Về phía Nhà nước :
+ Nhà nước cần có những biện pháp ổn định thị trường, kích cầu phát triển mạnh mẽ hơn cho nền kinh tế nói chung và đối với lĩnh vực đầu tư xây lắp công trình xây dựng nói riêng trong thời gian tới, nhằm mở rộng thị trường hoạt động cho các công ty xây dựng trong nền kinh tế, trong đó có VINACCO
+ Nhà nước cần kiện toàn, ổn định lại hệ thống luật pháp, chính sách, chủ trương, nhất là các văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng công trình để giúp cho các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực đầu tư xây dựng công trình như VINACCO có một hành lang pháp lý ổn định và hợp lý, làm căn cứ pháp lý để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư dự án.
+ Tăng thêm nguồn vốn ngân sách cho VINACCO để Tổng công ty có thể tăng cường vốn cho đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách tăng thêm.
+ Trong tương lai, nhà nước cần cố phần hóa VINACCO để đa dạng và tăng nguồn vốn chủ sở hữu.
Về phía VINACCO :
+ Cần thực hiện tốt những biện pháp tăng cường huy động vốn để tăng vốn cho sản xuất kinh doanh cũng như để phục vụ hoạt động đầu tư phát triển.
+ Sử dụng nguồn vốn một cách có hiệu quả, nhất là vốn đầu tư phát triển, có những chương trình, kế hoạch sử dụng vốn hợp lý, sử dụng vốn đầu tư có trọng tâm ,tránh sử dụng dàn trải vốn gây lãng phí nguồn vốn, tránh tình trạng chiếm dụng vốn tại các đơn vị thành viên, để tập trung nguồn vốn cho sự phát triển của VINACCO.
+ Chú trọng công tác nghiên cứu thị trường để nắm bắt được thông tin một cách kịp thời, cập nhật được thông tin mới nhất, nhằm phát hiện và có những kế hoạch cho những cơ hội đầu tư tốt trên thị trường, đồng thời biết được thay đổi, biến động, rủi ro của thị trường để từ đó đề ra những quyết định đúng đắn, kịp thời ứng phó với được với những sự biến động tiêu cực, để phòng tránh và giảm thiểu rủi ro.
+ Trong thời gian tới,VINACCO cần tăng cường vốn cho công tác đào tạo nghề, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực hơn nữa.
78 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1607 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Đầu tư phát triển của Tổng công ty Xây dựng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (VINACCO): Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
6
Năm 2007
Năm 2008
Tổng vốn đầu tư phát triển(tr.đ)
258793
289022
326139
361969
Doanh thu
1702560
1892800
2141915
2524400
Doanh thu tăng thêm
-
190240
249115
382485
Doanh thu/VĐTPT
6.58
6.55
6.57
6.97
Doanh thu tăng thêm/VĐTPT
-
0.66
0.76
1.06
Doanh thu tăng thêm/giá trị TSCĐ mới huy động
-
2.62
2.58
4.4
(Nguồn : Tổng hợp từ Báo cáo tài chính, báo cáo tổng kết sản xuất kinh doanh của VINACCO các năm từ 2005-2008)
Chỉ tiêu Doanh thu tăng thêm/Vốn đầu tư thực hiện phản ánh khi một đồng vốn đầu tư bỏ ra thì doanh thu tăng thêm bao nhiêu đồng. Qua bảng … chúng ta thấy rằng chỉ tiêu này là chưa cao ở VINACCO. Chỉ tiêu này chỉ đạt cao nhất là 1,06 năm 2008, còn lại các năm khác , chỉ tiêu này đều nhỏ hơn 1, cụ thể là 0,66 năm 2006 và 0,76 năm 2007. Điều này chứng tỏ hiệu quả vốn đầu tư thực hiện mang lại cho doanh thu trong thời kỳ này còn thấp. Điều này có thể giải thích là do vốn đầu tư vào các dự án của VINACCO chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng số vốn đầu tư phát triển (trên 68%), mà các dự án này lại đang trong giai đoạn tiến hành xây dựng hoặc là mới kết thúc quá trình xây lắp, nên chưa đi vào giai đoạn vận hành khai thác, chưa mang lại nguồn thu cho Tổng công ty. Nhưng xét tổng thể, ta thấy rằng chỉ tiêu này tăng dần qua các năm, năm 2006 là 0,66 thì đến năm 2008 là 1,06. Điều đó là một tín hiệu tích cực cho hiệu quả vốn đầu tư thực hiện đối với tăng doanh thu, khi có một số dự án đã bắt đầu đi vào vận hành khai thác , như dự án Nghi Sơn-Thanh Hóa.
Nếu như chỉ tiêu Doanh thu tăng thêm/Vốn đầu tư thực hiện đạt giá trị thấp thì chỉ tiêu Doanh thu tăng thêm/giá trị TSCĐ mới huy động đạt cao hơn trong kỳ. Chỉ tiêu này là 2,62 và 2,58 vào các năm 2006 và 2007, và tăng cao lên đến 4,4 năm 2008. Điều này chứng tỏ tài sản cố định mới huy động vào sản xuất từ nguồn vốn đầu tư phát triển đang phát huy tác dụng làm tăng đối với doanh thu.
- Lợi nhuận tăng thêm trên Vốn đầu tư thực hiện:
Bảng 1.2.22: Lợi nhuận và Lợi nhuận tăng thêm trên Vốn đầu tư thực hiện
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Tổng vốn đầu tư phát triển(tr.đ)
258 793
289 022
326 139
361 969
Lợi nhuận(tr.đ)
9 825.3
16 351.2
21 020.4
32 742
Lợi nhuận tăng thêm(tr.đ)
-
6 526
4 669
11 722
Lợi nhuận/VĐTPT
0.04
0.06
0.06
0.09
Lợi nhuận tăng thêm/VĐTPT
-
0.02
0.01
0.03
Lợi nhuận tăng thêm/giá trị TSCĐ mới huy động
-
0.09
0.05
0.13
(Nguồn : Tổng hợp từ Báo cáo tài chính, báo cáo tổng kết sản xuất kinh doanh
của VINACCO các năm từ 2005-2008)
Chỉ tiêu Lợi nhuận tăng thêm/Vốn đầu tư thực hiện phản ánh một đồng vốn đầu tư thực hiện sẽ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Đây là một chỉ tiêu quan trọng đối với việc đánh giá tính hiệu quả của quá trình đầu tư phát triển. Nhìn vào bảng … chúng ta nhận thấy rằng tỷ lệ này của VINACCO là thấp và tăng giảm thất thường trong kỳ. Tỷ lệ này đạt cao nhất là 0,03 trong năm 2008 và thấp nhất là 0,01 trong năm 2007. Điều này khiến cho chúng ta đưa ra nhận xét rằng khả năng sinh lời của vốn đầu tư không cao nhưng thực ra xét theo chiến lược phát triển lâu dài của Tổng công ty một cách dài hạn thì đây là điều có thể giải thích được. Bởi lẽ như chúng ta đã biết, vốn đầu tư cho các dự án mới chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng vốn đầu tư. Các dự án này đang tiến hành xây dựng hoặc vừa mới kết thúc quá trình xây lắp nên chưa thể vận hành để VINACCO thu về lợi nhuận. Đó là xét trong thời kỳ mà chúng ta đang nghiên cứu, nhưng về lâu dài, một khi các dự án này đi vào vận hành khai thác, sau khi hoàn vốn, sẽ cho lợi nhuận cao, lúc đó chắc chắn tỷ lệ này sẽ rất cao. Tuy hiện tại tỷ lệ Lợi nhuận tăng thêm/Vốn đầu tư là thấp nhưng xét về chiến lược đầu tư của VINACCO trong một thời gian dài thì đây là một điều hợp lý.
