Chuyên đề Công tác thù lao lao động ở Xí nghiệp vận dụng toa xe khách Hà Nội – Thực trạng và giải pháp hoàn thiện

PHẦN MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG I 3 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ XÍ NGHIỆP VẬN DỤNG TOA XE KHÁCH HÀ NỘI 3 1.1 TỔNG QUAN VỀ XÍ NGHIỆP VẬN DỤNG TOA XE KHÁCH HÀ NỘI 3 1.1.1 Lịch sử hình thành của Xí nghiệp. 3 1.1.2 Quá trình phát triển của Xí nghiệp. 4 1.2 KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH CỦA XÍ NGHIỆP TRONG NĂM GẦN ĐÂY. 6 1.2.1 Những chỉ tiêu cơ bản phản ánh kết quả kinh doanh của Xí nghiệp 6 BẢNG 1: KẾ HOẠCH VÀ THỰC HIỆN SỬA CHỮA CỦA XÍ NGHIỆP 7 BẢNG 2: CHỈ TIÊU ĐẦU XE VẬN DỤNG 8 Tổng doanh thu năm 2002 10 BẢNG 4: TỔNG CHI PHÍ CỦA XÍ NGHIỆP 10 Cộng 11 1.2.2 Đánh giá chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp trong thời gian qua: 11 Thực hiện 15 BẢNG 6: CHỈ TIÊU ĐẦU XE VẬN DỤNG NĂM 2003 16 1.2.3 Công tác kinh doanh ngoài sản xuất chính: 23 1.2.4 Đánh giá chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp 23 1.3 KINH NGHIỆM VỀ CÔNG TÁC THÙ LAO LAO ĐỘNG Ở CÁC DOANH NGHIỆP ĐIỂN HÌNH TIÊN TIẾN 26 1.3.1 Kinh nghiệm các doanh nghiệp trong nước 26 1.3.2 Kinh nghiệp nước ngoài 26 CHƯƠNG II 27 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THÙ LAO LAO ĐỘNG Ở XÍ NGHIỆP VẬN DỤNG TOA XE KHÁCH HÀ NỘI 27 2.1 NHỮNG ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CHỦ YẾU CỦA XÍ NGHIỆP ẢNH HƯỞNG TỚI CÔNG TÁC THÙ LAO LAO ĐỘNG Ở XÍ NGHIỆP VẬN DỤNG TOA XE KHÁCH HÀ NỘI 27 2.1.1 Đặc điểm nguồn nhân lực 27 2.1.2 Bộ máy quản trị của Xí nghiệp vận dụng toa xe khách: 31 SƠ ĐỒ 1: VỊ THẾ CỦA XÍ NGHIỆP VẬN DỤNG TOA XE KHÁCH TRONG NGÀNH ĐƯỜNG SẮT 36 2.1.3 Đặc điểm về sản phẩm và thị trường 38 2.1.4 Đặc điểm về tổ chức sản xuất 38 Đặc điểm bảo đảm đầu vào 39 2.1.5 Đặc điểm về thiết bị công nghệ 41 2.1.6 Đặc điểm về tài chính 43 2.2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THÙ LAO LAO ĐỘNG VỀVẬT CHẤT Ở XÍ NGHIỆP VẬN DỤNG TOA XE KHÁCH HÀ NỘI 44 2.2.1 Tiền lương ở Xí nghiệp 44 2.2.2 Tiền thưởng ở Xí nghiệp 52 2.2.3 Phúc lợi xã hội ở Xí nghiệp 54 TT 57 2.3 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THÙ LAO LAO ĐỘNG PHI VẬT CHẤT Ở XÍ NGHIỆP VẬN DỤNG TOA XE KHÁCH HÀ NỘI 58 2.3.1 Môi trường làm việc 58 2.3.2 Văn hoá doanh nghiệp 59 2.3.3 Đời sống tinh thần của người lao động 59 2.3.4 Đào tạo phát tiển lao động 59 2.4 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC THÙ LAO LAO ĐỘNG Ở XÍ NGHIỆP VẬN DỤNG TOA XE KHÁCH HÀ NỘI 60 2.4.1 Những thành công 60 2.4.2 Những hạn chế 61 2.4.3 Nguyên nhân 62 CHƯƠNG III 64 MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THÙ LAO LAO ĐỘNG Ở XÍ NGHIỆP VẬN DỤNG TOA XE KHÁCH HÀ NỘI 64 3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA XÍ NGHIỆP TRONG THỜI GIAN TỚI 64 3.1.1 Định hướng chung 64 3.2 NHỮNG QUAN ĐIỂM VÀ PHƯƠNG HƯỚNG CƠ BẢN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THÙ LAO LAO ĐỘNG Ở XÍ NGHIỆP VẬN DỤNG TOA XE KHÁCH HÀ NỘI 66 3.2.1 Quan điểm cơ bản cần quán triệt 66 3.2.2 Phương hướng cơ bản khi hoàn thiện công tác thù lao lao động ở Xí nghiệp. 69 3.3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THÙ LAO LAO ĐỘNG Ở XÍ NGHIỆP VẬN DỤNG TOA XE KHÁCH HÀ NỘI 71 3.3.1 Nhóm các giải pháp chuyên môn, nghiệp vụ 71 3.3.2 Các giải pháp về tiền lương: 72 3.3.3 Các giải pháp tiền thưởng: 74 3.3.4 Các giải pháp về công tác bảo hiểm: 75 3.3.5 Hoàn thiện công tác tổ chức lao động, chế độ chính sách, đời sống cán bộ công nhân viên Xí nghiệp 76 3.3.6 Duy trì và tăng cường công tác kiểm tra: 77 3.3.7 Một số giải pháp khác: 77 3.4 KIẾN NGHỊ 81 3.4.1 Đối với Công ty vận tải hành khách đường sắt HN 81 3.4.2 Kiến nghị với nhà nước 81 KẾT LUẬN 83

doc91 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1756 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Công tác thù lao lao động ở Xí nghiệp vận dụng toa xe khách Hà Nội – Thực trạng và giải pháp hoàn thiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uyến khích sản xuất. Tiền thưởng là phần thu nhập ngoài tiền lương, được căn cứ vào hiệu quả sản xuât kinh doanh của Xí nghiệp và mức tiền lương của từng người. Thực chất tiền thưởng chính là khoản tiền bổ xung cho tiền lương, nhằm quán triệt hơn nguyên tắc phân phối theo lao động và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp. Xác định được việc thực hiện các chế độ tiền thưởng là một trong các biện pháp khuyến khích vật chất đối với người lao động trong quá trình làm việc, nhằm thu hút sự quan tâm của họ tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Qua đó năng cao năng xuất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, rút ngắn thời gian làm việc. 2.2.2.2 Hình thức thưởng và mức thưởng Xí nghiệp vận dụng toa xe khách Hà Nội trong những năm qua đã áp dụng các hình thức thưởng sau: - Quỹ khen thưởng, khuyến kkhích sản xuất đối với người lao động có năng suất chất lượng cao, cố thành tích xuất sắc trong công tác không quá 2% tổng quĩ lương (ngoài quỹ dự phòng khuyến khích của nghành qui định ) - Thưởng thực hiện tốt nội quy lao động đối với cá nhân người lao động, hoàn thành tốt, vượt mức kế hoạch đề ra theo quý, năm. Mức thưởng quý tối đa không quá 100.000đ/người/tháng, 2000.000đ/người/năm. - Thưởng trong các phong trào thi đua phát động trong năm như tháng lao động an toàn, chào mừng ngày quốc tế lao động, kỷ niệm ngày thành lập… - Thưởng về ý thức trách nhiệm trong sản xuất như: + Tiết kiệm nhiên liệu. Thưởng 50% số giầu, mỡ, gas tiết kiệm theo giá hiện hành + Quản lý bảo dưỡng máy móc tốt. Thưởng 100.000đ/kỳ kiểm tra + Thưởng có sáng kiến nâng cao năng xuất lao động, tiết kiệm thời gian sản xuất, thưởng 100.000đ - 200.000đ/ lần… + Thưởng giảm tỷ lệ sản phẩm xe cắt móc. Nhìn chung các hình thức thưởng mà Xí nghiệp áp dụng có tác động tốt trong việc khuyến khích người lao động nâng cao ý thức trách nhiệm của bản thân đối với công việc, tiết kiệm nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh, không ngừng nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn để tăng năng xuất lao động. Tuỳ vào tình hình sản xuất kinh doanh mỗi năm, Xí nghiệp thực hiện trích quỹ khen thưởng trên tổng quỹ tiền lương của Xí nghiệp là 20% và trích từ lợi nhuận hàng năm của Xí nghiệp 5% - 10% vào quỹ khen thưởng của Công ty. Hàng năm Xí nghiệp vận dụng toa xe khách Hà Nội luôn thực hiện tốt công tác thi đua khen thưởng, tổ chức xây dựng kế hoạch, chỉ tiêu, phát động thi đua trong toàn Công ty, có sơ kết, tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm qua các đợt thi đua. Tổ chức bình xét thi đua trong các tổ đội củaXí nghiệp, có các định mức khên thưởng cụ thể, thực hiện tốt nguyên tắc, quy định trong công tác thi đua khen thưởng. 