Chuyên đề Đẩy mạnh hoạt động thanh toán quốc tế tại hội sở ngân hàng VPBank

Hiện nay xu hướng mở cửa hội nhập với nền kinh tế thế giới đã đặt ra những cơ hội và thách thức mới cho các quốc gia.Việt Nam cũng không nằm ngoài tình hình đó. Chính vì thế quan hệ kinh tế đối ngoại của nước ta ngày càng có vai trò quan trọng trong chính sách phát triển kinh tế. Do sự phát triển không ngừng của thương mại quốc tế, nhu cầu thanh toán quốc tế cũng gia tăng đáng kể. Các doanh nghiệp ngày càng mở rộng sản xuất kinh doanh, có nhiều các cơ hội đầu tư hơn, vì thế các Ngân hàng sẽ có điều kiện để mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ của mình. Tuy nhiên, trước sự phát triển mạnh mẽ, đa dạng của thương mại quốc tế thì nghiệp vụ thanh toán quốc tế của Ngân hàng thương mại nhiều lúc tỏ ra bất cập, chưa đáp ứng được đòi hỏi ngày càng cao cua thương mại quốc tế, điều này sẽ làm ảnh hưởng tới lợi ích kinh tế của quốc gia. Khi nghiên cứu đề tài “Đẩy mạnh hoạt đông thanh toán quốc tế tại hội sở Ngân hàng VPBank “ em đã tập trung phân tích tình hình thanh toán quốc tế của Ngân hàng trong giai đoạn 2005-2007 để qua đó rút ra những nhận xét, ưu nhược điểm, mặt tích cực cũng như tồn tại nhằm đưa ra những giải pháp để đẩy mạnh hoạt động này.

doc62 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1845 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Đẩy mạnh hoạt động thanh toán quốc tế tại hội sở ngân hàng VPBank, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
án bộ,nhân viên có trình độ đại học và trên đại học (chiếm87%). Nhận thức được chất lượng đội ngũ nhân viên chính là sức mạnh của ngân hang, giúp VPBank sẵn sang đương đầu với cạnh tranh,nhất là trong giai đoạn đầy thử thách khi Việt Nam bước vào hội nhập kinh tế quốc tế. Chính vì vậy, trong những năm vừa qua VPBank luôn quan tâm chú ý nâng cao chất lượng công tác quản trị nhân sự. 2.1.2 Các lĩnh vực hoạt động của VPBank - Huy động vốn ngắn hạn,trung hạn và dài hạn dưới các hình thức tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn; Tiếp nhận vốn uỷ thác đầu tư và phát triển của các tổ chức trong nước; Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác. - Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn; Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá trị; Hùn vốn và liên doanh theo luật định. - Thực hiện dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng. - Kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc và thanh toán quốc tế; Huy động các loại vốn từ nước ngoài và thực hiện các dịch vụ ngân hàng có liên quan đến nước ngoài khi được ngân hàng nhà nước cho phép. - Hoạt động bao thanh toán. - Thực hiện các dịch vụ chuyển tiền trong và ngoài nước dưới nhiều hình thức, đặc biệt chuyển tiền nhanh Western Union. 2.1.3 Cơ cấu bộ máy tổ chức của Ngân hàng VPBank 2.1.3.1 Đại hội cổ đông Đại hội cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần. Đại hội cổ đông có các quyền và nghĩa vụ sau đây: - Quyết định loại cổ phần và số lượng từng loại cổ phần được chào bán. - Bầu miễn nhiệm,bãi nhiệm thành Viên hội đồng quản trị,thành Viên ban kiểm soát. - Xem xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát gây thiệt hại cho Ngân hàng và Cổ đông của Ngân hàng. - Quyết định tổ chức lại và giải thể ngân hàng. - Quyết định sửa đổi,bổ sung Điều lệ Ngân hàng,trừ trường hợp điều chỉnh vốn điều lệ do bán thêm cổ phần mới trong phạm vi số lượng cổ phần được quyền chào bán quy định tại Điều lệ Ngân hàng. - Thông qua báo cáo tài chính hàng năm và định hướng phát triển của ngân hàng. 2.1.3.2 Hội đồng quản trị Hội đồng quản trị được bầu tại Đại hội cổ đông thường niên năm 2005,ngày 31/3/2006,với nhiệm kỳ 4 năm (2006-2009), gồm 6 thành viên: Ông Phạm Hà Trung (Cử nhân Kinh tế) Chủ tịch Hội đồng Quản trị Ông Lâm Hoàng Lộc (Cử nhân tâm lý,Cử nhân Kinh tế) Phó Chủ tịch Hội đồng Quản trị Ông Nguyễn Quang A (Tiến sĩ khoa học) Uỷ viên Ông Lê Đắc Sơn (Tiến sĩ Xã hội học,Kỹ sư Kinh tế) Uỷ viên Ông Bùi Hải Quân (Cử nhân Kinh tế) Uỷ viên Ông Linus Goh (Cử nhân Nhân văn) Uỷ viên Nguồn: Website http:// www.vpbank.com.vn Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý Ngân hàng, có toàn quyền nhân danh Ngân hàng để quyết định mọi vấn đề liên quan đến lợi ích, nghĩa vụ của Ngân hàng, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông. 2.1.3.3 Ban kiểm soát Do đại hội cổ đông bầu, gồm 3 thành viên: Ông Vũ Hải Bằng (Cử nhân Luật) Trưởng ban Bà Phan Thị Thu Hà (Cử nhân kinh tế) Thành viên chuyên trách tai Hội sở Ông Trần Đức Hạ (Cử nhân Kinh tế) Thành viên chuyên trách tại TP.Hồ Chí Minh Nguồn: Website http:// www.vpbank.com.vn Ban kiểm soát có trách nhiệm nâng cao chất lượng hoạt động và tránh được những sai sót đáng tiếc.Ngoài ra còn có những quyền và nhiệm vụ sau: - Kiểm tra tính hợp lý,hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh,trong ghi chép sổ kế toán và báo cáo tài chính. - Thẩm định báo cáo tài chính hàng năm của Ngân hàng ,kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động của Ngân hàng khi xét thấy cần thiết hoặc theo quyết định của Đại hội cổ đông. - Thường xuyên báo cáo với Hội đồng quản trị về kết quả hoạt động,tham khảo ý kiến của hội đồng quản trị trước khi trình báo cáo,kết luận và kiến nghị lên Đại hội cổ đông. 2.1.3.4 Hội đồng tín dụng Là tổ chức do HĐQT thành lập ra. Tại khu vực phía Bắc gồm các thành viên sau: Ông Lê Đắc Sơn (Uỷ viên HĐQT-Tổng Giám đốc) Chủ tịch Ông Nguyễn Thanh Bình (Phó Tổng Giám đốc) Phó Chủ tịch Hội đồng Ông Nguyễn Quan A (Uỷ viên HĐQT) Thành viên Ông Trần