* Kết quả-hiệu quả kinh tế-xã hội của quá trình đầu tư tại VINACCO
- Tăng nộp ngân sách cho Nhà nước :
Bảng 1.2.23: Tình hình nộp Ngân sách của VINACCO thời kỳ 2005-2008
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Doanh thu (tr.đ)
1 702 560
1 892 800
2 141 915
2 524 400
Nộp Ngân sách (tr.đ)
92 650
100 407
104 085
112 418
Tăng nộp ngân sách (tr.đ)
7 757
3 678
8 333
(Nguồn : Tổng hợp từ Báo cáo tài chính, báo cáo tổng kết sản xuất kinh doanh
của VINACCO các năm từ 2005-2008)
Biểu đồ 1.2.13: Tình hình nộp và tăng nộp Ngân sách của VINACCO
thời kỳ 2005-2008
(Nguồn : Tổng hợp từ Báo cáo tài chính, báo cáo tổng kết sản xuất kinh doanh
của VINACCO các năm từ 2005-2008)
Với việc xây dựng thêm các nhà máy, các xí nghiệp sản xuất mới, cùng với đầu tư mua sắm thêm các trang thiết bị và máy móc thi công công trình, đã giúp cho VINACCO không ngừng tăng cường, mở rộng sản xuất kinh doanh và đi cùng với đó là sự tăng lên hằng năm của Doanh thu. Doanh thu tăng dẫn đến trích nộp ngân sách cũng tăng lên qua các năm. Nộp Ngân sách năm 2008 là 112,418 tỷ , tăng hơn 19 tỷ so với năm 2005 là 92,65 tỷ. Giá trị tăng nộp ngân sách của năm sau so với năm trước trong kỳ luôn đạt trên 3,6 tỷ, và đặc biệt là 8,333 tỷ năm 2008 và 7,757 tỷ năm 2007.
- Cải thiện đời sống người lao động và tạo thêm công ăn việc làm :
Việc đầu tư phát triển nguồn nhân lực trong thời gian qua đã giúp VINACCO thực hiện công tác đào tạo nghề cho công nhân kỹ thuật cũng như nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của một số cán bộ, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Bên cạnh đó, việc tiến hành xây dựng thêm các nhà máy, xí nghiệp để sản xuất vật liệu xây dựng đã thu hút thêm được một số lượng lao động tại địa phương và góp phần giải quyết công ăn việc làm cho lao động. Đầu tư mới máy móc thiết bị làm tăng năng lực sản xuất, mở rộng quy mô sản xuất dẫn đến tăng doanh thu và lợi nhuận, điều này làm cho thu nhập bình quân của lao động cũng tăng lên qua các năm. Kết quả của đầu tư phát triển đối với việc cải thiện đời sống người lao động , nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cũng như tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động được phản ánh ở bảng dưới :
Bảng 1.2.24: Tổng hợp một số kết quả của đầu tư phát triển nguồn nhân lực
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Tổng số lao động (người)
2100
2458
2469
2587
Số lao động tăng thêm do đầu tư (người)
-
358
11
118
Số lao động được đào tạo nghề và nâng cao trình độ ( người )
220
150
130
68
Thu nhập bq/người/tháng(tr.đ)
2.1
2.5
2.95
3.32
Thu nhập bq/người/tháng tăng thêm do đầu tư(tr.đ)
-
0.4
0.45
0.37
(Nguồn : Tổng hợp số liệu từ phòng tổ chức của VINACCO)
Biểu đồ 1.2.14: Tình hình thu nhập bình quân của lao động của VINACCO
Thời kỳ 2005-2008
(Nguồn : Tổng hợp số liệu từ phòng tổ chức của VINACCO)
Nhìn vào bảng 1.2.24 chúng ta có thể thấy đầu tư xây dựng thêm các nhà máy, xí nghiệp, cũng như việc đầu tư máy móc và thiết bị để tăng năng lực sản xuất của VINACCO thời gian qua đã làm gia tăng số tổng số lao động. Số lao động tăng thêm do đầu tư của VINACCO năm 2006 là cao nhất, với 358 lao động tăng thêm so với năm 2005. Số lao động tăng thêm của năm 2007 và 2008 so với năm trước lần lượt là 11 và 118 người. Tính chung cả thời kỳ, tổng số lao động của VINACCO đã tăng 478 người.
Tổng số lao động được đào tạo nghề và số cán bộ được nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ trong thời kỳ này là 568 người. Cùng với đó là thu nhập bình quân/người/tháng cũng tăng dần qua các năm.Nếu như thu nhập bình quân của lao động ở năm 2005 là 2,1 triệu đồng/người/tháng thì đến năm 2008, con số này là 3,32 triệu đồng/người/tháng, tăng 1,22 triệu đồng.
*Những tính toán về kết quả và hiệu quả tài chính của các dự án đầu tư xây dựng mà VINACCO đã và đang tiến hành
Tuy các dự án đầu tư mới của VINACCO hầu hết đang trong quá trình thực hiện đầu tư xây lắp, hoặc vừa mới kết thúc quá trình xây dựng, bắt đầu đưa vào vận hành thử, và chưa phát huy được hiệu quả , chưa mang lại doanh thu cho VINACCO nhưng nếu chúng ta tham khảo các chỉ tiêu tài chính đã được tính toán kỹ trong hồ sơ của các dự án thì chúng ta sẽ thấy các dự án này hoàn toàn khả thi và hứa hẹn sẽ mang lại những nguồn thu lớn một khi đi vào vận hành khai thác. Sau đây là kết quả tính toán một số chỉ tiêu tài chính của các dự án.
Bảng 1.2.25: Một số chỉ tiêu tài chính dự tính của các dự án
TT
Tên dự án
Tổng vốn đầu tư
(tỷ đồng)
Số năm thu hồi vốn (năm)
Đời của dự án
(năm)
NPV
(tỷ đồng)
1
Khu du lịch -dịch vụ nghỉ mát Nghi Sơn-Thanh Hóa (2004-2008)
271.8
9
30
195.5
2
Khu đô thị mới Chiềng Sình-Sơn La (2004-2007)
251.929
10
50
165
3
Khu nhà ở và biệt thự Đại Mỗ - Hà Nội (2005-2008)
173.381
8
40
89
4
Tổ hợp văn phòng, nhà ở và dịch vụ thương mai Pháp Vân-Hà Nội
(2007-2012)
448
12
50
280
5
Tòa nhà cao ốc cho thuê Trường Chinh-Hà Nội (2008-2012)
143
8
50
58
6
Khu nghỉ mát Phú Quốc (VINACCO-Phu Quoc Resort)
( 2006-2009)
275.2
9
20
210
(Nguồn : Tổng hợp từ các Hồ sơ dự án của VINACCO)
1.3.2. Những hạn chế còn tồn đọng và nguyên nhân
1.3.2.1. Những hạn chế còn tồn đọng
Bên cạnh những kết quả tích cực trong thời gian qua, hoạt động đầu tư phát triển tại VINACCO không tránh khỏi việc còn gặp nhiều khó khăn và mắc phải một số hạn chế. Những hạn chế còn tồn đọng này bắt nguồn từ những yếu tố khách quan mà VINACCO và các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế đang trong thời kỳ mở cửa và hội nhập, từ đặc thù của lĩnh vực đầu tư xây dựng công trình, cũng như các hạn chế từ bản thân VINACCO.
- Hạn chế về vốn đầu tư và huy động vốn đầu tư phát triển :
Tuy đã cố gắng huy động được một số lượng vốn để tiến hành đầu tư phát triển nhưng nếu xét trên tổng thể, vốn đầu tư mà VINACCO huy động chưa đủ để đáp ứng được nhu cầu đầu tư cũng như tiềm năng của VINACCO. Một số dự án đầu tư mới đòi hỏi số lượng vốn rất lớn, trong khi khả năng huy động và phân phối vốn cho dự án còn rất hạn chế. Có một số dự án đã khảo sát và tìm hiểu, những kết quả khảo sát cho thấy dự án rất tiềm năng nếu đưa vào lập và tiến hành đầu tư, khai thác, song do không thể huy động đủ vốn nên những dự án đó chỉ dừng lại ở mức nghiên cứu các cơ hội đầu tư. Cơ cấu vốn đầu tư phát triển của VINACCO chưa được đa dạng hóa cao.Điều đó khiến cho nguồn huy động vốn ít và khả năng huy động thấp. Bên cạnh đó, một số đơn vị của Tổng công ty vẫn chưa thu hồi được vốn từ các công trình đã hoàn thành do chủ đầu tư còn dây dưa trong việc thanh toán mà đơn vị lại thiếu quyết liệt trong việc thúc giục chủ đầu tư quyết toán công trình. Điều đó khiến cho việc thu hồi vốn để thanh toán với ngân hàng cũng như trích để tái đầu tư tiến hành chậm trễ. Tóm lại, VINACCO cũng đang gặp tình trạng thiếu vốn để tiến hành các hoạt động đầu tư phát triển, một thực trạng mà rất nhiều doanh nghiệp khác trong nền kinh tế cũng đang phải đối mặt.
