Chuyên đề Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của Công ty CPTV xây dựng VINACONEX

Làm thế nào để sử dụng có hiệu quả nguồn lao động hiện có và thực hiện tốt công tác phân phối tiền lương là 2 vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp hiện nay. Tiền lương sẽ thực sự trở thành động lực thúc đẩy và là đòn bẩy trong quá trình sản xuất. Nếu các doanh nghiệp biết kết hợp lợi ích của doanh nghiệp và lợi ích của cán bộ công nhân viên. Lương bổng và đãi ngộ sẽ là chìa khóa cho các doanh nghiệp mở ra khung cảnh lao động mà ở đó con người lao động một cách hăng say và đầy sáng tạo. Và đó cũng là chìa khóa để các doanh nghiệp thành công trong nền kinh tế thị trường. Công ty CPTV xây dựng Vinaconex đã áp dụng các chính sách tiền lương một cách hiệu quả đem lại nhiều thành tựu đáng khích lệ và cái chính là công ty thu hút được rất nhiều lao động nhờ khung cảnh làm việc hăng say và công bằng. Hiểu được ý nghĩa quan trọng của lao động tiền lương và các khoản trích theo lương nên em đã mạnh dạn đi sâu và tìm hiểu nghiên cứu chúng để viết hoàn chỉnh nên chuyên đề này với đề tài: "Hạch toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty CPTV xây dựng Vinaconex ". Trong bản chuyên đề này em trình bày một số ý kiến và nguyện vọng của mình để công ty tham khảo nhằm

doc95 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1893 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của Công ty CPTV xây dựng VINACONEX, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tiến độ công việc, chất lượng kỹ thuật, mỹ thuật các hồ sơ. Kết hợp cùng Trung tâm Thị trường và Quản lý dự án giao hồ sơ thiết kế cho A, bảo vệ các hồ sơ xuất trước cơ quan thẩm định, khách hàng và các cơ quan khác nếu yêu cầu. Tổ chức quản lý nhân lực và tiền lương theo quy chế giao khoán của Công ty. Tập hợp và thu thập tài liệu chuyên ngành để phục vụ công tác chuyên môn và nghiên cứu khoa học báo cáo Lãnh đạo Công ty. Đề xuất và phối hợp với phòng kỹ thuật trong công tác nâng cao chất lượng khảo sát, chất lượng hồ sơ khảo sát. Nghiên cứu ý tưởng và phương án thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học thuộc lĩnh vực của Trung tâm. Phối hợp với Trung tâm Thị trường và Quản lý dự án và phòng Tổ chức Hành chính hoặc chủ động trong công tác tìm kiếm các Dự án trong lĩnh vực liên quan. Cung cấp nhân lực, hồ sơ chuyên gia... cho công tác đấu thầu dự án. Phối hợp với Trung tâm Thị trường và Quản lý dự án trong công tác xây dựng kế hoạch tháng, quý, năm về công tác tư vấn thiết kế của Trung tâm theo yêu cầu của Công ty; công tác ký kết Hợp đồng kinh tế và khoán nội bộ. Phối hợp với phòng Tài chính – Kế hoạch trong công tác thanh toán Hợp đồng kinh tế, Hợp đồng nội bộ và thu hồi công nợ. Thực thi các nhiệm vụ đột xuất khác do Giám đốc hoặc Ban Giám đốc giao. Lập báo cáo về kết quả sản xuất kinh doanh 6 tháng, năm. Lập báo cáo và kế hoạch sản xuất hàng tháng. I.3.10 Các văn phòng tư vấn thiêt kế xây dựng: Chức năng: Các văn phòng tư vấn thiết kế xây dựng là các bộ phận sản xuất của Công ty có chức năng tư vấn thiết kế theo các ngành nghề đã được quy định của Công ty, đảm bảo hiệu quả, chất lượng và tiến độ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty; Nhiệm vụ: Công tác tư vấn thiết kế: Chủ trì và lập các Báo cáo đầu tư xây dựng công trình; Dự án đầu tư xây dựng công trình; Báo cáo kinh tế – kỹ thuật công trình; thiết kế bản vẽ thi công các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp; các dự án quy hoạch; các dự án hạ tầng kỹ thuật. Thẩm tra các Báo cáo đầu tư xây dựng công trình; dự án đầu tư xây dựng công trình; các hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công. Phối hợp với các bộ phận chức năng khác để thực hiện các phạm vi công việc theo đúng chức năng nhiệm vụ của Văn phòng (tổ chức triển khai các công đoạn thuộc lĩnh vực kết cấu công trình: Kiến trúc, xây dựng, giao thông, thuỷ lợi, cấp thoát nước...). Thực hiện và kiểm tra hồ sơ Dự án, hồ sơ thiết kế một cách hoàn chỉnh về nội dung, hình thức thể hiện trước khi chuyển cho bộ phận quản lý kỹ thuật kiểm tra để tiến hành in ấn xuất hồ sơ. Ký vào hồ sơ Dự án, hồ sơ thiết kế theo các chức danh kỹ thuật đã được quy định. Sau khi hoàn thành chịu trách nhiệm làm việc với các cơ quan chức năng để ra các quyết định phê duyệt cho bộ phận: Trung tâm, phòng ban nghiệm thu thanh toán, thu hồi công nợ. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và công ty về sản phẩm do đơn vị thực hiện. Công tác giám sát: Tổ chức thực hiện công tác giám sát thiết kế và thực hiện quyền giám sát tác giả tại hiện trường thi công bao gồm: Kiểm tra, phát hiện, báo cáo Giám đốc để giải quyết các vấn đề kỹ thuật phát sinh, tham gia việc nghiệm thu từng phần hoặc toàn bộ công trình. Phản ánh kịp thời các vướng mắc hoặc tồn tại (nếu có) được quy định trong quá trình thi công công trình. Công tác tư vấn đấu thầu: Tham gia lập hồ sơ dự thầu cho các Dự án Công trình dân dụng và công nghiệp; Dự án quy hoạch; Dự án hạ tầng kỹ thuật. Thực hiện các công tác của đơn vị sản xuất: Công tác tổ chức, quản lý cán bộ, chấp hành nội quy, kỷ luật lao động của Công ty đề ra, chăm lo đời sống của CBCNV bộ phận quản lý. Công tác quản trị, lưu trữ. Công tác Marketing: Tham gia, phối hợp với Công ty thực hiện. Công tác hợp đồng kinh tế: Làm việc với các đối tác để ký kết hợp đồng kinh tế. Tổ chức thực hiện theo hợp đồng đã ký. Công tác khoán nội bộ: Làm hợp đồng khoán nội bộ và tổ chức thực hiện theo hợp đồng khoán nội bộ, thanh toán lương cho CBCNV bộ phận quản lý (Công trình nào Xưởng tự tìm kiếm và thực hiện sẽ được giao khoán với mức cao hơn). Công tác nghiệm thu thanh quyết toán công trình: Theo dõi thực hiện thiết kế theo hợp đồng, trình bên A đi thẩm định, chỉnh sửa theo thẩm định và theo dõi đôn đốc chủ đầu tư ra quyết định phê duyệt. Phối hợp với Trung tâm thị trường và Quản lý dự án, Phòng Tài chính – Kế hoạch, lãnh đạo công ty và đối tác để làm nghiệm thu thanh quyết toán, thu hồi công nợ. Công tác kế hoạch, thống kê, kế toán: Bố trí cán bộ thực hiện công tác kế hoạch, kế toán, thống kê của đơn vị, báo cáo hàng tháng, quý, năm với Công ty. Chịu trách nhiệm về các chứng từ chi phí trong phạm vi nhận khoán. Công tác quản lý kỹ thuật, nghiên cứu khoa học: Tham gia, phối hợp với công ty thực hiện. Các công tác khác: Đề xuất với Giám đốc chỉ định chức danh Chủ nhiệm dự án cho các Dự án được giao thực hiện. Chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc về tiến