2.2.3 Phúc lợi xã hội ở Xí nghiệp 2.2.3.1 Bảo hiểm y tế –Bảo hiểm xã hội: Thu nhập của người lao động bao gồm những khoản mà họ nhận được từ Công ty. Ngoài tiền lương, tiền thưởng, phúc lợi là một khoản tài chính gián tiếp nằm trong thu nhập của người lao động, là một khoản thu nhập đảm bảo quyền lợi của người lao động, giúp họ yên tâm công tác, đóng góp sức mình cho Xí nghiệp và gắn bó hơn với Xí nghiệp. Là doanh nghiệp Nhà nước hoạch toán phụ thuộc, Các chế độ bảo hiểm, phúc lợi, chế độ khen thưởng luôn được Xí nghiệp chú trọng quan tâm. Là Xí nghiệp trực thuộc nghành đường sắt, Xí nghiệp đã thực hiện tốt các chế độ bảo hiểm và phúc lợi cho người lao động theo đúng chế độ như: Thực hiện tốt việc hiếu, hỷ đối với gia đình cán bộ công nhân viên, tổ chức các hoạt động văn hoá, văn nghệ nhân các ngày lễ lớn, có giải thưởng trong cán bộ công nhân viên. trích lập các quỹ xoá đói giảm nghèo, quỹ từ thiện, trợ cấp mất việc … Về bảo hiểm xã hội Xí nghiệp thực hiện trích nộp bảo hiểm xã hội theo đúng luật định, đảm bảo cho người lao động được hưởng các chế độ bảo hiểm ốm đau, thai sản, tai nạn, bệnh nghề nghiệp, hưu trí… Thực hiện trích nộp bảo hiểm y tế đầy đủ, tổ chức khám chữa bệnh cho cán bộ công nhân viên đều đặn mỗi năm một lần. Các chế độ bảo hiểm được Xí nghiệp chi trả và thực hiện đầy đủ, đúng chế độ, kịp thời làm cho người lao động gắn bó hơn với Công ty. Xí nghiệp thực hiện trích nộp bảo hiểm xã hội 20% tiền lương, người lao động nộp 5%, Xí nghiệp nộp 15% tiền lương hàng tháng, thực hiện trích nộp quỹ bảo hiểm y tế 3%, trong đó người sử dụng lao động đóng góp 2%, người lao động nộp 1% tiền lương hàng tháng, đảm bảo chế độ khám chữa bệnh cho người lao động. 2.2.3.2 Các khoản trợ cấp khác Hàng năm Xí nghiệp tổ chức cho cán bộ, công nhân viên có nhiều thành tích trong sản xuất và công tác đi thăm quan, nghỉ mát từ 3 đến 5 ngày. Xí nghiệp trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc 5% từ lợi nhuận sau thuế để chi trả cho người lao động khi ngừng sản xuất. Xí nghiệp tổ chức tốt việc thăm hỏi ốm đau, thai sản, thực hiện tốt việc hiếu, hỷ đối với gia đình cán bộ, công nhân viên. Khi ốm đau có giấy chứng nhận của thầy thuốc thì được hưởng trợ cấp ốm đau do quỹ bảo hiểm xã hội chi trả theo mức quy định của Nhà nước. Khi người lao động bị tai nạn hay bị bệnh nghề nghiệp thì được nghỉ để điều trị. Phụ nữ có thai, sinh con, trong thời gian nghỉ thai sản theo quy định được hưởng trợ cấp xã hội bằng 100% tiền lương và được hưởng trợ cấp thêm 1 tháng lương… Xí nghiệp thực hiện tốt chế độ hưu trí cho cán bộ công nhân đến tuổi nghỉ hưu, chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cũng được Xí nghiệp quan tâm, tổ chức cho người lao động giám định và xếp bậc thương tật để hưởng trợ cấp từ bảo hiểm. Ngoài những chế độ chính sách của nhà nước, trong thời gian làm việc tại Công ty, người lao động còn được hưởng những quyền lợi như: - Trợ cấp cho cán bộ công nhân viên trong các dịp lễ, tết từ nguồn phúc lợi của Xí nghiệp . - Người lao động đang làm việc tại Xí nghiệp bị chết, thân nhân được Xí nghiệp trợ cấp thêm 1.000.000đ. - Bố, Mẹ, Vợ, Con người lao động chết Xí nghiệp trợ cấp tiền tàu xe đi, về, tổ chức thăm viếng với mức 200.000đ/đám… - Chế độ dưỡng sức theo quy định, tuỳ theo mức độ sức khoẻ của từng người trong năm. Như vậy, Xí nghiệp đã thực hiện tốt các chế độ phúc lợi và bảo hiển xã hội cho người lao động. Với các quy định này, không những Xí nghiệp đảm bảo được tính dân chủ trực tiếp của công nhân viên chức lao động mà còn làm cho người lao động gắn bó hơn với Công ty, tận tình với công việc được giao và hoàn thành tốt kế hoạch đề ra. Bên cạnh lương các chế độ bảo hiểm, phúc lợi, chế độ khen thưởng luôn được Xí nghiệp chú trọng quan tâm. Là Xí nghiệp trực thuộc Công ty vân tải đường sắt Hà Nội, Xí nghiệp đã thực hiện tốt các chế độ bảo hiểm và phúc lợi cho người lao động theo đúng chế độ như: - Hàng năm tổ chức cho cán bộ công nhân viên đạt thành tích cao trong sản xuất và công tác đi tham quan nghỉ mát. - Thực hiện tốt việc hiếu, hỷ đối với gia đình cán bộ công nhân viên, tổ chức các hoạt động văn hoá, văn nghệ nhân các ngày lễ lớn, có giải thưởng trong cán bộ công nhân viên. Trích lập các quỹ xoá đói giảm nghèo, quỹ từ thiện, trợ cấp mất việc. Về bảo hiểm xã hội Xí nghiệp thực hiện trích nộp bảo hiểm xã hội theo đúng luật định, đảm bảo cho người lao động được hưởng các chế độ bảo hiểm ốm đau, thai sản, tai nạn, bệnh nghề nghiệp, hưu trí… Thực hiện trích nộp bảo hiểm y tế đầy đủ, tổ chức khám chữa bệnh cho cán bộ công nhân viên đều đặn mỗi năm một lần. Các chế độ bảo hiểm được Xí nghiệp chi trả và thực hiện đầy đủ, đúng chế độ, kịp thời làm cho người lao động gắn bó hơn với xí nghiêp. 2.2.3.3. Cơ cấu thu nhập của người lao động trong Xí nghiệp: Cơ cấu thu nhập của người lao động nói chung bao gồm các khoản: Tiền lương, tiền thưởng, phúc lợi, bảo hiểm xã hội và các khoản thu khác ngoài lương. Trong đó tiền lương chiếm một tỷ trọng lớn và có tính quyết định đến thu nhập của người lao động, tuỳ theo từng điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp, từng Xí nghiệp mà cơ cấu thu nhập của người lao động có sự thay đổi sao cho hợp lý, nhằm khai thác tối đa năng lực và hiệu quả của người lao động và phù hợp với quy định của Nhà nước. Hiện nay do cơ chế tiền lương chưa thật hợp lý, mặc dù Nhà nước đã có những bước cải cách trong tiền lương, nâng mức lương tối thiểu lên đến 290.000đ. Hơn nữa, mức tiền lương và thu nhập ngoài lương cũng tuỳ theo điều kiện của từng ngành. Cơ cấu thu nhập của người lao động tại Xí nghiệp vận dụng toa xe khách Hà Nội trong những năm qua cơ bản bao gồm: Tiền lương, các khỏan bảo hiểm, tiền thưởng và ăn ca. Trong đó tiền lương vẫn chiếm một tỷ trọng lớn và là nguồn thu nhập chủ yéu của người lao động. BẢNG 9 CƠ CẤU THU NHẬP CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI XN TỪ NĂM 1999 – 2002 ĐVTính: 1000đ TT Chỉ tiêu Năm 2000 2001 2002 2003 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % 1 Tiền lương 24.750.000 100 25.675.000 100 27.855.000 100 30.576.000 100 2 BHXH – BHYT - KPCĐ 2.210.000 98.30 2.466.609 98.39 2.785000 100 3.376000 98 3 Tiền thưởng + ăn ca 2.000.000 100 2.562.000 100 3.785.000 100 3.576.000 100 Tổng cộng 28.960.000 30.703.609 31.642.785 34.155.376 Qua bảng ta thấy, nhìn chung tỷ trọng tiền lương so với tổng thu nhập của cán bộ công nhân viên trong Xí nghiệp thay đổi không đáng kể, từ năm 2000 – 2003 tỷ trọng của tiền lương tăng. Các khoản đóng góp luôn duy trì, tỷ trọng tiền thưởng, tiền ăn ca tăng lên 1% ( từ 0,9% lên 10,0%). Cơ cấu thu nhập trên thể hiện sự tương đối ổn định giữa các khoản thu nhập của người lao động trong Xí nghiệp . 