Cơ cấu nguồn hình thành vốn đầu tư phát triển còn nhiều vấn đề cần phải khắc phục. Đó là chưa nâng cao được nguồn vốn đầu tư phát triển của đối tác và khách hàng trong tổng vốn đầu tư. Đặc điểm của các dự án đầu tư mới của VINACCO là những dự án về xây dựng văn phòng cho thuê, xây dựng nhà, biệt thự để bán, xây dựng khu du lịch, nên việc huy động vốn từ các khách hàng và đối tác đóng vai trò quyết định đến sự thành bại của dự án. Vốn huy động của khách hàng càng lớn thì thị trường của sản phẩm dự án càng được đảm bảo và mở rộng-điều kiện quan trọng để dự án thành công.
Cơ cấu vốn đầu tư phát triển theo các nội dung đầu tư còn chưa thực sự hợp lý. Vai trò, tác dụng của đầu tư phát triển nguồn nhân lực cũng như đầu tư nghiên cứu thị trường đối với sự phát triển của VINACCO là rất to lớn, là những thành phần quan trọng trong chiến lược đầu tư phát triển của VINACCO. Nhưng tỷ trọng của vốn đầu tư nguồn nhân lực cũng như vốn đầu tư cho công tác nghiên cứu thị trường trong tổng vốn đầu tư là rất nhỏ, giá trị vốn của hai nội dung đầu tư này cũng rất khiêm tốn so với giá trị tổng vốn đầu tư phát triển của VINACCO trong thời kỳ này.
- Hạn chế về đầu tư vào máy móc thiết bị :
Trong thời gian qua, VINACCO đã tiến hành mua sắm mới một số máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất kinh doanh, thi công xây lắp, nhưng nó chỉ dừng lại ở mức đầu tư “ phần cứng “ cho máy móc thiết bị. Tổng công ty chưa chú trọng đến đầu tư “ phần mềm ” đối với máy móc thiết bị. Máy móc thiết bị mà VINACCO tiến hành đầu tư mới đều là các loại máy móc có công suất lớn, có xuất xứ từ các địa điểm có nền kỹ thuật cao như Hàn Quốc, Nhật Bản, Đức… nhưng chưa đầu tư chi phí để thuê chuyên gia nước ngoài đào tạo, hướng dẫn và sử dụng mẫu cho các cán bộ kỹ thuật của Tổng công ty, điều đó sẽ khiến các cán bộ, công nhân kỹ thuật của Tổng công ty sẽ bị hạn chế trong việc vận hành sử dụng thiết bị, dẫn đến việc sử dụng máy móc thiết bị không đạt được hiệu quả cao nhất.
Bên cạnh đó, việc thiếu vốn dẫn đến việc đầu tư máy móc thiết bị phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh mở rộng còn hạn chế về số lượng cũng như chất lượng. Tuy lượng máy móc thiết bị hiện nay của VINACCO vẫn có thể đáp ứng được yêu cầu xây lắp hiện tại, nhưng nếu muốn mở rộng, tăng cường sản xuất kinh doanh, cũng như hướng đến chiều sâu chất lượng công trình trong thời gian tới thì có rất ít máy móc thiết bị có thể đáp ứng được nhu cầu này, mà phần lớn đó là số ít máy móc thiết bị mới được đầu tư ( năm 2007 ); còn lại, các thiết bị cũ đã dần lạc hậu và khó có thể đáp ứng được yêu cầu mở rộng sản xuất cũng như nâng cao chất lượng xây lắp. Yêu cầu đòi hỏi phải tiếp tục trang bị thêm các loại thiết bị mới, công suất lớn, hiệu quả cao nhưng trong bối cảnh nguồn vốn đầu tư hạn chế thì VINACCO còn gặp khó khăn trong việc đầu tư mới máy móc thiết bị.
Ngoài ra , đối với các gói máy móc thiết bị mà VINACCO đã tiến hành đầu tư mua sắm, thì VINACCO không đấu thầu rộng rãi mà chỉ định thầu hoăc đấu thầu hạn chế. Điều này là một yếu tố ngăn cản VINACCO tìm được thêm các nhà cung cấp uy tín, đảm bảo chất lượng cũng như giá thành hợp lý.
- Hạn chế về đầu tư phát triển nguồn nhân lực :
Nguồn nhân lực là yếu tố rất quan trọng trong cả quá trình đầu tư phát triển của bất kỳ một doanh nghiệp nào, của bất kỳ một dự án nào. Như chúng ta đã nghiên cứu, thì một kết luận rút ra đó là vốn đầu tư phát triển nguồn nhân lực còn chiếm tỷ trong thấp, chưa thực sự tương xứng với với tổng vốn đầu tư của Tổng công ty. Sự gia tăng vốn đầu tư phát triển nguồn nhân lực cũng chưa thực sự tương xứng với sự gia tăng của vốn đầu tư phát triển. Tỷ trọng của vốn đầu tư phát triển nguồn nhân lực trong tổng vốn đầu tư phát triển cao nhất là 0,87% năm 2008, điều đó cho thấy Tổng công ty chưa thực sự chú trọng vào đầu tư phát triển nguồn nhân lực. Số lượng lao động được đào tạo nghề qua các năm còn hạn chế. Bên cạnh đó, với việc đầu tư xây dựng các dự án mới chiếm tỷ trọng cao trong tổng vốn đầu tư, nhưng đội ngũ cán bộ lập dự án, quản lý các dự án đầu tư của VINACCO còn thiếu và còn cần phải được đầu tư để nâng cao năng lực chuyên môn trong lĩnh vực dự án hơn nữa.
Ngoài ra, tuy đội ngũ cán bộ của VINACCO có kinh nghiệm nhưng cũng cần được trẻ hóa. Trẻ hóa đội ngũ cán bộ, quản lý là một yêu cầu khách quan để đáp ứng yêu cầu thực tiễn của các doanh nghiệp trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Việc tiến hành đầu tư để nâng cao năng lực lãnh đạo, năng lực quản lý cho những người trẻ còn hạn chế.
- Hạn chế về đầu tư nghiên cứu thị trường :
Cũng như đầu tư phát triển nguồn nhân lực, tỷ trọng vốn đầu tư cho công tác nghiên cứu thị trường trong tổng vốn đầu tư cũng rất thấp, chưa đến 1% , cao nhất là 0,79% năm 2008. Đối với một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng như VINACCO, nghiên cứu thị trường nhằm tìm hiểu, nắm thông tin và phân tích cơ hội kinh doanh ở các công trình thi công xây lắp để tiến hành tham gia đấu thầu xây lắp, cũng như là nghiên cứu, khảo sát kỹ lưỡng các cơ hội đầu tư để tiến hành các dự án đầu tư. Có làm tốt công tác nghiên cứu thị trường thì sản xuất kinh doanh của Tổng công ty mới có thể mở rộng và các dự án mới được nghiên cứu kỹ lưỡng để đi đến quyết định đầu tư. Vốn đầu tư cho công tác nghiên cứu thị trường hạn chế như vậy sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến cơ hội mở rộng sản xuất kinh doanh cũng như ảnh hưởng đến sự đầy đủ trong công tác nghiên cứu các cơ hội đầu tư.
- Rủi ro tiềm ẩn và những hạn chế trong việc thực hiện dự án :
Vốn đầu tư phân phối cho các dự án mới của VINACCO chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng vốn đầu tư hằng năm, trên 60% , đặc biệt là 74,31% năm 2008 ( giá trị là 268,9805 tỷ đồng ). Các dự án này lại đang trong quá trình tiến hành thực hiện như dự án Pháp Vân, dự án Trường Chinh, hoặc là các dự án vừa mới kết thúc quá trình thi công xây lắp như dự án Nghi Sơn-Thanh Hóa, dự án Chiềng Sình-Sơn La, nên chưa phát huy được hiệu quả. Đời của các dự án này rất lớn, có dự án lên đến 50 năm, số năm thu hồi vốn cũng lớn, do đó nó tiềm ẩn nhiều rủi ro mà VINACCO phải đối mặt nếu thị trường có sự biến động. Do đó, nếu công tác nghiên cứu, khảo sát không được tiến hành đầy đủ, chính xác trên tất cả các phương diện, trên tất cả các yếu tố liên quan đến dự án, cũng như công tác Lập, Thẩm định và Quản lý dự án không được tiến hành khoa học, hợp lý, chính xác, đầy đủ … thì sẽ dẫn đến sự sai lệch giữa kết quả thực hiện và kết quả tính toán, dẫn đến dự án không đạt các chỉ tiêu hiệu quả đã đề ra , khiến dự án thất bại. Điều đó sẽ ảnh hưởng rất lớn đến VINACCO.