độ công việc, chất lượng kỹ thuật, mỹ thuật các hồ sơ. Kết hợp với Trung tâm Thị trường và Quản lý dự án giao hồ sơ của Văn phòng cho A, bảo vệ các hồ sơ trước cơ quan thẩm định, khách hàng và các cơ quan khác nếu yêu cầu. Tổ chức quản lý nhân lực và tiền lương theo quy chế giao khoán của Công ty. Tập hợp và thu thập tài liệu chuyên ngành để phục vụ công tác chuyên môn và nghiên cứu khoa học báo cáo lãnh đạo công ty. Đề xuất và phối hợp với phòng kỹ thuật trong công tác nâng cao chât lượng hồ sơ Dự án, hồ sơ thiết kế. Nghiên cứu ý tưởng và phương án thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học thuộc lĩnh vực của Văn phòng. Phối hợp với Trung tâm Thị trường và Quản lý dự án và Phòng Tổ chức Hành chính hoặc chủ động trong công tác tìm kiếm các Dự án trong lĩnh vực liên quan; Cung cấp nhân lực, hồ sơ chuyên gia... cho công tác đấu thầu dự án. Phối hợp với Trung tâm Thị trường và Quản lý dự án trong công tác xây dựng kế hoạch tháng, quý, năm về công tác tư vấn thiết kế của Văn phòng theo yêu cầu của Công ty; Công tác ký kết Hợp đồng kinh tế và khoán nội bộ. Phối hợp với phòng Tài chính – Kế hoạch trong công tác thanh toán Hợp đồng kinh tế, Hợp đồng nội bộ và thu hồi công nợ. Thực thi các nhiệm vụ đột xuất khác do Giám đốc hoặc Ban Giám đốc giao. Lập báo cáo về kết quả sản xuất kinh doanh 6 tháng, năm. Lập báo cáo và kế hoạch sản xuất hàng tháng. I.3.11 Các văn phòng thiết kế cấp thoát nước và môi trường. Chức năng: Các văn phòng tư vấn thiết kế cấp thoát nước và môi trường là các Văn phòng sản xuất của Công ty có chức năng tư vấn thiết kế theo các ngành nghề đã được quy định của Công ty, đảm bảo hiệu quả, chất lượng và tiến độ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Nhiệm vụ: Công tác tư vấn thiết kế: Chủ trì và lập các Báo cáo đầu tư xây dựng công trình; dự án đầu tư xây dựng công trình, báo cáo kinh tế – kỹ thuật xây dựng công trình tư vấn thiết kế cho các Dự án cấp thoát nước, Dự án môi trường... Thẩm tra các Báo cáo đầu tư xây dựng công trình; dự án đầu tư xây dựng công trình; các hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công. Phối hợp với các bộ phận chức năng khác để thực hiện các phạm vi công việc theo đúng chức năng nhiệm vụ của Văn phòng (tổ chức triển khai phần cấp thoát nước và môi trường của các Dự án kiến trúc dân dụng và công nghiệp, Dự án quy hoạch, hạ tầng kỹ thuật...). Thực hiện và kiểm tra hồ sơ Dự án, hồ sơ thiết kế một cách hoàn chỉnh về nội dung, hình thức trước khi chuyển cho bộ phận quản lý kỹ thuật kiểm tra để tiến hành in ấn xuất hồ sơ. Ký vào hồ sơ Dự án, hồ sơ thiết kế theo các chức danh kỹ thuật đã được quy định. Sau khi hoàn thành chịu trách nhiệm làm việc với các cơ quan chức năng để ra các quyết định phê duyệt cho bộ phận: Trung tâm, phòng ban nghiệm thu thanh toán, thu hồi công nợ. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và công ty về sản phẩm do đơn vị thực hiện. Công tác giám sát: Tổ chức thực hiện công tác giám sát thiết kế và thực hiện quyền giám sát tác giả tại hiện trường thi công bao gồm: Kiểm tra, phát hiện, báo cáo Giám đốc để giải quyết các vấn đề kỹ thuật phát sinh, tham gia việc nghiệm thu từng phần hoặc toàn bộ công trình. Phản ánh kịp thời các vướng mắc hoặc tồn tại (nếu có) được quy định trong quá trình thi công công trình. Công tác tư vấn đấu thầu: Tham gia lập hồ sơ dự thầu phần kỹ thuật cho các Dự án cấp thoát nước và môi trường. Hỗ trợ phần chuẩn bị lập hồ sơ dự thầu cho các Dự án Công trình dân dụng và công nghiệp; Dự án quy hoạch; Dự án hạ tầng kỹ thuật theo quyết định của Giám đốc. Thực hiện các công tác của đơn vị sản xuất: Công tác tổ chức, quản lý cán bộ, chấp hành nội quy, kỷ luật lao động của Công ty đề ra, chăm lo đời sống của CBCNV bộ phận quản lý. Công tác quản trị, lưu trữ. Công tác Marketing: Tham gia, phối hợp với Công ty thực hiện. Công tác hợp đồng kinh tế: Làm việc với các đối tác để ký kết hợp đồng kinh tế. Tổ chức thực hiện theo hợp đồng đã ký. Công tác khoán nội bộ: Làm hợp đồng khoán nội bộ và tổ chức thực hiện theo hợp đồng khoán nội bộ, thanh toán lương cho CBCNV bộ phận quản lý (Công trình nào Xưởng tự tìm kiếm và thực hiện sẽ được giao khoán với mức cao hơn). Công tác nghiệm thu thanh quyết toán công trình: Theo dõi thực hiện thiết kế theo hợp đồng, trình bên A đi thẩm định, chỉnh sửa theo thẩm định và theo dõi đôn đốc chủ đầu tư ra quyết định phê duyệt. Phối hợp với Trung tâm thị trường và Quản lý dự án, Phòng Tài chính – Kế hoạch, lãnh đạo công ty và đối tác để làm nghiệm thu thanh quyết toán, thu hồi công nợ. Công tác kế hoạch, thống kê, kế toán: Bố trí cán bộ thực hiện công tác kế hoạch, kế toán, thống kê của đơn vị, báo cáo hàng tháng, quý, năm với Công ty. Chịu trách nhiệm về các chứng từ chi phí trong phạm vi nhận khoán. Công tác quản lý kỹ thuật, nghiên cứu khoa học: Tham gia, phối hợp với công ty thực hiện. Các công tác khác: Đề xuất với Giám đốc chỉ định chức danh Chủ nhiệm dự án cho các Dự án được giao thực hiện. Chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc về tiến độ công việc, chất lượng kỹ thuật, mỹ thuật các hồ sơ. Kết hợp cùng với Trung tâm Thị trường và Quản lý dự án giao hồ sơ thiết kế cho A, bảo vệ các hồ sơ trước cơ quan thẩm định, khách hàng và các cơ quan khác nếu yêu cầu. Tổ chức quản lý nhân lực và tiền lương theo qui chế giao khoán của Công ty. Tập hợp và thu thập tài liệu chuyên ngành để phục vụ công tác chuyên môn và nghiên cứu khoa học báo cáo Lãnh đạo Công ty. Đề xuất và phối hợp với Phòng Kỹ thuật trong công tác nâng cao chất lượng hồ sơ Dự án, hồ sơ thiết kế. Nghiên cứu ý tưởng và phương án thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học thuộc lĩnh vực của văn phòng. Phối hợp với Trung tâm Thị trường và Quản lý dự án và phòng Tổ chức Hành chính hoặc chủ động trong công tác tìm kiếm các Dự án trong lĩnh vực liên quan, cung cấp nhân lực, hồ sơ chuyên gia... cho công tác đấu thầu dự án. Phối hợp với Trung tâm Thị trường và Quản lý dự án trong công tác xây dựng kế hoạch tháng, quý, năm về công tác tư vấn thiết kế của văn phòng theo yêu cầu của Công ty; công tác ký kết Hợp đồng kinh tế và khoán nội bộ. Phối hợp với phòng Tài chính – Kế hoạch trong công tác thanh toán Hợp đồng kinh tế, Hợp đồng nội bộ và thu hồi công nợ. Thực thi các nhiệm vụ đột xuất khác do Giám đốc hoặc Ban Giám đốc giao Lập báo cáo về kết quả sản xuất kinh doanh 6 tháng, năm. Lập báo cáo và kế hoạch sản xuất hàng tháng. PHẦN II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG CỦA CÔNG TY CPTV XÂY DỰNG VINACONEX II.1. Đặc điểm công tác kế toán: Hình thức bộ máy kế toán là tập trung phù hợp với đặc điểm bộ máy quản lý trong công ty. Bộ máy kế toán gồm 15 người, trong đó có 8 kế toán Văn phòng, một kế toán trưởng, một kế toán tổng hợp, một thủ quỹ, còn lại 4 kế toán phần hành. Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty CPTV xây dựng VINACONEX. Kế toán tổng hợp Kế toán phụ trách các VP sản xuất Kế toán thanh toán Kế toán TSCĐ Kế toán tiền lương Bộ phận thủ quỹ Kế toán trưởng Kế toán Văn phòng Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận kế toán ở công ty CPTV xây dựng VINACONEX như sau: - Kế toán trưởng: là người giúp việc cho Giám đốc về công tác chuyên môn tại bộ phận kế toán, chịu trách nhiệm với cấp trên về việc chấp hành luật pháp thể lệ, chế độ kế toán hiện hành, cung cấp các thông tin về tình hình tài chính một cách chính xác kịp thời và toàn diện. - Kế toán tổng hợp: Tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành từng loại sản phẩm đồng thời kiêm luôn kế toán thuế. - Kế toán phụ trách các văn phòng: Có trách nhiệm kiểm tra đôn đốc chứng từ sao cho kịp thời và hợp lệ sau đó hạch toán chứng từ chi phí và vào sổ. -Kế toán văn phòng: Là người tập hợp chứng từ chi phí, đối chiếu công nợ và làm Hợp đồng, nghiệm thu khoán nội bộ các công trình và chịu trách nhiệm các công việc hành chính của văn phòng. - Kế toán TSCĐ : Theo dõi tình hình TSCĐ tính khấu hao, phân bổ cho các đối tượng sử dụng theo dõi về nguyên giá, giá trị còn lại của TSCĐ và theo dõi tình hình nhập xuất tồn của vật tư. - Kế toán thanh toán: có trách nhiệm chuyển khoản, quản lý vốn tại Ngân hàng kiểm tiền lương BHXH theo dõi tình hình biến động của nguồn vốn tại Ngân hàng, tình hình sử dụng và huy động vốn đề khai thác thuế khá nặng tiềm tăng của nguồn vốn và theo dõi chính xác, phản ánh kịp thời tài khoản của công ty tại Ngân hàng. - Kế toán lao động tiền lương và BHXH: Là tính toán hợp lý phân bổ chính xác chi phí về tiền lương và trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho các đối tượng sử dụng có liên quan, thanh toán tiền lương và các khoản kịp thời cho công nhân viên. - Bộ phận thủ quỹ chịu trách nhiệm bảo quản kho (tiền mặt) tránh mất mát thiếu hụt và theo dõi thu chi tiền mặt căn cứ vào chứng từ hợp lý ở công ty CPTV xây dựng Vinaconex. Trình tự ghi sổ kế toán áp dụng theo hình thức nhật ký chung Trình tự ghi sổ kế toán áp dụng theo hình thức Nhật ký chung của Công ty CPTV xây dựng Vinaconex . Sơ đồ 3: Trình tự ghi sổ kế toán áp dụng theo hình thức Nhật ký chung Chứng từ gốc gồm Bảng thanh toán tiền lương Bảng thanh toán tiền thưởng Bảng thanh toán BHXH. Nhật ký chung Sổ cái TK 334, 338 Báo cáo Bảng tổng hợp Ghi hàng ngày Ghi cuối ngày Đối chiếu II.2. Thực trạng công tác tiền lương của Công ty CPTV xây dựng Vinaconex. II.2.1. Hình thức tổ chức hạch toán lao động tiền lương và công tác kế toán tiền lương của Công ty CPTV xây dựng Vinaconex. a. Đặc điểm chung về hạch toán tiền lương. Cũng như các doanh nghiệp sản xuất khác và theo chế độ kế toán hiện hành, công tác hạch toán lao động tiền lương ở Công ty CPTV xây dựng Vinaconex được tiến hành như sau: Việc thu thập số liệu tình hình từ dưới lên theo hai kênh: thời gian lao động (coi như là hao phí lao động vật chất) và tiền lương, các khoản phụ cấp tiền lương (thể hiện hao phí lao động về giá trị). Hai khâu này có quan hệ mật thiết với nhau, dựa vào thời gian lao động, kết quả lao động để tính trả lương cho người lao động. Trình tự tiến hành công việc hạch toán trên đây diễn ra theo quá trình từ dưới lên (công nhân tự hạch toán, tổ sản xuất chấm công, hạch toán sản phẩm), nhân viên Văn phòng tập hợp số liệu theo tổ, ca làm việc, giám đốc văn phòng xem xét duyệt chứng từ, tổng hợp tiền lương của Văn phòng. Hàng tháng phòng tổ chức xem xét duyệt chứng từ của Văn phòng, đồng thời chuyển cho phòng kế toán kiểm tra các khoản chi trả và giám đốc duyệt chi các khoản lương, thưởng, BHXH... hàng tháng. Căn cứ vào tiền lương đã được duyệt kế toán lương và thủ quỹ trả lương trực tiếp hàng tháng cho người lao động, đồng thời kế toán lương tập hợp các khoản chi trả lương, BHXH... tiến hành phân bổ vào giá thành sản phẩm. Bởi vậy, trình tự luân chuyển chứng từ để hoạch toán tiền lương như sau: Sơ đồ 4: Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán tiền lương Bảng thanh toán tiền lương Văn phòng TVTK XD số 1 Phòng kế toán công ty Bảng thanh toán tiền lương Văn phòng TVTK CTN và MT số 1 Bảng thanh toán tiền lương Văn phòng TVTK XD số 2 Bảng thanh toán tiền lương Văn phòng TVTK CTN và MT số 2 Bảng thanh toán tiền lương Văn phòng TVTK XD số 3 Bảng thanh toán tiền lương Văn phòng TVTK CTN và MT số 13 Bảng thanh toán tiền lương các phòng ban b. Phân phối tiền lương của công ty. Hàng tháng, người lao động trong công ty được hưởng: Tiền lương cơ bản và các phụ cấp khác ( nếu có), tiền lương năng suất. b.1. Khối gián tiếp. *, Tiền lương cơ bản * Ti + Tk TLcbtt * (Hcbi + Hpci) 23 TLcbi = Trong đó: TLcbi: Tiền lương cơ bản tối thiểu theo luật định. TLcbtt: Tiền lương cơ bản của người thứ i Hcbi: Hệ số lương cấp bậc của người thứ i theo Nghị định 26/CP của Chính phủ. Hpci: Hệ số phụ cấp của người thứ i (nếu có) Ti: Số ngày thực tế làm việc của người thứ i trong tháng. Tk: Các khoản khuyến khích khác (Nếu có) VD: Trần Thị Thu Hiền nhân viên phòng tổ chức hành chính có hệ số cấp bậc công việc là 2,34 đi làm 24 ngày công, x 24 = 1.098.800 đ 450.000 x 2,34 23 Tiền lương cơ bản = * Tiền lương năng suất được phân phối cho CBCNV theo: + Hệ số năng lực: được Giám đốc phê duyệt hàng tháng trên cơ sở đề nghị của phụ trách đơn vị. + Mức năng suất : Được Giám đốc phê duyệt 1 năm/ lần trên cơ sở đề nghị của phụ trách đơn vị. - Công thức tính: Lns 23 x Ti x Hns Tns = Trong đó: Tns : Tiền lương năng suất của người lao động/ tháng Lns : Mức lương năng suất của người lao động Ti : Số ngày thực tế làm việc của người thứ i trong tháng. Hns : Hệ số năng lực của người lao động VD: Trần Thị Thu Hiền nhân viên phòng tổ chức hành chính có mức lương NS là 1.800.000 ,đi làm 24 ngày công. 23 1800.000 x 1 x 24 = 1.878.000 đ Tiền lương năng suất = b2. Khối trực tiếp Hàng tháng, người lao động trong công ty được hưởng: Tiền lương cơ bản và các phụ cấp khác ( nếu có), tiền lương năng suất. *, Tiền lương cơ bản * Ti + Tk TLcbtt * (Hcbi + Hpci) 24 TLcbi = Trong đó: TLcbi: Tiền lương cơ bản tối thiểu theo luật định. TLcbtt: Tiền lương cơ bản của