Văn Hải (Phó Tổng Giám đốc) Thành viên Ông Đinh Như Tuynh (Phụ trách phòng Thu hồi nợ) Thành viên Nguồn: Website http:// www.vpbank.com.vn Tại khu vực phía Nam gồm các thành viên sau: Ông Lâm Hoàng Lộc (Phó Chủ tịch HĐQT) Chủ tịch Ông Nguyễn Đình Long (Giám đốc Chi nhánh Sài Gòn) Phó Chủ tịch Ông Nguyễn Trí Dũng (Giám đốc Chi nhánh Hồ Chí Minh) Thành viên Nguồn: Website http:// www.vpbank.com.vn Ngoài ra, HĐQT cũng thành lập các Ban Tín dụng tại tất cả các chi nhánh cấp I. Hội đồng tín dụng và Ban tín dụng đều có nhiệm vụ xem xét phê duyệt các quyết định cấp tín dụng cho khách hàng với các giới hạn tín dụng khác nhau. 2.1.3.5 Hội đồng Quản lý Tài sản nợ,Tài sản có Gồm các thành viên sau: Ông Lê Đắc Sơn (Tiến sĩ Xã hội học,Kỹ sư Kinh tế) Chủ tịch Ông Nguyễn Thanh Bình (Cử nhân Kinh tế ngân hàng) Phó Chủ tịch Ông Trần Văn Hải (Cử nhân Kinh tế Ngân hàng) Thành viên Ông Vũ Minh Quỳnh (Cử nhân Kinh tế Ngân hàng) Thành viên Bà Hoàng Mai Thảo (Cử nhân Kinh tế Ngân hàng) Thành viên Nguồn: Website http:// www.vpbank.com.vn 2.1.3.6 Ban điều hành Ông Lê Đắc Sơn (Tiến sĩ Xã hội học,Kỹ sư Kinh tế) Tổng Giám đốc Ông Trần Văn Hải (Cử nhân Kinh tế Ngân hàng) Phó Tổng Giám đốc Ông Nguyễn Thanh Bình (Cử nhân Kinh tế Ngân hàng) Phó Tổng Giám đốc Ông Nguyễn Đình Long (Cử nhân Kinh tế Ngân hàng) Phó Tổng Giám đốc Ông Vũ Minh Quỳnh (Cử nhân Kinh tế Ngân hàng) Kế Toán trưởng Nguồn: Website http:// www.vpbank.com.vn Ban điều hành có nhiệm vụ chỉ đạo các công việc chung trong Ngân hàng. 2.1.3.7 Các văn phòng và trung tâm - Phòng kế toán,Ngân quỹ: Tổ chức hạch toán theo dõi các quỹ,vốn tập trung trong Ngân hàng.Thực hiện hạch toán kế toán các nghiệp vụ huy động vốn,cho vay và các nghiệp vụ kinh doanh khác.Thực hiên công tác thanh toán thu chi tiền mặt,ngân phiếu thanh toán.Xây dựng kế hoạch tài chính,bảo quản chứng từ kế toán chưa đến thời hạn đưa vào kho chứng từ. - Phòng thanh toán quốc tế: Phát hành và theo dõi thư bảo lãnh,thư tín dụng.Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế cho khách hang.Thực hiện nghiệp vụ chiết khấu,tái chiết khấu bộ chứng từ hang xuất khẩu… - Trung tâm tin học: Xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin.Lưu trữ dữ liệu,thông tin liên quan đến hoạt động của Ngân hàng.Quản lý hệ thống máy tính,truyền tin giữa Ngân hàng với các chi nhánh,phòng giao dịch.Bảo hành,bảo trì máy tính trong Ngân hàng. - Văn phòng: Thực hiện công tác văn thư lưu trữ,hành chính quản trị…Tham mưu về công tác tổ chức cán bộ: bố trí,sắp xếp cán bộ,quy hoạch bổ nhiệm…thực hiện chính sách người lao động… 2.2 Tình hình hoạt động của Ngân hàng VPBank 2.2.1 Báo cáo kết quả kinh doanh Bảng 2.1: kết quả kinh doanh từ năm 2005 - 2007 Đơn vị tính:Triệu đồng Kết quả kinh doanh Năm 2007 Năm 2006 Năm 2005 I- Tổng thu nhập 1.112.304 995.002 470.226 II- Tổng chi phí 989.573 838.194 394.017 III-Lợi nhuận trước thuế 122.731 156.808 76.209 iV-Lợi nhuận sau thuế 103.542 113.420 55.583 V-Tình hình trích lập và sử dụng quỹ theo quy định của pháp luật 1- Trích lập các quỹ -Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ 8.598 5.671 2.821 -Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ 70 - 35 -Quỹ dự phòng tài chính 15.287 11.343 5.558 - Các quỹ khác 3.129 2.166 2 2-Sử dụng các quỹ 3.091 2.168 2.386 VI-Lợi nhuận sau thuế/Vốn điều lệ bình quân-ROE(%) 25.2% 24,5% 24,3% VII-Thu nhập bình quân của CBNV Ngân hàng 5,1 4,7 4,4 Nguồn:Báo cáo thường niên VPBank năm 2005, 2006, 2007 Dựa vào bảng trên ta thấy tổng thu nhập từ các năm 2005 đến 2007 đều tăng. Vì thế mức thu nhập bình quân của mỗi nhân viên của ngân hàng cũng tăng lên đáng kể. 2.2.2 Tình hình huy động vốn Huy dộng vốn là một hoạt động được VPBank rất chú trọng,với mục tiêu bảo đảm vốn cho vay,an toàn thanh khoản và tăng nhanh tài sản Có,nâng cao vị thế của VPBank trong toàn hệ thống ngân hàng.Do đó,trong các năm qua,các hoạt động huy động vốn từ khu vực dân cư cũng như từ khu vực liên ngân hàng đều được VPBank khai thác triệt để. Bảng 2.2 Tình hình huy động vốn năm 2005-2007 của VPbank đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Số dư Tỷ trọng Số dư Tỷ trọng Số dư Tỷ trọng Nguồn vốn huy động 3.858.967 100% 5.638.001 100% 9.065.194 100% Phân theo kỳ hạn Ngắn hạn 3.202.943 83% 7.397.641 78% 9.252.155 80% Trung,dài hạn 656.024 17% 1.840.360 22% 1.913.039 20% Phân theo cơ cấu Huy đông thị trường I 3.847.711 48% 5.678.458 57% 8.492.364 63% Huy động thị trường II 2.011.256 52% 2.398.230 43% 3.386.736 37% Nguồn: Báo cáo thường niên_VPBank năm 2005, 2006, 2007 Đến 30/06/2007, tổng số dư huy động vốn của VPBank đạt 10.799 tỷ đồng, tăng 1.692 tỷ đồng so với cuối năm 2006 (bằng 119% số dư huy động đến 31/12/2006) và tăng 4.381 tỷ đồng so với cùng kỳ năm ngoái (bằng 168% đến 30/06/2006). Trong đó, nguồn vốn huy động thị trường I đạt 8.492 tỷ đồng tăng 3.065 tỷ đồng so với cuối năm 2006, và tăng gần gấp đôi số dư huy động thị trường I đến 30/06/2006 (riêng số dư tiền gửi tiết kiệm là 6.185 tỷ đồng tăng 1.676 tỷ đồng so với năm 2006); Số dư huy động thị trường II cuối tháng 6/2007 là 2.250 tỷ đồng, giảm 1.375 tỷ đồng so với cuối năm 2006 và tăng 135 tỷ đồng so với cuối tháng 5/2007. Đến 30/06/2007 số dư huy động vốn của một số chi nhánh đó vượt mức kế hoạch đặt ra cho cả năm 2007: CN Thăng Long, CN Quảng Ninh, CN Nghệ An và CN Thanh Hóa, chỉ có CN Đồng Nai đạt thấp về huy động vốn (đạt 23% kế hoạch năm 2007). Để tăng cường nguồn vốn huy động phục vụ cho nhu cầu giải ngân, VPBank đó triển khai một chương trình khuyến mại mới dành cho khách hàng gửi tiền