Trong việc tiến hành thi công xây dựng đối với các dự án đầu tư mới của VINACCO thời gian qua, còn tồn tại tình trạng thiếu vốn để phân bổ cho các hạng mục công trình; tình trạng một số hạng mục thi công xây lắp , đền bù và giải phóng mặt bằng còn chưa đảm bảo tiến độ; việc hoàn tất các thủ tục liên quan đến dự án còn gặp nhiều khúc mắc… Tất cả những hạn chế đó đã ảnh hưởng không tốt đến tiến độ hoàn thành cũng như hiệu quả của dự án.
1.3.2.2. Nguyên nhân
Những hạn chế còn tồn tại trong quá trình đầu tư phát triển của VINACCO bắt nguồn từ những nguyên nhân chủ yếu sau :
- Nguyên nhân khách quan :
+ Trong nền kinh tế nước ta hiện nay, một khó khăn rất lớn mà VINACCO cũng như nhiều doanh nghiệp trong nước của chúng ta đang phải đối mặt đó là thiếu vốn. Do nền kinh tế tích lũy vốn thấp, nên việc huy động vốn cho đầu tư phát triển rất hạn chế, điều đó dẫn đến vốn đầu tư phát triển huy động được còn thiếu, chưa đáp ứng được nhu cầu cho đầu tư phát triển của doanh nghiệp.
+ Lĩnh vực chính sản xuất kinh doanh của VINACCO là đầu tư xây dựng công trình, và những văn bản luật mới ban hành, cũng như các chủ trương, chính sách có liên quan đến lĩnh vực đầu tư xây dựng công trình của Nhà nước ta đang trong giai đoạn hoàn thiện nên không ngừng thay đổi. Điều đó đã gây nên khó khăn cho VINACCO trong việc quản lý các dự án cũng như đầu tư tìm kiếm thị trường.
+ Tình hình kinh tế thế giới luôn biến động, mà điển hình là cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008, đã làm cho nền kinh tế nước ta bị ảnh hưởng, tốc độ tăng trưởng chậm lại, điều đó khiến cho việc huy động vốn cho đầu tư phát triển cũng như tiến hành đầu tư các dự án gặp khó khăn nhiều hơn.
+ Nguồn lao động ở địa phương tuy dồi dào về số lượng nhưng lại có trình độ tay nghề thấp, muốn chất lượng nguồn nhân lực đảm bảo yêu cầu sản xuất kinh doanh của Tổng công ty thì VINACCO phải tiến hành đào tạo, mà trong khi nguồn vốn huy động được hạn hẹp, điều đó sẽ ảnh hưởng đến sự mở rộng đầu tư của Tổng công ty.
+ Hiện nay, việc thực hiện các thủ tục liên quan đến dự án còn rườm rà và phức tạp. Bên cạnh đó, việc đền bù và giải phóng mặt bằng còn gặp nhiều khó khăn do phía người sở hữu đất gây khó dễ và đưa ra đòi hỏi cao. Điều đó đã ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện các dự án của VINACCO.
- Nguyên nhân chủ quan từ phía VINACCO
+ Cơ cấu vốn đầu tư theo các nội dung chưa phù hợp, dẫn đến sự mất cân đối trong cơ cấu vốn đầu tư phân theo nội dung đầu tư.
+ Có nhiều hạng mục đầu tư được thực hiện cùng lúc, dẫn đến tình trạng phân bố vốn đầu tư dàn trải, gây lãng phí vốn và không tập trung vốn được cho các nội dung trọng điểm.
+ Một số công trình sau khi hoàn thành vẫn chưa thu hồi được vốn để trích lập cho nguồn vốn đầu tư phát triển. Nguyên nhân một phần do sự dây dưa của chủ đầu tư, nhưng một phần là VINACCO chưa quyết liệt trong việc bắt chủ đầu tư phải quyết toán công trình.
+ Đội ngũ công nhân kỹ thuật và cán bộ chuyên trách chưa thực sự có trình độ cao, điều đó gây nên sự khó khăn cho công tác đầu tư “ phần mềm máy móc thiết bị “
CHƯƠNG 2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN (VINACCO)
2.1. Định hướng phát triển của VINACCO trong thời gian tới
Trước yêu cầu và nhiệm vụ phát triển của Tổng công ty , cùng với những tiềm lực của mình, kết hợp với những điều kiện về thị trường, môi trường kinh doanh và định hướng phát triển kinh tế của đất nước, trong thời gian tới, định hướng mở rộng, tăng cường các hoạt động đầu tư của VINACCO sẽ là :
- Tăng cường huy động vốn cho sản xuất kinh doanh cũng như huy động vốn cho đầu tư phát triển. Tạo lập các mối quan hệ tốt với các nguồn huy động vốn từ bên ngoài như ngân hàng, đối tác liên doanh liên kết, khách hàng
- Tăng cường đầu tư máy móc thiết bị, đầu tư tăng tài sản cố định, đầu tư phát triển nguồn nhân lực nhằm tạo ra năng lực sản xuất kinh doanh lớn hơn cho Tổng công ty, phục vụ cho yêu cầu nâng cao và mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng cường đầu tư phát triển nhằm mang lại sản lượng, doanh thu, lợi nhuận ngày càng lớn hơn cho Tổng công ty và góp phần nâng cao đời sống người lao động,
- Tiếp tục tăng cường hoạt động đầu tư dự án mới : bao gồm thi công xây lắp và hoàn thành các dự án mà VINACCO đang thực hiện; tiến hành vận hành khai thác các dự án đã hoàn thành quá trình xây lắp theo đúng thiết kế; tiếp tục tìm kiếm các cơ hội đầu tư mới
- Không ngừng tạo lập và nâng cao uy tín và thương hiệu của Tổng công ty trên tất cả các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, nhất là lĩnh vực đầu tư xây lắp bằng chất lượng cũng như tiến độ thực hiện công trình.
- Mở rộng thị trường, mở rộng lĩnh vực sản xuất kinh doanh hơn nữa trong thời gian tới. Tăng cường hoạt động nghiên cứu thị trường và chiếm lĩnh các thị trường tiềm năng trong tương lai.
- Tiếp tục kế hoạch xây dựng mới một số nhà máy, nhằm sản xuất vật liệu xây dựng đáp ứng cho yêu cầu xây lắp các công trình và sản xuất, chế biến các sản phẩm nông nghiệp nông thôn từ nguồn nguyên liệu dồi dào ở các địa phương cho thị trường trong nước cũng như đáp ứng nhu cầu xuất khẩu.
- Tăng cường công tác đào tạo nghề nhằm nâng cao tay nghề cho công nhân kỹ thuật và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ. Tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động.
- VINACCO đang trình Bộ NN va PTNT xem xét ý kiến về cổ phần hóa Tổng công ty. Có thể trong thời gian tới, VINACCO sẽ tiến hành cổ phần hóa nhằm tăng tài sản, tăng nguồn huy động vốn cho Tổng công ty nhằm phục vụ nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh và vốn cho đầu tư phát triển.