người thứ i Hcbi: Hệ số lương cấp bậc của người thứ i theo Nghị định 26/CP của Chính phủ. Hpci: Hệ số phụ cấp của người thứ i (nếu có) Ti: Số ngày thực tế làm việc của người thứ i trong tháng. Tk: Các khoản khuyến khích khác (Nếu có) VD: Kỹ sư Trần Quốc Duy có hệ số cấp bậc công việc là 2,34 đi làm 24 ngày công với mức lương năng suất do Ông Giám đốc VP đánh giá là 1.500.000đ/tháng và hệ số năng lực là 1. x 24 = 1.053.000 đ 450.000 x (2,34 + 0) 24 Tiền lương cơ bản của kỹ sư = * Tiền lương năng suất được phân phối cho CBCNV theo: + Hệ số năng lực: được Giám đốc phê duyệt hàng tháng trên cơ sở đề nghị của phụ trách đơn vị. + Mức năng suất : Được Giám đốc phê duyệt 1 năm/ lần trên cơ sở đề nghị của phụ trách đơn vị. Lns - Công thức tính: x Ti x Hns 24 Tns = Trong đó: Tns : Tiền lương năng suất của người lao động/ tháng Lns : Mức lương năng suất của người lao động Ti : Số ngày thực tế làm việc của người thứ i trong tháng. Hns : Hệ số năng lực của người lao động 1.500.000 x 1 Cũng VD trên của kỹ sư Trần Quốc Duy ở trên ta có: x 24 = 1.500.000 đ 24 Tiền lương năng suất của kỹ sư = TLcbtt * (Hcbi + Hpci) * Lương thời gian và nghỉ ngừng việc hưởng 100% lương được công ty tính như sau: x Tg 22 Ltg = Trong đó: Ltg: Lương thời gian và nghỉ ngừng việc hưởng 100% TLcbtt: Tiền lương cơ bản của người thứ i Hcbi: Hệ số lương cấp bậc của người thứ i theo Nghị định 26/CP của Chính phủ. Hpci: Hệ số phụ cấp của người thứ i (nếu có) Tg: Số ngày thực tế nghỉ ngừng việc của người thứ i trong tháng. * Quy định về hệ số năng lực chung cho toàn công ty - Các chỉ tiêu đánh giá TT Chỉ tiêu Mức độ Điểm I Mức độ hoàn thành nhiệm vụ: Căn cứ vào phiếu thống kê công việc thực hiện của cá nhân và nhận xét đánh giá khối lượng 1 Về mặt khối lượng 100% 35 70% đến < 100% 24 - 34 50% đến < 70% 16 - 23 20% đến < 50% 05 - 15 <20% 0 2 Chất lượng và hiệu quả Tốt 35 Khá 30 Trung bình 20 Thấp 10 Kém 0 II Chấp hành kỷ luật lao động: đi muộn về sớm, làm việc riêng trong giờ, thực hiện nếp sống văn minh lịch sự, vệ sinh cơ quan, thực hành tiết kiệm, bảo vệ của công… Chấp hành nội quy kỷ luật lao động: Không vi phạm 30 1 Đi muộn về sớm 10 2 Làm việc riêng trong giờ 10 3 Thực hiện nếp sống văn minh lịch sự, vệ sinh cơ quan, thực hành tiết kiệm, bảo vệ của công 10 * Bảng điểm xác định hệ số năng lực Loại A B C Không xét Điểm 90 - 100 80 - 89 70 - 79 dưới 70 Hệ số năng lực 1 0,8 0,5 0 Ghi chú: Riêng phần hệ số năng lực của khối trực tiếp do Ông Giám đốc văn phòng tự đánh giá năng lực làm việc của CB CNV, để kế toán xưởng dựa vào đó làm lương năng suất cho CBCNV trong văn phòng. * Quy định mức lương năng suất đối với khối gián tiếp Nhóm cán bộ công nhân viên Loại Mức lương (Đ/ tháng) 1. Nhóm cán bộ quản lý Doanh nghiệp - Giám đốc công ty 6.000.000 - Phó Giám đốc công ty 4.200.000 2. Nhóm cán bộ Lãnh đạo, chuyên môn, nghiệp vụ cấp công ty - Kế toán trưởng, trưởng phòng 3.400.000 – 4.000.000 - Phó phòng 2.400.000 – 3.000.000 3. Nhóm chuyên viên kỹ sư - Cán bộ chuyên viên, kỹ sư 1 1.200.000 – 2.200.000 - Cán bộ mới tốt nghiệp ra trường (thời gian công tác < 1 năm, không kể thời gian thử việc) 2 800.000 4. Nhóm kỹ thuật viên, trung cấp: - Cán bộ kỹ thuật viên, Trung cấp 1 700.000 – 1.600.000 - Cán bộ mới tốt nghiệp ra trường (thời gian công tác < 1 năm, không kể thời gian thử việc) 2 600.000 5. Nhóm công việc phục vụ sản xuất: - Công nhân lái xe phục vụ Giám đốc 1.600.000 - Công nhân lái xe khác 1.200.000 – 1.500.000 - Công nhân photocopy, in ấn 1.100.000 – 1.300.000 - Công nhân tạp vụ ( Lương khoán gọn) 1.200.000 Ghi chú: Riêng phần qui định mức lương năng suất của khối trực tiếp sẽ do Ông Giám đốc văn phòng tự đánh giá năng lực làm việc của CB CNV, để kế toán xưởng dựa vào đó làm lương năng suất cho CBCNV trong văn phòng. * Mức phụ cấp trách nhiệm và phụ cấp tiền ăn ca - Trưởng phòng (Giám đốc VP): 0,4 (cộng vào hệ số lương để tính lương CB) - Phó phòng (P. Giám đốc VP): 0,3 (cộng vào hệ số lương để tính lương CB) - Tiền ăn ca 10.000đ/ngày ( cho toàn bộ cán bộ CNV của Công ty ) VD: (Khối trực tiếp) Kỹ sư Trần Viết Cường có hệ số cấp bậc công việc là 2,34 đi làm 25 ngày công với mức lương năng suất do Ông Giám đốc VP đánh giá là 1.500.000đ/tháng và hệ số năng lực là 1. x 25 = 1.096.875 đ 450.000 x (2,34 + 0) 24 Tiền lương cơ bản của kỹ sư = 1.500.000 x 1 x 25 = 1.562.500 đ 24 Tiền lương năng suất của kỹ sư = Mức phụ cấp thuộc quỹ lương (cơm ca) = 10.000 x 25 = 250.000 đồng Tổng cộng thu nhập của kỹ sư Trần Viết Cường là: 1.096.875 + 1.562.500 + 250.000 = 2.909.375 đồng. VD: (Khối gián tiếp) VD1: Phạm Thị Huyền nhân viên phòng tổ chức hành chính có hệ số cấp bậc công việc là 1,99 đi làm 21 ngày công, và 03 ngày phép. x 21 = 818.000 đ 450.000 x 1,99 23 Tiền lương cơ bản = 1.200.000 x 1 x 21 = 1.096.000 đ 23 Tiền lương năng suất = 450.000 x 1,99 x 3 = 122.000 đ Tiền lương thời gian = 22 Mức phụ cấp thuộc quỹ lương (cơm ca) = 10.000 x 21 = 210.000 đồng Tổng cộng thu nhập của nhân viên Phạm Thị Huyền là: 818.000 + 1.096.000 + 122.000 + 210.000 = 2.246.000 đồng. 450.000 x (4,66+0,4) VD2:Trưởng phòng tổ chức hành chính Vũ Thành Dũng có hệ số cấp bậc công việc là 5,06 đi làm 25 ngày công. x 25 = 2.475.000 đ 23 Tiền lương cơ bản = 3.400.000 x 1 x 25 = 3.696.000 đ 23 Tiền lương năng suất = Mức phụ cấp thuộc quỹ lương (cơm ca) = 10.000 x 25 = 250.000 đồng Tổng cộng thu nhập của Trưởng phòng Vũ Thành Dũng là: 2.475.000 + 3.696.000 + 250.000 = 6.421.000 đồng. Biểu 1 CÔNG TY CPTV XÂY DỰNG VINACONEX VĂN PHÒNG TVTK XD SỐ 3 CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc Hà nội, ngày 04 tháng 02 năm 2007 BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG NĂNG SUẤT THÁNG 01 NĂM 2007 Biểu 2 CÔNG TY CPTV XÂY DỰNG VINACONEX VĂN PHÒNG TVTK XD SỐ 3 CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc Hà nội, ngày 04 tháng 02 năm 2007 BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG CƠ BẢN THÁNG 01 NĂM 2007 Biểu 3: Bảng thanh toán tiền lương Tháng 1 năm 2007 Văn phòng TVTK số 3 (khối trực tiếp) Biểu 4: Bảng thanh toán tiền lương Tháng 1 năm 2007 Phòng tổ chức hành chính (khối gián tiếp) Biểu 3 và 4 phân bổ lương tháng 1 năm 2007 cho ta thấy mỗi một loại hình tổ chức của Công ty đều có sự khác nhau giữa việc phân bổ tiền lương của khối trực tiếp và khối gián tiếp là khác nhau về ngày công và tiền lương năng suất của khối gián tiếp là thực hiện theo qui chế của công ty, còn khối trực tiếp trả lương theo năng lực và theo sản phẩm làm ra của mỗi người và do Ông