đã thông qua.
+ Về sản xuất cơ khí, năm 2005 Nhà máy đã đầu tư trên 300 triệu đồng để mua các thiết bị hàn hiện đại gồm 14 máy hàn mác, một máy hàn TICT
+ Tổ chức sản xuất các loại khung xe máy khá đồng bộ với công nghệ hiện đại với các thiết bị thi công đồ gá, kiểm tra tự trang bị.
+ Thiết kế quy trình công, xây dựng định mức vật tư cho việc đóng mới xe ca và các loại xe hoán cải, theo yêu cầu của khách hàng.
Phòng kỹ thuật đã phối hợp chặt chẽ với phân xưởng thiết kế quy trình công nghệ hàn khung xe Ware, Dream thiết kế các gá hàn càng, chân chống để đạt yêu cầu chất lượng và nâng cao năng suất.
+ Bán buôn, bán lẻ trên thị trường nội địa những mặt hàng thuộc phạm vi công ty sản xuất kinh doanh.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy của Nhà máy .
Sơ đồ 2.1.3:
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của nhà máy
Phó Giám đốc PT.KT
Giám đốc
Phó Giám đốc PT.KD
Phó Giám đốc PT.SX
Ban dự án
P. Kỹ thuật
Phòng KCS
Phòng KD
Ban bảo vệ
Phòng NC
Phòng KHSX
P. Kế Toán
PX. Ô tô 1
PX. Ô tô 2
PX. Cơ khí 1
PX. Cơ khí 2
PX. Cơ khí 3
Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Nhà máy sản xuất ô tô 3/2 thì bộ máy quản lý gồm có 1 Giám đốc, 3 Phó Giám đốc và các phòng ban chức năng. Mô hình quản lý của Nhà máy dựa theo mô hình trực tuyến – chức năng.
Theo điều lệ về tổ chức và hoạt động của Nhà máy sản xuất ô tô 3/2
* Giám đốc Nhà máy do HĐQT Tổng Công ty công nghiệp ô tô Việt Nam bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của Tổng Giám đốc. Là đại diện pháp nhân của Nhà máy và chịu trách nhiệm trước HĐQT, Tổng Giám đốc và pháp luật về điều hành hoạt động của Nhà máy. Giám đốc là người có quyền điều hành cao nhất trong Nhà máy. Giúp việc cho Giám đốc là 3 Phó Giám đốc và các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ để tham mưu giúp Giám đốc trong quản lý và điều hành công việc.
* Phó Giám đốc : Là người giúp việc của Giám đốc trong quản lý và điều hành Nhà máy. Nhà máy có 3 Phó Giám đốc : Phó Giám đốc phụ trách Kỹ thuật, Phó Giám đốc phụ trách sản xuất và Phó Giám đốc phụ trách Kinh doanh.
- Phó Giám đốc phụ trách kỹ thuật : Phụ trách mặt kỹ thuật, chất lượng của sản phẩm do nhà máy chế tạo ra và quản lý các phòng ban sau :
+ Ban Dự án
+ Phòng Kỹ Thuật
+ Phòng KCS
- Phó Giám đốc phụ trách sản xuất : Phụ trách mảng sản xuất của Nhà máy và quản lý các Phòng và Phân xưởng sau :
+ Phòng Kế hoạch sản xuất
+ Phân xưởng ô tô 1
+ Phân xưởng ô tô 2
+ Phân xưởng cơ khí 1
+ Phân xưởng cơ khí 2
+ Phân xưởng cơ khí 3
- Phó Giám đốc phụ trách kinh doanh: Phụ trách và quản lý trực tiếp Phòng Kinh doanh
- Các phòng ban chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của Giám Đốc:
+ Phòng Nhân Chính (Tổ chức hành chính)
+ Phòng Kế Toán
+ Ban Bảo Vệ
Để phục vụ cho yêu cầu quản lý sản xuất, kinh doanh Nhà máy đã quy định chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban như sau:
Phòng Kế toán 06 người : Tham mưu cho Giám đốc về quản lý các mặt công tác kế toán - tài chính, về sử dụng nguồn vốn và khai thác khả năng vốn của Nhà máy để đạt hiệu quả cao nhất. Tham mưu cho Giám đốc về biện pháp thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trích nộp đối với Nhà nước. Luôn luôn chủ động chăm lo bằng mọi biện pháp để có đủ vốn phục vụ kịp thời cho sản xuất kinh doanh của nhà máy.
Ngoài ra chức năng quan trọng của phòng kế toán là quản lý, kiểm tra toàn bộ công tác kế toán, quản lý chặt chẽ chế độ hạch toán và chế độ quản lý kinh tế tài chính trong toàn nhà máy.
Phòng Nhân Chính 12 người: Quản lý và điều hành toàn bộ công tác tổ chức lao động và công tác tiền lương. Xây dựng các định mức lao động, hình thức trả lương và tính lương, lập báo cáo tiền lương theo quy định.
Phòng Kinh Doanh 13 người: Tạo thị trường tiêu thụ sản phẩm do nhà máy sản xuất, giới thiệu và quảng cáo sản phẩm. Lập kế hoạch lưu chuyển hàng hoá tiêu thụ, quản lý kho thành phẩm thực hiện bán lẻ sản phẩm…
Phòng Kế hoạch sản xuất: Lập các kế hoạch sản xuất ngắn hạn và dài hạn của nhà máy. Kế hoạch sản xuất từng loại sản phẩm trong năm, điều tiết sản xuất theo kế hoạch. Lên các kế hoạch chi tiết để cung ứng vật tư cho từng phân xưởng, từng loại sản phẩm, đồng thời khai thác thị trường để ký kết các hợp đồng thu mua vật tư nhằm cung cấp kịp thời các yếu tố đầu vào đảm bảo cho nhu cầu sản xuất của nhà máy được diễn ra liên tục.
Phòng Kỹ thuật 06 người : Trực tiếp xây dựng các tiêu chuẩn kỹ thuật, các chỉ tiêu kiểm tra kỹ thuật, định mức về vật tư, suất lao động trong sản xuất sản phẩm nhằm tiết kiệm vật tư, hạ giá thành sản phẩm, hợp lý hoá sản xuất, cải tiến kỹ thuật và quản lý chặt chẽ các chỉ tiêu đã được ban hành. Chủ động chăm lo đổi mới công nghệ, đổi mới mặt hàng, đổi mới tổ chức sản xuất, chăm lo đến công tác quản lý kỹ thuật, quản lý máy móc thiết bị và an toàn lao động.
Phòng KCS 07 người: Quản lý, kiểm tra chất lượng sản phẩm do nhà máy sản xuất trước khi xuất bán. Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000, tham mưu cho Giám đốc trong công tác quản lý chất lượng sản phẩm, duy trì và từng bước nâng cao uy tín của nhà máy đối với khách hàng, để đủ sức cạnh tranh với các thành phần kinh tế khác.
Ban dự án 02 người: Đây là ban mới được thành lập dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Phó Giám đốc phụ trách kỹ thuật. Ban này ra đời với mục đích xây dựng các dự án cho việc xây dựng cơ sở vật chất, mở rộng quy mô hoạt động cho nhà máy như: Dự án xây dựng thêm cơ sở sản xuất tại khu công nghiệp Phố Nối A – Văn Lâm – Hưng Yên, xây dựng các hạng mục công trình tại nơi sản xuất mới.
