Việc thực hiện những dự án đầu tư trên đòi hỏi chi phí đầu tư ban đầu rất lớn nhưng lại có khả năng sinh lời thấp và thời hạn thu hồi vốn lâu như: các dự án đầu tư vào cơ sở hạ tầng như năng lượng, đường xã, thuỷ lợi, các ngành công nghiệp cơ bản, những ngành thâm dụng vốn.mà trong giai đoạn đầu phát triển, các thành phần kinh tế khác, nhất là thành phần kinh tế tư nhân, vừa không muốn tham gia đầu tư, vừa không đủ tiềm lực vốn để đầu tư. Vì vậy, chỉ có Nhà nước, thông qua tín dụng nhà nước bằng nguồn vốn lớn huy động tập trung vào ngân sách và viện trợ nước ngoài mới có thể thực hiện được các dự án đầu tư này. Yếu tố quyết định đến hiệu quả hoạt động của các dự án đầu tư này chính là công tác thẩm định dự án. Một sai sót nhỏ trong thẩm định có thể dẫn đến quyết định cho vay vốn sai lầm, gây lãng phí nguồn lực cho xã hội.
Vai trò quan trọng của công tác thẩm định dự án đầu tư ngày càng được khẳng định. Tuy nhiên, công tác thẩm định dự án đầu tư ở Việt Nam nói chung và Sở Giao Dịch I –Ngân hàng Phát triển Việt Nam nói riêng còn nhiều hạn chế cần phải khắc phục nhằm nâng cao chất lượng của các kết quả thẩm định. Do vậy trong khuôn khổ chuyên đề thực tập của mình, em chỉ xin đưa ra những vấn đề chung nhất hy vọng sẽ có thể đóng góp phần nào vào công cuộc đổi mới hoạt động của công tác thẩm định dự án nói chung và công tác thẩm định dự án tại Sở Giao Dịch I –Ngân hàng Phát triển nói riêng.
116 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1655 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Công tác thẩm định các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn tín dụng Nhà nước tại Sở giao dịch I ngân hàng phát triển Việt Nam: Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dụng phương pháp phân tích độ nhạy cảm của dự án còn nhiều hạn chế, chỉ triển khai đối với một số dự án. Những nhân tố đưa vào phân tích chưa được chọn lọc. Mặt khác, tỷ lệ chiết khấu sử dụng là một yếu tố rất nhạy cảm ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của dự án nhưng nó lại thường được xác định trên cơ sở chủ quan, thiếu căn cứ khoa học.
Công tác thẩm định chưa xây dựng được khoảng hiệu quả cho các chỉ tiêu. Dự án được kết luận là khả thi và quyết định cho vay vốn khi IRR> tỷ lệ chiết khấu và NPV >0. Tuy nhiên, các chỉ tiêu này chỉ “vừa đủ” để có thể đánh giá tính khả thi của dự án trong khi đó còn rất nhiều nhân tố rủi ro tiềm ẩn có thể tác động đến tính hiệu quả của dự án.
Các phương pháp phân tích hiện đại được sử dụng còn hạn chế, mới dừng lại ở mức độ tiếp cận. Việc áp dụng trong thực tế khi tiến hành thẩm định dự án vay vốn tại Sở Giao Dịch I chưa đầy đủ, toàn diện mới được triển khai trên một số dự án. Chất lượng thẩm định dự án đầu tư vay vốn tín dụng Nhà nước đặc biệt là thẩm định tài chính dự án tại Sở Giao Dịch I vì thế bị ảnh hưởng.
Các thông tin về dự án chưa được thu thập được đầy đủ khi tiến hành thẩm định. Do vậy, thiếu cơ sở để phân tích, đánh giá và đôi khi dẫn đến những sai lầm trong quyết định cho vay. Hiện nay, với sự bùng nổ của khoa học công nghệ, Internet đã có vai trò tích cực hỗ trợ đắc lực cho công tác thẩm định. Ngoài nguồn thông tin đáng tin cậy thì cũng có nhiều nguồn thông tin khác nhau, có thể sai lệch. Do đó, vấn đề đặt ra đối với cán bộ thẩm định là thông tin nào và từ nguồn nào cần được lựa chọn để dùng cho công tác thẩm định dự án. Tuy nhiên việc thu thập thông tin, chủ yếu dựa trên hồ sơ dự án mà Chủ đầu tư trình lên Sở Giao Dịch I để vay vốn.
Việc vận dụng các phương pháp để phân tích, đánh giá nội dung chuyên môn chưa được thực hiện đầy đủ và đảm bảo độ tin cậy cần thiết làm cơ sở cho quyết định cho vay vốn của Sở Giao Dịch I.
Chương II: Một số giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn tín dụng Nhà nước tại Sở Giao Dịch I trong thời gian tới
2.1. Định hướng phát triển của Sở Giao Dịch I
2.1.1. Phương hướng phát triển của Sở Giao Dịch I
2.1.1.1. Về huy động vốn
U Sở Giao Dịch I tiếp tục huy động các nguồn vốn có kỳ hạn trên 1 năm theo lãi suất quy định của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
U Tiếp tục triển khai huy động vốn bằng ngoại tệ có kỳ hạn dài trên thị trường tiền tệ trong nước và phải có báo cáo với NHPT trong việc huy động ngoại tệ tại thị trường nước ngoài.
U Báo cáo NHPT về việc cho phép Sở Giao Dịch I thực hiện huy động vốn kỳ hạn dưới 1 năm với lãi suất sát với lãi suất thị trường đáp ứng nhu cầu giải ngân tín dụng xuất khẩu và cho vay thí điểm tại Sở Giao Dịch I.
U Tiếp tục mở rộng đối tượng huy động vốn, bên cạnh việc duy trì các khách hàng truyền thống thì cần thu hút thêm các khách hàng mới.
2.1.1.2. Về tín dụng đầu tư phát triển
U Về công tác giải ngân: thực hiện kiểm soát chặt chẽ trước khi giải ngân, phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về điều hành và thực hiện kế hoạch giải ngân của NHPT.
Cụ thể mục tiêu của Sở Giao Dịch I trong năm 2009 với kế hoạch giải ngân tổng thể: 2.450.000 triệu đồng trong đó:
* Có 10 dự án mới với số vốn giải ngân là: 1.500.000 triệu đồng.
* Dự án chuyển tiếp (được Ngân hàng Phát triển thông báo) là 27 dự án với kế hoạch giải ngân là: 900.592 triệu đồng.
U Về công tác thu nợ: Sở Giao Dịch I xác định công tác thu hồi nợ vay là nhiệm vụ trọng tâm trong công tác tín dụng đầu tư phát triển. Sở Giao Dịch I tiếp tục triển khai việc tự đào tạo nâng cao chất lượng công tác phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp và đánh giá tài sản bảo đảm tiền vay và thực hiện kiểm tra thực tế 100% các dự án có nợ quá hạn và lãi treo, thực hiện các giải pháp kiên quyết, triệt để nhằm tăng cường công tác thu nợ, đẩy nhanh tiến độ giải quyết các khoản nợ còn tồn đọng, phấn đấu không để phát sinh nợ xấu. Năm 2009 được xem là năm rất khó khăn trong công tác thu nợ do tác động xấu từ năm 2008 (do tác động của lạm phát và thực hiện các giải pháp kiềm chế lạm phát của Chính phủ) nhiều doanh nghiệp còn tiếp tục khó khăn trong sản xuất kinh doanh và tác động của khủng hoảng kinh tế thế giới lên tất cả các nền kinh tế trên thế giới nên công tác giải ngân và thu hồi nợ trong năm 2009 sẽ còn tiếp tục khó khăn hơn trong năm 2008. Cụ thể trong năm 2009 kế hoạch thu nợ của Sở Giao Dịch I theo nhiệm vụ do Hội sở chính thông báo là:
* Thực hiện đạt 95% kế hoạch thu nợ gốc.
* Thực hiện đạt 100% kế hoạch thu lãi.
2.1.1.3. Về tín dụng xuất khẩu
Mở rộng đối tượng cho vay các khách hàng khác ngoài cho vay theo chương trình của Chính phủ, tăng cường việc cho vay theo thoả thuận. Theo kế hoạch thông báo của Hội Sở Chính trong năm 2009 là dư nợ bình quân năm 2009: 6.200.000 triệu đồng.
2.1.1.4. Về tín dụng ODA
U Tăng cường chất lượng quản lý dự án ODA, các dự án thực hiện kiểm soát chi khối lượng, đôn đốc các Chủ đầu tư nhận nợ kịp thời, tập trung chủ yếu cho công tác thu nợ không để phát sinh nợ quá hạn mới, giảm nợ quá hạn.