Giám đốc văn phòng công ty quyết định. Biểu 5: Tổng hợp thanh toán lương toàn công ty (6 tháng đầu năm 2007) Người lập biểu Kế toán trưởng Hà nội, ngày 02 tháng 07 năm 2007 Thủ trưởng đơn vị II.3. Các khoản trích theo lương của Công ty CPTV xây dựng Vinaconex. II.3.1. Nội dung các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp. Tiền lương gắn liền với thời gian và kết quả lao động mà cán bộ công nhân viên đã thực hiện. Ngoài tiền lương để đảm bảo tái sản xuất lao động và cuộc sống lâu dài của người lao động theo chế độ tài chính hiện hành doanh nghiệp còn phải tính vào chi phí sản xuất một bộ phận chi phí gồm các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ. a. Quỹ bảo hiểm xã hội. Quỹ được hình thành từ các nguồn sau đây theo điều 249 Luật lao động. - Người sử dụng lao động đóng góp 15% tổng quỹ lương của những người tham gia BHXH trong đơn vị. Trong đó 10% để chi trả các chế độ hưu trí tử tuất và 5% để chi trả các chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. - Nhà nước đóng góp thêm và hỗ trợ để đảm bảo thực hiện chế độ BHXH đối với người lao động. - Các nguồn khác... Việc sử dụng và chi quỹ BHXH dù ở cấp quản lý nào cũng phải thực hiện theo chế độ quy định. Bởi BHXH là một trong những chính sách kinh tế xã hội quan trọng của Nhà nước, nó không chỉ xác định khía cạnh tranh kinh tế mà còn phải chịu chế độ xã hội. b. Bảo hiểm y tế. Bảo hiểm y tế thực chất là sự bảo trợ cho người tham gia BHYT về các khoản như: Khám chữa bệnh, tiền việc phí thuốc thang... Người tham gia bảo hiểm sẽ được hỗ trợ một phần nào đó. Quỹ BHYT được hình thành bằng cách tính theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương của công nhân viên chức thực tế phát sinh trong tháng. Tỷ lệ trích BHYT hiện hành là 3% trong đó 2% được tính vào thu nhập của người lao động. Quỹ này do cơ quan BHYT quản lý và chợ chấp cho doanh nghiệp phải nộp hết 3% cho cơ quan BHYT để phục vụ bảo vệ chăm sóc cho cán bộ công nhân viên. c. Kinh phí công đoàn. Kinh phí công đoàn là quỹ tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp theo chế độ hiện hành. KPCĐ được tính theo tỷ lệ 2% trên tổng số tiền lương phải trả cho người lao động và người sử dụng lao động phải chịu (tính vào chi phí sản xuất kinh doanh). Kinh phí này do doanh nghiệp trích lập và chi tiết theo chế độ quy định. 1% nộp cho cấp trên, 1% sử dụng chi tiết cho công đoàn đại đơn vị. II.3.2. Hạch toán các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ). Ngoài tiền lương công nhân viên chức trong công ty còn được hưởng các khoản cấp phúc lợi xã hội (trợ cấp BHXH, trợ cấp BHYT) Quỹ BHXH của công ty được hình thành bằng cách tính theo tỷ lệ quy định trên, số quỹ lương cấp bậc của công nhân viên phát sinh trong tháng. Theo chế độ hiện hành công ty thực hiện tỷ lệ trích là: - Quỹ BHXH trích 20% trong đó: 15% tính vào CFSXKD. 5% còn lại do cán bộ công nhân viên đóng góp trừ vào lương. - BHYT trích 3% trong đó: 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. 1% do cán bộ công nhân viên đóng góp trừ vào lương. - KPCĐ trích 2% tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh Cuối mỗi quý kế toán căn cứ vào "Bảng thanh toán BHXH" "phiên thanh toàn trả cấp BHXH" của từng phòng ban phân xưởng để lập "Bảng tổng hợp ngày nghỉ và trợ cấp BHXH" toàn công ty. Bảng này nộp cho cơ quan cấp trên kèm theo những chứng từ có liên quan như: Giấy khai sinh, Phiếu nghỉ hưởng BHXH, biên bản kiểm tra tai nạn lao động... Làm có sở để cơ quan cấp trên cấp kinh phí BHXH cho công nhân viên của toàn công ty. ĐƠN VỊ: CÔNG TY CPTV XÂY DỰNG VINACONEX Mẫu số 04 - LĐ - TL Ban hành theo QĐ số: 141 - TC/QĐ/ CĐKT Ngày 1/1/1995 của Bộ Tài Chính Bảng thanh toán BHXH Quý 1 năm 2007 Nợ TK 3383 Có TK 334 Số TT Họ tên Nghỉ ốm Nghỉ con ốm Nghỉ đẻ Nghỉ sảy thai sinh đẻ kế hoạch Nghỉ tại nạn lao động Tổng số tiền Ký nhận SN ST SN ST SN ST Khoản chi SN ST Khoản chi SN ST A B 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 1 Nguyễn Tùng Cương 15 572.452 572.452 2 Nguyễn Thuỳ Linh 7 212.625 3 91.100 303.725 3 Nguyễn Thị Phượng 4T 5.265.000 5.265.000 4 Hoàng Thị Dần 20 1.024.615 1.024.615 ... ... ... Cộng 12 785.077 3 91.100 4T 5.265.000 20 1.024.615 7.165.792 Tổng số tiền (viết bằng chữ): Bảy triệu một trăm sáu mươi năm ngàn, bảy trăm chín mươi hai đồng Kế toán BHXH Kế toán trưởng Trưởng ban BHXH II.3.3.Trình tự hạch toán các nghiệp vụ về tiền lương và các khoản trích theo lương phát sinh trong tháng. - Tiền lương thực tế phải trả cho công nhân viên tháng 01 năm 2007 NợTK 622 405.959.500 Chi tiếtVPTVTK XD 1 75.087.500 Chi tiếtVPTVTK XD 2 64.566.000 Chi tiếtVPTVTK XD 3 59.295.000 Chi tiếtVPTVTK MT 1 73.057.500 Chi tiếtVPTVTK MT 2 63.889.500 Chi tiếtVPTVTK MT 3 70.064.000 CóTK 334 405.959.500 NợTK 6421 132.237.000 Chi tiết BLĐ 31.805.000 Chi tiếtPTCHC 30.891.000 Chi tiếtTT TT & QLDA 23.030.000 Chi tiếtPQLKT 21.140.000 Chi tiếtPTC – KH 25.371.000 CóTK 334 132.237.000 -Trích KPCĐ váo Chi phí sản xuất kinh doanh NợTK 622 3.137.707 Chi tiếtVPTVTK XD 1 566.521 Chi tiếtVPTVTK XD 2 487.301 Chi tiếtVPTVTK XD 3 494.125 Chi tiếtVPTVTK MT 1 566.521 Chi tiếtVPTVTK MT 2 487.301 Chi tiếtVPTVTK MT 3 535.938 CóTK 3382 3.137.707 NợTK 6421 1.038.475 Chi tiết BLĐ 254.042 Chi tiếtPTCHC 257.425 Chi tiếtTT TT & QLDA 175.000 Chi tiếtPQLKT 157.500 Chi tiếtPTC – KH 194.508 CóTK 3382 1.069.775 - Trích BHXH vào chi phí sản xuất kinh doanh. NợTK 622 23.532.803 Chi tiếtVPTVTK XD 1 4.248.906 Chi tiếtVPTVTK XD 2 3.654.761 Chi tiếtVPTVTK XD 3 3.705.938 Chi tiếtVPTVTK MT 1 4.248.906 Chi tiếtVPTVTK MT 2 3.654.761 Chi tiếtVPTVTK MT 3 4.019.531 CóTK 3383 23.532.803 NợTK 6421 7.788.552 Chi tiết BLĐ 1.905.313 Chi tiếtPTCHC 1.930.676 Chi tiếtTT TT & QLDA 1.312.500 Chi tiếtPQLKT 1.181.250 Chi tiếtPTC – KH 1.458.813 CóTK 3383 7.788.552 - Trích BHYT vào chi phí sản xuất kinh doanh. NợTK 622 3.137.707 Chi tiếtVPTVTK XD 1 566.521 Chi tiếtVPTVTK XD 2 487.301 Chi tiếtVPTVTK XD 3 494.125 Chi tiếtVPTVTK MT 1 566.521 Chi tiếtVPTVTK MT 2 487.301 Chi tiếtVPTVTK MT 3 535.938 CóTK 3384 3.137.707 NợTK 6421 1.038.475 Chi tiết BLĐ 254.042 Chi tiếtPTCHC 257.425 Chi tiếtTT TT & QLDA 175.000 Chi tiếtPQLKT 157.500 Chi tiếtPTC – KH 194.508 CóTK 3384 1.038.475 - Thanh toán tiền lương tháng 1/2007 khối trực tiếp sản xuất. NợTK 334 405.959.500 CóTK 111 405.959.500 - Thanh toán tiền lương tháng 1/2007 khối gián tiếp và quản lý NợTK 334 132.237.000 CóTK 111 132.237.000 - Khấu trừ vào tiền lương của công nhân viên toàn công ty tiền BHXH, BHYT, KPCĐ đã được thực hiện trong tháng 01/2007 như sau: NợTK 111 12.528.542 CóTK 338 (3383, 3384) 12.528.542 Ghi chú: Công ty CPTV xây dụng Vinaconex chỉ sử dụng phần mềm kế toán CicAccount “kế toán chuyên ngành xây dựng” cho nên việc ghi chép số liệu rất thuận tiện, dễ dàng và nhanh chóng. - Bắt đầu từ tháng 07/2007 công ty trả lương theo thẻ ATM của Ngân hàng Đầu tue và Phát triên Việt Nam – Chi nhánh Hà Tây. -Dưới đây là một số mà hình kế toán máy của Công ty và cách sử dụng phần mền kế toán máy trong quá trình thực tập em đã chụp được: - Quy trình nhập số liệu: Kế toán muốn nhập bất kỳ chứng từ số liệu nào vào máy trước hết phải vào phần mềm kế toán sau đó chúng ta sẽ có màn hình như ở trên và ta chỉ cần kick vào ô chứng từ sau đó chọn ô tất cả và kế toán định khoản nhập số liệu từ chứng từ vào máy F Từ đó phần mềm kế toán sẽ tự động chạy vào các sổ sách kế toán và báo cáo liên quan đến tài chính của công ty. * Cách khai thác sổ kế toán Kế toán muốn in bất kỳ mẫu sổ nào VD Như sổ NKC, các sổ cái các tài khoản chỉ cần chọn vào phần in báo cáo sau đó chọn mẫu sổ mình cần in, chọn ngày tháng để lấy số liệu mình cần là có thể in ra các loại sổ mình mong muốn. VD: Muốn in sổ nhật ký chung quy trình làm như sau: F In báo cáo F Nhật ký chung F In phiếu là song. VD: Muốn nhập số liệu từ bảng lương hàng tháng thì Kế toán chỉ cần thao tác như sau: Trước hết vào phềm mềm kế toán sau đó nhấn vào Chứng từ F phiếu chi tiền mặt sau đó kế toán định khoản và nhập số liệu vào máy kết thúc bằng lệnh F lưu số liệu F việc mhập số liệu đã được hoàn tất. Đơn vị: Công ty CPTV xây dựng VINACONEX Địa chỉ: D9 Khuất Duy Tiến – Thanh xuân – Hà Nội SỔ NHẬT KÝ CHUNG Đơn vị tính : 1000 đồng Cuối tháng, căn cứ vào các chứng từ, sổ bảng liên quan kế toán lập sổ cái tài khoản 334, 338. Đơn vị: Công ty CPTV xây dựng VINACONEX Địa chỉ: D9 Khuất Duy Tiến – Thanh xuân – Hà Nội SỔ CÁI Tên tài khoản: 334 Đơn vị tính : 1000 đồng Đơn vị: Công ty CPTV xây dựng VINACONEX Địa chỉ: D9 Khuất Duy Tiến – Thanh xuân – Hà Nội SỔ CÁI Tên tài khoản: 338 Đơn vị tính : 1000 đồng PHẦN 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TỔ CHỨC HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG CỦA CÔNG TY CPTV XÂY DỰNG VINACONEX III.1. Phương hướng hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán tiền lương ở công ty CPTV xây dựng Vinaconex. Công ty CPTV xây dựng Vinaconex là thành viên thuộc Tổng công ty Xuất nhập khẩu xây dựng VINACONEX, thành lập và phát triển trên sự đổi mới của đất nước trong những năm gần đây. Với lợi thế về chính sách, ngoài ra còn có sự tác động của khoa học kỹ thuật tiên tiến trên thế giới đã tạo cho Công ty có thêm sự sáng tạo trong sản phẩm của mình làm ra. Đối với mỗi doanh nghiệp sản xuất, việc tạo cho mình một chỗ đứng vững chắc và phát triển là một điều khó khăn. Công ty CPTV xây dựng Vinaconex đã đứng vững và phát triển chứng tỏ sự phấn đấu và sáng tạo của ban lãnh đạo và anh, chị em cán bộ nhân viên trong toàn Công ty rất cao và nỗ lực. Công ty đã đạt những kết quả cao, hoàn thành nghĩa vụ đóng góp cho ngân sách nhà nước và đơn vị chủ quản, không ngừng nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên. Do đặc điểm của công ty là Tư vấn thiết kế đòi hỏi trình độ kỹ thuật và tay nghề của cán bộ công nhân viên rất cao, cho nên việc quản lý của công ty rất gọn nhẹ, phù hợp với yêu cầu của công việc. Từ đó dẫn đến việc tổ chức lao động được chính xác và hiệu quả, làm cho năng suất lao động cao. Qua quá trình thực tập tại Công ty CPTV xây dựng Vinaconex em xin phép được đưa ra một số tồn tại trong công tác tính toán thanh toán và hạch toán tiền lương. a. Vấn đề thứ nhất. Cần xác định hợp lý đơn giá tiền lương. Trong thực tế, công ty áp dụng phương pháp tính đơn giá theo năng lực và sản phẩm tạo ra, theo hệ số như hướng dẫn của Bộ Tài chính. Với hệ thống thang bậc lương mới, mức lương tối thiểu kể cả tăng 28.6% mức lương tối thiểu từ tháng 10/2006 thì tiền lương trả cho người lao động ở doanh nghiệp sản xuất trong hoàn cảnh mới cũng quá thấp so với mặt bằng giá cả hàng hóa, mức sống của dân cư đô thị. Bên cạnh đó công ty còn tính thêm hệ số bổ sung lương từ 1 – 1,5 trên cơ sở thực tiễn tăng năng suất lao động và lợi nhuận. Điều này chứng tỏ rằng việc xây dựng đơn giá tiền lương là quá thấp và chưa sát với thực tế. Mặt khác, một số sản phẩm mới đưa vào sản xuất do chưa định mức được người lao động, đơn giá tiền lương theo đơn vị sản phẩm. Vì vậy việc tính lương của sản phẩm này lại theo lương thời gian. Điều này là không hợp lý và không khuyến khích được người lao động nâng cao năng suất, chất lượng lao động. Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty là sản xuất sản phẩm có nhiều công đoạn quy trình công nghệ phức tạp. Bởi vậy việc xác định phương pháp tính đơn giá tiền lương hiện tại của công ty là hoàn toàn phù hợp với tính chất công việc của đơn vị. Tuy nhiên để tính đúng hợp lệ đơn giá tiền lương phản ánh đúng giá trị sức lao động của công nhân bỏ ra làm cho tiền lương thực sự là công cụ khuyến khích vật chất đối với người lao động thì cần phải: + Xác định lại định mức lao động hợp lý trên cơ sở sắp xếp lại tổ chức lao động, tổ chức lại sản xuất, bố trí dây chuyền sản xuất hợp lý. + Ngoài công thức trên cần tham khảo thêm cách tính để có đơn giá tiền lương phù hợp với mặt bằng giá cả hàng hóa, mức sống dân cư. b. Vấn đề hai. Do đơn giá tiền lương ở từng quy trình công nghệ thấp nên sau khi đã thanh toán cho công nhân viên quỹ tiền lương vẫn còn dư rất nhiều. Trong tháng 1/2007 tổng tiền lương thực tế phải trả cho CNV là 600.915.506 đồng (lấy số tổng cộng trong "Bảng tổng hợp thanh toán tiền lương toàn công ty"). Còn tiền lương tính vào chi phí trong tháng 1/2001 là 940.205.540 đồng. Bởi vậy số dư có trên tài khoản 334 là 339.290.034 đồng bằng 56% tiền lương trả cho CNV. Vấn đề ở đây công ty đã sử dụng quỹ tiền lương này như thế nào? Theo quy định của công ty. - Chỉ số bổ sung cho quỹ lương thực hiện khi nó lớn hơn quỹ lương tạm tính. - Chỉ số bổ sung cho quỹ lương trong điều kiện khách quan tác động (điều kiện về khí hậu) mà năng suất không cao để khuyến khích tinh thần của công nhân viên. - Chi trả lương trong những giai đoạn thời kỳ không có việc làm. Thiết nghĩ không nên để số dư có TK 334 quá lớn chỉ lên đổi lại 1 tỷ lệ vừa đủ (tỷ lệ trích sẽ dựa trên kinh nghiệm trong quá khứ, kế toán thống kê lại số % quỹ lương thực chi vượt quỹ lương tháng tính toán của các năm trước tính ra tỷ lệ bình quân). Còn