Ban Bảo vệ 14 người: Có chức năng bảo vệ sản xuất, phòng chống cháy nổ, phòng chống tệ nạn xã hội, bảo vệ tài sản của nhà máy và của khách hàng đến liên hệ công tác. Ban bảo vệ có chức năng duy trì việc mang mặc và chấp hành giờ giấc lao động của công nhân.
2.1.4.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và sổ sách kế toán
2.1.4.1. Hình thức tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán tại Nhà máy cơ khí ô tô 3/2
Tổ chức bộ máy kế toán của Nhà máy được tổ chức theo mô hình tập trung. Phòng Kế toán của Nhà máy phải thực hiện toàn bộ công việc kế toán từ thu nhận, ghi sổ, xử lý thông tin trên hệ thống báo cáo phân tích và tổng hợp của đơn vị. Về biên chế, phòng Kế toán Nhà máy gồm 06 người.
Sơ đồ 2.1.4.1:
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
Kế toán vốn bằng tiền
Kế toán thanh toán
Kế toán tiền lương, BHXH
Kế toán hàng hoá tiêu thụ
Kế toán TSCĐ
Kế toán chi phí giá thành
Kế toán tổng hợp
Thủ quỹ
Nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận trong bộ máy kế toán của doanh nghiệp được cụ thể như sau:
* Kế toán trưởng: là người giúp việc tham mưu cho Giám đốc trong hoạt động tài chính, là người trực tiếp quản lý điều hành, hướng dẫn các kế toán viên trong công tác hạch toán kế toán.
* Kế toán vốn tiền mặt: có nhiệm vụ phản ánh kịp thời, đầy đủ chính xác số liệu hiện có của Nhà mỏy và tình hình biến động của vốn bằng tiên, đồng thời giám sát chặt chẽ việc thu chi và quản lý tiền mặt, tiền gửi ngân hàng…
* Kế toán thanh toán: có nhiệm vụ ghi chép kịp thời, chính xác và rõ ràng các nghiệp vụ kế toán theo từng đối tượng, từng tài khoản thanh toán.
* Kế toán tiền lương và BHXH: có nhiệm vụ phản ánh và giám sát chặt chẽ tình hình sử dụng quỹ tiền lương và lập báo cáo về lao động tiền lương.
* Kế toán TSCĐ: có nhiệm vụ lập báo cáo thống kê với cấp trên, theo dõi tình hình biến động của TSCĐ.
* Kế toán hàng hoá và tiêu thụ sản phẩm: theo dõi tình hình nhập xuất tồn, tính giá thực tế của hàng hoá nhập kho, mở các sổ, thẻ kế toán phản ánh hàng hoá và quá trình tiêu thụ.
* Kế toán tổng hợp: là người chịu trách nhiệm giúp việc cho kế toán trưởng, có nhiệm vụ kiểm tra đối chiếu tổng hợp số liệu và lập báo cáo gửi lên cấp trên.
* Thủ quỹ: có nhiệm vụ thu chi tiền mặt và lập báo cáo quỹ.
* Kế toán chi phí, giá thành: có nhiệm vụ tập hợp, tính toán chi phí sản xuất phát sinh và tính giá thành cho các sản phẩm, các công trình hoàn thành.
2.1.4.2. Hình thức sổ kế toán.
Là một dơn vị nhà nước hoạt động sản xuất kinh doanh, công tác kế toán hiện nay ở công ty được áp dụng theo chế độ kế toán do Bộ tài chính quy định.
Về tình hình sổ sách kế toán công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ trong nhiều năm qua để ghi sổ kế toán. hình thức này hoàn toàn phù hợp với mô hình hoạt động kinh doanh và trình độ kế toán của nhân viên kế toán công ty. Hình thức này đã giúp kế toán Nhà máy nâng cao hiệu quả của kế toán viên, rút ngắn thời gian hoàn thành quyết toán và cung cấp số liệu cho quản lý. Các hoạt động kinh tế tài chính được phản ánh ở chứng từ gốc đều được phân loại để ghi vào các sổ nhật ký chứng từ. Cuối tháng tổng hợp số liệu từ các nhật ký chứng từ để ghi vào sổ cái các tài khoản.
Sơ đồ 2.1.4.2:
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Chứng từ gốc
Sổ,(thẻ) kế toán chi tiết
Sổ nhật ký chung
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Đối chiếu, kiểm tra
Hình thức nhật ký chứng từ có ưu điểm: giảm nhẹ khối lượng công việc ghi sổ kế toán do việc ghi theo quan hệ đối ứng ngay trên tờ sổ, kết hợp kế toán toán tổng hợp và kế toán đối chiếu tiến hành dễ dàng hơn, kịp thời cung cấp số liệu cho việc tổng hợp tài liệu để lập báo cáo tài chính, tuy nhiên hình thức này còn có nhược điểm mẫu sổ phức tạp nên đòi hỏi cán bộ CNV có trình độ chuyên môn vững vàng không thuận tiện cho cơ giới hoá, kế toán.
2.1.5. Chức năng và nhiệm vụ của Nhà máy ô tô 3-2
+ Sửa chữa các cấp, tân trang đóng mới các loại xe du lịch, xe công tác, xe ca. Mua bán các loại xe.
+ Sản xuất kinh doanh, mua bán phụ tùng ô tô, xe máy.
+ Sản xuất và phục hồi một số mặt hàng phục vụ cho các ngành kinh tế khác.
+ Sản xuất sản phẩm cho chương trình dự trữ động viên quốc phòng.
Đó là 4 nhiệm vụ của Nhà máy , nhưng theo cơ chế thị trường hiện nay thì công ty còn sản xuất các loại phụ tùng xe máy là chính và đóng mới các loại ô tô và còn duy trì được những xưởng sửa chữa.
Sau đây là qui trình công nghệ sản xuất khung xe máy và các chi tiết khác của xe máy. Như các loại xe máy liên doanh và nhập khẩu từ Trung Quốc, được sự tín nhiệm của các công ty như “Lifan và Loncin”. Chính từ sự tín nhiệm đó mà công ty đã có những sự cố gắng để thực hiện tốt những hợp đồng có số lượng lớn và chất lượng bảo đảm. Sau đây là quy trình công nghệ sản xuất khung xe Dream, một trong những loại xe mà Nhà máy đã sản xuất.
Sơ đồ 2.1.5:
Quy trình công nghệ sản xuất khung xe Dream
Khung xe Dream: Ngoài những chi tiết khác thì khung xe Dream có 2 chi tiết chính: ống chính và cổ phốt.
ống chính:
Thép ống d42,3 ly
Cắt trên
máy tiện
Chuyển ép định hình khuôn mẫu trên máy ép
Khung
Hàn ráp
Thép ống d62
Cắt dài trên máy tiện
Chồn vai phốt bằng công nghệ nung nóng trên máy ép thuỷ lực
Chuyển về tiện đúng kích cỡ
Hàn ráp thành khung
ống phốt:
Các chi tiết còn lại gia công trên máy đột dập + ép.
Hoàn chỉnh
Sơn khung
Nhập kho
Hàn các khung chi tiết nhỏ
Hàn ốp sườn thành phân khung
Hàn ráp ống chính
Hàn phốt
Hàn đuôi xe
2.2. Thực tế công tác kế toán
2.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm của đơn vị
2.2.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Nhà máy ô tô 3-2 là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, phục vụ nhu cầu của thị trường. Sản phẩm của công ty chủ yếu sản xuất theo cách ký hợp đồng tiêu thụ của các hãng, đại lý.