U Tiếp tục triển khai các dự án ODA mới, tăng cường công tác xử lý nợ đối với các dự án, chương trình gặp khó khăn do nguyên nhân khách quan có nợ quá hạn và lãi treo kéo dài. Đảm bảo việc sử dụng vốn hiệu quả theo đúng quy định.
U Cụ thể kế hoạch giải ngân vốn ODA, thu nợ năm 2009 đạt 100% kế hoạch được Hội Sở Chính thông báo.
2.1.1.5. Về cho vay thí điểm
Đẩy mạnh triển khai cho vay thí điểm đối với các dự án đúng đối tượng theo quy định của NHPT, đảm bảo hiệu quả thu hồi được nợ không để nợ quá hạn và lãi treo. Theo dự kiến, kế hoạch năm 2009 đạt dư nợ bình quân năm là 500.000 triệu đồng.
2.1.1.6. Về hỗ trợ sau đầu tư
Thực hiện theo đúng quy định của NHPT và khách hàng đã được NHPT thông báo, kiểm soát chặt chẽ trước và sau khi cấp. Khắc phục kịp thời các tồn tại sau kiểm tra và thu hồi triệt để theo đúng quy định.
2.1.1.7. Về bảo lãnh cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Sở Giao Dịch I cần phối hợp với Sở Kế hoạch - Đầu tư và các Ngân hàng Thương mại trong việc rà soát, đánh giá thực trạng các doanh nghiệp Việt Nam trên địa bàn, tổng hợp nhu cầu bảo lãnh và tăng cường nâng cao nghiệp vụ để có thể triển khai ngay khi NHPT yêu cầu.
2.1.1.8. Về công tác thanh toán
Tổ chức thực hiện thanh toán trực tiếp với khách hàng và thanh toán tập trung từ 01/01/2009. Thực hiện đúng chế độ tài chính và kế toán, triệt để thực hành tiết kiệm chi tiêu thường xuyên và giám sát việc thực hiện các quy định về thực hành tiết kiệm các khoản chi tại các Phòng và tất cả các Cán bộ của Sở Giao Dịch I.
2.1.1.9. Về các công tác khác
U Về công tác đào tạo: thực hiện công tác đào tạo và tự đào tạo tại chỗ nâng cao chất lượng đội ngũ Cán bộ trên tất cả các mặt nghiệp vụ nhằm thực hiện tốt công tác chuyên môn và luân chuyển cán bộ khi có yêu cầu.
U Về công tác tổ chức: tiếp tục triển khai sắp xếp lại tổ chức trên cơ sở sáp nhập Chi nhánh NHPT Hà Tây vào Sở Giao Dịch I, kiện toàn bộ máy Lãnh đạo Sở và các Phòng, bố trí Cán bộ hợp lý phù hợp với khả năng và công việc.
2.1.2. Định hướng đối với công tác thẩm định các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn tín dụng Nhà nước
U Tiếp tục phát huy tinh thần đoàn kết, nhất trí trong nội bộ Sở Giao Dịch I nói chung và Phòng Thẩm định nói riêng. Phấn đấu vượt qua mọi khó khăn, phát huy được trí tuệ của toàn thể Cán bộ viên chức nhằm nâng cao hiệu quả công việc tại Sở Giao Dịch I.
U Các cán bộ Phòng Thẩm định phải luôn luôn trao dồi, nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn, nắm chắc các quy định, quy chế của Nhà nước và của Ngân hàng Phát triển Việt Nam nhằm đảm bảo thực hiện công tác thẩm định đạt được hiệu quả, chủ động, linh hoạt khi giải quyết các vướng mắc. Khuyến khích tính sáng tạo của các Cán bộ thẩm định trong đề xuất các giải pháp để thực hiện nhiệm vụ được giao.
U Các Cán bộ thẩm định phải có tác phong, lề lối làm việc, văn minh công sở đối với đồng nghiệp và thái độ phục vụ Khách hàng kết hợp với cải cách thủ tục hành chính tạo điều kiện thuận lợi nhất cho Khách hàng.
U Sử dụng đúng người, đúng việc, phù hợp với chuyên nghành được đào tạo nhằm phát huy được năng lực, sở trường của từng cán bộ. Gắn quyền hạn với trách nhiệm trong công việc của từng cán bộ. Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận có liên quan trong việc xử lý các vấn đề phát sinh trong khi thẩm định dự án đầu tư, thường xuyên tổng kết, đánh giá kết quả thẩm định để thể đưa ra được các phương hướng và giải pháp phù hợp với từng đặc điểm của dự án cụ thể.
2.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn tín dụng Nhà nước tại Sở Giao Dịch I trong thời gian tới
Sở Giao Dịch I đã xác định vai trò ngày càng quan trọng của công tác thẩm định trong việc lựa chọn dự án để ra quyết định cho vay vốn đầu tư. Trong điều kiện chuyển đổi mô hình hoạt động, sự hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới khi Việt nam gia nhập WTO đòi hỏi hệ thống Ngân hàng nói chung và Sở Giao Dịch I –Ngân hàng Phát triển Việt Nam riêng cần nhận thức sâu sắc hơn về vai trò của công tác thẩm định dự án đầu tư. Hiệu quả của dự án đầu tư, mức độ an toàn và rủi ro thấp trong hoạt động đầu tư chỉ có được khi công tác thẩm định dự án có chất lượng cao. Toàn bộ công tác thẩm định dự án đầu tư từ nhận thức, tổ chức thực hiện, nội dung đến phương pháp thẩm định cần có sự phối hợp đồng bộ để tạo thành một tổng thể giải pháp mang tính chiến lược trong định hướng phát triển của Ngân hàng Phát triển nói chung và Sở Giao Dịch I nói riêng trong thời gian tới.
2.2.1. Hoàn thiện công tác tổ chức thẩm định dự án đầu tư
Giải pháp hoàn thiện tổ chức thẩm định dự án đầu tư vay vốn tín dụng Nhà nước tại Sở Giao Dịch I cần thực hiện các nội dung sau:
2.2.1.1. Về phân giao nhiệm vụ, trách nhiệm:
Thứ nhất: Đề cao cơ chế tự chịu trách nhiệm. Cá nhân, tập thể phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thực hiện công việc, về quyết định của mình. Cơ chế tự chịu trách nhiệm cần phải quán triệt đến cán bộ thẩm định nói riêng và Phòng Thẩm định nói chung.
U Đối với cán bộ thẩm định: những nhận xét, đánh giá phải khách quan, trung thực, đảm bảo độ chuẩn xác, đáng tin cậy.
U Đối với Phòng Thẩm định: việc xem xét, đánh giá dự án phải vì mục tiêu phát triển của nền kinh tế, của Chủ đầu tư, thống nhất trên cơ sở ý kiến của Hội đồng, không phải do ý muốn chủ quan của một nhóm người. Hạn chế hiện tượng bao che, thông đồng với nhau trong quá trình thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Sở Giao Dịch I . Cần phải ban hành cơ chế quản lý giám sát chặt chẽ.
Thứ hai: Trong nội bộ Phòng Thẩm định có thể chia nhỏ một số cán bộ chuyên thẩm định về các dự án vay vốn theo từng lĩnh vực nhất, gọi là bộ phận chuyên trách. Việc thành lập bộ phận chuyên trách sẽ tạo điều kiện hình thành một đội ngũ làm công tác thẩm định dự án đầu tư có trình độ nghiệp vụ, am hiểu những quy định của pháp luật về lĩnh vực mà mình phụ trách, thu thập và xử lý các thông tin cần thiết để tiến hành phân tích, đánh giá dự án theo các nội dung có liên quan. Khi đó, bộ phận chuyên trách về thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Sở Giao Dịch I sẽ là đầu mối trong việc thẩm định các dự án vay vốn thuộc lĩnh vực của mình. Họ cũng phải chủ động trong việc xin ý kiến đóng góp của các Phòng ban khác, liên hệ trực tiếp với các cơ quan quản lý nhà nước chuyên trách.
2.2.1.2. Về quy trình tổ chức thẩm định dự án đầu tư
Cải tiến quy trình tổ chức thẩm định dự án vay vốn theo hướng gọn nhẹ, hiệu quả trên cơ sở những quy định của pháp luật và điều lệ hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam. Sở Giao Dịch I phải xây dựng quy trình thẩm định và phê duyệt dự án vay vốn tín dụng Nhà nước của mình, quán triệt tới từng cán bộ, phòng ban trong Sở Giao Dịch I để thực hiện và thông báo đến Hội Sở Chính và các cơ quan quản lý Nhà nước chuyên trách. Cải tiến quy trình tổ chức thẩm định dự án đầu tư vay vốn cần xác định rõ nội dung các công việc phải thực hiện, nhiệm vụ cụ thể đối với từng phòng ban tại Sở Giao Dịch I. Cải tiến quy trình tổ chức thẩm định các dự án đầu tư vay vốn tín dụng Nhà nước tại Sở Giao Dịch I thể hiện ở những nội dung sau.