mang tên “Gửi tiền trúng ngay Camry 2.4G”, với giải đặc biệt là một xe ô tô Toyota Camry 2.4. Chương trình  được thực hiện trong 3 tháng (từ ngày 02/07/2007 đến ngày 30/09/2007). Trong những năm tới,VPBank sẽ tiếp tục mở rộng mạng lưới hoạt động trên toàn quốc, đưa ra thêm nhiều sản phẩm huy động vốn đa dạng và thực hiện các chương trình khuyến mãi dành cho khách hàng gửi tiền nhằm tiếp tục duy trì và đẩy mạnh hoạt động huy động vốn. 2.2.3 Hoạt động tín dụng Trong điều kiện nền kinh tế mở cửa và liên tục tăng trưởng mạnh,những năm gần đây,Việt Nam được xem là một trong những nền kinh tế tăng trưởng cao hàng đầu trên thế giới.Nhu cầu vốn đầu tư tăng cao nên hoạt động tín dụng của các ngân hàng khá sôi động. Doanh số cho vay toàn Hệ thống năm 2007 đạt 8.594 tỷ đồng,tăng 4.681 tỷ đồng (tương đương 68%) so với năm 2006. Dư nợ tín dụng toàn hệ thống tính đến 31/12/2007 đạt 7.031 tỷ đồng,vượt 17% so với kế hoạch,tăng 4.017 tỷ đồng (tương đương 67%) so với năm 2006. Với chiến lược trở thành ngân hàng bán lẻ lớn nhất tại Việt Nam,VPBank chú trọng vào các khách hàng là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh vừa và nhỏ,các cá nhân,hộ gia đình. Chất lượng tín dụng của VPBank vẫn đảm bảo được yêu cầu của ngân hàng Nhà nước và quy chế của VPBank.Tỷ lệ nợ xấu(gồm các nhóm 3,4,5) của VPBank cuối năm 2007 ở mức 0,58% tổng dư nợ,thấp hơn nhiều so với tỷ lệ nợ xấu chung của ngành Ngân hàng Việt Nam(khoảng 7%). Bảng 2.3: Cơ cấu dư nợ tín dụng 2005-2007 đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Tổng dư nợ 1.865.363 3.014.029 7.031.190 Theo loại hình cho vay Cho vay ngắn hạn 1.004.350 1.405.093 2.511.550 Cho vay trung,dài hạn 855.300 1.607.058 2.485.097 Cho vay khác 5.713 2.058 34.543 Theo tiền tệ Cho vay bằng đồng Việt Nam 1.786.348 2.906.417 4.760.502 Cho vay bằng ngoại tệ 79.016 107.792 270.688 Nguồn: Báo cáo thường niên VPBank năm 2005, 2006, 2007 2.2.4 Hoạt động ngân quỹ Trong tháng 6/2007 thị trường liên ngân hàng có những diễn biến theo hướng hoàn toàn trái ngược nhau, cụ thể: Thời điểm đầu tháng, nguồn cung vốn hoàn toàn khan hiếm do tất cả các ngân hàng đều rút vốn nhằm mục đích đảm bảo tỷ lệ dự trữ bắt buộc theo quy định mới của NHNN; từ thời điểm giữa tháng, nguồn cung vốn trở nên dồi dào và mặt bằng lãi suất có sự điều chỉnh giảm, tuy nhiên vẫn cao hơn so với mức bình quân chung của 5 tháng đầu năm. Kết quả hoạt động ngân quĩ trong tháng 6 và 6 tháng đầu năm 2007 cụ thể như sau: Doanh số mua bán ngoại tệ 6 tháng đầu năm của toàn hệ thống là 86 triệu USD, trong đó doanh số của riêng tháng 6 là 10 triệu USD. Đến 31/05/2007 tiền gửi tại các TCTD khác của VPBank là 516 tỷ đồng, tiền vay liên ngân hàng là 2.110 tỷ đồng. Do nguồn cung vốn trên thị trường liên ngân hàng khá dồi dào, mặt bằng lãi suất thấp nên hầu như không xuất hiện các cơ hội đầu tư khả thi vì vậy trong tháng 6 VPBank không phát sinh khoản đầu tư mới nào. Chứng từ có giá còn lại đến cuối tháng 6/2007 là 1.803 tỷ đồng và 20 triệu USD (tương đương 2.125 tỷ đồng). 2.2.5 Hoạt động thanh toán Hoạt động thanh toán quốc tế Hoạt động thanh toán quốc tế của VPBank trong những năm gần đây tăng trưởng khá tốt.Trị giá L/C nhập khẩu mở trong năm 2007 đạt hơn 80 triệu USD, tăng 70% so với năm 2006.Doanh số chuyển tiền TTR năm 2007 đạt hơn 90 triệu USD,tăng 79% so với cuối năm 2006. Bảng 2.4 Các chỉ tiêu thanh toán quốc tế 2006-2007 đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 So với năm trước Trị giá L/C nhập mở trong kỳ 38.225 61.049 159% Trị giá L/C xuất thông báo trong kỳ 6.243 5.655 90% Doanh số chuyển tiền TTR 44.685 80.078 179% Doanh số nhờ thu (xuất ,nhập) 3.618 5.159 142% Tổng số phí thu được 4.015 6.122 152% Nguồn: Báo cáo thường niên VPBank năm 2005, 2006, 2007 Hoạt động thanh toán trong nước Cùng với việc mở rộng mạng lưới hoạt động cũng như đầu tư phát triển công nghệ ngân hang,việc chuyển tiền trong nước thong qua VPBank ngày càng trở nên thuận tiện và nhanh chóng.Doanh số chuyển tiền trong nước năm 2007 đạt 8.331 tỷ đồng,tăng 22% so với năm 2006. Phí dịch vụ chuyển tiền trong nước thu được năm 2007 là 3 tỷ đồng,tuy vẫn là con số khá khiêm tốn nhưng cũng đã đạt được những tăng trưởng nhất định. 2.2.6 Hoạt động kiều hối Tính đến cuối năm 2007, tổng số đại lý phụ chi trả kiều hối của VPBank là 315 điểm.Tổng doanh số chi trả kiều hối các loại đạt 26,8 triệu USD và 23,4 tỷ đồng, trong đó, VPBank trực tiếp chi trả 7,4 triệu USD và 7,2 tỷ đồng, phần còn lại được chi trả qua các đại lý phụ. trong năm 2007,Trung tâm kiều hối VPBank đã tái cấu trúc nhân sự và chuyển trung tâm điều hành từ TP.Hồ Chí Minh ra Hội sở và đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng Giám Đốc,vì thế công tác này đã được tăng cường tốt hơn. 2.2.7 Hoạt động của trung tâm thẻ Từ khi ra đời,Trung tâm Thẻ đã tích cực hoạt động để giải quyết các phần việc liên quan đến dụ án phát triiển thẻ của VPBank. Ngày 21/4/2006,Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ký quyết định số 805/QĐ-NHNN cho phép VPBAnk thực hiện nghiệp vụ phát hành thanh toán thẻ nội địa và thẻ quốc tế Master Card. Ngày 12/8/2006,VPBank đã chính thức phát hành thẻ ghi nợ nội địa mang tên Autolink.Ben cạnh việc cho ra đời thẻ ghi nợ nội địa,trong năm qua.VPBank cũng đã rất tích cực hoàn thiện các nghiên cứu và các thử nghiệm cần thiết đẻ xin chứng nhận offline phát hành và thanh toán thẻ từ của Thẻ tín dụng quốc tế Master Card.Trung tâm Thẻ đang tiến hành thử nghiệm các chức năng của các loại thẻ để có thể sớm phát hành ra công chúng. Sau khi VPBank ký