đối với việc bổ sung quỹ lương trong điều kiện khách quan tác động mà năng suất không cao để khuyến khích tinh thần CNV e rằng sẽ có tác động ngược lại. Khi không có được việc làm do không tiêu thụ được sản phẩm, do máy hỏng... thì là lỗi của công ty. Trả lương cho công nhân phải lấy từ quỹ của công ty. Bởi vậy gây ảnh hưởng lớn đến thu nhập của người lao động, chưa khuyến khích được người lao động do thu nhập về tiền lương chưa phản ánh được kết quả lao động của họ. Ngoài ra với số tiền còn dư thừa công ty quy định rằng sẽ phân chia cho người lao động sản xuất dựa trên lương cấp bậc và hệ số lương. Như vậy mô hình chung công ty đã biến phần quỹ lương này từ hình thức trả lương theo sản phẩm sang hình thức chia lương theo cấp bậc. Do vậy hệ thống đơn giá tiền lương và định mức lao động của công ty phải thiết lập lại. c. Vấn đề thứ ba. Tiền thưởng có ý nghĩa khuyến khích, vật chất rất lớn với cán bộ CNV. Là động lực giúp công nhân tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật tư và còn phát minh nhiều sáng kiến giúp thúc đẩy nhanh tiến bộ công việc. Công ty chỉ có 2 loại thưởng: thưởng do hoàn thành vượt mức kế hoạch và thưởng chiến sĩ thi đua. Công ty phải bổ sung thêm chế độ tiền thưởng để khen thưởng kịp thời cho người lao động đủ ngày hoàn thành tốt các chỉ tiêu thưởng, chỉ tiêu tiết kiệm vật tư, chỉ tiêu tiết kiệm sản phẩm và phải quy định tỷ lệ một cách rõ ràng, ổn định phải phù hợp tránh tỷ lệ mà kỹ sư không thể đạt được hoặc quá thấp mà người lao động không cần cố gắng cũng đạt được. Công ty nên áp dụng các hình thức thưởng phổ biến sau: Chế độ thưởng thường xuyên: - Thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm: Thưởng giảm tỷ lệ hàng hỏng cho những người lao động hoàn thành hoặc giảm tỷ lệ hàng hỏng so với quy định. Mức và nguồn tiền thưởng trích tối đa 50% sổ tiết kiệm được thưởng để thưởng cho tổ và cá nhân có thành tích nâng cao chất lượng sản phẩm. Thưởng nâng cao tỷ lệ: Hàng có chất lượng cao (loại 1) chỉ tiêu xét thưởng hoàn thành và hoàn thành vượt mức sản phẩm loại 1 và loại 2 trong một thời gian nhất định. Mức và nguồn tiền thưởng dựa vào chênh lệch giá trị giữa sản phẩm các loại đạt được với tỷ lệ sản phẩm từng loại mặt hàng đã quy định. Mức lương tối đa 50% giữa giá trị chênh lệch đó. - Thưởng tiết kiệm vật tư: Chỉ tiêu xét thưởng hoàn thành vượt mức chỉ tiêu về tiết kiệm vật tư nhưng phải đảm bảo những quy phạm kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, an toàn lao động. Theo nguyên tắc trích từ 30% - 40% giá trị vật liệu tiết kiệm được. Chế độ thưởng đột xuất định kỳ. - Thưởng thi đua: Phần tiền thưởng này nằm trong kế hoạch khen thưởng của Công ty, nó áp dụng một cách linh hoạt trong các trường hợp như thưởng cho phát minh sáng kiến, thưởng khi người lao động hoàn thành tốt công việc được giao... Thưởng dưới hình thức này sẽ làm cho người lao động thấy rằng mình được quan tâm và đó chính là động lực rất lớn để người lao động cố gắng hơn. Theo chế độ kế toán quy định người lao động có phát minh sáng kiến được thưởng 5% giá trị bằng sáng kiến đó. Để phân chia quỹ khen thưởng này (được trích từ lợi nhuận và các khoản tiết kiệm được của người lao động). Công ty đưa ra hệ số năng suất lao động. Hệ số năng suất này dựa trên quỹ khen thưởng và quỹ lương của các bộ phận. Cũng khen thưởng chỉ tối đa bằng 6 tháng lương của quỹ lương cả năm của cả hệ số lương và các khoản phụ cấp theo lương ở từng bộ phận để phù hợp với chế độ quy định. d. Vấn đề thứ tư. Trong công tác hạch toán chi tiết tiền lương, công ty đưa ra một hệ thống chứng từ tương đối phù hợp với đặc điểm của công ty. Tuy nhiên, do chưa quán triệt đầy đủ nguyên tắc ghi chép bảng biểu của Nhà nước nên chưa cung cấp thông tin một cách toàn diện. Bảng chấm công không được sử dụng đúng ở các bộ phận theo chức năng và tính chất. Bảng này dùng để chấm ngày công, chấm ngày hưởng lương theo chế độ và cuối cùng để tính ngày công thực tế của người lao động. Bảng này phải do tổ trưởng hoặc người ủy quyền chấm hàng ngày. Nhưng trong thực tế ở một số bộ phận, nó được ghi vào ngày cuối tháng trước khi chuyển lên kế toán. Bên cạnh theo dõi năng suất lao động (khối lượng sản phẩm hoặc công việc hoàn thành) của từng kỹ sư, từng văn phòng nên kết hợp xem xét chất lượng bản vẽ của mình làm ra đã đạt hiệu quả cao nhất chưa, có nghiệm thu và kiểm tra chất lượng xác nhận (không xác nhận đơn thuần về số lượng) nhất là khi nhập kho thành phẩm trong ngày. Hạch toán chi tiết rõ ràng, dễ hiểu là phương hướng hoàn thiện và đổi mới chủ yếu đối với công tác kế toán trong bất cứ một doanh nghiệp nào. Bởi vì ngoài các đối tượng phục vụ truyền thống trong giai đoạn hiện nay, người lao động cũng đòi hỏi cung cấp đầy đủ minh bạch thông tin về các khoản thu nhập của họ, đòi hỏi ngày lao động là chính đáng, họ có quyền biết và kiểm tra toàn bộ quy trình ghi chép tính toán về thu nhập của họ. Công ty đáp ứng được nhu cầu này sẽ góp phần tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Ở công ty còn thiếu một số chứng từ kế toán như: "Bảng thanh toán tiền lương", "Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành của đơn vị hoặc cá nhân người lao động. Làm cơ sở để lập bảng thanh toán tiền lương hoặc tiền công cho người lao động. Bảng thanh toán tiền lương là chứng từ xác nhận số tiền thưởng cho từng người lao động làm cơ sở để tính thu nhập cho người lao động và ghi sổ kế toán. Bảng thanh toán tiền thưởng chủ yếu trong các trường hợp thưởng theo lương, không dùng trong các trường hợp thưởng đột xuất. Gắn liền với chế độ hoàn thiện tiền lương công ty cũng phải quan tâm đến hoàn thiện công tác BHXH, BHYT, KPCĐ. Thực tế trong năm qua quỹ bảo hiểm công ty hoạt động rất có hiệu quả, thực hiện trợ cấp cho hơn 100 đối tượng đã có công tác tốt đến tâm lý và tinh thần của người lao động. Tuy nhiên, công tác này công ty vẫn có sai sót cần khắc phục như: Các khoản BHXH mà người lao động được hưởng không tương xứng với sức lao động mà họ bỏ ra. Việc trợ cấp BHXH, BHYT vẫn chưa kịp thời. Tóm lại, việc hoàn thiện công tác lao động tiền lương là một yêu cầu tất yếu khách quan, là sự sống còn của doanh nghiệp nói chung và của Công ty CPTV xây dựng Vinaconex nói riêng. III.2. Kiến nghị về công tác kế toán tại Công ty CPTV xây dựng Vinaconex. a. Xét về cơ cấu tổ chức lao động của Công ty. Đội ngũ cán bộ trong công ty có trình độ tay nghề chuyên môn cao do vậy có thể nhanh chóng thích ứng với những thay đổi của điều kiện làm việc. Nhưng