Một là: Phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban trong Sở Giao Dịch I, giữa Sở Giao Dịch với bên ngoài. Phòng Thẩm định có nhiệm vụ thẩm định các dự án đầu tư xin vay vốn thuộc thẩm quyền phê duyệt của Giám Đốc Sở Giao Dịch I –Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
Hai là: Vấn đề kiểm soát chất lượng thẩm định dự án đầu tư hiện tại chưa được chú ý và quan tâm đúng mức trong quy trình tổ chức thẩm định và quyết định cho vay vốn tín dụng Nhà nước tại Sở Giao Dịch I. Cải tiến quy trình tổ chức thẩm định dự án vay vốn tại Sở Giao Dịch I nên thiết lập một bộ phận chuyên trách có chức năng kiểm soát chất lượng thẩm định dự án. Để bộ phận chuyên trách này thực hiện tốt công tác kiểm soát chất lượng thẩm định dự án đầu tư của mình thì ban lãnh đạo Sở Giao Dịch I cần quan tâm đầy đủ về nhân lực và chi phí cho bộ phận này.
Ba là: Phân rõ quyền hạn và trách nhiệm cụ thể của từng nhóm tham gia trong quy trình thẩm định và quyết định cho vay vốn đối với dự án đầu tư tại Sở Giao Dịch I. Nhóm chuyên môn (cán bộ thẩm định Phòng Thẩm định Sở Giao Dịch I) có nhiệm vụ phân tích, đánh giá dự án đầu tư xin vay vốn. Nhóm quản lý (Ban Lãnh đạo Sở Giao Dịch I) lựa chọn và ra quyết định cho vay vốn đầu tư tín dụng Nhà nước. Khắc phục tình trạng quyết định cho vay vốn không xuất phát từ tính hiệu quả thực sự của dự án của dự án mà do ý muốn chủ quan của nhóm quản lý và tạo ra áp lực đối với nhóm chuyên môn khi tiến hành công việc.
2.2.2. Hoàn thiện phương pháp thẩm định dự án đầu tư
Phương pháp thẩm định cũng đóng vai trò quan trọng, có ảnh hưởng lớn đến chất lượng thẩm định dự án đầu tư. Việc vận dụng phương pháp thẩm định nào và ở mức độ như thế nào phụ thuộc rất nhiều vào trình độ và kỹ năng của cán bộ thẩm định. Thẩm định dự án đầu tư được thực hiện bằng các phương pháp khoa học, hiện đại cùng với kinh nghiệm quản lý và nguồn thông tin đáng tin cậy sẽ giúp cho việc phân tích, đánh giá dự án đầu tư được khách quan, toàn diện, chuẩn xác và kịp thời.
Giải pháp hoàn thiện phương pháp thẩm định dự án Sở Giao Dịch I theo hướng:
Thứ nhất: Kết hợp các phương pháp thẩm định trên cơ sở phát huy những ưu điểm của từng phương pháp. Việc vận dụng các phương pháp thẩm định phải đảm bảo không chỉ dừng lại ở việc đánh giá sự tuân thủ pháp luật của dự án thông qua việc so sánh, đối chiếu với các văn bản quy định của pháp luật mà còn đưa ra những nhận xét, đánh giá cụ thể trong từng nội dung của dự án. Kết hợp các phương pháp thẩm định trong phân tích, đánh giá giúp nhìn nhận dự án đầu tư vay vốn tín dụng Nhà nước tại Sở Giao Dịch I được khách quan và toàn diện hơn.
Thứ hai: Lựa chọn phương pháp thẩm định phù hợp với từng nội dung của dự án. Cán bộ thẩm định cần thiết sử dụng phương pháp thẩm định thích hợp với từng nội dung để đạt hiệu quả công việc cao. Lựa chọn phương pháp thẩm định phù hợp theo hướng:
U Phương pháp được lựa chọn phù hợp với khả năng và điều kiện của cán bộ thực hiện khi tiến hành thẩm định.
U Phương pháp lựa chọn phải đảm bảo đáp ứng đúng những yêu cầu, quy định của nhà nước khi tiến hành thẩm.
U Phương pháp lựa chọn phải tối ưu trong số các phương pháp đưa ra khi tiến hành thẩm định.
U Phương pháp lựa chọn phải phù hợp với tính chất và đặc điểm cụ thể của từng dự án đầu tư khi tiến hành thẩm định.
Đối với thẩm định các yếu tố thuộc về pháp lý, phương pháp sử dụng có hiệu quả nhất là so sánh, đối chiếu, thẩm định theo trình tự. Đối với các nội dung khác cần kết hợp giữa phương pháp so sánh, dự báo, phân tích độ nhạy cảm hoặc triệt tiêu rủi ro.
Khi sử dụng phương pháp so sánh để thẩm định dự án, cán bộ thực hiện phải hiểu rõ cơ sở, căn cứ để so sánh và tính toán các chỉ tiêu. Việc so sánh phải xuất phát từ nhu cầu thị trường, từ mục tiêu của dự án chứ không chỉ dựa trên ý muốn chủ quan chủ đầu tư. Việc so sánh được thực hiện đối với các dự án đầu tư vay vốn tín dụng tại Sở Giao Dịch I tương tự đang hoạt động nhưng phải quán triệt là những thông tin thu thập chỉ có tính chất tham khảo thôi. Cần phải chú ý đến đặc thù của doanh nghiệp vay vốn và những khó khăn riêng của từng dự án đầu tư vay vốn khi tiến hành so sánh.
Thứ ba: Đối với phương pháp phân tích độ nhạy cảm. Để phát huy có hiệu quả thẩm định dự án khi sử dụng phương pháp này cần lựa chọn những chỉ tiêu chủ yếu có ảnh hưởng lớn đến dự án đầu tư để phân tích. Cần chú ý đến những đặc điểm của các dự án đầu tư vay vốn tín dụng Nhà nước tại Sở Giao Dịch I. Cần đặc biệt xem xét đến chỉ tiêu tỷ suất chiết khấu chuẩn làm cơ sở tính toán chính xác các chỉ tiêu cũng như hiệu quả tài chính của dự án đầu tư vay vốn tín dụng Nhà nước tại Sở Giao Dịch I. Đây là cơ sở và căn cứ cho việc ra quyết định cho vay vốn đối với dự án.
Thứ tư: Việc sử dụng các phương pháp thẩm định dự án cần phải thiết lập một số phương án (đối với từng nội dung của dự án) không nên chỉ xem xét một phương án duy nhất khi đó khó có những đánh giá về lợi ích tổng thể của dự án trong mối quan hệ với các phương án khác.
Thứ năm: Tăng cường việc áp dụng các mô hình và phương pháp phân tích hiện đại để tiến hành thẩm định dự án. Sử dụng nhiều phương pháp phân tích rủi ro trong công tác thẩm định dự án. Cần phải tham khảo các phương pháp đánh giá rủi ro ở ngân hàng, các tổ chức tài chính, tín dụng khác để vận dụng tại Sở Giao Dịch I. Cần xác định những yếu tố rủi ro có thể xảy ra đối với dự án theo từng giai đoạn (thực hiện đầu tư, vận hành khai thác) sau đó đề xuất với Chủ đầu tư các biện pháp phòng ngừa rủi ro có tính khả thi, giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của dự án.
2.2.3. Hoàn thiện nội dung thẩm định dự án đầu tư
Nội dung thẩm định dự án là cơ sở quan trọng để đưa ra những nhận xét, đánh giá có độ chính xác và tin cậy. Nội dung thẩm định dự án toàn diện, khách quan, chuẩn xác sẽ giúp chất lượng và hiệu quả thẩm định được nâng cao dẫn đến có những quyết định cho vay vốn đúng đắn. Công tác thẩm định phải đầy đủ và toàn diện các nội dung của dự án như: các yếu tố về pháp lý, về công nghệ kỹ thuật, về kinh tế, tài chính, về tổ chức quản lý thực hiện dự án, về hiệu quả của dự án để từ đó ra quyết định cho vay vốn đúng đắn. Giải pháp hoàn thiện nội dung thẩm định dự án đầu tư vay vốn tín dụng Nhà nước tại Sở Giao Dịch I thể hiện ở những nội dụng sau.
Thứ nhất: Nội dung thẩm định dự án phải khách quan, toàn diện. Bên cạnh những nội dung đã có trong hồ sơ dự án, cán bộ thẩm định cần làm việc độc lập, đảm bảo tính khách quan, phản ánh trung thực những nội dung của dự án. Để đảm bảo những phân tích, đánh giá xuất phát từ thực tế cán bộ thẩm định cần thiết phải đi khảo sát thực địa, thu thập thêm các thông tin từ nhiều nguồn để phục vụ cho công việc thẩm định của mình.