2.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường hoạt động đầu tư phát triển tại VINACCO
2.2.1.Giải pháp nhằm tăng cường khả năng huy động vốn cho đầu tư phát triển
Tuy đã cố gắng huy động được một số lượng vốn để tiến hành đầu tư phát triển nhưng nếu xét trên tổng thể, vốn đầu tư mà VINACCO huy động chưa đủ để đáp ứng được nhu cầu đầu tư cũng như tiềm năng của VINACCO. Trong thời gian tới, Tổng công ty cần thực hiện một số nhóm giải pháp nhằm tăng cường khả năng huy động vốn cho đầu tư phát triển hơn nữa, để đảm bảo cung ứng vốn đáp ứng cho các nhu cầu đầu tư đổi mới doanh nghiệp cũng như cung ứng vốn đầy đủ và đúng tiến độ cho các dự án. Một số nhóm giải pháp đó là :
- Gia tăng vốn đầu tư phát triển từ nguồn lợi nhuận giữ lại của hoạt động sản xuất kinh doanh :
Lợi nhuận giữ lại ở VINACCO cùng với nguồn vốn chủ sở hữu và vốn khấu hao tạo nên nguồn vốn tự có của Tổng công ty. Như chúng ta đã biết, nguồn vốn tự có của VINACCO đóng một vai trò rất quan trọng đối với việc thực hiện hoạt động đầu tư phát triển. Để gia tăng lợi nhuận giữ lại, VINACCO cần tăng cường mở rộng sản xuất kinh doanh, không ngừng nâng cao năng lực sản xuất, tăng cường mở rộng lĩnh vực sản xuất và thị trường để tạo ra doanh thu lớn hơn, từ đó thu về lợi nhuận cao hơn và trích lợi nhuận giữ lại của Tổng công ty làm nguồn vốn cho đầu tư phát triển. Với nhiệm vụ này, ban lãnh đạo của Tổng công ty cùng với các phòng ban cần có xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh cụ thể, nghiên cứu tình hình thị trường cũng như tiềm năng của Tổng công ty để đưa ra được những kế hoạch tăng cường mở rộng sản xuất kinh doanh đúng đắn và khả thi, khi đó mục tiêu tăng sản lượng, doanh thu và tăng lợi nhuận mới thực hiện được.
- Gia tăng vốn đầu tư phát triển từ nguồn vốn chủ sở hữu :
Nguồn vốn chủ sở hữu cũng là một thành phần quan trọng trong cơ cấu vốn đầu tư phát triển của VINACCO. Để gia tăng hơn nữa nguồn vốn chủ sở hữu, VINACCO cần tiến hành mở rộng quy mô, nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường cũng như nâng cao năng lực tài chính. Một kênh để tăng vốn chủ sở hữu nữa cũng cần lưu ý là huy động nguồn tiền nhàn rỗi của các cán bộ, công nhân viên trong toàn Tổng công ty. Với việc đưa ra các chính sách, các đãi ngộ hợp lý với phần vốn góp của các thành viên trong Tổng công ty, chắc chắn VINACCO sẽ huy động thêm được một số lượng vốn đáng kể
Một hướng đi nhằm huy động vốn chủ sở hữu khá hiệu quả và phổ biến hiện nay chính là cổ phần hóa doanh nghiệp. Việc cổ phần hóa sẽ góp phần tăng đáng kể tài sản của VINACCO, vốn huy động được từ cổ phần hóa sẽ giúp cho VINACCO giải quyết được phần nào khó khăn về vốn đang gặp phải hiện tại.
- Huy động vốn cho đầu tư phát triển từ liên doanh, liên kết:
Vốn liên doanh, liên kết mà VINACCO huy động được từ các đối tác liên doanh liên kết hiện nay chủ yếu phục vụ cho sản xuất kinh doanh, mà chủ yếu là để thực hiện thi công xây dựng các công trình về nông nghiệp, nông thôn, giao thông, thủy lợi cũng như một số công trình dân dụng và công nghiệp khác. Trong cơ cấu vốn đầu tư phát triển của VINACCO không có thành phần vốn liên doanh-liên kết. Trong những năm tới, để tăng cường vốn cho đầu tư phát triển, mà chủ yếu là tăng cường vốn cho các dự án mới, VINACCO cần phải có kế hoạch liên doanh-liên kết với các đơn vị khác và cùng thực hiện đầu tư dự án. Điều đó một mặt giúp cho Tổng công ty huy động đủ vốn, mặt khác chia sẻ rủi ro, vì các dự án đó thường mang tính rủi ro trong tương lai .
- Gia tăng vốn đầu tư phát triển từ nguồn vốn vay ngân hàng:
Để có đủ vốn cho hoạt động đầu tư, nhất là đầu tư vào các dự án mới của VINACCO hiện nay thì huy động từ ngân hàng là một kênh huy động vốn hợp lý. Nhưng để có thể vay ngân hàng một số lượng vốn lớn, thì dự án đó phải có tính khả thi cao và Tổng công ty có tài sản thế chấp tương ứng. Như vậy, để tăng cường huy động vốn từ ngân hàng thì việc tăng tài sản cho Tổng công ty cũng như việc nghiên cứu, lập và thẩm định dự án đầu tư là rất quan trọng.
- Gia tăng vốn đầu tư từ nguồn huy động từ khách hàng và đối tác:
Đặc điểm của các dự án đầu tư mới của VINACCO là những dự án về xây dựng văn phòng cho thuê, xây dựng nhà, biệt thự để bán, xây dựng khu du lịch, nên việc huy động vốn từ các khách hàng là điều có thể thực hiện được và thực tế là trong những năm vừa qua, VINACCO đã tiến hành huy động vốn từ khách hàng để đảm bảo cung ứng vốn cho các dự án này. Tuy nhiên, giá trị của nguồn vốn này còn hạn chế. Trong những năm tiếp theo và những dự án tiếp theo, VINACCO cần làm tốt hơn nữa công tác tìm hiểu nhu cầu thị trường, marketing, gặp gỡ khách hàng và đưa ra những lời đề nghị hợp tác đủ sức thuyết phục nhằm tăng cường nguồn vốn này.
- Thu hồi vốn từ các công trình đã hoàn thành nhưng chưa được thanh toán.
Hiện tại, có một số công trình mà VINACCO đã hoàn thành xây lắp nhưng vẫn chưa được chủ đầu tư tiến hành quyết toán và thanh toán vốn cho Tổng công ty. Điều này gây nên sự khó khăn cho việc trích lập các khoản lợi nhuận từ các công trình này cho đầu tư phát triển. Nguyên nhân là do chủ đầu tư dây dưa , chậm trễ trong việc thanh toán, quyết toán nhưng một phần là do bên phía VINACCO chưa thực sự quyết liệt trong việc thu hồi vốn. Trong thời gian tới, VINACCO cần có những biện pháp thu hồi vốn cụ thể, những khoản mục chặt chẽ hơn trong các hợp đồng xây lắp. Ngoài ra, để thu hồi vốn từ các công trình đã hoàn thành, Tổng công ty cần tiến hành yêu cầu chủ đầu tư thanh toán một cách quyết liệt hơn, nếu cần, có thể nhờ sự can thiệp từ phía luật pháp.
Với một số giải pháp trên, nếu thực hiện tốt, VINACCO sẽ khắc phục được tình trạng thiếu vốn đầu tư mà Tổng công ty đang phải đối mặt cũng như đa dạng hóa được cơ cấu vốn đầu tư . Bên cạnh việc tăng cường huy động vốn cho đầu tư phát triển, VINACCO cũng cần cơ cấu lại vốn đầu tư phát triển theo nội dung một cách hợp lý và tương xứng với vai trò của từng nội dung trong chiến lược phát triển của Tổng công ty. Trong những năm vừa qua, tỷ trọng của vốn đầu tư phát triển nguồn nhân lực và vốn đầu tư cho công tác nghiên cứu thị trường trên tổng vốn đầu tư là rất thấp và giá trị của hai nội dung đầu tư này là nhỏ và chưa thực sự tương xứng với vai trò cũng như tầm quan trọng to lớn của hai nội dung này đối với sự phát triển của Tổng công ty. VINACCO cần phải xây dựng một kế hoạch cụ thể và chi tiết hơn đối với việc phân phối nguồn vốn đầu tư phát triển vào các nội dung đầu tư, nhằm tinh giảm những khoản đầu tư không cần thiết đối với các nội dung khác, chuyển số vốn đó sang để đầu tư phát triển nguồn nhân lực và đầu tư cho công tác nghiên cứu thị trường. Cơ cấu lại nguồn vốn đầu tư phát triển vào các nội dung đầu tư hợp lý, cân đối và tương xứng với vai trò của từng nội dung sẽ giúp VINACCO sử dụng vốn có hiệu quả hơn, cũng như tạo điều kiện để đầu tư phát triển đồng bộ và đạt những kết quả cao hơn trong tương lai.