Sản phẩm của Nhà máy chủ yếu là chế biến từ nguyên liệu ban đầu.- Đối tượng tập hợp chi phí là từng sản phẩm khung xe máy- do đó nguyên liệu thường nhập kho với số lượng lớn. Do tính chất chế biến, gia công sản phẩm của Nhà máy vì vậy việc tập hợp chi phí sản xuất theo từng phân xưởng. Do đó kế toán tập hợp chi phí của công ty là sản phẩm hoàn thành nhập kho theo từng lô hàng.
Thực tế chi phí sản xuất ở xưởng sản xuất khung xe của Nhà máy không lớn lắm, chi phí chủ yếu là nguyên liệu đầu vào (thép ống, tôn...)
Để hạch toán chi phí giúp cho việc tính toán giá thành sản phẩm phù hợp với qui trình sản xuất, kế toán chi phí của Nhà máy được tập hợp theo 3 khoản mục:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (TK621)
- Chi phí nhân công trực tiếp (TK622)
- Chi phí sản xuất chung (TK 627)
2.2.1.2. Đối tượng tính giá thành
Kết thúc một quá trình sản xuất, sản phẩm tạo ra của Nhà máy là các loại khung xe máy hoàn thành theo từng lô hàng theo hợp đồng kinh tế của các hãng khác. Vì vậy, đối tượng tính giá thành cũng là từng sản phẩm hoặc từng lô hàng hoàn thành.
2.2.2. Phân loại chi phí sản xuất và công tác quản lý chi phí sản xuất Nhà máy ô tô 3-2
Phương pháp kế toán, tập hợp chi phí sản xuất tại Nhà máy ô tô 3-2 thực hiện.
Công tác kế toán chi phí sản xuất rất quan trọng, Nhà máy không ngừng quan tâm tới công tác quản lý chi phí sản xuất. Nhà máy đã thực hiện việc phân loại chi phí sản xuất như sau:
- Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí gồm:
+ Chi phí NVL có các loại như sơn, sắt thép...
+ Chi phí nhân công: Gồm tiền lương, phụ cấp và các khoản trích theo lương...
+ Khấu hao TSCĐ: Số tiền trích khấu hao của toàn bộ TSCĐ trong Nhà máy .
+ Chi phí bằng tiền khác: Chi phí tiếp khách, hội họp, nghiệm thu hợp đồng.
- Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích công dụng kinh tế của CFSX.
+ Chi phí NVL trực tiếp: Về NVL chính có các loại như thép ống..., vật liệu phụ như sơn, về nguyên liệu như dầu luyn, mỡ. Các loại NVL chính phụ, nguyên liệu này được sử dụng trực tiếp quá trình sản xuất.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất ở các phân xưởng.
+ Chi phí sản xuất chung: Bao gồm các khoản chi phí sau:
ã Chi phí nhân viên phân xưởng: Gồm tiền lương, phụ cấp các khoản trích theo lương qui định.
ã Chi phí vật liệu: Vật liệu dùng chung tại các phân xưởng.
ã Chi phí dụng cụ sản xuất: Bảo hộ lao động, vệ sinh công nghiệp... dùng chung tại các phân xưởng.
ã Chi phí bằng tiền khác: Chi phí tiếp khách, hội họp.
Việc phân loại chi phí sản xuất rất quan trọng vì qua đó công ty sẽ xem xét được một cách cụ thể các loại chi phí sản xuất, mục đích sử dụng của chúng trong quá trình sản xuất ở các phân xưởng, đội sản xuất.
* Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất: Nhà máy đã nắm rõ được yêu cầu của việc quản lý. Nhà máy đã phân loại được chi phí sản xuất một cách khoa học để nhằm hạch toán chính xác chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Nhờ đó thúc đẩy được doanh nghiệp không ngừng tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
2.2.3. Phương pháp tính giá thành của sản phẩm
Kết thúc một quá trình sản xuất, sản phẩm tạo ra của Nhà máy là các loại khung xe máy và hoàn thành từng lô hàng theo hợp đồng kinh tế của các hãng và đại lý khác. Vì vậy đối tượng tính giá thành cũng là từng sản phẩm của từng lô hàng.
Kỳ tính giá thành của Nhà máy thường là một tháng, cuối tháng lập báo cáo giá thành cho từng loại sản phẩm. Còn đối với lô hàng thì tính giá thành là thời gian khi bắt đầu thực hiện lô hàng đó.
Từ đặc điểm sản xuất của Nhà máy nên kế toán giá thành sản phẩm theo phương pháp giản đơn đối với các loại khung xe maý.
Căn cứ vào số liệu chi phí sản xuất tập hợp được trong tháng theo từng khoản mục, giá trị làm dở đầu tháng và cuối tháng ước tính để xác định giá thành khoản mục theo công thức:
ZCM = Dđt + CKM - Dct
Trong đó:
ZCM ; GKM : Giá thành sản phẩm, chi phí sản xuất theo khoản mục
Dđt: Dct : Giá trị sản phẩm làm dở đầu tháng và ước tính cuối tháng.
Để phù hợp với yêu cầu quản trị của công ty, giá thành sản phẩm ở Nhà máy được tính theo các khoản mục sau:
+ Chi phí NVL trực tiếp
- Chi phí NVL chính
- Chi phí NVL phụ
- Chi phí nhiên liệu
+ Chi phí nhân công trực tiếp
- Tiền lương
- BHXH, KPCĐ
+ Chi phí sản xuất chính
- Chi phí nhân viên phân xưởng
- Chi phí vật liệu
- Chi phí dụng cụ sản xuất
- Chi phí khấu hao TSCĐ
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí bằng tiền khác.
2.2.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
2.2.4.1. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất tại Nhà máy ô tô 3-2 thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Tại Nhà máy chi phí sản xuất được tập hợp theo khoản mục chi phí: NVL trực tiếp, NC trực tiếp, sản xuất chính. Do vậy kế toán của công ty sử dụng các TK để tập hợp chi phí sản xuất sau đây:
- TK 621 “Chi phí NVL trực tiếp” dùng để tập hợp NVL trực tiếp dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm phát sinh trong kỳ.
- TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp” dùng để tập hợp chi phí về tiền lương, tiền công, trích các khoản bảo hiểm của công nhân trực tiếp sản xuất.
- TK 627 “Chi phí sản xuất chung” dùng để tập hợp chi phí sản xuất cơ bản có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí phục vụ sản xuất (khấu hao TSCĐ, dịch vụ mua ngoài, chi phí khác...) chi phí quản lý sản xuất, chế tạo sản phẩm trong các phân xưởng.
ở công ty TK 627 sử dụng với một số TK cấp II
TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng
TK 6272: Chi phí vật liệu
TK 6273: Chi phí dịch vụ sản xuất
TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6277: Chi phí dịch vụ
TK 6278: Chi phí khác.
- TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ liên quan đến sản xuất, chế tạo sản phẩm phục vụ cho việc tính giá thành.