Thứ hai: Đối với các dự án đầu tư vay vốn tín dụng Nhà nước có gắn liền với đất xây dựng thì cần phải thẩm định phương án tổ chức quản lý thực hiện dự án đặc biệt đối với các phương án đền bù, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ di rời dân. Việc chậm chễ trong khâu giải phóng mặt bằng làm tăng chi phí đầu tư của dựa án ảnh hưởng đến hiệu quả dự án.
Thứ ba: Đối với nội dung thẩm định thị trường: cần đề chú ý thẩm định kỹ các yếu tố đầu vào và đầu ra của dự án vay vốn. Xem xét các yếu tố này được thể hiện ở việc xác định doanh thu, chi phí, lợi nhuận của dự án. Việc thẩm định kỹ nội dung thị trường tạo điều kiện thuận lợi cho xem xét nhu cầu đầu tư, xác định quy mô đầu tư và dự tính tổng vốn đầu tư. Trong những trường hợp cần thiết phải tiến hành điều tra, khảo sát thị trường hoặc tìm kiếm thu thập các thông tin từ nhiều nguồn. Phòng Thẩm định phải phối hợp tốt với các phòng ban khác như: Phòng Tín dụng, Phòng Tài chính…để có được những thông tin cần thiết phục vụ cho phân tích, đánh giá.
Thứ tư: Thẩm định các chỉ tiêu tài chính của dự án đầu tư vay vốn tín dụng Nhà nước tại Sở Giao Dịch I ngoài các chỉ tiêu chủ yếu như NPV, IRR, T cần đề cập thêm các chỉ tiêu như B/C, RR, điểm hoà vốn, khả năng trả nợ…để đánh giá đầy đủ, toàn diện về hiệu quả tài chính của dự án. Trong quá trình thẩm định tài chính dự án cùng cần quan tâm đến những biến động của môi trường bên ngoài, đến những rủi ro tiềm ẩn có thể xảy ra đối với dự án.
Hoàn thiện về nội dung thẩm định dự án đầu tư vay vốn tín dụng Nhà nước tại Sở Giao Dịch I cần chú ý đến việc lựa chọn những yếu tố phù hợp để đưa vào phân tích độ nhạy dự án. Việc phân tích độ nhạy không chỉ dừng lại ở các dự án lớn, có tính biến động cao mà cần phải tính cả đối với các dự án nhỏ khi đó mới phản ánh tính khách quan về dự án đầu tư vay vốn tại Sở Giao Dịch I.
Thứ năm: Đối với nội dung thẩm định kinh tế xã hội là phức tạp nhất trong quá trình thẩm định dự án vay vốn. Do hoạt động của Ngân hàng Phát triển nói chung và Sở Giao Dịch I nói riêng mang tính chất hỗ trợ doanh nghiệp nên việc thẩm định các nội dung về kinh tế xã hội của dự án là rất cần thiết.
2.2.4. Nâng cao năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ thẩm định
Công tác tuyển dụng, đào tạo có ý nghĩa quan trọng để xây dựng đội ngũ công tác cán bộ nói chung, cán bộ thẩm định nói riêng có phẩm chất chính trị, có đạo đức nghề nghiệp, có năng lực chuyên môn và là những chuyên gia giỏi đáp ứng yêu cầu công tác thẩm định các dự án đầu tư vay vốn tại Sở Giao Dịch I –Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
Một số giải pháp cơ bản là:
Một là: Xây dựng các chính sách động lực để khuyến khích vật chất, chăm lo điều kiện phát triển cho cán bộ nói chung và cán bộ thẩm định nói riêng, hỗ trợ tài chính để cán bộ tự học tập, nâng cao trình độ và kiến thức chuyên môn, gắn bó với cơ.
Hai là: Hoàn thiện cơ chế về cán bộ bao gồm các chính sách tuyển dụng, đào tạo, điều động, quy hoạch, bổ nhiệm đối với cán bộ thẩm định tại Sở Giao Dịch I.
Ba là: Kiện toàn tổ chức và đổi mới hoạt động của Trung tâm đào tạo theo cơ chế đáp ứng nhu cầu đào tạo với các mục tiêu dài, trung và ngắn hạn. Đối tượng, nội dung đào tạo gắn liền với kiểm tra, đánh giá phân loại để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thẩm định, đảm bảo cán bộ đủ tiêu chuẩn theo chức danh.
Bốn là: Đào tạo, nâng cao hiệu quả quản lý kỹ năng quản trị rủi ro, trước hết là đối với Ban lãnh đạo điều hành ngân hàng và cán bộ thẩm định.
Năm là: Mở ra các chương trình đào tạo theo hướng tự đào tạo kết hợp với đào tạo trung tâm, bổ sung kiến thức mới, trước hết là thành thạo kỹ năng nghiệp vụ thẩm định các dự án đầu tư.
Sáu là: Chuẩn hoá từng chức danh cán bộ thẩm định để điều chỉnh, sắp xếp hợp lý đội ngũ cán bộ theo năng lực chuyên môn và nâng cao hiệu quả công việc và năng suất lao động.
2.2.5. Đảm bảo thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời cho công tác thẩm định
Để đảm bảo thông tin phục vụ tốt quá trình thẩm định các dự án đầu tư vay vốn tín dụng Nhà nước tại Sở Giao Dịch I cần thực hiện các giải pháp sau:
Thứ nhất: Thiết lập hệ thống thông tin và đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời cho công tác thẩm định. Hệ thống thông tin cần được lưu trữ và quản lý ở Trung tâm thông tin của Hội Sở Chính, các Chi nhánh của Ngân hàng Phát triển và Sở Giao Dịch I. Ngoài chức năng lưu trữ và quản lý các thông tin chung về Ngân hàng Phát triển, các doanh nghiệp vay vốn tại Ngân hàng Phát triển. Trung tâm thông tin này cũng cần phải xây dựng một chương trình chuyên phục vụ thông tin về thẩm định dự án vay vốn. Các thông tin mà Trung tâm này cần lưu trữ là:
U Thông tin về thị trường tiêu thụ sản phẩm, nguồn cung cấp nguyên vật liệu, giá cả thực tế của các yếu tố đầu vào.
U Định mức, đơn giá, các tài liệu do Nhà nước ban hành.
U Thông tin từ các nhà cung cấp thiết bị, dịch vụ cho dự án.
U Số liệu thống kê, đúc rút kinh nghiệm từ công tác thẩm định các dự án đầu tư trước đó.
Hệ thống máy tính nối mạng nội bộ ở các phòng ban tại Sở Giao Dịch I và hệ thống Ngân hàng Phát triển Việt Nam cần phải khai thác triệt để để có những thông tin cần thiết phục vụ công tác thẩm định dự án đầu tư.
Thứ hai: Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn, nâng cao khả năng nắm bắt, xử lý thông tin cho đội ngũ cán bộ thẩm định tại Sở Giao Dịch I.
Thứ ba: Sử dụng hệ thống trang thiết bị, thông tin liên lạc hiện đại, áp dụng những kỹ thuật phân tích, tính toán mới để truy cập, xử lý thông tin về dự án kịp thời, chính xác và có hiệu quả. Ứng dụng các chương trình phần mềm tin học ứng dụng vào thẩm định các dự án đầu tư vay vốn tín dụng Nhà nước tại Ngân hàng Phát triển nói chung và Sở Giao Dịch I nói riêng để nâng cao chất lượng của các kết quả thẩm định.
Thứ tư: Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn, nâng cao khả năng nắm bắt, xử lý thông tin cho đội ngũ cán bộ thẩm định tại Sở Giao Dịch I trong quá trình vận dụng các phương pháp thẩm định để tiến hành thẩm định dự án.
2.2.6. Tăng cường hoạt động hỗ trợ công tác thẩm định dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn tín dụng Nhà nước
Sở Giao Dịch I trên cơ các văn bản quy định của pháp luật, quy định của Hội Sở Chính cần ban hành quy trình lập, thẩm định và phê duyệt dự án phù hợp với đặc thù và điều kiện hoạt động Sở Giao Dịch I. Trong đó Phòng Thẩm định của Sở Giao Dịch I là đơn vị chịu trách nhiệm chính về kết quả thẩm định dự án đầu tư nói chung và dự án đầu tư vay vốn tín dụng Nhà nước nói riêng tại Sở. Trong quy trình cần phân công nhiệm vụ rõ ràng, tách bạch giữa việc phân tích, đánh giá dự án với việc lựa chọn và ra quyết định cho vay vốn đầu tư. Cập nhật cho cán bộ nói chung và cán bộ thẩm Phòng Thẩm nói riêng những thay đổi về cơ chế chính sách có liên quan về hệ thống các tiêu chuẩn định mức, các quy định của nhà nước trong từng nội dung của dự án vay vốn.