2.2.2. Giải pháp cho đầu tư phát triển máy móc thiết bị
Để có thể hoàn toàn làm chủ máy móc thiết bị mới cũng như công nghệ mới, VINACCO cần chú trọng hơn nữa đến việc đầu tư “ phần mềm” trong các dự án đầu tư mua sắm máy móc thiết bị của Tổng công ty. Bằng việc đầu tư thêm vốn để các cán bộ, công nhân kỹ thuật phụ trách sử dụng các loại máy móc mới tìm hiểu, nghiên cứu kỹ các đặc tính kỹ thuật cũng như cách sử dụng, vận hành các loại thiết bị đúng quy cách, sử dụng đúng công suất nhằm đem lại sự hiệu quả cho việc vận hành khai thác các loại thiết bị ấy. Bên cạnh đó, đối với các loại máy móc tiên tiến, hiện đại , VINACCO cần có chương trình mời các chuyên gia, có thể là các chuyên gia nước ngoài về , hướng dẫn sử dụng, vận hành chạy mẫu cho các cán bộ, công nhân kỹ thuật phụ trách sử dụng các loại thiết bị đó.
Với nguồn vốn hạn chế, VINACCO có thể đầu tư thêm máy móc bằng cách mua lại các loại thiết bị cần thiết đã qua sử dụng nhưng vẫn không quá lạc hậu về kỹ thuật, vẫn có khả năng đáp ứng tốt yêu cầu về sản xuất kinh doanh cũng như đáp ứng được các yêu cầu về kỹ thuật. Điều này có thể thực hiện được nếu như Tổng công ty tiến hành điều tra, tìm hiều và nhập rồi sử dụng một số thiết bị đã qua sử dụng từ nước ngoài mà các thiết bị này vẫn có các thông số theo đúng quy định của bộ khoa học công nghệ và môi trường, để tiết kiệm vốn đầu tư song vẫn đảm bảo các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật.
Trong tương lai, khi tiến hành thực hiện đầu tư mua sắm máy móc thiết bị, VINACCO cần tiến hành đấu thầu rộng rãi các gói thầu cung ứng máy móc, nhằm đảm bảo tính hiệu quả.
2.2.3. Giải pháp cho hoạt động đầu tư phát triển nguồn nhân lực
Mặc dù trong thời gian qua, với việc đầu tư phát triển nguồn nhân lực, VINACCO đã tạo ra thêm công ăn việc làm cho lao động, đào tạo nghề cho lao động cũng như phần nào cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động, nhưng nhìn chung, vốn đầu tư phát triển dành cho hoạt động đầu tư phát triển nguồn nhân lực còn rất hạn chế và chiếm tỷ trọng rất thấp trong tổng vốn đầu tư. Với yêu cầu mở rộng thị trường, nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh, cũng như yêu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao từ việc đầu tư các dự án, VINACCO cần phải có những biện pháp tăng cường đầu tư phát triển nguồn nhân lực hơn nữa.
- VINACCO cần tăng cường vốn cho đầu tư phát triển nguồn nhân lực hơn nữa trong các năm tiếp theo, tăng tỷ trọng vốn đầu tư phát triển nguồn nhân lực trong tổng vốn đầu tư tương xứng với vai trò của hoạt động đầu tư phát triển nguồn nhân lực. Để làm được điều này, VINACCO có thể huy động thêm vốn đầu tư từ các nguồn và dùng nó để phân phối vào đầu tư phát triển nguồn nhân lực. Hoặc cũng có thể cơ cấu lại các thành phần vốn đầu tư phát triển theo hướng tăng tỷ trọng đầu tư vào nguồn nhân lực và giảm tỷ trọng vốn đầu tư vào các thành phần khác trong điều kiện eo hẹp và khó khăn về nguồn vốn.
- Khi đã tăng được nguồn vốn cho đầu tư phát triển nguồn nhân lực, VINACCO cần phân bổ nguồn vốn đó vào các nội dung hợp lý. Các nội dung đó là đào tạo, nâng cao tay nghề, trình độ chuyên môn cho công nhân, cán bộ; đầu tư cải thiện điều kiện làm việc. Cần có các tính toán kỹ càng để phân bổ vốn đầu tư phát triển một cách hợp lý vào các nội dung này, để có được hiệu quả cao nhất .
- Tăng cường công tác đào tạo nghề cho lao động :
Hiện nay, với yêu cầu mới của sản xuất kinh doanh, có rất nhiều công nhân của VINACCO cần được tham gia đào tạo để nâng cao tay nghề, cho nên trong thời gian tới, VINACCO cần phải có kế hoạch đào tạo và nâng cao tay nghề cho công nhân. Việc này có thực hiện bằng cách đào tạo tại chỗ cho công nhân bằng việc mời các chuyên gia về giảng dạy lý thuyết và thực hành; hoặc VINACCO cũng có thể cử công nhân đi học tại các trường dạy nghề. Mặt khác với yêu cầu về nhiệm vụ thi công xây lắp, việc thực hiện đầu tư vào các dự án đòi hỏi sự tăng cường về số lượng, nâng cao về chất lượng cho các cán bộ làm công tác dự án của VINACCO bằng việc cử các cán bộ tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về vấn đề dự án có tổ chức tại các trường đại học như Đại học Kinh tế Quốc Dân, Đại học Xây dựng. Ngoài ra VINACCO có thể cử các cán bộ dự án của mình tham gia vào các dự án khác của các đơn vị khác để học tập, trau dồi kinh nghiệm và tích lũy thêm kiến thức. Trong thời gian tới, nhiệm vụ cần thực hiện của VINACCO là phải tăng cường vốn đầu tư phát triển nguồn nhân lực để thực hiện các chương trình đào tạo lao động này.
- Ngoài việc tăng vốn đầu tư vào đào tạo lao động, để phát triển nguồn nhân lực, tăng năng suất lao động, Tổng công ty cần tiến hành thực hiện tốt công tác thi đua khen thưởng, cũng như tiến hành các hoạt động giao lưu, tạo tinh thần lao động hăng say cho công nhân viên toàn Tổng công ty, để kích thích người lao động hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.
- Công tác đầu tư vào cải thiện điều kiện làm việc cũng cần được chú trọng hơn nữa. Với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Tổng công ty là thi công xây lắp các công trình, cho nên các công nhân của VINACCO phải làm việc ngoài công trường, có nhiều rủi ro, tai nạn nghề nghiệp có thể xảy ra. Do đó, cần chú trọng đầu tư cải thiện điều kiện làm việc như đầu tư mua sắm trang thiết bị bảo hộ lao động cho công nhân, chi vốn cho hoạt động tập huấn về an toàn lao động, cũng như công tác chăm sóc sức khỏe người lao động phải đảm bảo.
- VINACCO cần xây dựng kế hoạch trẻ hóa cán bộ quản lý cho đơn vị. Trẻ hóa đội ngũ cán bộ quản lý nhưng vẫn giữ lại một số cán bộ lâu năm kinh nghiệm làm cố vấn cho các cán bộ trẻ là một hướng đi đúng đắn hiện nay, nhằm tạo ra nguồn lực mới về con người cho Tổng công ty, cũng như nó sẽ có những ảnh hưởng tích cực đến sự cạnh tranh và tiềm lực của Tổng công ty trong tương lai.
2.2.4. Giải pháp cho hoạt động đầu tư vào công tác thị trường
Nhiệm vụ của công tác thị trường đối với VINACCO là tìm hiểu nghiên cứu, khảo sát và tìm kiếm các cơ hội để VINACCO tham gia đấu thấu thi công xây lắp và khảo sát, tiến hành nghiên cứu các cơ hội đầu tư để chọn lựa, chọn lọc ra các cơ hội đầu tư mang tính khả thi cao, phù hợp với định hướng để VINACCO tiến hành lập các dự án đầu tư mới. Tuy nhiên, trong thời gian qua vốn đầu tư phân bổ cho đầu tư nghiên cứu thị trường của Tổng công ty còn hạn chế, chiếm tỷ trọng thấp trong tổng vốn đầu tư. Muốn tăng cường các hoạt động nghiên cứu thị trường, mở rộng được sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường cũng như để công tác nghiên cứu các cơ hội đầu tư cho kết quả đầy đủ và chính xác, VINACCO cần phải tăng cường vốn cho đầu tư vào công tác thị trường hơn nữa. Một số giải pháp nhằm tăng cường vốn cho đầu tư nghiên cứu thị trường có thể kể đến là tăng huy động vốn từ các nguồn, hoặc cơ cấu lại thành phần vốn đầu tư phát triển theo hướng tăng tỷ trọng vốn cho đầu tư vào các công tác thị trường.