việc phân bổ số lượng người lao động về các phòng ban còn ít nên đã phần nào ảnh hưởng đến kết quả SXKD của công ty. Sự thiếu hụt cán bộ sẽ gây mất cân đối giữa các phòng khi có những yêu cầu quản lý phát sinh, để khắc phục tình trạng đó công ty cần phải bố trí thêm người có trình độ tay nghề cao và các phòng ban các bộ phận chuyên ngành sao cho phù hợp với yêu cầu công việc. Trong trường hợp thiếu những người có trình độ chuyên môn cao công ty cần tuyển thêm lao động để nhằm đáp ứng được nhu cầu của sản xuất, điển hình nhất là công ty có thể tuyển thêm luật sư để làm cố vấn pháp luật cho công ty. Bởi hiện nay công ty xuất khẩu ra nước ngoài rất cần sự tham khảo thị trường quốc tế và điều này sẽ giúp cho công ty am hiểu hơn về luật pháp quốc tế. Đây là điều cần thiết vì mục tiêu của công ty trong những năm tới là xuất khẩu hàng ra nước ngoài càng nhiều càng tốt. Tổ chức đào tạo đội ngũ cán bộ hiểu biết sâu về kế toán và sử dụng thành thạo máy vi tính. Việc tổ chức đào tạo lại đội ngũ cán bộ kế toán không chỉ dừng lại ở nhiệm vụ chuyên môn mà cả ở trình độ hiểu biết và sử dụng các loại phương tiện kỹ thuật tính toán... xử lý thông tin khác nhau để đáp ứng nhu cầu của quản lý mới. Bên cạnh việc bố trí thêm người công ty cần phải có những quyết định dứt khoát đối với những người chưa có đủ khả năng thích ứng nhanh chóng với sự thay đổi thường xuyên của nền kinh tế thị trường cũng như sự thay đổi của công ty. Một là cử đi học đào tạo lại nếu còn đủ khả năng tiếp thu, hai là bố trí vào những công việc khác phù hợp hơn hoặc cho họ về hưu khi đã đến tuổi. b. Tăng cường kỷ luật lao động và giáo dục tác phong công nghiệp cho người lao động. Tuy rằng công ty đã thực hiện phương pháp chấm điểm theo ngày công đi làm song kỷ luật lao động là nhân tố quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất. Công ty cần tăng cường kỷ luật lao động đôn đốc thường xuyên kiểm tra thời gian làm việc. Tác phong công nghiệp sẽ làm cho công nhân hăng say lao động, lao động có hiệu quả về kỹ thuật và đạt năng suất cao hơn. Vai trò của tổ chức Đảng - Công đoàn ở Công ty cần được nâng cao. Điều đó một mặt nâng cao ý thức của người lao động còn lại đại biểu cho quyền lợi của người lao động. Khi ý thức trách nhiệm của người lao động được nâng cao họ sẽ gắn bó với công ty hơn, nhiệt tình tham gia lao động. Do vậy đối với Ban Giám đốc công ty phải thực sự quan tâm tới mọi người lao động gắn bó và quan tâm giúp đỡ lẫn nhau. c. Tạo nguồn tiền lương. Để có tiền lương và thu nhập cho người lao động thì các doanh nghiệp phải tạo được nguồn tiền lương. Tiền lương là một yếu tố của quá trình SXKD tiền lương tỷ lệ thuận với kết quả SXKD khi kết quả SXKD tăng thì chi phí tiền lương tăng và ngược lại... Công ty cần mở rộng hơn nữa tính tự chủ của các thành viên đặc biệt là việc tìm kiếm bạn hàng và đối tác. Công ty cần phải có biện pháp để có thể mở rộng sản xuất như tăng nhanh thêm các ngành sản xuất không phải là ngành nghề truyền thống của công ty mà nhu cầu thị trường đang cần nhưng phù hợp với điều kiện hiện có của công ty, như vậy sẽ khai thác triệt để năng lực sản xuất tạo thêm công ăn việc làm cho công nhân. KẾT LUẬN Làm thế nào để sử dụng có hiệu quả nguồn lao động hiện có và thực hiện tốt công tác phân phối tiền lương là 2 vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp hiện nay. Tiền lương sẽ thực sự trở thành động lực thúc đẩy và là đòn bẩy trong quá trình sản xuất. Nếu các doanh nghiệp biết kết hợp lợi ích của doanh nghiệp và lợi ích của cán bộ công nhân viên. Lương bổng và đãi ngộ sẽ là chìa khóa cho các doanh nghiệp mở ra khung cảnh lao động mà ở đó con người lao động một cách hăng say và đầy sáng tạo. Và đó cũng là chìa khóa để các doanh nghiệp thành công trong nền kinh tế thị trường. Công ty CPTV xây dựng Vinaconex đã áp dụng các chính sách tiền lương một cách hiệu quả đem lại nhiều thành tựu đáng khích lệ và cái chính là công ty thu hút được rất nhiều lao động nhờ khung cảnh làm việc hăng say và công bằng. Hiểu được ý nghĩa quan trọng của lao động tiền lương và các khoản trích theo lương nên em đã mạnh dạn đi sâu và tìm hiểu nghiên cứu chúng để viết hoàn chỉnh nên chuyên đề này với đề tài: "Hạch toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty CPTV xây dựng Vinaconex ". Trong bản chuyên đề này em trình bày một số ý kiến và nguyện vọng của mình để công ty tham khảo nhằm hoàn thiện hơn nữa hiệu quả của công tác lao động tiền lương. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo nhiệt tình của thầy giáo Trần Quý Liên và các cô bác, anh chị ở Công ty CPTV Xây dựng Vinaconex đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Tài liệu do công ty cung cấp. 2. Hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp (Nhà xuất bản Giáo dục và Đào tạo). 3. Các văn bản quy định chế độ BHXH (Bộ Lao động thương binh xã hội). 4. Quản trị nhân lực (Nhà xuất bản Thống kê). 5. Chế độ kế toán doanh nghiệp (Ban hành theo quyết định số 15/2006-QĐ/BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính). MỤC LỤC NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN THỰC TẬP Thầy giáo: Trần Quý Liên Điểm: Bằng số: Bằng chữ: DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CPTV: Cổ phần tư vấn BHXH: Bảo hiểm xã hội BHYT: Bảo hiểm y tế KPCĐ: Kinh phí công đoàn. XHCN: Xã hội chủ nghĩa. TSCĐ: Tài sản cố định. TVTK XD: Tư vấn thiết kế xây dựng. TVTK CTN và MT: Tư vấn thiết kế công trình nhỏ và môi trường. CBCNV: Cán bộ công nhân viên. HSĐC: Hệ số điều chỉnh NS: Năng suất HSLCB: Hệ số lương cơ bản HSLPC: Hệ số lương phụ cấp KSXD: Kỹ sư xây dựng KTS: Kiến trúc sư CNKT: Công nhân kỹ thuật TT TT & QLDA: Trung tâm thị trường và quản lý dự án. DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU Sơ đồ1 : Sơ đồ tổ chức Công ty CPTV Xây dựng VINACONEX Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty CPTV xây dựng VINACONEX. Sơ đồ 3: Trình tự ghi sổ kế toán áp dụng theo hình thức Nhật ký chung Sơ đồ 4: Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán tiền lương Biểu 1: Bảng thanh toán tiền lương năng suất tháng 01 năm2007 Biểu 2: Bảng thanh toán tiền lương cơ bản tháng 01 năm 2007 Biểu 3: Bảng thanh toán tiền lương tháng 01 năm 2007 Văn phòng TVTK số 3 (khối trực tiếp) Biểu 4: Bảng thanh toán tiền lương tháng 01 năm 2007 Phòng tổ chức hành chính (khối gián tiếp) Biểu 5: Tổng hợp thanh toán lương toàn công ty (6 tháng đầu năm 2007)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28496.doc
Tài liệu liên quan