Đầu tư đổi mới trang thiết bị phục vụ cho việc phân tích, đánh giá dự án. Đổi mới hệ thống máy móc thiết bị như trang bị, đổi mới hệ thống thông tin liên lạc (điện thoại, fax...), trang thiết bị tin học theo hướng hiện đại hoá. Áp dụng những kỹ thuật phân tích, tính toán mới để xử lý thông tin liên quan đến dự án một cách kịp thời, chính xác và có hiệu quả. Ứng dụng các chương trình phần mềm tin học vào việc phân tích, đánh giá dự án nhằm nâng cao chất lượng của các kết quả thẩm định. Từ đó có các quyết định cho vay vốn đối với dự án một cách đúng đắn.
2.3. Một số kiến nghị của bản thân
2.3.1. Đối với Bộ Tài chính
U Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp chặt chẽ với các Bộ liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quyết định danh mục các đối tượng được vay vốn đầu tư tín dụng Nhà nước và thời hạn áp dụng ưu đãi trong từng thời kỳ phát triển kinh tế một cách nhanh chóng và chính xác. Từ đó, Ngân hàng Phát triển căn cứ làm cơ sở cho hoạt động của mình.
U Kiểm tra, giám sát chặt chẽ hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam trong việc vay vốn, nhận nợ và trả nợ các nguồn vốn huy động; sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước để cho vay đầu tư, cấp tiền hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, trả nợ thay bảo lãnh tín dụng đầu tư; thực hiện giải ngân vốn cho vay theo Hiệp định của Chính phủ Việt Nam ký với nước ngoài. Cần thanh tra, kiểm tra hoạt động của Ngân hàng Phát triển theo định kỳ và khi cần thiết cần kiểm tra đột xuất nhằm đảm bảo mọi hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam đều tuân thủ theo chủ trương, chính sách của Nhà nước đề ra.
2.3.2. Đối với Bộ Kế hoạch và Đầu tư
U Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính lập dự toán ngân sách nhà nước cấp bù chênh lệch lãi suất, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư cho hoạt động tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước hàng năm theo quy định. Phối hợp với Bộ Tài chính trong việc kiểm tra thường xuyên mọi hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam nhằm phát hiện kịp thời những sai phạm trong hoạt động của Ngân hàng và có biện pháp xử phạt thích đáng.
U Công bố rộng rãi và cập nhật thông tin một cách đầy đủ, nhanh chóng và chính xác về quy hoạch, chiến lược và định hướng phát triển ngành, vùng, sản phẩm và các chính sách khuyến khích đầu tư và xuất khẩu của Nhà nước để mọi đối tượng trong nền kinh tế có thể tiếp cận với các thông tin liên quan đến lĩnh vực của mình một cách dễ dàng.
2.3.3. Đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam
U Ngân hàng Phát triển Việt Nam cần sớm hoàn thiện chế độ kế toán trình Bộ Tài chính ban hành và hướng dẫn đồng bộ thực hiện chế độ kế toán để thống nhất thực hiện và thuận tiện trong tra cứu sử dụng.
U Cần phải ban hành văn bản hướng dẫn các Chi nhánh, Sở Giao Dịch trong việc xử lý tài sản đảm bảo tiền vay một cách rõ ràng, khoa học để thu hồi nợ vay.
U Cần sớm triển khai xây dựng và đưa vào áp dụng chương trình phần mềm lập và tổng hợp các báo cáo thống kê nhằm giảm bớt thời gian cho công tác lập báo cáo để tập trung cho việc phân tích số liệu phục vụ cho công tác điều hành và quản lý hoạt động của toàn hệ thống ngân hàng đạt hiệu quả cao hơn. Và sớm ban hành chính sách khách hàng tạo điều kiện cho các Chi nhánh triển khai công tác huy động vốn với công tác tín dụng của mình.
2.3.4. Đối với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc chính phủ và Uỷ ban Nhân dân tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung Ương
U Công bố rộng rãi quy hoạch, kế hoạch, định hướng phát triển và các quy trình, quy phạm tiêu chuẩn, định mức kinh tế, kỹ thuật của ngành, lĩnh vực, sản phẩm, vùng lãnh thổ và các thông tin cần thiết khác trong từng giai đoạn phát triển làm cơ sở thẩm định các dự án đầu tư vay vốn tín dụng Nhà nước.
U Theo chức năng và nhiệm vụ chỉ đạo, kiểm tra, giám sát chặt chẽ các chủ đầu tư triển khai thực hiện đầu tư theo đúng quy định của Nhà nước về đầu tư, bảo đảm tiến độ và hoàn trả vốn vay theo đúng cam kết của hợp đồng tín dụng. Đề ra cơ chế xử lý nghiêm minh khi phát hiện ra sai phạm của các Chủ đầu tư.
KẾT LUẬN
Việc thực hiện những dự án đầu tư trên đòi hỏi chi phí đầu tư ban đầu rất lớn nhưng lại có khả năng sinh lời thấp và thời hạn thu hồi vốn lâu như: các dự án đầu tư vào cơ sở hạ tầng như năng lượng, đường xã, thuỷ lợi, các ngành công nghiệp cơ bản, những ngành thâm dụng vốn...mà trong giai đoạn đầu phát triển, các thành phần kinh tế khác, nhất là thành phần kinh tế tư nhân, vừa không muốn tham gia đầu tư, vừa không đủ tiềm lực vốn để đầu tư. Vì vậy, chỉ có Nhà nước, thông qua tín dụng nhà nước bằng nguồn vốn lớn huy động tập trung vào ngân sách và viện trợ nước ngoài mới có thể thực hiện được các dự án đầu tư này. Yếu tố quyết định đến hiệu quả hoạt động của các dự án đầu tư này chính là công tác thẩm định dự án. Một sai sót nhỏ trong thẩm định có thể dẫn đến quyết định cho vay vốn sai lầm, gây lãng phí nguồn lực cho xã hội.
Vai trò quan trọng của công tác thẩm định dự án đầu tư ngày càng được khẳng định. Tuy nhiên, công tác thẩm định dự án đầu tư ở Việt Nam nói chung và Sở Giao Dịch I –Ngân hàng Phát triển Việt Nam nói riêng còn nhiều hạn chế cần phải khắc phục nhằm nâng cao chất lượng của các kết quả thẩm định. Do vậy trong khuôn khổ chuyên đề thực tập của mình, em chỉ xin đưa ra những vấn đề chung nhất hy vọng sẽ có thể đóng góp phần nào vào công cuộc đổi mới hoạt động của công tác thẩm định dự án nói chung và công tác thẩm định dự án tại Sở Giao Dịch I –Ngân hàng Phát triển nói riêng.