2.3 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THÙ LAO LAO ĐỘNG PHI VẬT CHẤT Ở XÍ NGHIỆP VẬN DỤNG TOA XE KHÁCH HÀ NỘI 2.3.1 Môi trường làm việc Do đặc thù của nghành đường sắt là phục vụ vận tải hành khách do đó khối nhân viên phục vụ vận tải theo tàu còn rất vất vả (khối nhân viên trên tàu chiếm 60%) nhất là vào chiến dịch vận tải hè tết. Mặc dù nghành đường sắt và Xí nghiệp đã cố gắng luôn luôn cải tiến khắc phục để tạo điều kiện tốt nhất cho CBCNV làm việc có hiệu quả nhất. Khối CBCNV làm việc dưới mặt đất Xí nghiệp luôn cố gắng cung cấp đầy đủ và duy trì cơ sở vật chất, nhà xưởng máy móc thiết bị để phù hợp với yêu cầu sản xuất. Các phòng ban làm việc các phân xưởng sản xuất điều được lăp đặt hệ thông điều hoà không khí. Môi trường làm việc luôn được Xí nghiệp coi trọng và cải thiên thường xuyên liên tục. Để dảm bảo một môi trường làm việc thoải mái có hiệu quả. 2.3.2 Văn hoá doanh nghiệp Xí nghiệp vận dụng toa xe khách hoạt động dưới sự chỉ đạo của tổng Công ty vận tải đường sắt Việt Nam và trực tiếp là Công ty vận tải hành khách đường sắt Hà Nội như vậy xí nhgiệp chịu sự quản lý theo nghành dọc, và ở tầm vi mô. Sự kết hợp chặt chẽ với lãnh đạo cấp trên với Xí nghiệp thành viên luôn nhịp nhàng để đảm bảo sản xuất. Các tổ chức Đảng uỷ, công đoàn, đoàn thanh niên từ cấp trên đến cơ sở cũng có sự phối hợp và chỉ đạo cụ thể để đảm bảo quyền lợi và đời sống cho CBCNV. Các cấp công đoàn bộ phận đã lấy việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh làm trọng tâm cho các hoạt động của mình. Doanh nghiệp là nơi mà hàng ngày người lao động đến để làm việc, 8 giờ đồng hồ họ ở nơi làm việc tạo ra sản phẩm cho doanh nghiêp, và đem lại lợi nhận cho họ. 2.3.3 Đời sống tinh thần của người lao động Xí nghiệp vận dụng toa xe khách là XN có số lương lao động quá đông nằm phân tán lưu động đặc thù tính chất công việc vất vả. Nhưng công đoàn Xí nghiệp đã phối hợp cùng chuyên môn luôn coi trọng đời sống CBCNV. Quan tâm chăm lo và bảo vệ lợi ích hợp pháp, chính đáng cho người lao động tạo đủ việc làm thu nhập ổn định. Đầu tư trang cấp các phương tiện, dụng cụ về bảo hộ lao động nhằm caỉ thiện điều kiện cho người lao động. Tổ chức các phong trảo văn hoá thể thao khu vực. Duy trì thực hiện tốt các chính sác xã hội hàng năm xét trợ cấp cho CBCNV ốm đau, hoàn cảnh khó khăn. Tổ chức gặp mạt tăng quà cho các cháu thiếu niên nhi đồng ,các cháu học sinh giỏi.Công tác nữ công cũng được duy trì và phát triển. Nhìn chung đời sống tinh thần CBCNV Xí nghiệp được đảm bảo và ổn định. 2.3.4 Đào tạo phát tiển lao động Xí nghiệp luôn chú trọng tới việc phát triển nguồn nhân lực, đảm bảo những người thực hiện các công việc ảnh hưởng đến chất lượng phục vụ – chẩt lượng sản xuất điều được đào tạo thích hợp, có kỹ năng và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu công việc. Thường xuyên xác định nhu cầu về nhân lực và đào tạo cần thiết để đảm bảo mọi thành viên có đủ trình độ về năng lực. Có hiểu biết về trách nhiệm của họ được giao. Trên cơ sở phân thích nhu cầu, Xí nghiệp lập kế hoạch đào tạo hàng năm và tổ chức thực hiện. Việc đào tạo của xí nhgiệp thực hiện theo nhiều cách khác nhau: Cử đi học ở các khoá đào tạo bên ngoài tổ chức. Hợp đồng thuê giáo viên giảng dậy, đào tạo nâng cao tay nghề do Xí nghiệp tổ chức (đào tạo trong công việc)... Đánh giá hiệu lực của công việc đào tạo để xác định những nhu cầu đào tạo cần thiết. Hồ sơ đào tạo được lập cho mỗi cá nhân và được lưu giữ trong suốt quá trình làm việc của cá nhân đó trong Xí nghiệp, lưu tại phòng tổ chức lao động. 2.4 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC THÙ LAO LAO ĐỘNG Ở XÍ NGHIỆP VẬN DỤNG TOA XE KHÁCH HÀ NỘI 2.4.1 Những thành công Măc dù điều kiện sản xuất của Xí nghiệp còn hết sức khó khăn, song Xí nghiệp đã mạnh dạn đầu tư, thay đổi công nghệ, máy móc để đảm bảo chỗ đứng vững chắc trên thị trường và tạo cho người lao động có một cuộc sống ổn định, nguồn thu nhập đảm bảo. Ngoài việc nâng cao mức tiền lương cho công nhân, Xí nghiệp còn đảm bảo các chế độ bảo hiểm xã hội, phúc lợi đầy đủ, hợp lý, tạo động lực làm việc cho người lao động cả về vật chất và tinh thần như: - Quan tâm đến việc đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề, bậc thợ cho người lao động, góp phần nâng cao năng xuất lao động, nâng cao thu nhập cho người lao động. - Thực hiện tốt các chế độ bảo hiểm cho người lao động như trang bị đầy đủ các thiết bị bảo hiểm như khẩu trang, quần áo bảo hộ lao động, mũ…, Tổ chức tuyên truyền, giáo dục ý thức tinh thần trách nhiệm về vệ sinh an toàn lao động cho người lao động. Đóng góp đầy đủ chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. - Thực hiện chi trả lương chính xác, đầy đủ, kịp thời, đúng kỳ hạn, phân chia công bằng, chính xác quỹ phúc lợi tập thể của Xí nghiệp. Có những chế độ làm việc ngoài giờ, nghỉ ngơi hợp lý nhằm động, khuyến khích, tạo động lực làm việc cho người lao động. - Thường xuyên đổi mới, cải tạo, nâng cao dây chuyền, thiết bị đồng bộ nâng cao năng xuất lao động, tạo điều kiện nâng cao mức thu nhập cho người lao động. - Chú trọng việc cải tạo môi trường làm việc cởi mở, thoải mái, thân mật, ấm cúng làm cho người lao động luôn mong muốn đóng góp hết sức mình cho Công ty, nhằm đưa Xí nghiệp phát triển mạnh hơn, đứng vững trên thi trường. 2.4.2 Những hạn chế Bên cạnh việc tích cực có những đổi mới để nâng cao thu nhập cho người lao động, Xí nghiệp vận dụng toa xe khách Hà Nội cũng còn những tồn tại vướng mắc trong chế độ, chính sách, giải pháp nâng cao thu nhập cho đội ngũ nhân viên công tác trên tàu. - Mặt bằng nhà xưởng mặc dù có cải tạo, sửa chữa nhưng vẫn còn chật trội, chưa đáp ứng được với công xuất, năng lực và quy mô sản xuất của Xí nghiệp, do vậy khó cho công tác quy hoạch mặt bằng, bố trí kho tàng, khu vực sản xuất và phục vụ nơi làm việc một cách hợp lý và khoa học. - Đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý của Xí nghiệp tuy đã được tinh gọn và có trình độ chuyên môn cao, nhưng một bộ phận nhỏ công nhân chưa có kinh nghiệm, chủ yếu rơi vào lực lượng công nhân cao tuổi cũ và lực lượng lao động trẻ mới ra trường. Việc bố trí, quy hoạch cán bộ chưa thật hợp lý, hiệp tác lao động giữa các bộ phận chưa thật nhịp nhàng, chặt chẽ. - Định mức lao động chưa hợp lý, quá đông công nhân so với quy mô sản xuất, hao phí lao động cao, năng xuất lao động thấp, không khuyến khích tối đa năng lực của người lao động 2.4.3 Nguyên nhân Nguyên nhân khách quan. - Do tồn tại của công tác tổ chức thời bao cấp, để lại một đội ngũ cán bộ công nhân đông, trình độ, năng lực sản xuất kém. - Do công cuộc đổi mới, sắp xếp lại công nghệ dây truyền sản xuất, từ đó lực lượng lao động ở các công đoạn công nghệ cũ dôi thừa đáng kể so với yêu cầu sản xuất công nghệ mới. Nguyên nhân chủ quan. - Chưa có kế hoạch chiến lược đào tạo dài hạn cán bộ, công nhân do đó việc đào tạo cán bộ công nhân chưa sát với nhu cầu thực tế của Xí nghiệp , đào tạo không đúng ngành nghề, không đúng chuyên môn. - Chưa có chế độ khuyến khích cán bộ, công nhân đi học, bồi dưỡng chuyên môn, kỹ thuật. Do vậy tình trạng lực lượng công nhân không có trình độ đáp ứng yêu cầu kỹ thuật còn nhiều và tồn tại lâu dài trong Xí nghiệp, Công nghệ máy