2.2.4.2. Trình tự tập hợp chi phí sản xuất
a) Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Trong doanh nghiệp sản xuất để tiến hành sản xuất chế tạo sản phẩm, nguyên vật liệu trực tiếp đóng vai trò quan trọng không thể thiếu. Tại Nhà máy ô tô 3-2, riêng chi phí nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn khoảng 55-65% trong tổng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Do đó việc quản lý, sử dụng vật liệu tiết kiệm hay lãng phí có ảnh hưởng lớn đến sự biến động lớn của giá thành sản phẩm và kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. Vì vậy hạch toán chi phí NVL là vấn đề quan trọng của hạch toán chi phí sản xuất của doanh nghiệp.
Nguyên vật liệu của Nhà máy có nhiều loại khác nhau và không ổn định ở một loại cụ thể mà tuỳ thuộc chủ yếu vào yêu cầu của khách hàng, hơn thế nữa giá vật liệu lại không ổn định, lên xuống theo cơ chế thị trường nên công tác quản lý, dự trữ và hạch toán NVL là ở kho của Nhà máy.
NVL trực tiếp phục vụ cho sản xuất chủ yếu được tập trung ở kho, còn nhiêu liệu thì thường mua ngoài theo nhu cầu, vì số lượng sử dụng thường ít cho nên dự trữ nhiều sẽ thêm chi phí kho tàng.
- NVL chính: Hạch toán vào TK 1521 phần thép ống
- NVL phụ: Hạch toán vào TK 1522 sơn
- Nhiên liệu: Dầu luyn, mỡ hạch toán vào TK 1523
Do đặc thù của loại hình sản xuất nên doanh nghiệp chỉ hạch toán NVL theo giá thực tế chi trên hoá đơn mua về (giá đích danh) bằng phương pháp kê khai thường xuyên.
NVL được mua về nhập kho trên cơ sở nhu cầu sản xuất cụ thể được duyệt theo kế hoạch hàng năm và đơn đặt hàng của khách hàng được kí kết từ đầu năm.
Căn cứ vào khả năng sản xuất và yêu cầu của đơn đặt hàng, kế toán nguyên vật liệu (kế toán vật tư) viết phiếu vật tư, thủ kho căn cứ vào số lượng, giá trị vật tư, sản phẩm hàng hoá ghi trong phiếu xuất kho hay phiếu lĩnh vật tư để ghi thẻ kho về số lượng, kế toán ghi sổ chi tiết, số các tài khoản có liên quan.
Mẫu phiếu xuất vật tư (Phiếu xuất kho) (Bảng 1)
Đơn vị: Nhà máy ô tô 3-2 Mẫu số: 02-VT
Phiếu xuất kho
Số: 38
Ngày 15 tháng 4 năm 2005
Họ tên người nhận hàng: Giang Thị Sinh
Địa chỉ: Phân xưởng cơ khí sản xuất khung xe
Lý do xuất: sản xuất
Xuất tại kho:
STT
Tên nhãn hiệu, qui cách phẩm chất VT
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
Thép ống
kg
2000
4500
9.000.000
2
Tôn
kg
314
3500
471.000
Cộng 2 khoản
9471.000
Phụ trách bộ phận Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho
Đến cuối tháng, kế toán vật tư khoá sổ chi tiết lấy số dư, xuống kho lấy chứng từ và đối chiếu chứng từ xuất - nhập - tồn về mặt số lượng với thủ kho.
TK 1521
SDDK: 735876000 + 1071617000
PS:
TK331: 932198000 1469200200
TK336: 139419000 345800
1071617000 1469546000
SDCK: 33.794.700
Từ phiếu xuất kho kế toán vật tư lập bảng kê số 3.
Đơn vị: Nhà máy ô tô 3-2 (Bảng 2)
Bảng kê số 3
Tháng 4 năm 2005
(ĐVT: đồng)
STT
Chỉ tiêu
TK1521: NVL chính
HT
TT
1
Số dư đầu tháng
735.876.000
2
Số phát sinh trong tháng
1.071.617.000
- Phải trả cho người bán
932.198.000
- Phải trả nội bộ
139.419.000
3
Cộng số dư ĐK và PS
1.807.493.000
4
Xuất dùng trong tháng
1.469.546.000
5
Tồn kho cuối kỳ (3-4)
33.794.700
Ngày 30 tháng 4 năm 2005
Người ghi Kế toán trưởng
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành căn cứ vào số liệu tổng cộng thể hiện trên bảng phân bổ, giá trị NVL, CCDC xuất dùng.
Đơn vị: Nhà máy ô tô 3-2 (Bảng 3)
Bảng phân bổ nguyên vật liệu
Tháng 4 năm 2005
(Kỳ phát sinh từ 1/1/2005 đến 30/4/2005)
(ĐVT: đồng)
STT
Có các TK
TK 152
TK 153
TK1521
TK1522
TK1523
Cộng
1
TK 621
- ...
101.617.000
55.788.068
25.786.065
1.153.191.133
2
TK 627
- ...
38.609.102
30.145.300
23.862.161
92.616.563
3.580.600
3
TK641
- ...
4
TK642
- ...
20.363.577
13.620.288
2.283.000
37.086.865
Cộng
1130.862.679
99.553.556
63.268.514
1.282.894.561
3.580.600
Ngày .... tháng .... năm 2005
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
Nợ TK621: 1.531.191.133
(Chi tiết: 1521: 1.071.617.000
1522: 55.788.068
153: 25.786.065
Có TK 152: 1.153.191.133
(Chi tiết: 1521: 1.071.617.000
1522: 55.788.068
153: 25.786.065
Cuối kỳ kế toán tập hợp và kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào TK 154 “Chi phí sản xuất dở dang” khi định khoản xong kế toán ghi sổ cái (bảng 4).
b) Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Trong bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng cần sử dụng một lượng lao động nhất định. Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và là yếu tố quyết định nhất. Trong cơ chế thị trường muốn phát huy tốt lực lượng lao động cần bỏ ra một lượng chi phí, lượng chi phí này chủ yếu được biểu hiện dưới dạng tiền lương trả cho công nhân viên.
Chi phí nhân công thường chiếm tỷ trọng lớn thứ hai sau chi phí nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm. Do vậy việc tổ chức hạch toán chi phí tiền lương có tác dụng thúc đảy doanh nghiệp sử dụng hợp lý lao động và nâng cao năng suất lao động, góp phần hạ giá thành sản phẩm. Đồng thời đảm bảo thu nhập cho người lao động, không ngừng nâng cao thu nhập cho người lao động cán bộ CNV của doanh nghiệp, là nhân tố thúc đẩy ý thức trách nhiệm của mỗi thành viên với sản phẩm sản xuất ra.
ở Nhà máy ô tô 3-2 chi phí nhân công trực tiếp được tập hợp và phân bổ trực tiếp cho sản phẩm, tiền lương của công nhân sản xuất được xác định bằng thời gian và sản phẩm sản xuất mà công nhân sản xuất đã thực hiện.
Đối với công nhân làm việc trực tiếp sản xuất thì xí nghiệp áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm, còn đối với thành phần lao động gián tiếp ở trên văn phòng thì xí nghiệp áp dụng theo hình thức trả lương theo thời gian..
Vì việc sử dụng hợp lý lao động cũng chính là tiết kiệm chi phí về lao động sống góp phần hạ giá thành, tăng lợi nhuận cho công ty nên trả lương chính xác và hiệu quả đối với lao động trong Nhà máy , ở các phân xưởng đều có nhân viên thống kê chịu trách nhiệm tính toán tiền lương cho công nhân sản xuất.