hợp đồng với nhà cung cấp Diebold để mua 1.000 máy ATM đến nay VPBank đã nhận lô hàng 50 máy ATM đầu tiên và đang trong thời gian thử nghiệm,  hiện tại đã lắp đặt và đưa vào sử dụng 24 máy ATM. Trung tâm thẻ cũng đang tiếp tục tìm kiếm các vị trí thuận lợi để đặt máy ATM và chuẩn bị một chiến dịch marketing phát hành thẻ nội địa Autolink mạnh mẽ từ tháng 7 năm 2007. Ngày 04/7/2007 VPBank đã tổ chức họp báo chính thức công bố ra mắt sản phẩm thẻ VPBank Platinum EMV MasterCard dưới hai loại hình: thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ. Với sản phẩm thẻ này, VPBank là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam phát hành thẻ chip theo chuẩn EMV quốc tế. Như vậy đến đầu tháng 7 năm 2007 VPBank đã phát hành 3 loại thẻ gồm: Thẻ ghi nợ nội địa Autolink, Thẻ tín dụng và Thẻ ghi nợ quốc tế MasterCard, trong đó 2 loại thẻ VPBank Platinum MasterCard là các loại thẻ cao cấp nhất và là thẻ công nghệ chíp đầu tiên tại Việt Nam. 2.2.8 Hoạt động của Công ty Chứng khoán Công ty chứng khoán VPBank (VPBS) kể từ khi đi vào hoạt động đến nay gặp nhiều khó khăn về địa điểm giao dịch. Bên cạnh đó, thị trường chứng khoán đang có sự điều chỉnh từ tháng 4 đến nay và vẫn chưa có dấu hiệu phục hồi. Trước những khó khăn như vậy, toàn bộ ban lãnh đạo và cán bộ nhân viên VPBS đã nỗ lực hết mình và đến nay công ty đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận. Tính đến 30/06/2007 VPBS đã mở được 1.398 tài khoản trong đó có 3 tài khoản của tổ chức, riêng trong tháng 6/2007 mở được thêm được 104 tài khoản trong đó có 2 tài khoản của tổ chức. Doanh số mua bán chứng khoán lũy kế đến cuối tháng 6/2007 là hơn 923 tỷ đồng, giá trị giao dịch bình quân là gần 8 tỷ đồng/ ngày, chiếm khoảng 1% giá trị thị trường. Phí môi giới đến nay thu được 2,3 tỷ đồng, riêng trong tháng 6 thu được 480 triệu đồng phí môi giới. Hoạt động đầu tư của VPBS còn ở mức độ thận trọng, vừa làm vừa theo dõi thị trường do đó doanh thu tự doanh của công ty chủ yếu xuất phát từ các khoản đầu tư ngắn hạn. Doanh thu từ tự doanh 6 tháng đầu năm đạt 1,5 tỷ đồng. Tính đến 30/06/2007, VPBS đã ký được 12 hợp đồng tư vấn với tổng giá trị đạt 915 triệu đồng, chủ yếu tập trung vào các nghiệp vụ tư vấn phát hành, tư vấn niêm yết và đăng ký công ty đại chúng. Chi nhánh TP HCM của VPBS đã được thành lập và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 09/04/2007, công ty cũng đã nộp hồ sơ xin thành lập PGD Hồ Gươm tại số 8 Lê Thái Tổ và đang trong quá trình xem xét của UBCKNN.  Trong thời gian qua công ty chứng khoán VPBank đã rất chú trọng đến việc xây dựng hệ thống định chế điều hành, cho đến nay, hầu hết các quy chế, quy định, quy trình, thủ tục liên quan đến mọi lĩnh vực quản lý, điều hành, tổ chức hoạt động của VPBS đều đã được ban hành. 2.2.9 Hoạt động của Công ty Quản lý Tài Sản VPBank-AMC Công ty Quản lý Tài sản VPBank-AMC được thành lập tháng 6/2006, đến nay, đã xây dựng được đội ngũ nhân sự gồm các cán bộ nhân viên có trình độ chuyên nghiệp,gắn kết lâu dài vói VPbank.Bên cạnh nghiệp vụ chính là quản lý,khai thác sử dụng có hiệu quả các bất động sản và động sản thu hồi nợ,VPBank-AMC đã rất tích cực phát triển hoạt động theo hướng hợp tác,liên doanh khai thác các dự án nhà cao tầng tại các Trung tâm kinh tế lớn trong cả nước. Đồng thời,Công ty cũng phối hợp cùng các Chi nhánh triển khai thuê,mua cá tài sản,trụ sở cho các chi nhánh của VPbank trên toàn quốc. Trong 6 tháng đầu năm 2007 công ty AMC tiếp tục triển khai các dự án bất động sản hiện tại, phối hợp với các chi nhánh của VPBank triển khai các văn phòng trụ sở cũng như hoàn thiện từng bước công tác chuẩn hoá mô hình tổ chức hoạt động của AMC.  Các dự án đáng triển khai là Tòa nhà 362 phố Huế (đã lấp đầy khách hàng cho toà nhà và hướng dẫn các bên lắp đặt nội thất), Tòa nhà 141 Bà Triệu(đã hoàn tất quản lý tòa nhà và đưa vào vận hành sử dụng). Fideco Tower(Xây dựng xong tầng 20 phần thô, lễ cất nóc tầng cuối cùng đã được thực hiện tốt đẹp. Dự kiến tiến độ đưa vào sử dụng tầng 1 và tầng lửng vào đầu quý IV năm 2007. Hiện nay số khách hàng đăng ký đã chiếm trên 90% toà nhà, dự kiến đầu năm 2008 sẽ cho thuê lấp đầy tòa nhà), Dự án Bình Tân – Sakico ( đang tiến hành các thủ tục để lấy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đã tiến hành sửa chữa, cải tạo xong  khu xưởng - hiện tại đã ký kết 10 hợp đồng cho thuê, chiếm 80% tổng diện tích kho, dự kiến quý II/2007 sẽ lấp đầy 100% diện tích kho. AMC thống nhất với Lotte Group về việc thuê - mua 49 năm hoặc dài hơn theo quy định của TP HCM về quyền sử dụng đất Sakico của VPBank). Ngoài ra AMC đã phối với chi nhánh Cần Thơ triển khai xây dựng trụ sở chính  của chi nhánh. AMC thực hiện việc giám sát quản lý lắp đặt hệ thống máy ATM của Trung tâm Thẻ trên toàn hệ thống. 