móc, trang thiết bị ít được đổi mới. - Mặt bằng sản xuất hẹp, không đáp ứng yêu cầu, quy mô sản xuất. - Công tác tiếp thị và đội ngũ nhân viên tiếp thị của Xí nghiệp còn mỏng, chưa được chú trọng. - Máy móc trang thiết bị phục vụ cho việc sản xuất hầu như đã cũ và lạc hậu, do vậy ảnh hưởng rất lớn đến năng xuất và chất lượng của sản phẩm củaXí nghiệp. Bên cạnh đó hàng năm Xí nghiệp phải thường xuyên trích một khoản tiền để sửa chữa do vậy phần nào có ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất và lợi nhuận của doanh nghiệp. Đội ngũ cán bộ quản lý trẻ, khoẻ, nhiệt tình tuy nhiên lại thiếu kinh nghiệm và nghiệp vụ do vậy cũng phần nào ảnh hưởng đến việc điều hành sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó đội ngũ lao động trực tiếp của Xí nghiệp một phần không nhỏ chưa qua đào tạo chuyên ngành đo đó ảnh hưởng rất lớn đến năng xuất lao động và chất lượng sản phẩm của Xí nghiệp. Mà trực tiếp ảnh hưởng đến thu nhập của người lao động. CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THÙ LAO LAO ĐỘNG Ở XÍ NGHIỆP VẬN DỤNG TOA XE KHÁCH HÀ NỘI 3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA XÍ NGHIỆP TRONG THỜI GIAN TỚI 3.1.1 Định hướng chung 3.1.1.1 Tầm quan trọng của ngành đường sắt trong hệ thống GTVT nước ta: hệ thống GTVT nước ta gồm: Vận tải đường bộ, đường thuỷ, đường hàng không, trong đó ngành đường sắt có một vai trò quan trọng. Ngành đường sắt nước ta ra đời từ thời Pháp thuộc. Trong thời kỳ này, thực dân Pháp dùng tàu để chở quân lính, đạn dược, lương thực và chúng còn dùng tàu hoả để nhằm phục vụ khai thác tài nguyên, sản vật để phục vụ cho lợi ích của người Pháp. Trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ, ngành đường sắt đã góp phần vào chiến thắng của dân tộc ta. Những chuyến tàu chở quân tiếp viện, vũ khí và lương thực vào chiến trường miền Nam. sau ngày giải phóng miền Nam thống nhất đất nước, đến nay ngành đường sắt đã góp phần không nhỏ vào công cuộc đổi mới và phát triển nền kinh tế của đất nước, vận chuyển hành khách (hành khách đi công tác, hành khách đi du lịch...) và hàng hoá đến mọi miền đất nước. Nhu cầu đi lại của người dân ngày càng tăng lên trong năm 2003, khối lượng hành khách vận chuyển là 326,8 triệu người. Năm 2000 là 1369,9 triệu người, tăng 656,8 gấp hai lần so với năm 2003. Trong đó, ngành đường sắt là 8,8 triệu người. Khối lượng hành khách luân chuyển của ngành đường sắt là: + Năm 2002 là 1913 triệu người/km + Năm 2003 là 2320 triệu người/km 3.1.1.2 Những mặt mạnh và hạn chế của ngành đường sắt: hệ thống GTVT nước ta, ngành đường sắt có tầm quan trọng nên được Nhà nước rất quan tâm và luôn có sự giúp đỡ hỗ trợ nhằm đổi mới và phát triển ngành. + Ngành đường sắt có thể vận chuyển được các loại hàng hoá đa dạng (những hàng hoá có trọng lượng lớn, những hàng hoá cồng kềnh) trên những quãng đường dài. + Giá cước vận chuyển và giá vé đi tàu rẻ, phù hợp với mọi đối tượng giầu, nghèo. Ngành đường sắt có nhiều loại tàu như: tàu thường, tàu nhanh, tàu chạy suốt, tàu tốc hành, tàu ngoại ô, tàu du lịch. Có nhiều chủng loại toa xe như: toa xe ngồi cứng, toa xe ngồi mềm, toa xe nằm cứng, toa nằm mềm, toa xe điều hoà... đáp ứng được nhu cầu của hành khách đi tàu và phù hợp với mức thu nhập của nhân dân trong nước, phù hợp với khách đi du lịch trong nước và nước ngoài. + Đường sắt tạo được niềm tin cho hành khách về vấn đề an toàn. Trong nhiều vấn đề, an toàn luôn đóng vai trò quyết định. Ngành đường sắt có một đường riêng biệt, ít bị ảnh hưởng bên ngoài khi đang chạy tàu. 3.1.1.3 Các mục tiêu cụ thể của Xí nghiệp 1- Đảm bảo an toàn các mặt: trên cơ sở đẩy mạnh việc thực hiện 2 yếu tố cơ bản là các trang thiết bị đảm bảo tốt, nâng cao ý thức trách nhiệm của mỗi CBCNV làm công tác vận tải. 2- Phấn đấu đầu xe vận dụng vượt kế hoạch được giao (đạt 104%) 3- Phấn đấu chỉ tiêu khoán doanh thu vượt kế hoạch trên giao (đạt 101%) 4- Giữ vững và nâng cao chất lượng phục vụ hành khách, tiết kiệm chi 5- Nâng cao đời sống CBCNV, có thu nhập bình quân tăng hơn năm 2003. 3.2 NHỮNG QUAN ĐIỂM VÀ PHƯƠNG HƯỚNG CƠ BẢN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THÙ LAO LAO ĐỘNG Ở XÍ NGHIỆP VẬN DỤNG TOA XE KHÁCH HÀ NỘI 3.2.1 Quan điểm cơ bản cần quán triệt 3.2.1.1 Quan điểm về thù lao lao động trong cơ chế bao cấp. Trước hết ta nói thù lao lao động hay còn gọi là tiền lương. Tiền lương được hiểu một cách thống nhất như sau: "Về thực chất, tiền lương dưới chế độ XHCN là một phần thu nhập quốc dân, biểu hiện dưới hình thức tiền tệ, được nhà nước phân phối có kế hoạch cho CNVC phù hợp với số lượng và chất lượng lao động của mỗi người đã cống hiến. Thù lao lao động phản ánh việc trả công cho CNVC, dựa trên nguyên tắc phân phối theo lao động nhằm tái sản xuất sức lao động” Nói chung khái niệm trên về công tác thù lao lao động, hoàn toàn thống nhất với quan hệ sản xuất và coq chế phân phối của nền kinh tế tập trung bao cẩp trước đây. Dưới chế độ XHCN, về bản chất tiền lương có những đằc điểm sau: Thứ nhất: Tiền lương không phải là giá cả sức lao động, vì dưới chế độ XHCN sức lao động không phải là hàng hoá cả trong khu vực sản xuất – kinh doanh cũng như khu quản lý nhà nước, xã hội. Thứ hai: Tiền lương là một khái niệm thuộc phạm trù phân phối dưới CNXH. Thứ ba: Tiền lương được phân phối cân bằng theo số lượng và chất lượng của CBCNV đã hao phí và được kế hoạch hoá từ cấp trung ương đến cơ sở, được nhà nước thống nhất quản lý. Trong cơ chế kế hoạch tập trung, những đặc điểm trên là bản chất của chủ nghĩa xã hội. Chuyển sang cơ chế kinh tế thị trường, sự thay đổi của cơ chế quản lý kinh tế đã bộc lộ những hạn chế, thiếu sót của những nhận thức trên về vai trò của yếu tố sức lao động và tiền lương trong sản xuất kinh doanh. Đó là: Một là: Vì không coi sức lao động là hàng hoá, nên tiền lương không phải là tiền trả theo đúng giá trị sức lao động, không phải là ngang giá sức lao động theo quan hệ cung cầu. Vì thế trong những năm tồn tại mô hình kinh tế mệnh lệnh, đã phổ biến hiện tượng phân phối theo chủ nghĩa bình quân. Thị trường sức lao động, về danh nghĩa không tồn tại trong nền kinh tế quốc dân. Trong khu vực kinh tế nhà nước, áp dụng biên chế suốt đời, nhà nước bao cấp tiền lương, việc trả lương trong doanh nghiệp không gắn liền với hiệu quả sản xuất kinh – doanh. Hai là: Tiền lương là một bộ phận thu nhập quốc dân nên cơ chế phân phối tiền lương phụ thuộc vào vấn đề phân phối do nhà nước qui định – Theo cơ chế phân phối đó, thu nhập quốc dân có nhiều thì phân phối nhiều, có ít thì phân phối ít, nhiều khi không tính đến một cách đầy đủ sự bù đắp cho chi phí lao động. Kết quả là biên chế lao động ngày càng lớn, ngân sách thâm hụt nặng nề do phải bao cấp tiền lương, mà tiền lương lại không đủ để tái sản xuất sức lao động – sản xuất kinh doanh mất động lực nên kết quả sút kém. Ba là: Tiền lương không phaỉ là mối quan tâm của CNVC trong các doanh