Để hạch toán tiền lương của Nhà máy , cuối tháng kế toán căn cứ vào bảng chấm công của các phòng, phân xưởng báo cáo về kế toán tiền lương ở phòng kế toán.
Sản lượng hoàn thành: là sản lượng đạt chất lượng theo yêu cầu. Ngoài ra để khuyến khích công nhân sản xuất được nhiều sản phẩm hơn, doanh nghiệp còn áp dụng phần lương luỹ tiến, khối lượng sản phẩm hoàn thành vượt kế hoạch.
Bảng 4
Bảng tính đơn giá sản phẩm
TT
Sản phẩm
Lượng sản phẩm
Lượng quỹ tiền
Ghi chú
ĐVT
Tiền
Định mức
Tiền
1
Sản phẩm khung xe máy
Chiếc
13150
³ 1.200
50
- Cắt
,,
200
- ép định hình
,,
9500
- Hàn ráp
,,
12000
Đối với việc tính lương theo thời gian thì chứng cứ ban đầu là “Bảng chấm công”. Các bảng chấm công sau khi được lập và kiểm tra lại tại phân xưởng sản xuất, các phòng ban được chuyển về phòng kế toán làm căn cứ tính lương và phân bổ chi phí tiền lương vào các đối tượng chịu chi phí.
Lương theo thời gian được tính theo công thức:
= x
Trong đó:
Hệ số nội bộ =
- Lương theo phần cứng: Là lương theo chế độ hiện hành của Nhà nước qui định theo bậc, hệ số, chức vụ... số ngày công của từng đối tượng cụ thể.
- Lương theo phần mềm (phần nội bộ) được tính theo tỷ lệ % doanh thu, tỷ lệ này không cố định theo tháng mà doanh nghiệp căn cứ vào tình hình doanh thu và lợi nhuận của tháng đó.
Cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công, báo cáo khối lượng công việc hoàn thành của thống kê phân xưởng, kế toán căn cứ vào bảng đơn giá (bảng 5) để tính lương cho công nhân phân xưởng.
Nợ TK 622: 190.842.000
Có TK 334: 160.800.000
Có TK 338: 30.042.000
Cuối kỳ kết chuyển vào TK154 - Chi phí sản phẩm dở dang
c) Kế toán chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là toàn bộ những chi phí còn lại trong hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí SXC ở Nhà máy ô tô 3-2 bao gồm: Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng, chi phí NVL, CCDC dùng chung cho phân xưởng để sửa chữa máy móc, chi phí điện nước, chi phí hội họp ở Nhà máy . Các chi phí này được kế toán tập hợp vào TK627- Chi phí sản xuấtC và đến cuối tháng tiến hành phân bổ cho từng sản phẩm.
+ Chi phí nhân viên phân xưởng (6271):
Chi phí nhân viên phân xưởng được hạch toán vào TK6271. Chi phí nhân viên phân xưởng là tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân ở bộ phận văn phòng (những người không tham gia sản xuất); ở phân xưởng (những người tham gia trực tiếp sản xuất). Cuối tháng kế toán căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương của từng bộ phận, phân xưởng để tổng hợp tiền lương thực trả và BHXH của bộ phận quản lý.
Căn cứ vào bảng phân bổ chi phí nhân viên phân xưởng (bảng 7) để vào số liệu trên bảng phân bổ chi phí SXC.
Công thức phân bổ chi phí nhân công phân bổ cho sản xuất sản phẩm tính như sau:
= x
Chi phí nhân công trực tiếp phân bổ cho sản phẩm khung xe máy tháng 9/2000 được tập hợp phân bổ tại xưởng sản xuất khung xe.
Căn cứ vào cột tiền lương ở bảng thanh toán cho công nhân phân xưởng để ghi vào cột TK334 mục TK622 trong bảng phân bổ tiền lương và BHXH từ cột TK334 ta tính ra số tiền BHXH ghi tiếp vào cột TK338.
Cuối tháng kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp căn cứ vào số liệu trên bảng phân bổ tiền lương và BHXH (bảng 9) theo định khoản:
Nợ TK6271 : 175.220.125
Có TK 334 : 142.242.025
Có TK 338 : 27.978.100
+ Chi phí nguyên vật liệu (TK6272):
Chi phí nguyên vật liệu bao gồm các khoản chi phí nguyên vật liệu xuất dùng cho phân xưởng được hạch toán vào TK 6272- Chi phí NVL.
Cuối tháng kế toán căn cứ vào các chứng từ có liên quan tới loại chi phí này để ghi vào bảng phân bổ NVL. CCDC để xuất dùng (bảng 3) cột TK 152 dòng TK627. Số liệu căn cứ để vào sổ cái TK627- Chi phí SXC (bảng 13) theo định khoản sau:
Nợ TK6272 : 92.161.563
Có TK 152 : 92.616.563
+ Chi phí dụng cụ sản xuất (6273):
Công cụ, dụng cụ là công cụ có giá trị nhỏ phân bổ một lần trực tiếp cho sản phẩm được hạch toán vào TK 6273.
Căn cứ vào phiếu xuất kho CCDC, các chứng từ có liên quan đến, kế toán ghi vào bảng phân bổ vật liệu, CCDC (bảng 3) cột TK153 dòng TK627. Số liệu đó đồng thời cũng được sử dụng để ghi vào sổ cái TK627- chi phí SXC (bảng 13) theo định khoản:
Nợ TK6273 : 3.580.000
Có TK153 : 3.580.000
+ Chi phí khấu hao TSCĐ (6274):
Chi phí khấu hao TSCĐ gồm chi phí khấu hao máy móc, thiết bị, nhà xưởng, phương tiện vận tải, được hạch toán vào TK6274 - Chi phí khấu hao tài sản cố định.
Hàng tháng kế toán trưởng căn cứ vào tình hình kinh doanh để xác định tỷ lệ khấu hao hàng tháng cho từng đối tượng.
Mức khấu hao cơ bản được xác định theo công thức:
Khấu hao TSCĐ = x
Mức trích khấu hao TSCĐ =
Trong tháng 4, tỷ lệ khấu hao TSCĐ được xác định:
- Nhà xưởng, thiết bị văn phòng : 8%
- Máy móc, thiết bị : 10%
- Phương tiện vận tải : 8%
Căn cứ vào định mức trong tháng 4, kế toán TSCĐ tiến hành trích khấu hao và lập bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
Nợ TK 6274 : 14.000.000
Có TK 214 : 14.000.000
Đồng thời ghi Nợ TK 009: 14.000.000
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài (6277):
Chi phí dịch vụ mua ngoài là những chi phí về điện, nước, điện thoại.. thường thanh toán bằng tiền ngân hàng hoặc tiền mặt theo cách thức tháng sau thanh toán tiền tháng trước. Căn cứ vào hoá đơn thu tiền kế toán dùng làm chứng từ gốc để hạch toán vào TK 627 và phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí.
Số liệu được tập hợp trên NKCT số 2 (bảng 12) lấy từ các phiếu chi trong tháng 9. Căn cứ vào số liệu tổng cộng ghi vào sổ cái TK627- Chi phí SXC, chi tiết TK6277 sản phẩm khung xe ta có định khoản:
Nợ TK6277 : 9.116.000
Có TK112 : 9.116.000
+ Chi phí bằng tiền mặt:
Chi phí khác bằng tiền mặt bao gồm cách chi phí về hội họp, tiếp khách, nghiệm thu hợp đồng được tập hợp và phânbổ cho chi phí sản xuất chung, chi phí này được hạch toán vào TK6278- Chi phí khác bằng tiền mặt.
Từ các phiếu chi trong tháng 9 kế toán tập hợp lên sổ nhật ký chi tiền (bảng 13). Đồng thời kế toán cũng căn cứ vào số liệu tổng hợp đó để ghi vào sổ cái TK627 - Chi phí sản xuất chung, chi tiết cho TK6278 theo định khoản sau:
Nợ TK627 : 8.560.000
Có TK111 : 8.560.000
2.2.4.3. Tập hợp chi phí sản xuất chung
Cuối tháng kế toán căn cứ vào số liệu sau:
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu, CCDC (bảng 3)
- Bảng phân bổ lương, BHXH (bảng 9)
- Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ (bảng 11)
- Nhật ký chi tiền TK112 (bảng 12), TK111 (bảng 13)
Kế toán tập hợp chi phí theo từng khoản mục và phân bổ cho từng đối tượng tập hợp chi phí theo công thức:
= x
Hệ số phân bổ =
Trong đó chi phí tiền lương phân bổ cho từng sản phẩm và tiền lương cho công nhân sản xuất thể hiện trên bảng phânbổ lương và BHXH
= = 1,0896
Sau khi thanh toán cho từng khoản chi phí kế toán lập bảng tổng hợp phân bổ chi phí SXC cho từng đối tượng
Cuối tháng TK627 chi tiết từng TK kết chuyển sang TK154 “Chi phí sản phẩm dở dang”
2.2.5. Đánh giá sản phẩm làm cuối kỳ
Việc đánh giá sản phẩm dở dang là một công đoạn cần thiết khi muốn tính được giá thành sản phẩm chính xác và đầy đủ. Có nhiều phương pháp xác định giá trị sản phẩm dở dang nhưng do đặc điểm riêng nên công ty áp dụng phương pháp xác định giá trị sản phẩm dở dang theo NVL chính.
Sản phẩm dở dang chủ yếu là NVL dở dang tại xưởng (phần đã đưa vào sản xuất). Theo kỳ kế toán (tháng) trên cơ sở khối lượng, giá trị NVL xuất kho và khối lượng, giá trị sản phẩm hoàn thành của xưởng kiểm kê và lập báo cáo gửi lên phòng kế toán.
= + -
Trên thực tế sản phẩm sản xuất tại xưởng trải qua nhiều công đoạn cắt, ép, hàn. Để đơn giản trong cách xác định sản phẩm dở dang cuối kỳ sản phẩm chưa hoàn thành được coi là dở dang, dù đã qua một số công đoạn nào đó sản xuất sản phẩm dở dang thường là ít so với sản phẩm hoàn thành.
Cuối tháng thống kê phân xưởng xác định số sản phẩm dở dang căn cứ vào bảng định mức NVL cho từng sản phẩm theo đơn hàng để ước tính sản phẩm dở dang, căn cứ vào đơn giá, giá thành sản phẩm để ước tính phải trả cho công nhân sản xuất.
Đơn vị: Nhà máy ô tô 3-2 Bảng 5
Bảng định mức
Tên sản phẩm: Khung xe máy Dream
Đơn hàng: Hợp đồng số 12 của hãng Loncin
TT
Tên NVL
Loại
Định mức
Đơn giá
Thành tiền
1
Thép ống
d42,3 ly
1,6
4500
7200đ
2
Tôn
0,02
1500
30đ
3
.......
Ngày.... tháng .... năm 2005
Trưởng phòng kỹ thuật
Căn cứ vào bảng giá bảng tính định mức giá trị sản phẩm dở dang; tiền lương còn phải trả được tính toán như sau
Xưởng sản xuất
Tổng hợp sản phẩm dở dang
Tháng 4 năm 2005
Đơn vị: đồng
Tên sản phẩm
Số lượng
Giá trị vật tư
Tiền lương
Tổng
Khung xe máy Dream
3200
23.040.000
42.080.000
65.120.000
Ngày .... tháng .... năm 2000
Thống kê PX Kế toán Quản đốc PX
2.2.6. Công tác tính giá thành sản phẩm hoàn thành tại Nhà máy ô tô 3-2
Căn cứ vào đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất của Công ty kế toán đã xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất ở phân xưởng đồng thời xác định đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm hoàn thành ở công đoạn cuối (sơn).
Trong công thức tính giá thành, việc áp dụng phương pháp tính như thế nào để phù hợp với Nhà máy cũng rất quan trọng. Tại Nhà máy, kế toán chọn ppp tính giá thành giản đơn (phương pháp trực tiếp). Công thức tính như sau:
= + -
=
(Sản lượng nhập kho)
=
Cuối kỳ kế toán căn cứ vào số liệu chi phí NVL trực tiếp (bên Nợ TK621) chi phí nhân công trực tiếp (bên Nợ TK622), chi phí SXC (bên Nợ TK627), giá trị sản phẩm dở dang được kết chuyển vào TK154 “Chi phí sản xuất dở dang” đã tâp hợp được tính giá thành sản phẩm (Bảng 17).
Chương III
Nhận xét và đóng góp ý kiến về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại nhà máy ô tô 3-2
3.1. Đánh giá khái quát công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại nhà máy ô tô 3-2
Sau một thời gian thực tập tại Nhà máy ô tô 3-2, đi vào tìm hiểu, nghiên cứu và phân tích thực tế về công tác quản lý, công tác kế toán nói chung và công tác quản lý kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Nhà máy nói riêng. Tôi nhận thấy từ ngành thành lập đến nay Nhà máy đã trải qua rất nhiều khó khăn nhưng với sự nỗ lực của ban giám đốc và toàn thể Nhà máy những năm gần đây Nhà máy đã có sự đổi mới chuyển biến rõ rệt ngoài những công việc có tính chất truyền thống như đóng mới ô tô ... để đáp ứng nhu cầu của thị trường cũng như tạo thêm công ăn việc làm cho công nhân viên Nhà máy đã kí kết những hợp đồng sản xuất khung xe máy của Trung Quốc như khung xe Dream, Wave và sản xuất một số phụ tùng nhỏ khác do những đại lý của các hãng và tư nhân khác. Tuy nhiều mặt còn chịu sự quản lý của các cơ quan chủ quản nhưng Nhà máy đã xây dựng được một mô hình bộ máy kế toán hợp lý, phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường, chủ động trong sản xuất kinh doanh và đạt được những yêu cầu và uy tín lớn.
Tổ chức bộ máy kế toán là tổ chức về nhân sự để thực hiện việc thu thập xử lý và cung cấp thông tin kế toán cho nhiều đối tượng khác nhau. Nội dung tổ chức bộ máy kế toán bao gồm việc xác định số lượng nhân viên cần có và có yêu cầu trình độ nghề nghiệp. Bộ máy quản lý của Nhà máy về số lượng nhân viên còn hạn chế nhưng phần nào đó cũng phù hợp với hình thức hoạt động của Nhà máy.