Dù ¸n ®Çu t x©y dùng nhµ m¸y xi m¨ng trung s¬n c«ng suÊt 2.500 tÊn clinker/ngµy
PHô lôc 1: Tæng møc ®Çu t vµ nguån vèn ®Çu t
§¬n vÞ: triÖu ®ång
TT
Kho¶n môc
Tæng sè
Giai ®o¹n thùc hiÖn
N¨m thø 1
N¨m thø 2
Quý I
Quý II
Quý III
Quý IV
Quý V
Quý VI
Quý VII
Quý VIII
1
Tæng møc ®Çu t
1,477,253,894
80,837,801
52,855,000
89,850,000
175,840,000
201,465,000
238,563,500
256,813,500
381,029,093
1.1
Vèn Cè ®Þnh
1,414,253,894
80,837,801
52,855,000
89,850,000
175,840,000
201,465,000
238,563,500
256,813,500
318,029,093
- Chi phÝ x©y l¾p
492,450,830
70,000,000
50,000,000
60,000,000
80,000,000
60,000,000
60,000,000
60,000,000
52,450,830
- Chi phÝ thiÕt bÞ
678,136,899
-
-
20,000,000
80,000,000
120,000,000
150,000,000
160,000,000
148,136,899
- Chi phÝ kh¸c
32,299,841
10,837,801
2,000,000
3,000,000
3,000,000
3,000,000
3,000,000
3,000,000
4,462,040
- Dù phßng
94,785,824
-
-
4,000,000
5,000,000
5,000,000
5,000,000
5,000,000
70,785,824
- L·i vay VC§ trong thêi gian thùc hiÖn ®Çu t
116,580,500
-
855,000
2,850,000
7,840,000
13,465,000
20,563,500
28,813,500
42,193,500
+ Vay VDB
73,330,500
-
855,000
2,850,000
6,840,000
11,115,000
14,563,500
17,413,500
19,693,500
+ Vay TM
43,250,000
-
-
-
1,000,000
2,350,000
6,000,000
11,400,000
22,500,000
1.2
Vèn lu ®éng s¶n xuÊt ban ®Çu
63,000,000
-
-
63,000,000
2
Nguån vèn ®Çu t
1,477,253,894
80,837,801
52,855,000
89,850,000
175,840,000
201,465,000
238,563,500
256,813,500
381,029,093
2.1
Vèn Cè ®Þnh
1,414,253,894
80,837,801
52,855,000
89,850,000
175,840,000
201,465,000
238,563,500
256,813,500
318,029,093
- Nguån vèn chñ së h÷u
273,253,894
80,837,801
22,855,000
19,850,000
15,840,000
24,465,000
44,563,500
48,813,500
16,029,093
- Nguån vèn vay VDB
691,000,000
-
30,000,000
70,000,000
140,000,000
150,000,000
121,000,000
100,000,000
80,000,000
- Nguån vèn cè ®Þnh vay NHTM
450,000,000
-
-
20,000,000
27,000,000
73,000,000
108,000,000
222,000,000
2.2
Vèn lu ®éng s¶n xuÊt ban ®Çu
63,000,000
-
-
-
-
-
-
-
63,000,000
- Nguån vèn lu ®éng vay NHTM
63,000,000
-
-
63,000,000
3
C©n ®èi vèn ®Çu t
0
0
0
0
0
0
0
0
0
- L·i vay VC§ trong thêi gian thùc hiÖn ®Çu t
11,545,000.00
0
855,000
2,850,000
7,840,000
13,465,000
20,563,500
28,813,500
42,193,500
+ Vay Quü HTPT
10,545,000.00
0
855,000
2,850,000
6,840,000
11,115,000
14,563,500
17,413,500
19,693,500
+ Vay TM
1,000,000.00
0
0
0
1,000,000
2,350,000
6,000,000
11,400,000
22,500,000
tÝnh r
11.3206
30,000,000
630,000.00
[[ơ
PHô lôc 2: b¶ng tÝnh chi phÝ biÕn ®æi cho 1 ®¬n vÞ s¶n phÈm
Cho 1 tÊn clinker PC50
®¬n vÞ : 1000 ®
Sè TT
Kho¶n môc chi PhÝ
§¬n vÞ TÝnh
§Þnh møc Tiªu hao
§¬n gi¸
Thµnh tiÒn
1
§¸ v«i
tÊn
1.38
37.0
51.06
2
§Êt sÐt
tÊn
0.2431
20.0
4.86
3
C¸t
tÊn
0.0611
26
1.59
4
Pyrit
tÊn
0.0137
300
4.11
5
Than c¸m 3a HG
tÊn
0.06077
950
57.73
6
Than c¸m 4a HG
"
0.06077
1050
63.81
7
§iÖn
kwh/Tclk
70.8
0.861
60.96
8
DÇu, mì b«i tr¬n
kg/Tclk
0.06
40
2.40
9
Níc
m3/Tclk
0.8
0.00
10
VËt liÖu nghiÒn
kg/Tclk
0.08
80
6.40
11
DÇu diezen
kg/Tclk
0.75
14.5
10.84
12
VËt liÖu chÞu löa
kg/Tclk
0.8
3.8
3.040
Tæng céng
266.801
Cho 1 tÊn XM PCB40 rêi
®¬n vÞ : 1000 ®
sè tT
Kho¶n môc chi phÝ
§¬n vÞ tÝnh
§Þnh møc
§¬n gi¸
Thµnh tiÒn
1
Clinker PC50
T/tÊn XM
0.8242
266.80
219.90
2
Th¹ch cao nhËp khÈu
T/tÊn XM
0.0373
570.00
21.26
3
Phô gia
T/tÊn XM
0.1537
160.00
24.59
4
§iÖn
kwh/Tclk
43.6
0.86
37.540
5
DÇu mì b«i tr¬n
kwh/Tclk
0.05
40.00
2.00
6
Níc
0.2
0.00
7
VËt liÖu nghiÒn
kwh/Tclk
0.1
30.00
3.00
Tæng céng
308.290
Cho vá bao XM
®¬n vÞ : 1000 ®
Kho¶n môc
§¬n vÞ TÝnh
§Þnh møc
§¬n gi¸
Thµnh tiÒn
chi phÝ
Vá bao
c¸i/TXM
20.05
4.00
80.200
PHô lôc 3: TÝnh gi¸ thµnh s¶n phÈm qua c¸c n¨m
§¬n vÞ tÝnh: 1000§ång
TT
Kho¶n môc
§Þnh
§¬n
Chi phÝ/
chi phÝ
møc
gi¸
§vSp
n¨m 1
n¨m 2
n¨m 3
n¨m 4
n¨m 5
n¨m 6
n¨m 7
n¨m 8
n¨m 9
n¨m 10
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
I
Chi phÝ biÕn ®æi
292,209,069
323,225,905
396,859,715
396,859,715
415,757,797
377,961,633
434,655,878
434,655,878
453,553,960
453,553,960
1
Nguyªn vËt liÖu
172,282,517
195,253,519
229,710,022
229,710,022
229,710,022
229,710,022
229,710,022
229,710,022
229,710,022
229,710,022
Clinker
0.8242
266.80
219.90
150,079,768
170,090,404
200,106,357
200,106,357
200,106,357
200,106,357
200,106,357
200,106,357
200,106,357
200,106,357
Th¹ch cao
0.0373
500
18.65
12,728,625
14,425,775
16,971,500
16,971,500
16,971,500
16,971,500
16,971,500
16,971,500
16,971,500
16,971,500
Phô gia
0.1505
63
9.48
6,471,124
7,333,940
8,628,165
8,628,165
8,628,165
8,628,165
8,628,165
8,628,165
8,628,165
8,628,165
VËt liÖu nghiÒn
0.200
22
4.40
3,003,000
3,403,400
4,004,000
4,004,000
4,004,000
4,004,000
4,004,000
4,004,000
4,004,000
4,004,000
2
Chi phÝ nhiªn liÖu n¨ng lîng
26,985,777
30,583,881
35,981,036
35,981,036
35,981,036
35,981,036
35,981,036
35,981,036
35,981,036
35,981,036
§iÖn
43.6
0.86
37.5
25,620,777
29,036,881
34,161,036
34,161,036
34,161,036
34,161,036
34,161,036
34,161,036
34,161,036
34,161,036
DÇu mì b«i tr¬n
0.05
40.00
2.0
1,365,000
1,547,000
1,820,000
1,820,000
1,820,000
1,820,000
1,820,000
1,820,000
1,820,000
1,820,000
3
Chi phÝ nh©n c«ng
LĐ
13,056,775
13,056,775
13,056,775
13,056,775
13,056,775
13,056,775
13,056,775
13,056,775
13,056,775
13,056,775
* L¬ng
294
3,110.0
10,972,080
10,972,080
10,972,080
10,972,080
10,972,080
10,972,080
10,972,080
10,972,080
10,972,080
10,972,080
* BHXH, YT, C§ 19%
19%
2,084,695
2,084,695
2,084,695
2,084,695
2,084,695
2,084,695
2,084,695
2,084,695
2,084,695
2,084,695
4
Chi phÝ b¸n hµng
68,386,500
71,301,230
83,883,800
83,883,800
83,883,800
83,883,800
83,883,800
83,883,800
83,883,800
83,883,800
Chi phÝ bao b×
20.05
4.000
80.2
54,736,500
55,831,230
65,683,800
65,683,800
65,683,800
65,683,800
65,683,800
65,683,800
65,683,800
65,683,800
Chi phÝ Q.c¸o, tiÕp thÞ, khuyÕn m¹i, kh¸c
20.0
13,650,000
15,470,000
18,200,000
18,200,000
18,200,000
18,200,000
18,200,000
18,200,000
18,200,000
18,200,000
5
L·i vay VL§
9,450,000
10,710,000
12,600,000
12,600,000
12,600,000
12,600,000
12,600,000
12,600,000
12,600,000
12,600,000
6
Dù phßng trong s¶n xuÊt
3.0
2,047,500
2,320,500
2,730,000
2,730,000
2,730,000
2,730,000
2,730,000
2,730,000
2,730,000
2,730,000
II
Chi phÝ cè ®Þnh
326,935,538
305,838,788
280,733,655
250,090,626
219,447,596
188,804,567
158,161,538
158,161,538
64,917,714
64,917,714
5
KhÊu hao TSC§
132,485,202
132,485,202
132,485,202
132,485,202
132,485,202
132,485,202
132,485,202
132,485,202