nghiệp nhà nước. Cái họ quan tâm là những lợi ích được phân phối ngoài tiền lương. Nền kinh tế mệnh lệnh ngày càng không đáp ứng được các nhu cầu thường nhật của đời sống nhân dân nên tiêu cực từ các cơ quan, Xí nghiệp đến toàn bộ nền kinh tế xã hội có nguy cơ ngày càng tăng. Người lao động mặc dù được coi là chủ nhưng không gắn bó với cơ sở sản xuất, phổ biến tình trạng “chân trong, chân ngoài”, lãng phí ngày công, giờ công mà thực chất là lãn công. 3.2.1.2 Quan niệm về tiền lương trong cơ chế thị trường Quan niệm về tiền lương trong cơ chế thị trường phải được đổi mới về cơ bản nhằm hợp lý với cơ chế mới. Khái niệm về tiền lương phải đáp ứng một số yêu cầu sau: - Quan niệm sức lao động là một loại hàng hoá của thị trường yếu tố sản xuất. Tính chất hàng hoá của sức lao động làm trong khu vực kinh tế tư nhân, lĩnh vực sản xuất – kinh doanh thuộc sở hữu nhà nước mà cả đối với CNVC trong lĩnh vực quản lý nhà nước, quản lý xã hội. Tuy nhiên do đặc thù riêng trong việc sử dụng lao động của từng khu vực kinh tế và quản lý, mà các quan hệ thuê mướn, mua bán hợp đồng lao động cũng khác nhau, các thoả thuận về tiền lương và cơ chế quản lý tiền lương cũng được thực hiện theo những hình thức khác nhau. - Tiền lương là tiền trả cho sức lao động, tức là giá cả của hàng hoá sức lao động mà người sử dụng “Nhà nước, các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp” và người cung ứng thoả thuận với nhau theo luầt cung cầu, giá cả trên thị trường lao động. - Tiền lương là bộ phận cơ bản trong thu nhập của người lao động, đồng thời là một trong những yếu tố chi phí đầu vào của sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Với ý nghĩa trên thù lao, lao động là biểu hiện bằng tiền của sức lao động, là giá của yếu tố sức lao động mà người sử dụng lao động phải trả cho người cung ứng lao động, tuân theo nguyên tắc cung – cầu, giá cả của thị trường và pháp luật hiện hành của nhà nước. Hiện nay đối với khu vực sản xuất kinh doanh tính chất hàng hoá của sức lao động đã được thừa nhận một cách tự nhiên, nhưng nhiều người vẫn chưa hiểu hết bản chất vai trò của lao động. Công tác thù lao lao động trong khu vực quản lý nhà nước và xã hội, vẫn muốn gắn sự tuyển dụng suốt đời với tính chất bao cấp lương như trước đây, vẫn có sự so sánh giữa chính sách biên chế với hợp đồng lao động... Nền kinh tế thị trường càng phát triển và được xã hội hoá cao thì quan hệ cung ứng và sử dụng lao động trên tất cả các lĩnh vực càng trở nên linh hoạt hơn, tính chất xã hội hoá của lao động ngày càng cao hơn, tiền lương trở thành nguồn thu nhập duy nhất, là mối quan tâm và động lực lớn nhất với mọi đối tượng cung ứng sức lao động. Với khái niệm trên, thù lao lao động, tiền công, là một biểu hiện, một tên gọi khác của tiền lương. Thù lao lao động gắn trực tiếp hơn với quan hệ thoả thuận, mua bán sức lao động và thường được sử dụng trong lĩnh vực sản xuất - kinh doanh của hợp đồng thuê lao động có thời hạn. Thù lao lao động còn được hiểu là tiền trả cho một đơn vị thời gian lao động cung ứng, tiền trả theo khối lượng công việc đườc thực hiện phổ biến trong những thoả thuận thuê nhân công trên thị trường tự do và có thể gọi là giá công lao động. Trong nền kinh tế thị trường phát triển, tiền lương tiền công thù lao được xem là đồng nhất cả về bản chất kinh tế, phạm vi và đối tượng áp dụng. Nhưng ở các nước đang chuyển từ nền kinh tế mệnh lệnh sang nền kinh tế thị trường, khái niệm thù lao lao động được gắn liền với chế độ tuyển dụng suốt đời, hoằc một thoả thuận lao động dài hạn, ổn định. Nói chung khái niệm tiền công thù lao lao động có tính phổ biến khái quát hơn, và cùng nó là một loạt khái niệm: tiền lương danh nghĩa, tiền lương tối thiểu, tiền lương kinh tế vv.... 3.2.2 Phương hướng cơ bản khi hoàn thiện công tác thù lao lao động ở Xí nghiệp. Để hoàn thiện công tác thù lao lao động. Trước hết ta phải hoàn thiện công tác định mức lao động là điều kiện cần thiết không chỉ đối với cấp chủ quản dụng nó như công cụ, kiểm tra mọi mức chi phí tiền lương của doanh nghiệp, mà đối với DN nó là căn cứ vững chắc để giải thích thuyết minh sự hợp lý của chi phí tiền lương của đơn vị mình. Vai trò, ý nghĩa của định mức lao động trong công tác quản lý DN. - Định mức lao động là căn cứ ban đầu cho việc dự kiến kế hoạch nhân lực, vật tư thiết bị kỹ thuật để các nhà điều hành doanh nghiệp nắm được tổng quát năng lực sản xuất, các nguồn lực của mình có thể sẵn sàng cho nhiệm vụ SXKD. - Định mức lao động là cơ sở cho việc hạch toán chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Dựa vào mức chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Dựa vào mức chi phí lao động của mỗi đơn vị sản phẩm, dịch vụ, doanh nghiệp chấp nhận hoặc không chấp nhận đơn đặt hàng của thị trường. - Định mức lao động là cơ sở của tổ chức khoa học trong doanh nghiệp, là căn cứ để xác định nhu cầu lao động, xác định các mức chi phí lao động tổng hợp theo kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Định mức lao động là yêu cầu bắt buộc đối với các hình thức trả lương theo SP, lương khóan trong doanh nghiệp vì nó xác định đúng số lượng và chất lượng của lao động hao phí, phân biệt kết quả lao động của các thành viên trong doanh nghiệp. Do vai trò và ý nghĩa của công tác định mức lao động nên công tác thù lao lao động tiền lương của XNVDTXK Trước hết phải: Khảo sát, xây dựng các định mức lao động cho những sản phẩm, dịch vụ chưa có mức. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện định mức lao động đến các phân xưởng và các đơn vị, bộ phận sản xuất trong doanh nghiệp. Xem xét, kiểm tra, điều chỉnh những định mức và đơn giá SP chưa hợp lý. Vì vậy quá trình xây dựng các mức chi phí lao động cần phải quán triệt phương châm. Mức chi phí lao động phải phù hợp với cường độ lao động trung bình của người lao động Bảo đảm tối đa sự thống nhất giữa lợi ích doanh nghiệp với lợi ích người lao động. Thể hiện mức chi phí trung bình của xã hội trong việc sản xuất một đơn vị sản phẩm dịch vụ. Không biến mức lao động thành xiềng xích đối với người lao động. Khuyến khích những sáng kiến, cải tiến phương pháp và thao tác lao động nhằm giảm bớt chi phí nâng cao năng suất lao động. 3.3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THÙ LAO LAO ĐỘNG Ở XÍ NGHIỆP VẬN DỤNG TOA XE KHÁCH HÀ NỘI 3.3.1 Nhóm các giải pháp chuyên môn, nghiệp vụ 3.3.1.1 Cải tiến, nâng cao chất lượng phục vụ hành khách: - Thực hiện tốt quy chế giải thể, sửa chữa chỉnh bị nghiệm thu toa xe - Làm tốt công tác khám, chữa toa xe về đến ga hoặc trên đường để phát hiện những sự cố xảy ra trong quá trình vận dụng, có biện pháp khắc phục kịp thời, ngăn chặn các hậu quả có thể xảy ra. - Đáp ứng đủ đầu xe vận dụng theo yêu cầu vận tải thường xuyên cũng như đột xuất. - Làm tốt công tác quản lý, sử dụng và chỉnh bị các ram xe có máy điều hoà không khí, có máy phát điện tập trung sử dụng