Bộ phận kế toán của Nhà máy được tổ chức gọn nhẹ, mặc dầu số nhân viên trong phòng kế toán còn hạn chế song cũng phần nào phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ và khả năng chuyên môn của từng người và đáp ứng được yêu cầu hoạt động của Nhà máy. Nhờ đó tạo điều kiện nâng cao trách nhiệm được giao cho mỗi người giúp cho việc hạch toán kế toán nội bộ có hiệu quả, góp phần đắc lực vào công tác quản lý của Nhà máy. Ngoài ra còn đảm bảo cung cấp thông tin nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhằm nâng cao chức năng quản trị doanh nghiệp của công tác kế toán, không vi phạm chế độ kế toán tài chính.
Trên cơ sở thực tế tổ chức sản xuất kinh doanh của Nhà máy, kế toán đã áp dụng hệ thống sổ sách, chứng từ khá đầy đủ và phù hợp với yêu cầu, qui định chung của Bộ Tài chính, tạo được sự phối hợp và mối quan hệ giữa các phần hành trong toàn bộ hệ thống kê toán của Nhà máy.
Dựa vào đặc điểm là sự phù hợp giữa các phân xưởng, xí nghiệp với phòng kế toán ở bộ phận thủ kho với kế toán tạo điều kiện cho việc tiến hành tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm kịp thời, chính xác.
Ngoài ra, Nhà máy đã xác định đúng tầm quan trọng của việc tiết kiệm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm vì vậy việc hạch toán chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm được Nhà máy mà đặc biệt là phòng kế toán thực hiện một cách nghiêm túc. Việc áp dụng kế toán chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên là phù hợp với tình hình thực tế của Nhà máy đáp ứng được yêu cầu theo dõi thường xuyên sự biến động của vật tư tiền vốn. Hơn nữa Nhà máy đã lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ cho các khoản mục chi phí một cách phù hợp.
Trong công tác trả lương cho cán bộ công nhân viên Nhà máy ô tô 3-2, kế toán đã sử dụng hai hình thức trả lương: Trả lương theo thời gian đối với bộ phận gián tiếp sản xuất (khối nhân viên văn phòng) và trả lương theo sản phẩm đối với công nhân trực tiếp sản xuất. Với hình thức trả lương ở bộ phận gián tiếp, Nhà máy trả lương bằng tỏng mức lương trả theo ngày công (bảng chấm công) cấp bậc và phụ cấp. Với hình thức này, Nhà máy đã khuyến khích nâng cao tinh thần trách nhiệm của công nhân viên ở bộ phận này với hoạt động sản xuất kinh doanh trong Nhà máy , hạn chế việc nghỉ tự do gây mất năng suất lao động chung. Còn hình thức trả lương ở bộ phận trực tiếp sản xuất, Nhà máy trả lương theo sản phẩm. Điều đó đảm bảo được gắn thu nhập của người lao động với kết quả lao động họ đạt được, tăng cường ý thức làm việc, ý thức tiết kiệm, ý thức sử dụng máy móc.
Việc hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Nhà máy căn cứ theo chế độ qui định. Kế toán Nhà máy tiến hành tổng hợp tiền lương của công nhân sản xuất ở từng phân xưởng, xí nghiệp và trích KPCĐ, BHXH, BHYT vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ theo tỉ lệ quy định (19%) trong đó: KPCĐ: 2%; BHXH: 15%; BHYT: 2% và ghi vào bảng phân bổ tiền lương và KPCĐ, BHYT, BHXH.
Đối với công tác kế toán NVL: Tỉ trọng NVL của Nhà máy ô tô 3-2 tương đối lớn nên việc tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm cũng phần lớn phụ thuộc vào tiết kiệm chi phí NVL hay không. Do nhận thức được ảnh hưởng của chi phí NVL, CCDC đến việc hạch toán giá thành sản phẩm nên Nhà máy đã quan tâm đúng mức đến công tác quản lý NVL, CCDC từ tình hình nhập - xuất - tồn kho NVL. Hàng tháng phòng kế hoạch vật tư sẽ xuất NVL cho từng phân xưởng sản xuất sản phẩm qua nhiều phiếu xuất kho, ở từng phân xưởng sẽ có nhân viên thống kê theo dõi việc sử dụng NVL. Đến cuối mỗi tháng, NVL đưa vào sản xuất được phản ánh trên “Báo cáo sản xuất” và chuyển lên phòng kế toán làm cơ sở tính giá thành thực tế của sản phẩm.
Đối với công tác kế toán chi phí sản xuất chính kế toán Nhà máy ô tô 3-2 cùng tập hợp theo từng phân xưởng sản xuất. Nó bao gồm các chi phí: Chi phí nhân viên PX, chi phí NVL, CCDC dùng cho phân xưởng để sửa chữa máy móc, thiết bị, nhà xưởng kho tàng. Chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí điện nước, hội họp, tiếp khách của Nhà máy. Các chi phí này được tập hợp vào TK627 và chi tiết ra các TK cấp II: 6271, 6272, 274, 6277, 6278.
Về công tác tính giá thành sản phẩm: Muốn tính giá thành sản phẩm chính xác và đầy đủ kế toán giá thành phải đánh giá được sản phẩm dở dang. Nhà máy áp dụng phương pháp xác định sản phẩm dở dang theo NVL chính, cuối kỳ sản phẩm chưa hoàn thành được coi là sản phẩm dở dang. Cuối kỳ sản phẩm dở dang được ghi vào TK 154 “Chi phí sản phẩm dở dang” để xác định giá thành.
Kỳ tính giá thành sản phẩm ở Nhà máy được qui định là 1 tháng, đảm bảo việc cung cấp số liệu kịp thời cho yêu cầu quản trị của Nhà máy . Đồng thời để còn nhận biết nguyên nhân sự khác biệt giá thành giữa các tháng (nếu có) để có biện pháp khắc phục, cung cấp thông tin cần thiết về chi phí giá thành cho các nhà quản lý một cách kịp thời để họ đưa ra được những quyết định đúng đắn và hợp lý nhất.
Tóm lại công tác kế toán làm chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Nhà máy ô tô 3-2 đã tiến hành theo đúng qui định, linh hoạt, đảm bảo thống nhất về phạm vi, phương pháp tính toán các chỉ tiêu kinh tế giữa kế toán với các bộ phận có liên quan. Số liệu mà kế toán cung cấp phản ánh trung thực, hợp lý, kịp thời đáp ứng yêu cầu quản lý như chi phí, xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Đồng thời giúp lãnh đạo công ty nắm vững tình hình thực tế chi phí và giá thành của Nhà máy để nghiên cứu những giải pháp, từ đó đưa ra những quyết định trong hoạt động sản xuất. Tuy vậy do còn nhiều yếu tố khác nhau, chủ quan khác nhau tác động vào nên một số phần hành kế toán chưa thật hoàn thiện, Nhà máy cần nghiên cứu, xem xét thêm để tăng cường vai trò công tác kế toán với công tác quản lý kinh doanh của Nhà máy .
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại nhà máy ô tô 3-2
Xuất phá từ những ưu điểm và tồn tại ở trên, sau quá trình thực tập, tìm hiểu tại Nhà máy ô tô 3-2 kết hợp với những kiến thức tiếp thu được trong thời gian học tập tại trường, dưới góc độ là một học sinh thực tập em mạnh dạn đưa ra một số điểm cần được khắc phục nhằm ngày càng hoàn thiện hơn công tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Nhà máy ô tô 3-2 nói riêng.