2.2.10 Hoạt động của Trung tâm Tin học Tháng 4/2006,VPBank chính thức triển khai dự án Corbanking mới mang tên T24 nhằm hiện đại hoá công nghệ ngân hang và nâng cao khả năng thanh toán trong nước và quốc tê. T24 sẽ là nền tảng công nghệ để VPBank phát triển các sản phẩm,dịch vụ có hàm lượng công nghệ cao trong thời gian tới.Dự án đã được triển khai một cách nghiêm túc và đồng bộ với việc tái cơ cấu ngân hàng nhằm đáp ứng một cách tốt nhất yêu cầu của công nghệ hiện đại.Với nỗ lực hết mình của các thành viên dự án, đến nay dự án CBS đã đi vào giai đoạn UAT chu kỳ 1 kiểm tra chức năng hệ thống (Function Testing). kế hoạch đến quý III/2007, dự án sẽ được hoàn thành về cơ bản và dự kiến sẽ đồng loạt triển khai vận hành trên toàn hệ thống. Hiện tại,VPBank đã thực hiện online hệ thống tiền gửi,quản lý hồ sơ khách hàng tập trung trên toàn hệ thống.Hoạt động này thực sự đem lại nhiều thuận tiện cho việc khách hàng gửi tiền.Hạ tầng công nghệ thông tin của VPbank cũng đã được nâng cấp trang thiết bị mới;Việc cài đặt,quản trị vận hành được thực hiện theo đúng chuẩn mực, đảm bảo hoạt động của các phòng,ban điểm giao dịch trên toàn Hệ thống được thông suốt. 2.3 Thực trạng về hoạt động thanh toán quốc tế tại hội sở Ngân hàng VPBank 2.3.1 Thực trạng hoạt động thanh toán theo phương thức chuyển tiền Hoạt động chuyển tiền là một trong những hoạt động cơ bản trong hoạt động thanh toán quốc tế của hội sở VPBank. Mặc dù hiện nay trênthế giới phương thức này không được ưa chuộng và sử dụng nhiều nhưng do tính thuận lợi, đơn giản và do tập quán thanh toan của nước nên ta hiện nay phương thức này vẫn được các doanh nghiệp sử dụng rất nhiều trong thanh toán quốc tế. Những khách hàng sử dụng phương thức chuyển tiền chủ yếu là những người có tài khoản tại hội sở VPBank. Trong hoạt động thanh toán chuyển tiền ta thấy có sự tăng trưởng cả về số lượng và giá trị qua các năm 2005 đến năm 2007. Cụ thể như sau: Bảng 2.5: Kết quả hoạt động chuyển tiền Năm Giá trị (Đơn vị: USD) Số lượng So sánh về tốc độ tăng trưởng Năm 2005 45,346,000.00 2000 Năm 2006 145,402,000.00 2966 220% Năm 2007 263,000,000.00 4100 80% ( Nguồn: báo cáo thường niên VPBank qua các năm 2005, 2006, 2007 ) Doanh số chuyển tiền qua các năm đều tăng, đặc biệt năm 2006 có sự tăng trưởng mạnh mẽ với tốc độ tăng trưởng là 220%. Đến năm 2007 mức tăng trưởng tuy có giảm so với năm trước nhưng vẫn tăng về giá trị và số lượng các giao dịch, so với năm 2006 tăng 117,592,000 USD số lượng giao dịch tăng 1143 giao dịch. Trong đó, chuyển tiền đến chiếm tỉ trọng chủ yếu, năm 2007 đạt 172,000,000 USD với 2760 món, tăng 28% so với năm 2006, chuyển tiền đi đạt 91,000,000 USD với 1043 món, tăng 17% so với năm 2006. Có được kết quả này là nhờ nỗ lực không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng VPBank, hiện đại hoá quy trình chuyển tiền ngày một nhanh chóng, đơn giản, chi phí thấp mang tính cạnh tranh cao. Điều này đã tạo được uy tín lớn đối với khách hàng, ngày càng thu hút được sự quan tâm của khách hàng. 2.3.2 Thực trạng hoạt động thanh toán theo phương thức nhờ thu Các hình thức nhờ thu chủ yếu tại hội sở là nhờ thu kèm chứng từ, thanh toán nhờ thu D/P (Document against Payment), thanh toán nhờ thu D/A (Document against Accept), nhờ thu phiếu trơn (thường áp dụng với khách hàng có quan hệ mật thiết, uy tín có độ tin cậy cao). Mặt khác, theo đặc thù của phương thức nhờ thu, quyền lợi của nhà xuất khẩu không được đảm bảo khi nhà nhập khẩu từ chối nhận hàng, do đó, các nhà xuất khẩu ít khi sử dụng phương thức này, đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế chưa phát triển mạnh như nước ta hiện nay. Chính vì thế, số lượng cũng như giá trị thanh toán nhờ thu còn chưa cao, chiếm tỷ trọng thấp nhất trong doanh số của hoạt động thanh toán quốc tế tại VPBank. Bảng 2.6: Kết quả hoạt động thanh toán nhờ thu Năm Giá trị (Đơn vị: USD) Số lượng So sánh về tốc độ tăng trưởng Năm 2005 - Nhờ thu xuất - Nhờ thu nhập 116,078.57 3,618,000.00 11 204 Năm 2006 - Nhờ thu xuất - Nhờ thu nhập 603,514.00 5,023,775.00 15 224 420% 58% Năm 2007 - Nhờ thu xuất - Nhờ thu nhập 1,112,000.00 10,857,228.00 20 252 84% 50% Ta thấy doanh thu từ hoạt động nhờ thu tăng dần qua các năm, từ năm 2005 đến năm 2007, tuy tốc độ tăng trưởng cao nhưng doanh số tăng lai không đáng kể và chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong hoạt động thanh toán quốc tế tại VPBank. Nguyên nhân một phần xuất phát từ phía các doanh nghiệp xuất nhập khẩu vì họ không muốn lựa chọn phương thức này do nó ẩn chứa nhiều rủi ro. Tuy nhiên, Ngân hàng cũng cần tư vấn cho khách hàng sử dụng phương thức thanh toán này khi khách hàng muốn chào bán sản phẩm, dịch vụ của mình hay hàng hoá bị tồn đọng chưa được tiêu thụ… Doanh số nhờ thu năm 2007 đạt 12,000,000 USD tăng 51% so với năm 2006 với tổng số 272 giao dịch hơn33 giao dịch so với năm 2006. Trong hoạt động thanh toán nhờ thu thì doanh số nhờ thu nhập luôn chiếm một tỷ trong rất lớn so với nhờ thu xuất từ 80-90%. Điều này có lẽ do tâm lý của khách hàng không dám mạo hiểm với các đối tác ở nước ngoài vì sợ không thu hồi được tiền hàng. Doanh số tuy ít nhưng không ngừng tăng lên qua các năm là nhờ sự chuyển biến trong công tác thu hút khách hàng và mở rộng hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu. Hệ thống của VPBank đã khuyến khích cho vay và hỗ trợ đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ. 2.3.3 Thực trạng hoạt động thanh toán theo phương thức L/C Trong hoạt động thanh toán quốc tế thì phương thức tín dụng chứng từ L/C được sử dụng nhiều nhất và cũng đem lại thu nhập cao nhất cho hội sở VPBank nói riêng và toàn hệ thống VPBank nói chung. Cụ thể doanh số đạt được như sau: Bảng 2.7: Kết quả hoạt động thanh toán qua L/C Năm Giá trị (Đơn vị: USD) Số lượng So sánh về mức tăng doanh số Năm 2005 - L/C xuất - L/C nhập 7,000,000 39,466,000 137 665 Năm 2006 - L/C xuất - L/C nhập 8,600,000 60,141,00 122 827 23% 52% Năm 2007 - L/C xuất - L/C nhập 11,845,000 117,659,000 130 889 37%% 95% (Nguồn: Báo cáo thường niên VPBank Năm 2005, 2006, 2007) Nhìn vào bảng số liệu ta thấy: doanh số chủ yếu từ phương thức thanh toan L/C là L/C nhập, chiếm từ 70-80% doanh số mỗi năm, hơn nữa trong năm 2007 có sự tăng trưởng mạnh vế giá trị và số lượng các giao dịch thanh toán qua thư tín dụng tăng 