Ngoài ra, một số giải pháp khác cho hoạt động đầu tư công tác thị trường đó là :
- Tăng cường liên doanh-liên kết hơn nữa đối với các đơn vị khác và sau đó cùng đơn vị này tiến hành nghiên cứu thị trường, tìm ra các cơ hội để mở rộng sản xuất kinh doanh cũng như tìm ra các cơ hội đầu tư khả thi. Liên doanh liên kết cũng là một giải pháp tốt, có thể vận dụng để tăng vốn cho công tác nghiên cứu thị trường.
- VINACCO cần tiến hành đầu tư mở rộng thêm mạng lưới đại diện của Tổng công ty ở các vùng, các thị trường tiềm năng để dễ dàng trong việc tiếp cận thị trường, tiếp cận và phân tích các cơ hội đầu tư.
- VINACCO cũng cần tiến hành đầu tư việc tham gia các mạng lưới thông tin thương mại trong nước và quốc tế, hiện đại hóa các loại máy móc và thiết bị thông tin để nắm bắt được các thông tin trên thị trường, tăng cường chiều sâu cho hoạt động đầu tư vào công tác thị trường.
2.2.5. Giải pháp cho các dự án đầu tư mà VINACCO đang tiến hành đầu tư
Nhằm tránh những rủi ro tiềm ẩn trong các dự án đầu tư xây dựng mà VINACCO đã và đang tiến hành cũng như để hoạt động đầu tư vào các dự án lớn mang lại hiệu quả cao hơn trong tương lai, thì công tác nghiên cứu, thăm dò, khảo sát thị trường, cùng với những điều kiện có liên quan ảnh hưởng đến việc thực hiện và vận hành các dự án phải được tiến hành một cách đầy đủ, chính xác và khoa học hơn. Do số vốn đầu tư đổ vào các dự án này rất lớn, chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng số vốn đầu tư nên sự quan tâm dành cho việc sử dụng vốn này có hiệu quả cần được quan tâm nhất. Mà quan trọng nhất vào thời điểm hiện nay đối với vấn đề này là quá trình Lập dự án và quản lý các dự án đối với các công trình đầu tư mà VINACCO đang thực hiện. Chất lượng của công tác Lập dự án cũng như quản lý dự án cần được nâng cao để nhằm đảm bảo cho việc thực hiện dự án và vận hành kết quả đầu tư mang lại hiệu quả như mong muốn của Tổng công ty. Điều này là yếu tố quyết định sống còn đến hiệu quả sử dụng vốn cho đầu tư phát triển ở VINACCO cũng như ảnh hưởng rất lớn đến việc tăng cường đầu tư phát triển trong thời gian tới. Bởi những hiệu quả tài chính của các dự án này mang lại chính là cơ sở, là nguồn lực để đảm bảo cho sự tăng cường đầu tư phát triển đối với VINACCO trong thời gian tới. Do đó, những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả của quá trình lập dự án và công việc quản lý dự án là rất quan trọng đối với quá trình phát triển của VINACCO.
- Giải pháp nâng cao chất lượng trong quá trình lập và thẩm định dự án:
+ Sử dụng những con người có đủ năng lực, đủ kinh nghiệm để lập các dự án đầu tư :
Các dự án mà Tổng công ty tiến hành đều là các dự án chiếm tỷ trọng vốn đầu tư cao, do đó hiệu quả của các dự án này sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của cả quá trình đầu tư của Tổng công ty. Do tầm ảnh hưởng như vậy, nên việc các cán bộ trong ban dự án của Tổng công ty phải là những người có kinh nghiệm cũng như có trình độ chuyên môn cao. VINACCO phải sử dụng những chuyên gia trong quá trình Lập dự án đầu tư, đó phải là những người có thâm niên kinh nghiệm trong lĩnh vực lập dự án đầu tư. Mặt khác, công tác thẩm định dự án sau khi đã lập hồ sơ dự án cũng là một bước rất quan trọng, nhằm đánh giá tính chính xác, đầy đủ và khách quan các yếu tố có liên quan đến dự án đó.
+ Tiếp tục cử các cán bộ chuyên môn về dự án đầu tư xây dựng đi bồi dưỡng thêm kiến thức về các vấn đề trong Lập và quản lý dự án đầu tư : VINACCO cần phải không ngừng cắt cử các cán bộ chuyên môn về lĩnh vực dự án đầu tư xây dựng công trình tham gia nghiên cứu các dự án khác cũng như tham gia các lớp bồi dưỡng về quản lý dự án là rất cần thiết. Hoạt động đó giúp các cán bộ, chuyên viên trong lĩnh vực dự án của VINACCO tích lũy thêm kinh nghiệm, nâng cao năng lực chuyên môn, cũng như là điều kiện để tiếp cận với những phương pháp mới, cách làm việc mới đối với vấn đề dự án. Hiện nay, tai các trường đại học như Đại học Kinh tế Quốc dân, Đại học Xây dựng vẫn thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng về Lập và Quản lý dự án đầu tư, đó là cơ hội tốt để các cán bộ VINACCO tăng cường , bồi dưỡng thêm kiến thức và phục vụ công việc của mình.
+ VINACCO cần phải hợp tác với các đơn vị chuyên lập dự án đầu tư xây dựng khác để tiến hành lập dự án được khoa học và chính xác. Thuê tư vấn lập dự án sẽ góp phần giúp cho công việc này mang tính khách quan và khoa học hơn, tránh được các lỗi chủ quan và thiếu chính xác, cũng như nó có thể mang đến sự đầy đủ hơn cả về phương pháp tính toán lẫn các thông tin liên quan. Một số đơn vị tư vấn lập dự án có uy tín hiện nay như là Housinco là những đối tác mà VINACCO nên có định hướng hợp tác.
+ Bên cạnh đó, việc thẩm định dự án cũng là một yếu tố rất quan trọng đến sự thành công của dự án đầu tư. Việc thẩm định lại dự án đầu tư , thẩm định lại tính chính xác, khách quan và khoa học của các yếu tố của dự án sẽ tăng tính hiệu quả cho dự án. Để có thể làm tốt công tác thẩm định các dự án , VINACCO cần phải làm một số công việc trong thời gian tới, cụ thể như :
- VINACCO cần thành lập một Ban thẩm định dự án với nhiệm vụ là chuyên thẩm định các hồ sơ dự án của VINACCO. Ban thẩm định này phải là những người có kiến thức sâu rộng, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cũng như có kinh nghiệm và đạo đức nghề nghiệp để có thể đưa ra những kết luận chính xác, khoa học và đầy đủ đối với một hồ sơ dự án, đáp ứng yêu cầu đối với công tác thẩm định một dự án đầu tư.
- VINACCO cần tiến hành tăng cường vốn cho đào tạo , nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho các cán bộ thẩm định dự án. Bằng cách cử các cán bộ tham gia tìm hiểu công tác thẩm định của các đơn vị khác, tham gia các lớp đào tạo cán bộ về lĩnh vực dự án và kể cả mời các chuyên gia hàng đầu về thẩm định dự án về hợp tác cùng Ban thẩm định dự án của Tổng công ty và tiến hành thẩm định các dự án của Tổng công ty.
- Bên cạnh đầu tư nâng cao trình độ chuyên môn cũng như kinh nghiệm của các cán bộ thẩm định, một việc cần làm nữa đó là VINACCO cần phải gắn trách nhiệm và quyền lợi của kết quả thẩm định dự án của Ban thẩm định với kết quả , hiệu quả của dự án đầu tư. Điều đó sẽ giúp cho Tổng công ty nâng cao được tinh thần trách nhiệm của các cán bộ thẩm định với công tác thẩm định.
+ Trong quá trình Lập và Thẩm định dự án , các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính cũng như hiệu quả kinh tế xã hội cần được quan tâm và đảm bảo tính chính xác cao. Bên cạnh đó, các yếu tố khác của dự án như : địa điểm xây dựng, đầu vào đầu ra sản phẩm, giải pháp sử dụng nhân lực … cũng cần được quan tâm và lựa chọn kỹ càng.