điện 220V, xe hàng cơm để phục vụ xuất ăn chế biến sẵn. 3.3.1.2 Nâng cao chất lượng phục vụ hành khách, tăng tổng doanh thu: Xí nghiệp quyết tâm đổi mới hơn nữa công tác phục vụ hành khách, đưa xuất ăn chế biến sẵn (hộp thức ăn) phục vụ trên tất cả các tàu thống nhất. Coi trọng yếu tố con người, sắp xếp lại đội ngũ trưởng tàu. Tiêu chuẩn hoá tàu Thống nhất – trưởng tàu phải là kỹ sư 100%. Thực hiện việc thường xuyên đào tạo lại để bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, kỹ thuật, kiến thức quản lý và giao tiếp xã hội v..v.. Thái độ phục vụ hành khách phải thực sự văn minh lịch sự, phấn đấu không có ý kiến của hành khách chê về thái độ phục vụ. Kết hợp giữa hai mặt động viên, khen thưởng và xử lý kỷ luật nghiêm minh những trường hợp có tính vi phạm. Chống mọi biểu hiện tiêu cực như bao người và hàng hoá không có vé lên tàu và các tệ nạn xã hội. Tích cực làm tốt công tác doanh thu và chống thất thu. Hoàn thành tốt về công tác khoán tổng doanh thu. 3.3.1.3 Công tác quản lý Phát huy các ưu điểm đã đạt được. Các phòng chức năng của Xí nghiệp phải phát huy năng lực bám vào chức năng nhiệm vụ của mình để tham mưu cho Xí nghiệp hoàn thành nhiệm vụ được giao, phải gắn bó, bám sát hiện trường, giải quyết kịp thời những vướng mắc trong sản xuất nhưng phải đảm bảo đầy đủ tính pháp lý, đúng chế độ, chính sách đặc biệt là công tác tài chính kế toán trong tình hình mới, đặc biệt chú ý đến tiết kiệm chi. 3.3.2 Các giải pháp về tiền lương: Hiện nay Xí nghiệp vận dụng toa xe khách Hà Nội đang tính mức lương tối thiểu của doanh nghiệp theo mức lương tối thiểu Nhà nước quy định là 290.000đ. Căn cứ vào thực tế sản xuất kinh doanh, Xí nghiệp nên cố gắng nâng mức lương tối thiểu cao hơn mức lương tối thiểu hiện nay Xí nghiệp đang áp dụng (290.000đ) lên mức 400.000đ. Cụ thể Xí nghiệp cần lập tổng quỹ tiền lương theo công thức: VC = VKH + VBS Trong đó: VC - Là tổng quỹ tiền lương chung năm kế hoạch VKH - Tổng quỹ lương năm kế hoạch xây dựng theo đơn giá tiền lương VBS - Là quỹ tiền lương bổ xung Quỹ tiền lương kế hoạch tính theo đơn giá tiền lương cho đơn vị sản phẩm và khối lượng sản phẩm đươc tính như sau: VKH = VĐG X Tổng sản phẩm kế hoạch TLmin DN x HCB x ( 1 + HPC) VĐG = VGiờ x T SP = ______________________ x TSP  __ Lao động định biên Trong đó: VGiờ - Tiền lương giờ. T SP - Mức lao động của một đơn vị sản phẩm. Khi đó mức tiền lương tối thiểu của Xí nghiệp được tính như sau: TLmin DN = TLmin x KĐC = 290.000đ x 2,2 = 638.000, đ Một trong những biện pháp nâng mức tiền lương cho người lao động là tăng quỹ tiền lương của Xí nghiệp. Hiện nay Xí nghiệp đang tính đơn giá cho một đơn vị sản phẩm dựa vào mức lương tối thiểu của Xí nghiệp cộng hệ số cấp bậc, phụ cấp khu vực và số lao động định biên. Ở Xí nghiệp vận dụng toa xe khách Hà Nội, hệ thống định mức lao động được xây dựng bằng phương pháp tính giờ theo ca và dựa trên công xuất thực tế của máy. Tuy nhiên tình trạng máy móc, thiết bị của Công ty, ngoài hệ thống máy mới được trang bị, Xí nghiệp còn rất nhiều máy móc cũ, tốc độ làm việc chậm, năng xuất kém, do đó chất lượng mức lao động không đảm bảo, ngoài ra nguyên vật liệu của Xí nghiệp thường xuyên thay đổi theo mẫu mã chất lượng hàng hoá do khách đặt hàng, nên việc bấm giờ chỉ có thể phát huy tích cực trong thời gian đầu, sau đó sẽ trở nên lạc hậu và kém chính xác.. Điều này gây ảnh hưởng đến mức thu nhập của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong Công ty, do Xí nghiệp áp dụng chế độ trả lương cho cán bộ quản lý dựa vào sản phẩm hoàn thành của lao động trực tiếp. Trong thời gian tới Xí nghiệp nên nghiên cứu, xây dựng quy định về định mức lao động phù hợp với Công ty, đảm bảo khoa học, chất lượng, phản ánh đúng hao phí lao động của công nhân. Hàng năm Xí nghiệp nên tiến hành rà soát lại các quy định về định mức lao động để có sự bổ xung, sửa đổi kịp thời cho phù hợp với thực tế sản xuất kinh doanh của đơn vị từng năm. Bên cạnh đó Xí nghiệp cần hoàn thiện, nâng cao trình độ của người quản lý lao động và xây dựng kế hoạch, định mức lao động. Xây dựng được định mức lao động chính xác, là Xí nghiệp đã có cơ sở để tính, trả lương cho người lao động một cách chính xác, đúng theo chất lượng và số lượng sản phẩm và công sức người lao động làm ra, như vậy nhằm hoàn thiện nguyên tắc phân phối theo lao động trong Công ty. 3.3.3 Các giải pháp tiền thưởng: Tiền thưởng cũng là một khoản thu nhập quan trọng của người lao động, nó vừa là nguồn động viên trực tiếp về vật chất và là nguồn động viên lớn về đời sống, tinh thần đối với người lao động. Ở Xí nghiệp vận dụng toa xe khách Hà Nội, các mức tiền thưởng được quy định cụ thể trong nội quy, quy chế hoạt động của Công ty, như vậy có một phần nào thuận lợi cho Xí nghiệp chủ động, nhanh chóng trong công tác khen thưởng, tác động tốt đến việc nâng cao ý thức trách của người lao động đối với công việc. Tuy nhiên trong những năm tới, Xí nghiệp cần phải đẩy mạnh hơn công tác thi đua khen thưởng trong Xí nghiệp như thường xuyên phát động các đợt thi đua ngắn ngày, tạo không khí sản xuất sôi nổi. Trong các đợt thi đua cần xây dựng kế hoạch tổ chức, mục đích, yêu cầu, chỉ tiêu thi đua, mức khen thưởng cụ thể, kết thúc mỗi đợt thi đua cần tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá, có khen, có chê, rút kinh nghiệm kịp thời cho những đợt thi đua sau. Mỗi đợt thi đua, nên căn cứ vào nội dung thi đua để xây dựng mức thưởng hợp lý, tuỳ vào tình hình sản xuất của Xí nghiệp trong từng giai đoạn để có mức thưởng xứng đáng cho người lao động, không nên để tiền thưởng trở thành một loại tiền cố định, không khuyến khích được nhiều tính tích cực của người lao động trong mỗi đợt thi đua. Xí nghiệp cần nghiên cứu, căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty, trích lập và sử dụng quỹ tiền thưởng sao cho thật hợp lý, để tiền thưởng phát huy hiệu quả tốt nhất, thúc đẩy sản xuất kinh doanh đạt kết quả cao. Ngoài các đợt thi đua, Xí nghiệp cần mở rộng thêm các hình thức khen thưởng khác như sản xuất vượt mức kế hoạch sản phẩm, có sáng kiến cải tiến mẫu mã sản phẩm, tiết kiệm thời gian sản xuất, tăng năng xuất lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu, khai thác được nguồn hàng, môi giới khách hàng tiêu thụ sản phẩm nhanh..vv. tạo động lực cho người lao động có tinh thần trách nhiệm, tính tích cực trong lao động sản xuất, tăng năng xuất lao động, tăng nguồn thu nhập của Công ty, tăng thu nhập chính đáng cho chính bản thân người lao động. 3.3.4 Các giải pháp về công tác bảo hiểm: Trong điều kiện sản xuất của Xí nghiệp hiện nay, mặc dù công tác bảo hiểm, phúc lợi và an toàn lao động trong sản xuất đã được thực hiện đầy đủ, đúng chế độ, nhưng để thực hiện chiến lược sản xuất lâu dài và quan tâm hơn đến đời sống của người lao động trong và ngoài quá trình sản xuất, ngoài các khoản bảo hiểm bắt buộc, Xí nghiệp nên tham gia bảo