95% so với năm 2006, đạt 130,000,000 USD. Năm 2006, tổng doanh thu từ hoạt động thanh toán L/C là 68,741,000 USD tăng 47% so với năm 2005, trong đó L/C nhập chiếm 75% đạt 60,141,000 USD. Với tổng số lượng giao dịch là 949 món, trong đó 827 món là L/C nhập. Đến năm 2007, tổng doanh số từ thanh toán L/C là 130,000,000 USD tăng mạnh so với năm 2006 với tông số giao dịch là 1019 món trong đó 889 món là L/C nhập với doanh số là 117,659,000 USD tuy nhiên số tiền thanh toán trên từng món lại thấp. Bên cạnh đó, doanh số L/C xuất cũng tăng đáng kể, tăng 37% so với năm 2006 đạt 11,845,000 USD. Có được kết quả này là do VPBank là một Ngân hàng mạnh về thanh toán quốc tế đồng thời cũng là dọư phát triển của hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu của hội sở VPBank. Hơn nữa, các doanh nghiệp tham gia thanh toán bằng hình thức L/C chủ yếu là các doanh nghiệp có quan hệ thường xuyên, là các khách hàng truyền thống, có quan hệ lâu dài và uy tín với ngân hàng, mặt khác trong năm qua, hội sở cũng đã thu hút được rất nhiều doanh nghiệp mới tham gia thanh toán bằng dịch vụ của Ngân hàng. Các mặt hàng xuất nhập khẩu chủ yếu là hàng điện tử, nông sản, dệt may, phụ tùng máy móc…Tuy nhiên những mặt hàng này vẫn chưa phong phú và đa dạng vì các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu còn ít,vì thế tình trạng nhập siêu là rất chủ yếu. Vì vậy, hệ thống VPBank cần tích cực đảy mạnh hoạt động thanh toán xuất khẩu nhằm đem lại nhiều lợi nhuận cho Ngân hàng bởi việc nhập siêu có thể dẫn tới tình trạng thiếu hụt ngoại tệ. 2.4 Đánh giá về tình hình hoạt động thanh toán quốc tế của hội sở Ngân hàng VPBank 2.4.1 Những kết quả đã đạt được trong hoạt động thanh toán quốc tế tại hội sở VPBank Với sự nỗ lực, cố gắng phấn đấu chung của toàn hệ thống Ngân hàng thương mại cổ phần ngoài quốc doanh VPBank, hội sở đã đạt được những kết quả rất khả quan trong hoạt động thanh toán quốc tế của mình, mặc dù đã gặp không ít khó khăn trong quá trình thực hiện nghiệp vụ nhưng dưới sự điều hành của ban giám đốc và sự cố gắng của các cán bộ nhân viên thanh toán quốc tế, trong những năm qua Ngân hàng đã đạt được những kết quả sau: 2.4.1.1 Doanh thu từ hoạt động Thanh toán quốc tế không ngừng gia tăng qua các năm Trong giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2007, thu nhập từ hoạt động thanh toán quốc tế luôn tăng. Năm 2005, thu nhập đạt 22,473,000 USD, năm 2006 là 30,167,000 USD và đến năm 2007 là 42,270,000 USD tăng khoảng 38%. Thu nhập chủ yếu là từ các khoản tài trợ xuất nhập khẩu cho các doanh nghiệp và các khoản phí thu được từ các hoạt động thanh toán. Hơn nữa, chi phí từ hoạt động thanh toán quốc tế cũng giảm đáng kể do công nghệ thanh toán ngày một hiện đại, trình độ nhân viên ngày một nâng cao. 2.4.1.2 Hoạt động thanh toán quốc tế ngày càng đa dạng hơn về phương thức sử dụng Hiện nay, hội sở VPBank đã sử dụng hầu hết các phương thức thanh toán phổ biến trên thế giới, từ phương thức chuyển tiền, nhờ thu cho đến các phương thức phức tạp như: L/C giáp lưng, L/C dự phòng, L/C không huỷ ngang có xác nhận…Các phương thức này đều được sử dụng một cách linh hoạt và có hệu quả, phù hợp với từng đối tượng khách hàng. Bên cạnh đó, hội sở cũng đã tiến hành triển khai áp dụng phương tiên thanh toán hiện đại như thể thanh toán, thẻ quốc tế Master Card… cùng các mạng thanh toán quốc tế như SWIT, TELEX… Qua đó cho thấy hệ thống của VPBank đang từng bước hoà nhập và thích ứng với hoạt động thanh toán quốc tế với các Ngân hàng trên toàn cầu. 2.4.1.3 Hoạt động thanh toán quốc tế đã góp phần đẩy mạnh hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu phát triển Các khách hàng có quan hệ với VPBank chủ yếu là những doanh nghiệp vừa và nhỏ nên mặc dù khách hàng giao dịch thường xuyên nhưng giá trị giao dịch nhỏ, do đó doanh số thanh toán thường không cao. Vì thế, VPBank đã và dang tích cực mở rộng hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu, tạo điều kiện tốt nhất cho các doanh nghiệp tham gia hoạt động thanh toán cùng Ngân hàng như: áp dụng mức phí ưu đãi, cho vay bằng nhiều hình thức… Sụ phát triển của hoạt động thanh toán quốc tế cũng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho kinh doanh ngoại tệ phát triển và ngược lại vì hai hoạt động này có mối liên hệ mật thiết với nhau.Kinh doanh ngoại tệ vừa đáp ứng yêu cầu của thanh toán quốc tế vừa sinh ra lợi nhuận cho Ngân hàng. 2.4.1.4 Hệ thống khách hàng ngày càng được củng cố và mở rộng, trang thiết bị ngày càng hiện đại Qua một thời gian dài hoạt động lượng khách hàng của VPBank ngày càng nhiều hơn, quan hệ với khách hàng cũ ngày càng bền chặt và thu hut thêm nhiều khách hàng tiềm năng. Điều này ngày một khẳng định được uy tín cũng như vị thế của Ngân hàng trên trường quốc tế. Mặt khác Ngân hàng cung được trang bị cơ sở hạ tầng kỹ thuật tốt hơn với trụ sở chính rất bề thế nằm ngay cạnh hồ Gươm. Công nghệ liên tục được cập nhật và nâng cao như phần mềm lõi Core Banking… 2.4.1.5 Trình độ cán bộ thanh toán quốc tế ngày càng được nâng cao Nguồn nhân lực là yếu tố rất quan trọng dẫn đến thành công. Hiện nay các thanh toán viên tại hội sở VPBank đều đạt trình độ từ đại học trở lên. Bên cạnh đó, lãnh đạo công ty còn tổ chức các khoá đào tạo tập huấn hàng năm nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ cho các thanh toán viên, đồng thời cũng đẻ các nhân viên có cơ hội chia sẻ kinh nghiệm và trau dồi về nghiệp vụ. Đây cũng là một lợi thế giúp hoạt động thanh toán quốc tế được thực hiện nhanh chóng, chính xác và đạt hiệu quả cao. 2.4.2 