47,718,089
47,718,089
Chi phÝ S/C T.xuyªn
10%
13,248,520
13,248,520
13,248,520
13,248,520
13,248,520
13,248,520
13,248,520
13,248,520
4,771,809
4,771,809
6
L·i vay vèn cè ®Þnh
168,774,000
147,677,250
122,572,118
91,929,088
61,286,059
30,643,029
0
0
0
0
7
Chi phÝ b¶o hiÓm ( V§T t¹m tÝnh )
0.2%
2,828,508
2,828,508
2,828,508
2,828,508
2,828,508
2,828,508
2,828,508
2,828,508
2,828,508
2,828,508
Chi phÝ quản lý
* L¬ng
124.00
3,314
4,931,232
4,931,232
4,931,232
4,931,232
4,931,232
4,931,232
4,931,232
4,931,232
4,931,232
4,931,232
* BHXH, YT, C§ 19%
19.0%
936,934
936,934
936,934
936,934
936,934
936,934
936,934
936,934
936,934
936,934
8
Chi phÝ thuª ®Êt
724,388
724,388
724,388
724,388
724,388
724,388
724,388
724,388
724,388
724,388
9
Chi phÝ kh¸c
0.5%
3,006,754
3,006,754
3,006,754
3,006,754
3,006,754
3,006,754
3,006,754
3,006,754
3,006,754
3,006,754
Tæng céng: ( Ct )
619,144,606
629,064,692
677,593,370
646,950,341
635,205,393
566,766,200
592,817,416
592,817,416
518,471,674
518,471,674
ơ
Dù ¸n ®Çu t x©y dùng nhµ m¸y xi m¨ng trung s¬n c«ng suÊt 2.500 tÊn clinker/ngµy
PHô lôc 4: b¶ng TÝnh to¸n hiÖu qu¶ kinh tÕ cña dù ¸n
§VT: 1000 ®
TT
Kho¶n môc
Thêi gian thùc hiÖn dù ¸n
chi phÝ
n¨m 1
n¨m 2
n¨m 3
n¨m 4
n¨m 5
n¨m 6
n¨m 7
n¨m 8
n¨m 9
n¨m 10
n¨m 11
n¨m 12
C«ng suÊt thiÕt kÕ
910,000
910,000
910,000
910,000
910,000
910,000
910,000
910,000
910,000
910,000
XM PCB40 bao
819,000
819,000
819,000
819,000
819,000
819,000
819,000
819,000
819,000
819,000
XM PCB40 rêi
91,000
91,000
91,000
91,000
91,000
91,000
91,000
91,000
91,000
91,000
HÖ sè ph¸t huy c«ng suÊt
75%
85%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
Sè lîng s¶n phÈm SX, tiªu thô
682,500
773,500
910,000
910,000
910,000
910,000
910,000
910,000
910,000
910,000
XM PCB40 bao
614,250
696,150
819,000
819,000
819,000
819,000
819,000
819,000
819,000
819,000
XM PCB40 rêi
68,250
77,350
91,000
91,000
91,000
91,000
91,000
91,000
91,000
91,000
Gi¸ b¸n s¶n phÈm
XM PCB40 bao
891
891
891
891
891
891
891
891
891
891
XM PCB40 rêi
792
792
792
792
792
792
792
792
792
792
I
Tæng doanh thu hµng n¨m:( Bi )
601,350,750
681,530,850
801,801,000
801,801,000
801,801,000
801,801,000
801,801,000
801,801,000
801,801,000
896,586,824
1
Tæng doanh thu: ( B )
601,350,750
681,530,850
801,801,000
801,801,000
801,801,000
801,801,000
801,801,000
801,801,000
801,801,000
801,801,000
XM PCB40 bao
547,296,750
620,269,650
729,729,000
729,729,000
729,729,000
729,729,000
729,729,000
729,729,000
729,729,000
729,729,000
XM PCB40 rêi
54,054,000
61,261,200
72,072,000
72,072,000
72,072,000
72,072,000
72,072,000
72,072,000
72,072,000
72,072,000
2
C¸c kho¶n thu kh¸c
3
Gi¸ trÞ tµi s¶n thu håi (Vb)
94,785,824
II
Chi phÝ hµng n¨m: Ct
619,144,606
629,064,692
677,593,370
646,950,341
635,205,393
566,766,200
592,817,416
592,817,416
518,471,674
518,471,674
III
Tæng chi phÝ hµng n¨m
1,414,253,894
348,799,573
384,732,735
463,030,179
463,030,179
482,280,439
451,874,833
501,313,621
501,313,621
513,467,980
518,207,271
(Ci = It + Cot )
1
Chi ®Çu t It
1,414,253,894
2
Chi phÝ ho¹t ®éng hµng n¨m Cot
348,799,573
384,732,735
463,030,179
463,030,179
482,280,439
451,874,833
501,313,621
501,313,621
513,467,980
518,207,271
Trong ®ã : ThuÕ c¸c lo¹i Tn
30,914,168
35,830,495
40,494,129
40,494,129
40,846,307
48,236,863
40,981,407
40,981,407
42,714,396
47,453,687
- VAT ph¶i nép:VAT ra-VATvµo
30,914,168
35,830,495
40,494,129
40,494,129
38,604,320
42,383,937
36,714,512
36,714,512
34,824,704
34,824,704
+ VAT ®Çu ra
10%
60,135,075
68,153,085
80,180,100
80,180,100
80,180,100
80,180,100
80,180,100
80,180,100
80,180,100
80,180,100
+ VAT ®Çu vµo
10%
29,220,907
32,322,590
39,685,971
39,685,971
41,575,780
37,796,163
43,465,588
43,465,588
45,355,396
45,355,396
- ThuÕ TNDN ( Vtn)
2,241,986
5,852,927
4,266,895
4,266,895
7,889,692
12,628,983
IV
Lîi nhuËn sau thuÕ ( TNst)
-17,793,856
52,466,158
124,207,630
154,850,659
164,353,621
229,181,873
204,716,689
204,716,689
275,439,635
365,486,167
[LNst= B - Ct -Tn]
V
C©n b»ng thu chi tµi chÝnh
-1,414,253,894
252,551,177
296,798,115
338,770,821
338,770,821
319,520,561
349,926,167
300,487,379
300,487,379
288,333,020
378,379,553
(Bi - Ci)
VI
Tæng nguån tr¶ nî
283,465,345
314,265,454
335,792,279
325,067,218
300,601,114
312,096,449
265,551,050
265,551,050
226,753,852
285,284,098
- KhÊu hao TSC§ ( Dt )
132,485,202
132,485,202
132,485,202
132,485,202
132,485,202
132,485,202
132,485,202
132,485,202
47,718,089
47,718,089
- L·i vay VC§ ( Lt )
168,774,000
147,677,250
122,572,118
91,929,088
61,286,059
30,643,029
- Lîi nhuËn sau thuÕ ( TNst
1
-17,793,856
34,103,003
80,734,959
100,652,929
106,829,853
148,968,217
133,065,848
133,065,848
179,035,762
237,566,009
- Nguån vèn kh¸c ®Ó tr¶
VII
KÕ ho¹ch tr¶ nî : (L·i vay
311,399,000
317,401,000
329,734,930
299,091,901
268,448,871
237,805,842
VC§ + Nî gèc ph¶i tr¶)
1
D nî ®Çu n¨m:
-
Vay tÝn dông §TPT
691,000,000
691,000,000
604,625,000
501,838,750
376,379,063
250,919,375
125,459,688
Vay tÝn dông §TPT: 11,4%/n¨m
240,000,000
451,000,000
Vèn vay TM:
450,000,000
450,000,000
393,750,000
326,812,500
245,109,375
163,406,250
81,703,125
Vèn vay TM: 20%/n¨m
20,000,000
430,000,000
2
L·i vay vèn cè ®Þnh
168,774,000
147,677,250
122,572,118
91,929,088
61,286,059
30,643,029
-
Vay tÝn dông §TPT: 11,4%/n¨m
78,774,000
68,927,250
57,209,618
42,907,213
28,604,809
14,302,404
-
Vèn vay TM: 20%/n¨m
90,000,000
78,750,000
65,362,500
49,021,875
32,681,250
16,340,625
3
Nî gèc ph¶i tr¶
142,625,000
169,723,750
207,162,813
207,162,813
207,162,813
207,162,813
-
Vay tÝn dông §TPT: 11,4%/n¨m
86,375,000
102,786,250
125,459,688
125,459,688
125,459,688
125,459,688
-
Vèn vay TM: 20%/n¨m
56,250,000
66,937,500
81,703,125
81,703,125
81,703,125
81,703,125
4
Tæng nî ph¶i tr¶ : 4 = (2+3)
311,399,000
317,401,000
329,734,930
299,091,901
268,448,871
237,805,842
-
Vay tÝn dông §TPT
165,149,000
171,713,500
182,669,305
168,366,901
154,064,496
139,762,092
-
Vèn vay TM: 20%/n¨m
146,250,000
145,687,500
147,065,625
130,725,000
114,384,375
98,043,750
VIII
C©n b»ng tr¶ nî :( V I - VII )
-27,933,655
-3,135,546
6,057,349
25,975,318
32,152,243
74,290,607
265,551,050
265,551,050
226,753,852
285,284,098
IX
Nguån vèn hîp ph¸p kh¸c ®Ó tr¶ nî
27,933,655
3,135,546
X
TÝch luü sau tr¶ nî:
0
1
6,057,350
32,032,667
64,184,910
138,475,517
404,026,567
669,577,616
896,331,468
1,181,615,567
LSCK
14.06%
1.