hiểm thân thể (bảo hiểm nhân thọ theo nhóm) tự nguyện cho công nhân dưới hình thức vân động công nhân viên tham gia đóng 1/3 phí bảo hiểm, Xí nghiệp hỗ trợ đóng 2/3. Tham gia bảo hiểm rủi ro trong sản xuất để bảo hiểm cho quá trình sản xuất của Xí nghiệp . Xí nghiệp nên áp dụng các chương trình bảo vệ sức khoẻ tại chỗ cho người lao động như ăn trưa, ăn ca ba, chương trình thể dục thể thao cuối ngày, cuối tuần tránh căng thẳng do tác động của công việc và môi trường. Nhờ vào chương trình này Xí nghiệp cũng sẽ tiết kiệm được nhiều chi phí đáng kể như giảm tỷ lệ người vắng mặt trong Xí nghiệp, giảm chi phí thuốc men… Đây là chương trình có nhiều ưu điểm trong chiến lược sản xuất kinh doanh củaXí nghiệp. Ngoài ra tuỳ vào điều kiện của mình có thể áp dụng một số các loại dịch vụ khác như bán khấu trừ sản phẩm của Xí nghiệp cho công nhân, trợ cấp kinh phí đào tạo, trích hoa hồng bán sản phẩm cho công nhân tiêu thụ được nhiều sản phẩm cho Công ty… nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, công nhân viên trong Công ty. Đây cũng là hình thức thu hút nhân viên làm cho họ gắn bó hơn với công việc đang làm. 3.3.5 Hoàn thiện công tác tổ chức lao động, chế độ chính sách, đời sống cán bộ công nhân viên Xí nghiệp - Xí nghiệp tiếp tục rà soát định viên lao động khối gián tiếp bổ trợ, sắp xếp hợp lý để tinh giảm bộ máy, giảm định viên lao động toàn Xí nghiệp nhằm tăng năng suất lao động, tăng thu nhập cho CBCNV. - Tổ chức sắp xếp lao động phù hợp đáp ứng được yêu cầu phục vụ vận chuyển hành khách trong dịp tết và hè tới. - sửa chữa và ban hành quy chế trả lương chuyến cho khối tàu địa phương. - giải quyết nhanh chóng, kịp thời các chế độ chính sách cho người lao động (đặc biệt quan tâm đến lao động độc hại và nặng nhọc). - Kiên quyết và xử lý nghiêm các vụ vi phạm, tiêu cực, trả lời nhanh các đơn thư. - Làm tốt công tác chăm lo sức khoẻ, khám bệnh cho CBCNV. 3.3.6 Duy trì và tăng cường công tác kiểm tra: Kiểm tra để giữ vững an toàn, thực hiện quy chế khoán vụ việc cho cán bộ kiểm tra và giám sát viên, kiên quyết không để xảy ra tai nạn nặng, tai nạn nghiêm trọng, tai nạn nhẹ do chủ quan, giảm số vụ việc tiêu cực, giảm 20% trở ngại chạy tàu, thực hiện tốt công tác an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ, an toàn điện. Phấn đấu 95% tổ tàu, tổ sản xuất đạt Chính quy – Văn hoá - An toàn. 3.3.7 Một số giải pháp khác: Trên thị trường hiện nay các Xí nghiệp trong ngành đang có sự cạnh tranh gay gắt. Đứng trước tình hình đó Xí nghiệp vận dụng toa xe khách Hà Nội thực tế đang phải đối mặt với các phương tiện giao thông khác như đường bộ doanh nghiệp vận tải ôtô khách chất lượng cao với những trang thiết bị hiện đại, tiên tiến. Phương tiện vận tải hàng không cũng đang nâng cao chất lượng phục vụ giảm gia vé. Trong khi đó, hầu hết các toa xe hiện nay Xí nghiệp đang thực hiện vận dụng, điều là những toa xe cũ được nâng cấp, số lượng hành khách đi lại bằng đường sắt không mang tính liên tục, cố định mà chỉ là thời vụ. Vì vậy để đảm bảo đứng vững trên thị trường, có công việc, thu nhập ổn định và ngày một tăng cho người lao động, Xí nghiệp cần phải tìm biện pháp mở rộng thị trường, thu hút khách hàng bằng cách: - Nâng cao chất lượng phục vụ hành khách.đáp ứng nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao của nhân dân. - Tăng cường công tác tiếp thị bằng nhiều hình thức như tiếp thị trực tiếp, tiếp thị thông qua hình thức quảng cáo trên truyền hình, pa nô, áp phích, tờ rơi… - Giải pháp cơ bản, hiệu quả nhất nhằm nâng cao thu nhập cho người lao động trong Xí nghiệp hiện nay là tăng năng xuất lao động cá nhân. Muốn thực hiện tốt hơn nữa giải pháp này, Xí nghiệp cần làm tốt các vấn đề sau: - Thực hiện tốt hơn nữa việc phân công và hiệp tác lao động trongXí nghiệp , trong từng bộ phận sản xuất, căn cứ vào chức năng sản xuất của từng bộ phận phân xưởng, sắp xếp lượng công nhân có trình độ chuyên môn đúng ngành, đủ số lượng, tránh dư thừa đông trong các bộ phận hoặc bố trí những công nhân có tay nghề thấp ảnh hưởng đến năng xuất, chất lượng sản xuất. Các bộ phận phải sắp xếp liên hoàn, hợp lý, đảm bảo dây chuyền sản xuất liên tục, hiệp tác chặt chẽ hiệu quả sản xuất sẽ được nâng lên. - Tổ chức phục vụ tốt nơi làm việc cho người lao động. Đây là giải pháp quan trọng đối với Xí nghiệp, do mặt bằng sản xuất còn chật hẹp, trong khi quy mô sản xuất của Xí nghiệp ngày càng mở rộng. Với diện tích mặt bằng Xí nghiệp như hiện nay, rất khó khăn cho việc thực hiện đưa toa xe vào chỉnh bị vào nhưng ngày cao điểm chiến dịch chính vì vậy Xí nghiệp cần coi trọng hơn công tác tổ chức và phục vụ nơi làm việc, sắp xếp, bố trí nơi làm hợp lý, gọn gàng, thoáng đãng và sạch sẽ, đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh, sẽ góp phần làm giảm tối đa hao phí sức lao động không cần thiết của người lao động như đi lại, dọn dẹp vệ sinh nơi làm… đảm bảo sự vận hành liên hoàn của máy móc, thiết bị, sử dụng tối đa công xuất của máy móc, thiết bị góp phần đáng kể trong việc nâng cao năng xuất lao động, nâng cao mức thu nhập cho Xí nghiệp và cho mỗi cá nhân người lao động. - Tăng cường công tác kiểm tra, bảo dưỡng thường xuyên hệ thống máy móc thiết bị, toa xe sản xuất để nâng cao tuổi thọ của máy móc, thiết bị, tránh những hư hỏng không đáng có làm gián đoạn sản xuất, đồng thời kịp thời phục hồi, sửa chữa các thiết bị hư hỏng hoặc xuống cấp. Mặt khác cần giáo dục để công nhân hiểu được máy móc là phương tiện chính để sản xuất, quyết định chất lượng công việc, đảm bảo hoạt động thường xuyên của Xí nghiệp và việc làm cho mỗi công nhân để họ có trách nhiệm hơn nữa trong việc bảo quản, giữ gìn máy móc thiết bị của Công ty, trách những hao phí lớn trong sửa chữa ảnh hưởng đến thu nhập chung. - Quan tâm đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công nhân viên lành nghề dưới nhiều hình thức, khắc phục khuynh hướng chỉ quan tâm sử dụng, xem nhẹ đào tạo, bồi dưỡng hoặc đào tạo, bồi dưỡng không theo quy hoạch, đi học về bố trí không đúng việc, không đúng khả năng, sở trường cụ thể: + Cần nhận thức đầy đủ, đúng đắn những nội dung liên quan đến công tác xây dựng đội ngũ cán bộ của Xí nghiệp là vừa đảm bảo trình độ sản xuất kinh doanh, ổn định đời sống, vừa đảm bảo phục vụ công tác chính trị của địa phương nên phải đào tạo đội ngũ cán bộ nhân viên vừa có kiến thức chuyên môn vững vàng, vừa am hiểu đường lối, chính sách của đảng, pháp luật của nhà nước. + Căn cứ vào thực trạng đội ngũ cán bộ hiện có của Xí nghiệp như công việc đang đảm nhận, tuổi đời, sức khoẻ… trên cơ sở đó có hướng cử đi đào tạo cụ thể: Cử đi đào tạo ngay, đào tạo lại, bồi dưỡng, đào tạo chính quy để sử dụng lâu dài… Tránh tốn kém trong đào tạo mà đào tạo lại đạt hiệu quả sử dụng cao. Ngoài những cán bộ công nhân viên trong diện được quy hoạch được cử đi đào tạo, bồi dưỡng cần lưu ý các trường hợp cán bộ lâu năm nhưng không có khả