3.2.1. Về hạch toán chi phí nguyên vật liệu
Trong khoản mục NVL, một số yếu tố tác động khá lớn đó là hạch toán chi phí NVL. NVL của Nhà máy khi xuất kho chỉ hạch toán theo giá đích danh, với phương pháp này chỉ phù hợp với việc sản phẩm đơn lẻ. Nhưng Nhà máy ô tô 3-2, sản phẩm theo đơn đặt hàng chiếm tỷ lệ cao do vậy NVL chuyển thành sản phẩm có thể qua nhiều kỳ kế toán, trong thời gian đó giá thị trường lại biến động ảnh hưởng đến việc hạch toán NVL và giá thành. Phương pháp này có ưu điểm là hạch toán chi ly tiết kiệm được chi phí, giá thành sát với thực tế nhưng có nhiều nhược điểm: kế toán phải tốn nhiều thời gian, phải theo dõi thường xuyên liên tục, phải bố trí nhiều kỳ trong lúc đó Nhà máy lại có nhiều phân xưởng bộ phận khác. Vì NVL tương đối ổn định Nhà máy nên tính giá NVL theo giá kế hoạch sẽ giảm bớt công việc, ta sẽ nắm được giá sẽ thuận lợi cho ta khi giao dịch với khách hàng.
3.2.2. Về hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, đối với mỗi doanh nghiệp sản xuất việc tổ chức công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và giá thành sao cho đạt hiệu quả cao nhất, bên cạnh đó yếu tố tiền lương cũng là một yếu tố chi phí không kém phần quan trọng. Còn đối với doanh nghiệp, tiền lương lại là chii phí sản xuất, lợi nhuận mới là thu nhập. Muốn tăng lợi nhuận thì tất yếu phải giảm chi phí tiền lương. Vì vậy cần phải tìm một số cơ sở khách quan để xác định lương cho hợp lý.
Cách tính lương của Nhà máy tương đối hợp lý. Nhà máy tiến hành hạch toán đúng theo nội dung trong chế độ kế toán hiện hành như trong TK338 có các tài khoản cấp II.
Trong đó có ba TK 3382, 3383, 3384 được qui định là các TK hạch toán các khoản trích theo tiền lương của công nhân sản xuất, nhân viên phân xưởng, nhân viên quản lý doanh nghiệp.
Khi tiến hành định khoản Nhà máy cần chi tiết cho từng TK rõ ràng. VD.
Khi trích KPCĐ (2%), BHXH (15%), BHYT (2%) kế toán ghi:
Nợ TK 622
Nợ TK 627
Nợ TK 642
Có TK 338
(Chi tiết TK3382
TK3383
TK3384)
Khi trích 5% BHXH và 1% BHYT khấu trừ vào lương CNV các bộ phận, kế toán ghi:
Nợ TK334
Có TK338
(Chi tiết TK3383
TK3384)
Khi chuyển tiền nộp KPCĐ, BHXH, BHYT cho cơ quan quản lý cấp trên, kế toán ghi:
Nợ TK338
Có TK111
Có TK112
Bên cạnh đó Nhà máy còn sử dụng hình thức sổ cái chưa đúng quy cách.
Tóm lại sau một thời gian thực tập tạị Nhà máy ô tô 3-2 qua nghiên cứu và tìm hiểu thực tế Nhà máy đã có sự phát triển. Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu đã đạt được Nhà máy ô tô 3-2 vẫn còn những tồn tại, đó cũng là những mối quan tâm của nhà quản lý. Để có những thành tích đó phải kể đến những sự đóng góp to lớn của các thế hệ CNV đặc biệt là những công nhân viên làm công tác kế toán.
Hy vọng rằng với đà phát triển này, Nhà máy ô tô 3-2 sẽ đạt được những kết quả cao nữa trong hoạt động sản xuất kinh doanh để có thể đứng vững trong sự cạnh tranh của nền kinh tế thị trường.
Kết luận
Để phát huy một cách có hiệu lực công cụ kế toán nói chung và đặc biệt là kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, việc tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải luôn được cải tiến và hoàn thiện nhằm phản ánh được chính xác kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trên cơ sở doanh nghiệp có hướng phấn đấu tiết kiệm, chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh.
Tuy nhiên trên thực tế, việc tổ chức công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành ở các doanh nghiệp chưa được coi trọng một cách đúng mức. Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm còn bộc lộ nhiều hạn chế, không đáp ứng yêu cầu quản lý doanh nghiệp.
ở Nhà máy ô tô 3-2 xuất phát từ nhiều nguyên nhân chủ quan cũng như khách quan, phần hành kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm còn nhiều sai sót cần được khắc phục.
Qua nghiên cứu tìm hiểu thực tế, tôi đã mạnh dạn đưa ra các ý kiến đề xuất với nguyện vọng hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy.
Song với thời gian thực tập chưa nhiều, khả năng còn hạn chế nên bản báo cáo thực tập không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong muốn được nhận ý kiến đóng góp của cán bộ Nhà máy, các thầy cô giáo để bản báo cáo này được hoàn chỉnh.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của các cô chú trong Nhà máy ô tô 3-2, sự tận tình chỉ dẫn và giúp đỡ của Th.S Đinh Thế Hùng đã giúp đỡ tôi hoàn thành một cách tốt nhất kỳ thực tập tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp những công việc cuối cùng trước khi rời ghế nhà trường, giúp tôi muốn chuẩn bị hành trang để bước vào thực tế xã hội và công việc chuyên môn.
Mục lục
Trang
Lời nói đầu
1
Chương I. Lý luận chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
2
1.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
2
1.2. ý nghĩa công tác quản lý chi phí sản xuất trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
7
1.3. Giá thành sản phẩm, phân loaị giá thành sản phẩm
8
1.4. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản phẩm và cơ sở xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
11
1.5. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
15
1.6. Kế toán chi phí sản xuất
16
1.7. Các phương pháp đánh giá sản phẩm đang chế tạo dở dang
20
1.8. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm và ứng dụng trong các loại hình doanh nghiệp chủ yếu
22
Chương II. Thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy ô tô 3 - 2
26
2.1. Đặc điểm chung của nhà máy cơ khí ô tô 3/2
26
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Nhà máy
26
2.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy cơ khí ô tô 3/2
28
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy của Nhà máy
31
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và sổ sách kế toán
33
2.1.5. Chức năng và nhiệm vụ của Nhà máy ô tô 3/2
38
2.2. Thực tế công tác kế toán
39
2.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm của đơn vị
39
2.2.2. Phân loại chi phí sản xuất và công tác quản lý chi phí sản xuất tại Nhà máy ô tô 3/2
40
2.2.3 . Phương pháp tính giá thành sản phẩm
41
2.2.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
42
2.2.5. Đánh giá sản phẩm làm cuối kỳ
54
2.2.6. Công tác tính giá thành sản phẩm hoàn thành tại Nhà máy ô tô 3/2
55
Chương III. Nhận xét và đóng góp ý kiến về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy ô tô 3/2
57
3.1. Đánh giá khái quát công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy ô tô 3/2
57
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy ô tô 3/2
60
3.2.1. Về hạch toán chi phí nguyên vật liệu
60
3.2.2. Về hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
60
Kết luận
63
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32345.doc