NPV ( 10 n¨m) =
177,595,782
ngµn ®«ng
2.
IRR =
17.51%
3.
B/C =
1.29
4.
L·i suÊt vay vèn tÝn dông ®Çu t
11.4%/
n¨m
L·i suÊt vay vèn TM
20.0%
5.
Thêi gian thu håi vèn cã chiÕt khÊu
14 n¨m , 11 th¸ng
6.
Thêi gian thu håi vèn gi¶n ®¬n
5.8
n¨m
7.
Thêi h¹n vay vèn
8
n¨m
8.
Thêi h¹n tr¶ nî
6
n¨m
9.
Thêi gian ©n h¹n
2
n¨m
10.
Møc tr¶ nî gèc hµng n¨m
207,162,813
ngµn ®ång
11.
KhÊu hao TSC§ : X©y l¾p tÝnh: 15 n¨m; ThiÕt bÞ 8 n¨m , chi kh¸c tÝnh: 10 n¨m
12.
L·i suÊt tÝnh to¸n : 11,4%/n¨m ; 20%/n¨m
Dù ¸n ®Çu t x©y dùng nhµ m¸y xi m¨ng trung S¬n
PHô lôc 5: b¶ng tÝnh thêi h¹n thu håi vèn ®Çu t
§¬n vÞ : 1000 ®ång
N¨m thùc
HÖ sè CK
Vèn
HiÖn gi¸
TÝch luü hoµn vèn
HiÖn gi¸
Vèn
hiÖn DA
14.06%
®Çu t
vèn ®Çu t
khÊu hao
LNST
Tæng sè
tÝch luü
cßn l¹i
1
2
3
4
5
6
7=5+6
8=7x2
9=4-8
1
1.000
399,382,801
399,382,801
1,289,159,015
2
0.8767382
1,014,871,093
889,776,214
132,485,202
-17,793,856
114,691,345
100,554,279
1,188,604,736
3
0.7686698
132,485,202
34,103,003
166,588,204
128,051,322
1,060,553,414
4
0.6739221
132,485,202
80,734,959
213,220,161
143,693,788
916,859,626
5
0.5908533
132,485,202
100,652,929
233,138,130
137,750,424
779,109,201
6
0.5180236
132,485,202
106,829,853
239,315,055
123,970,846
655,138,355
7
0.4541711
132,485,202
148,968,217
281,453,419
127,827,997
527,310,358
8
0.3981891
132,485,202
133,065,848
265,551,050
105,739,533
421,570,825
9
0.3491076
132,485,202
133,065,848
265,551,050
92,705,883
328,864,942
10
0.3060759
47,718,089
179,035,762
226,753,852
69,403,897
259,461,046
11
0.2683484
47,718,089
237,566,009
285,284,098
76,555,545
182,905,500
12
0.2352713
47,718,089
237,566,009
285,284,098
67,119,168
115,786,332
13
0.2062713
47,718,089
237,566,009
285,284,098
58,845,936
56,940,396
14
0.1808460
47,718,089
237,566,009
285,284,098
51,592,477
5,347,919
15
0.1585546
47,718,089
237,566,009
285,284,098
45,233,094
-39,885,175
16
0.1390108
47,718,089
237,566,009
285,284,098
39,657,579
-79,542,754
17
0.1218761
47,718,089
237,566,009
285,284,098
34,769,313
-114,312,067
18
0.1068534
47,718,089
237,566,009
285,284,098
30,483,583
-144,795,650
19
0.0936825
47,718,089
237,566,009
285,284,098
26,726,121
-198,247,892
Thêi h¹n thu håi vèn chiÕt khÊu:
14 n¨m , 11 th¸ng
Thêi h¹n thu håi vèn gi¶n ®¬n :
5.8
n¨m
PHô lôc 6: B¶ng tÝnh khÊu hao tµI s¶n cè ®Þnh
§VT: 1000 ®
TT
Tµi s¶n cè ®Þnh
§¬n vÞ
Tû lÖ KH
N¨m 1
N¨m 2
N¨m 3
N¨m 4
N¨m 5
N¨m 6
N¨m 7
N¨m 8
N¨m 9
N¨m 10
N¨m 11
N¨m 12
N¨m 13
N¨m 14
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
I
Gi¸ trÞ TSC§
-
0
1,414,253,894
1,414,253,894
1,414,253,894
1,414,253,894
1,414,253,894
1,414,253,894
1,414,253,894
1,414,253,894
1,414,253,894
1,414,253,894
1,414,253,894
1
X©y l¾p
-
492,450,830
492,450,830
492,450,830
492,450,830
492,450,830
492,450,830
492,450,830
492,450,830
492,450,830
492,450,830
492,450,830
2
ThiÕt bÞ
678,136,899
678,136,899
678,136,899
678,136,899
678,136,899
678,136,899
678,136,899
678,136,899
678,136,899
678,136,899
678,136,899
3
Chi phÝ kh¸c
-
32,299,841
32,299,841
32,299,841
32,299,841
32,299,841
32,299,841
32,299,841
32,299,841
32,299,841
32,299,841
32,299,841
4
L·i vay
116,580,500
116,580,500
116,580,500
116,580,500
116,580,500
116,580,500
116,580,500
116,580,500
116,580,500
116,580,500
116,580,500
Dù phßng
94,785,824
94,785,824
94,785,824
94,785,824
94,785,824
94,785,824
94,785,824
94,785,824
94,785,824
94,785,824
94,785,824
II
KÕ ho¹ch khÊu hao hµng n¨m
-
132,485,202
132,485,202
132,485,202
132,485,202
132,485,202
132,485,202
132,485,202
132,485,202
47,718,089
47,718,089
32,830,055
1
X©y l¾p
n¨m
15
32,830,055
32,830,055
32,830,055
32,830,055
32,830,055
32,830,055
32,830,055
32,830,055
32,830,055
32,830,055
32,830,055
32,830,055
2
ThiÕt bÞ
n¨m
8
84,767,112
84,767,112
84,767,112
84,767,112
84,767,112
84,767,112
84,767,112
84,767,112
3
Chi phÝ kh¸c
n¨m
10
3,229,984
3,229,984
3,229,984
3,229,984
3,229,984
3,229,984
3,229,984
3,229,984
3,229,984
3,229,984
4
L·i vay
10
11,658,050
11,658,050
11,658,050
11,658,050
11,658,050
11,658,050
11,658,050
11,658,050
11,658,050
11,658,050
PHô lôc 7: B¶ng tÝnh ®é nh¹y cña dù ¸n
1. Ph©n tÝch chØ tiªu 1:
ChØ tiªu biÕn ®éng 1 ( TMV§T)
90%
95%
100%
105%
110%
IRR
20.43%
18.91%
17.51%
16.22%
15.03%
NPV
301,588,817
239,952,300
177,595,782
115,599,264
53,602,746
ChØ tiªu biÕn ®éng 2 ( Gi¸ b¸n SP)
90%
95%
100%
105%
110%
IRR
11.56%
14.61%
17.51%
20.29%
22.97%
NPV
-121,893,224
27,851,279
177,595,782
327,340,284
477,084,787
2. Ph©n tÝch tæng hîp c¶ hai chØ tiªu:
ChØ tiªu biÕn ®éng 1( TMV§T)
90%
95%
100%
105%
110%
ChØ tiªu
95%
IRR
17.35%
15.92%
14.61%
13.40%
12.28%
biÕn
NPV
151,844,315
89,847,797
27,851,279
-34,145,239
-96,141,756
®éng 2
100%
IRR
20.4%
18.9%
17.51%
16.2%
15.0%
(Gi¸ b¸n
NPV
301,588,817
239,952,300
177,595,782
115,599,264
53,602,746
s¶n
105%
IRR
23.40%
21.78%
20.3%
18.92%
17.65%
phÈm )
NPV
451,333,320
389,336,802
327,340,284
265,343,767
203,347,249
110%
IRR
26.27%
24.55%
23.0%
21.52%
20.17%
NPV
601,077,823
539,081,305
477,084,787
415,088,269
353,091,752
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21339.doc