năng pháp triển vẫn phải qua bồi dưỡng ở các hình thức thích hợp để họ yên tâm và phát huy tác dụng trong sản xuất, đảm bảo đáp ứng yêu cầu. - Nhanh chóng xây dựng quy hoạch cán bộ, đặc biệt là cán bộ lãnh đạo, quản lý, công nhân kỹ thuật bậc cao, bí quyết thành công là nâng cao năng lực quản lý của Xí nghiệp. Toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh phụ thuộc vào những người quản lý, vì vậy việc đào tạo những nhà quản lý Xí nghiệp là vấn đề quan trọng nhất và nội dung đào tạo cần thiết là: + Cơ sở lý luận chung về thị trường. + Cơ chế quản lý doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. + Kiến thức về quản trị kinh doanh. + Kiến thức về Marketing. + Nghiệp vụ về tài chính, kế toán, quản lý lao động. + Những kiến thức về pháp luật, đặc biệt là những nhận thức về pháp luật có liên quan trực tiếp như: luật đầu tư, luật Công ty, luật thuế, luật phá sản… Mặt khác trên cơ sở đánh giá thực trạng tình hình đội ngũ cán bộ công nhân viên của Xí nghiệp, từ đó có kế hoạch sử dụng, đào tạo hợp lý giữa cán bộ công nhân viên chính thức và số lao động hợp đồng. - Thường xuyên tổ chức các cuộc thi tay nghề, tổ chức cho người lao động học tập về pháp luật và những cải cách, đổi mới của nhà nước, đặc biệt là những chính sách về tiền lương, tiền thưởng, tổ chức tuyên truyền giáo dục cho công nhân tác phong làm việc công nghiệp, nắm chắc về quy trình vận dụng toa xe khách, các qui trinhf tác nghiệp đón tiễn hành khách, giúp cán bộ công nhân viên trong Xí nghiệp tự nâng cao trình độ hiểu biết về pháp luật, là cách gián tiếp giúp họ nâng cao thu nhập cho bản thân. 3.4 KIẾN NGHỊ 3.4.1 Đối với Công ty vận tải hành khách đường sắt HN + Để đảm bảo an toàn, nâng cao chất lượng đoàn tàu, cá nhân tôi thấy cần phải từng bước tiêu chuẩn hoá trang thiết bị toa xe để tiện cho công tác chỉnh bị cũng như quản lý vận dụng toa xe. + Ngành đường sắt nên ban hành quy chế bảo hành thiết bị toa xe mới cho phù hợp + Những chi tiết hư hỏng quá thời gian bảo hành do chất lượng vật liệu xấu mà Xí nghiệp bất khả kháng và ra quy chế thưởng phạt rõ ràng. + Đề nghị xem xét lại việc quy định trách nhiệm của công nhân và đơn vị quản lý xe trong việc bơm mỡ, khám móc cho phù hợp với thực tế hiện nay. + Khi phân khai tiền phạt, phân theo tàu của đơn vị nào quản lý thì đơn vị đó phải chịu trách nhiệm thu nhập hồ sơ để giải trình. + Cần nghiên cứu chế độ cho nhân viên phục vụ trên tàu Thống nhất khi áp dụng xuất ăn tươi chế biến sẵn và có giải pháp đổi mới đội ngũ phục vụ trên tàu. 3.4.2 Kiến nghị với nhà nước - Cần hoàn thiện chính sách tiền lương. + Phải củng cố và làm rõ hơn nữa quan niệm mức thù lao lao động là giá của sức lao động được hình thành trên cung, cầu,giá cả thị trường lao động và những qui định của pháp luật, mà người sử dụng trả cho người cung ứng sức lao động. Bảo đảm sự mềm dẻo, linh hoạt của mức thù lao theo qui định của thị trường, kết hợp với những chính sách kinh tế-xã hội của nhà nước. Để tránh tình trạng chênh lệch trả lương giữa các danh nghiệp nhà nước. Cũng cần phải khống chế mức lương tối thiểu và mức lương tối đa trong các doanh nghiệp. + Cần phải xây dựng một cơ chế tiền lương hợp lý, đảm bảo vai trò động lực tiền lương đối với người lao động, để tiền lương là phần lớn nhất (hoặc duy nhất trong thu nhập người lao động. + Một số thang bảng lương hiện nay không phù hợp cần điều chỉnh: hệ số lương cấp bậc của trưởng tàu, nhân viên trên tàu quá thấp, trưởng tàu bậc là 1,92, bậc 4/4 là 2,98. Nhân viên trên tàu là 1,4 bậc4/4 là 2,45 mà số CBCNV ở chức danh này làm việc lưu động quá vất vả. - Cũng như nghành đường sắt trên thế giới, đây là nghành kinh tế mang tính chất xã hội – kinh tế đặc thù cao, sản phẩm của nghành không dự trữ được, giá của vận chuyển hành khách, hàng hoá cũng ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế quốc dân, vì thế nhà nước cần có chính sách ưu tiên, đầu tư cho nghành đường sắt. KẾT LUẬN Thù lao lao động của người lao động luôn là mối quan tâm hàng đầu trong chính sách, chiến lược phát triển của mỗi doanh nghiệp. Người lao động luôn luôn mong muốn có thu nhập ổn định và tăng lên hàng năm, nhằm đảm bảo một cuộc sống đầy đủ, no ấm, đáp ứng được nhu cầu của cuộc sống của bản thân và gia đình. Về phía Xí nghiệp, người sử dụng lao động, thu nhập của người lao động không đơn thuần chỉ là một bộ phận cấu thành chi phí sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp, vì vậy hoàn thiện công tác thù lao lao động là một vấn đề đang được các nhà quản lý quan tâm xem xét làm thế nào để nâng cao mức thu nhập cho người lao động để đảm bảo thoả mãn nhu cầu thiết yếu của họ, khuyến khích họ hăng hái trong sản xuất, gắn mình với công việc, đem hết khả năng và trí lực phục vụ sản xuất kinh doanh cho Xí nghiệp với một tâm lý yên tâm, thoả mái mà không ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm sản xuất, không ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của Xí nghiệp . Thù lao lao động sẽ góp phần đảm bảo tổng doanh thu cao từ các khâu quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp. Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, các phương tiện giao thông vận tải tự do cạnh tranh, cho nên việc đảm bảo tốt số lượng hành khách, hàng hoá vận chuyển bằng tàu là rất quan trọng với Xí nghiệp. Nên việc nâng cao chất lượng phục vụ, đảm bảo an toàn cho hành khách là vấn đề được Xí nghiệp và cả ngành đường sắt đều quan tâm. Đảm bảo cho hành khách đi tàu thoải mái và an toàn đó là nhiệm vụ của Xí nghiệp vận dụng toa xe khách. Đó cũng chính là con thoi điều tiết người, hàng hoá cho xã hội góp phần tăng trưởng cho quốc gia và ngành đường sắt ngày càng đi lên. Em xin chân thành cám ơn thầy giáo TS Trần Việt Lâm và các đồng nghiệp ở Xí nghiệp vận dụng toa xe khách Hà Nội đã tận tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện cho em hoà thành chuyên đề này. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình quản trị kinh doanh tổng hợp Tập I- NXB Thống kê - 2001 Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. 2. Giáo trình quản trị kinh doanh tổng hợp Tập II- NXB Thống kê - 2002 Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. 3. Giáo trình Kinh tế quản lý - NXB Thống kê - 2003 Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. 4. Chiến lược và sách lược kinh doanh - NXB Thống kê. Ganry - D.Smith Danny - R.Arnold Bobby - G.Bizzell 5. Giáo trình Quản trị nhân lực NXB Giáo Dục - 2001. 6. Hiệu quả kinh doanh trong nền kinh tế thị trường NXB Chính trị Quốc gia - 1995. 7. Phân tích hoạt động kinh doanh - NXB Thống Kê- 2000. 8. Tạp chí thông tin thị trường Lao động và BHXH- Các số năm 2000,2001,2002,2003 9. Báo cáo phân tích hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp vận dụng toa xe khách Hà Nội -Các năm 2000, 2001, 2002,2003.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC2055.doc
Tài liệu liên quan