Những mặt còn hạn chế trong hoạt động thanh toán quốc tế tại hội sở VPBank 2.4.2.1 Quy mô thanh toán quốc tế còn nhỏ lẻ Mặc dù số lượng giao dịch tăng qua các năm nhưng số tiền tham gia thanh toán trên từng món còn nhỏ, quy mô huy động vốn ngoại tệ còn nhỏ bé, điều này chưa tương xứng với tiềm năng của Ngân hàng. Vấn đề này thể hiện ở chỗ: thanh toán L/C qua Ngân hàng chủ yếu là hàng nhập, thanh toán xuất khẩu còn hạn chế. Khách hàng chủ yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ, bên cạnh đó đa số giao dịch thanh toán la hàng nhập khẩu điều này có thể dẫn tới tình trang thiếu hụt ngoại tệ cho Ngân hàng dẫn đến không đủ ngoại tệ cung cấp cho khách hàng và khách hàng sẽ ngừng giao dịch với Ngân hàng. 2.4.2.2 Doanh thu và tăng trưởng giữa các phương thức không đồng đều Khách hàng chủ yếu tham gia giao dịch qua hình thức chuyển tiền và L/C, phương thức nhờ thu và một số phương thức khác chiếm tỷ trọng nhỏ.Trong phương thức L/C thì thanh toán L/C nhập chiếm đa số, doanh số L/C xuất còn thấp. 2.5 Nguyên nhân 2.5.1 Nguyên nhân chủ quan 2.5.1.1 Vốn ngoại tệ của Ngân hàng còn thiếu Nguồn vốn hạn hẹo do tình hình chung của cả nước, khi hiện tượng nhập siêu là không tránh khỏi làm cho cán cân thanh toán quốc tế mất cân đối, bên cạnh đó hoạt động kinh doanh ngoại tệ chưa đạt hiệu quả cao, vì thế lượng ngoại tệ không đủ áp ứng nhu cầu của khách hàng khi cần thanh toán. Do đó, Ngân hàng cũng thường xuyên phải mua thêm ngoại tệ để đảm bảo thanh toán cũng như giữ được uy tín với khách hàng. 2.5.1.2 Chưa khai thác hết nhu cầu của khách hàng và tận dụng tiềm lực sẵn có của Ngân hàng Với điều kiện và nguồn lực hiện có VPBank vẫn chưa tận dụng hết những gì mình đang có, chưa phát triển hết hệ thống bán lẻ cũng như các dịch vụ của mình như: thu mua ngoại tệ, chi trả kiều hối, chuyển tiền nhanh…Các dịch vụ chưa đa dạng nên chưa khai thác hết nhu cầu của khách hàng. 2.5.1.3 Trong chiến lược phát triển chưa chú trọngphát triển hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu Hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu là yếu tố quan trọng để cạnh tranh. Nhưng Ngân hàng chưa đẩy mạnh các hoạt động tín dụng mang tính hỗ trợ cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu để mở rộng sản xuất. 2.5.1.4 Mất cân đối giữa hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu 2.5.2 Nguyên nhân khách quan 2.5.2.1 Môi trường kinh doanh 1) Sự biến động liên tục của tỉ giá hối đoái ảnh hưởng nhiều đến hoạt động thanh toán của Ngân hàng. Sự biến động đó có tác động rất lớn khi ma đồng VND là đồng tiền yếu làm cho Ngân hàng có thể chịu thiệt thòi khi thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế cho khách hàng. Bên cạnh đó sự biến động liên tục khiến hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng không đạt hiệu quả cao dẫn đến nguồn cung ngoại tệ bị hạn chế. 2) Hiện trên thế giới có nhiều quy định về hoạt động thanh toán quốc tế có thể gây chồng chéo trong quá trình thực hiện giữa các nước. Bên cạnh đó quy trình nghiệp vụ cũng không thống nhất có thể dẫn đến rủi ro trong quá trình thanh toán. 2.5.2.2 Các quy định pháp luật hiện nay ở Việt Nam 1) Hành lang pháp lý cho hoạt động Ngân hàng nói chung và hoạt động thanh toán quốc tế nói riêng còn nhiều bất cập, các văn bản pháp lý hiện hành quy định chồng chéo qua nhiều lần bổ sung, sửa đổi. 2) Cơ chế chính sách của Nhà nước trong lĩnh vực thương mại còn nhiều bất cập, luôn có thay đổi về mặt hàng được phép xuất khẩu, biểu thuế áp dụng, gây kho khăn và làm ảnh hưởng tới hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng. Chính phủ và các bộ nghành liên quan chưa co biện pháp hỗ trợ tốt cho doanh nghiệp xuất khẩu đặc biệt là khâu tiêu thụ sản phẩm, bảo vệ thương hiệu, quảng bá thương hiệu. 2.5.2.3 Việt Nam chưa có thị trường hối đoái hoàn chỉnh.Hiện nay mới chỉ có thị trường liên Ngân hàng, hoạt động của thị trường này còn kém sôi động, các nghiệp vụ còn giản đơn. CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI HỘI SỞ NGÂN HÀNG VPBANK 3.1. Định hướng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế. 3.1.1. Định hướng chung của nghành Ngân hàng Việt Nam. Ngày 07/11/2006, Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO. Nền kinh tế nói chung và nghành Ngân hàng nói riêng đều chịu những ảnh hưởng tích cực cũng như những khó khăn trở ngại khi đất nước tham gia vào quá trình hội nhập sâu rộng này. Trong thời gian qua, Ngân hàng nhà nước đã tích cực triển khai các hoạt động trong khuân khổ hợp tác, thực hiện các cam kết quốc tế, chủ động phát triển quan hệ tài chính ngân hàng với các nước trong và ngoài khu vực. Nghành Ngân hàng đã xây dựng kế hoạch và lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế ban hành kèm theo quyết định số 663/2003/QĐ-NHNN ngày 26/06/2003. Các định hướng lớn: - Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực Ngân hàng theo lộ trình đã xây dựng và bước đi phù hợp với khả năng của hệ thống Ngân hàng Việt Nam. Thực hiện cam kết quốc tế về lĩnh vực tiền tệ và hoạt động Ngân hàng, thực hiện Hiệp định thương mại Việt - mỹ, Hiệp định khung về thương mại dịch vụ (AFAS) của ASEAN và của WTO. - Tăng cường vai trò và tầm ảnh hưởng của hệ thống Ngân hàng Việt Nam đối với thị trường tài chính trong khu vực và trên trường quốc tế. Tiếp tục phát hành và niêm yết chứng khoán của các Ngân hàng thương mại Việt Nam trên thị trường chứng khoán trong nước và trên thị trường tài chính quốc tế. - Tiến hành mở cửa thị trường Ngân hàng, nới lỏng dần theo lộ trính các hạn chế về quyền tiếp cận và nội dung hoạt động cảu các chi nhánh cũng như của Ngân hàng 100% vốn nước ngoài tại Việt Nma. - Tăng cường áp dụng các thông lệ và chuẩn mực quốc tế về hoạt động Ngân hàng thương mại, đặc biệt là các chuẩn mực về kế toán, kiểm toán, quy chế quan hệ bắt buộc giữa các Ngân hàng trung gian với Ngân hàng trung ương về vấn đề tái cấp vốn, thị trường mở, thanh toán quốc gia và các chuẩn mực, nguyêntắc về thanh tra, giám sát hoạt động Ngân hàng. - Tích cực tham gia các điều ước quốc tế, các câu lạc bộ, các diễn dàn khu vực và quốc tế về tiền tệ và Ngân hàng. 3.1.2 Định hướng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại hội sở VPBank. 