- Giải pháp nâng cao chất lượng trong quá trình quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình :
Sau khi quyết định đầu tư thực hiện dự án , tiếp theo sẽ là huy động các nguồn nhân lực, vật lực để tiến hành xây lắp. Trong quá trình xây lắp, thì công tác quản lý dự án là một công tác rất quan trọng, đóng vai trò quyết định đến sự thành công của dự án đã phê duyệt. Nếu quản lý tốt quá trình thực hiện các dự án, VINACCO sẽ đảm bảo được các yếu tố đã thiết kế trong hồ sơ lập dự án, cũng như đảm bảo được quy trình thời gian và nguồn vốn phân phối cho từng hạng mục đã duyệt. Quản lý tốt quá trình thực hiện dự án là yếu tố giúp Tổng công ty tạo ra sản phẩm đúng thiết kế, đảm bảo về quy trình cũng như tránh được tình trạng lãng phí vốn, lãng phí nhân lực trong quá trình thực hiện, góp phần đem đến thành công cho dự án. Để làm tốt công tác quản lý dự án, trong thời gian tới, có một số việc mà VINACCO cần chú trọng sau :
+ Thành lập các ban quản lý dự án, với chức năng và nhiệm vụ chính là : luôn luôn đôn đốc, giám sát quá trình sử dụng vốn cũng như tiến độ thực hiện giải ngân vốn để thi công công trình, nhằm đảm bảo đúng tiến độ thi công công trình; luôn kiểm tra, giám sát chất lượng của các hạng mục thi công nhằm đảm bảo chất lượng như đã thiết kế. Hai yếu tố này là hai yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến sự thành công của cả quá trình thực hiện đầu tư
+ Tiếp tục đầu tư vốn hơn nữa cho công tác đào tạo cán bộ quản lý dự án, cũng như nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác quản lý dự án.
+ Trong quá trình thực hiện xây lắp dự án, Ban quản lý dự án của VINACCO cần phải thường xuyên tiến hành tìm hiểu, phân tích và đưa ra các kiến nghị , các giải pháp đối với việc thực hiện các dự án. Tổng công ty cần lắng nghe, phân tích và ủng hộ những giải pháp tốt, tạo điều kiện giúp Ban quản lý dự án thực thi những giải pháp đó để nâng cao chất lượng quản lý việc thi công các dự án.
+ Phải gắn chặt quyền lợi, trách nhiệm của cán bộ quản lý dự án với chất lượng cũng như tiến độ thi công công trình, hạng mục của dự án. Có những biện pháp khen thưởng, kỷ luật xác đáng đối với ban quản lý dự án gắn với kết quả thực hiện dự án.
+ Sau khi dự án hoàn thành công tác xây lắp, đi vào vận hành khai thác, vẫn cần có một ban quản lý việc thực hiện , vận hành kết quả đầu tư. Nhằm đảm bảo các dự án được vận hành đúng mục đích đầu tư, sử dụng đúng công suất thiết kế cũng như giải quyết các vấn đề phát sinh
Bên cạnh làm tốt công tác Lập, thẩm định, quản lý các dự án, thì một giải pháp để giảm thiểu rủi ro trong việc đầu tư vào các dự án đầu tư mới mà VINACCO cần đưa ra phân tích và cân nhắc đó là tiến hành liên doanh-liên kết với các đơn vị khác để thực hiện đầu tư xây dựng và vận hành dự án. Hiện nay trong vốn đầu tư cho dự án không có thành phần vốn liên doanh-liên kết, trong khi thành phần của nguồn vốn này trong tổng số vốn của Tổng công ty là rất lớn, vì vốn này chỉ để tiến hành thực hiện hoạt động xây lắp các công trình mà VINACCO liên doanh, liên kết trúng thầu. Nếu huy động được nguồn vốn liên doanh, liên kết để thực hiện đầu tư dự án, nó sẽ tăng thêm nguồn vốn đầu tư, cũng như chia sẻ những rủi ro tiềm ẩn của các dự án.
Một số kiến nghị nhằm tăng cường hoạt động đầu tư phát triển tại Tổng công ty xây dựng nông thôn
Về phía Nhà nước :
+ Nhà nước cần có những biện pháp ổn định thị trường, kích cầu phát triển mạnh mẽ hơn cho nền kinh tế nói chung và đối với lĩnh vực đầu tư xây lắp công trình xây dựng nói riêng trong thời gian tới, nhằm mở rộng thị trường hoạt động cho các công ty xây dựng trong nền kinh tế, trong đó có VINACCO
+ Nhà nước cần kiện toàn, ổn định lại hệ thống luật pháp, chính sách, chủ trương, nhất là các văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng công trình để giúp cho các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực đầu tư xây dựng công trình như VINACCO có một hành lang pháp lý ổn định và hợp lý, làm căn cứ pháp lý để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư dự án.
+ Tăng thêm nguồn vốn ngân sách cho VINACCO để Tổng công ty có thể tăng cường vốn cho đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách tăng thêm.
+ Trong tương lai, nhà nước cần cố phần hóa VINACCO để đa dạng và tăng nguồn vốn chủ sở hữu.
Về phía VINACCO :
+ Cần thực hiện tốt những biện pháp tăng cường huy động vốn để tăng vốn cho sản xuất kinh doanh cũng như để phục vụ hoạt động đầu tư phát triển.
+ Sử dụng nguồn vốn một cách có hiệu quả, nhất là vốn đầu tư phát triển, có những chương trình, kế hoạch sử dụng vốn hợp lý, sử dụng vốn đầu tư có trọng tâm ,tránh sử dụng dàn trải vốn gây lãng phí nguồn vốn, tránh tình trạng chiếm dụng vốn tại các đơn vị thành viên, để tập trung nguồn vốn cho sự phát triển của VINACCO.
+ Chú trọng công tác nghiên cứu thị trường để nắm bắt được thông tin một cách kịp thời, cập nhật được thông tin mới nhất, nhằm phát hiện và có những kế hoạch cho những cơ hội đầu tư tốt trên thị trường, đồng thời biết được thay đổi, biến động, rủi ro của thị trường để từ đó đề ra những quyết định đúng đắn, kịp thời ứng phó với được với những sự biến động tiêu cực, để phòng tránh và giảm thiểu rủi ro.
+ Trong thời gian tới,VINACCO cần tăng cường vốn cho công tác đào tạo nghề, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực hơn nữa.
KẾT LUẬN
Đầu tư phát triển là một hoạt động rất quan trọng trong doanh nghiệp. Đối với VINACCO, đầu tư phát triển không những tăng tài sản cho Tổng công ty và mang lại năng lực sản xuất kinh doanh cao hơn ở hiện tại mà đó còn là chiến lược phát triển lâu dài của Tổng công ty trong tương lai. Nghiên cứu hoạt động đầu tư phát triển của VINACCO, với việc đi tìm hiểu những nội dung, kết quả đạt được cũng như chỉ ra những hạn chế còn tồn tại, giúp cho em có được cái nhìn tổng thể và thực tế đối với vấn đề đầu tư phát triển nói chung và vấn đề đầu tư phát triển trong doanh nghiệp nói riêng, bên cạnh đó, góp phần giúp Tổng công ty có những ý kiến tham khảo để phát huy được những thành tựu đã đạt được cũng như có những giải pháp khắc phục những hạn chế và khó khăn đang phải đối mặt.
Tuy những kết quả và hiệu quả đạt được của hoạt động đầu tư phát triển của VINACCO trong thời gian qua là chưa thực sự cao, nhưng với tiền đề đã xây dựng được trong giai đoạn này, cùng với những giải pháp khắc phục hợp lý, hứa hẹn trong thời gian tới, hoạt động đầu tư phát triển của VINACCO sẽ mang lại hiệu quả cao khi các biện pháp tăng cường và cân đối lại nội dung đầu tư phát triển được thực hiện và nhất là khi các dự án đầu tư mới của VINACCO đi vào vận hành khai thác.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt, Giáo trình Lập dự án Đầu tư , NXB Thống kê Hà Nội – 2005
TS Từ Quang Phương, Giáo trình Kinh tế đầu tư, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân – 2007
Hồ sơ doanh nghiệp của Tổng công ty Xây dựng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn VINACCO
Báo cáo tài chính của VINACCO các năm 2005, 2006, 2007, 2008
Báo cáo Tổng kết công tác sản xuất kinh doanh và phương hướng nhiệm vụ trong năm tới của VINACCO
Báo cáo tình hình thực hiện vốn đầu tư của các dự án hằng năm của VINACCO
Báo cáo tình hình công tác nghiên cứu thị trường các năm 2005, 2006, 2007, 2008 của VINACCO
Hồ sơ các dự án : Pháp Vân-Hà Nội, Trường Chinh-Hà Nội, Đại Mỗ-Hà Nội, Nghi Sơn-Thanh Hóa, Phú Quốc, Chiềng Sình- Sơn La
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21640.doc