3.1.2.1. Mục tiêu chung - Đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ và nâng cao hiệu quả của hoạt động thanh toán quốc tế. - Tiếp tục khẳng định vai trò, thị phần hoạt động của VPBank trong thanh toán quốc tế. - Tăng cường năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế về thanh toán quốc tế. 3.1.2.2. Định hướng hoạt động Để hoàn thành 3 mục tiêu lớn như trên thì trong thời gian tới định hướng hoạt động thanh toán quốc tế cảu VPBank sẽ có những thay đổi cơ bản cả về mặt lượng và mặt chất. Ngân hàng cần phải xây dựng chiến lược kinh doanh đối ngoại một cách toàn diện nhằm tối ưu hoá khả năng cạnh tranh đối ngoại ngay trên thị trường trong nước, nâng cao vị thế của VPBank trong lĩnh vực tài chính. Định hướng cụ thể như sau: - Từng bước tiến hành cơ cấu lại các mảng trong hoạt động thanh toán quốc tế theo mô hình Ngân hàng tiên tiến hiện đại. Bao gồm các khối Tài trợ thương mại quốc tế, khối trung tâm chuyển tiền, khối định chế tài chính, phù hợp với chiến lược phát triển chung của VPBank. - Tích cực ứng dụng công nghệ tiên tiến để nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế, đảm bảo yêu cầu phục vụ đa dạng hoá các loại hình đối tượng khách hàng khác nhau. Bao gồm các Tổ chức tín dụng, doanh nghiệp, các cá nhân… - Phấn đấu đưa trình độ nghiệp vụ thanh toán quốc tế của VPBank bắt kịp các chuẩn mực quốc tế và tập quán Ngân hàng quốc tế trong từng lĩnh vực. - Đẩy mạnh công tác tiếp cận và thu hút các khách hàng lớn là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu lớn. Giữ gìn, củng cố quan hệ với các khách hàng truyền thống, có cơ chế chính sách mềm dẻo, phừ hợp với từng loại khách hàng. Đổi mới chất lượng phục vụ nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. - Tiếp tục mở rộng quan hệ với các Ngân hàng đại lí tạo điều kiện cho hoạt động thanh toán quốc tế được thuận lợi và nhanh chóng. Tăng khả năng cạnh tranh của VPBank. - Đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất thiết bị kỹ thuật, đồng thời đào tạo nâng cao trình độ cho đội ngũ thanh toán viên, phối hợp thống nhất với các bộ phận chức năng khác. - Đa dạng hoá các sản phẩm tài trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu để cung cấp cho khách hàng, duy trì mối quan hệ thân thiết giữa khách hàng và VPBank. 3.2. Giải pháp đẩy mạnh hoạt động thanh toán quốc tế tại hội sở VPBank. 3.2.1.Tăng cường tài trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu. Hoạt động thanh toán quốc tế cần đến sự can thiệp, trợ giúp về kỹ thuật, và tài chính của ngân hàng. Việc Ngân hàng mở rộng hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu giúp cac doanh nghiệp mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu và tham gia nhiều hơn vào các giao dịch thương mại. Từ đó, tạo điều kiện cho hoạt động thanh toán quốc tế phát triển theo. Ngân hàng có thể cho nhà nhập khẩu vay để thanh toán tiền hàng cho nhà xuất khẩu. Ngân hàng phải có sự ưu tiên hơn về lãi suất cho vay xuất nhập khẩu so với các món vay khác, bởi vì Ngân hàng qua việc cho vay xuất nhập khẩu còn thu được các loại phí thanh toán quốc tế như phí chuyển tiền, phí mở L/C và các loại phí khác. Ngân hàng nên đưa ra tỷ lệ ký quỹ tối thiểu cho khách hàng khi thanh toán bằng vốn tự có của khách hàng giúp khách hàng không bị ứ đọng vốn. Khuyến khích cán bộ tín dụng chủ động tìm kiếm duy trì mối quan hệ tốt với khách hàng, tìm hiểu đánh giá các dự án khả thi để tài trợ xuất khẩu. Bộ phận thanh toán quốc tế và tín dụng phải có sự phối hợp chặt chẽ, thường xuyên để hạn thiểu rủi ro trong hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp trên cơ sở đó giảm lãi suất cho vay để sản xuất cũng như mua bán hàng xuất nhập khẩu. Đối với hoạt động xuất khẩu, Ngân hàng tiếp tục triển khai rộng rãi các nghiệp vụ như chiết khấu chứng từ (chiết khấu truy đòi và miễn đòi). Hình thức này ít rủi ro hơn hình thức cho vay ở trên vì Ngân hàng đảm bảo hàng đã được giao đủ số lượng và đúng chất lượng đến tay người mua hàng. Đồng thời cũng cần phải nghiên cứu nghiệp vụ miễn truy đòi đối với những bộ chứng từ hoàn hảo, có Ngân hàng phát hành đáng tin cậy bảo lãnh, hoặc với những hối phiếu đã được Ngân hàng có uy tín chấp nhận thanh toán. Như vậy thì mới tăng được nguồn ngoại tệ, giúp góp phần cân đối cán cân thương mại. Việc tài trợ của Ngân hàng đối với người mua hàng có thể diễn ra trong giai đoạn chuẩn bị hàng xuât khẩu. Ngân hàng cần đa dạng hoá các hình thức bảo lãnh như: bảo lãnh việc thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh trả trước… nhằm tăng doanh thu cũng như uy tín đối với các đối tác nước ngoài. Riêng đối với hoạt động bảo lãnh dưới hình thức thư tín dụng trả chậm cần phải được giám sát chặt chẽ để đảm bảo doanh nghiệp sẽ thanh toán khi đến hạn thanh toán chứ không nhất thiết phải dùng hình thức tăng ký quỹ như hiện nay. 3.2.2. Tăng cường quan hệ đại lý với các Ngân hàng. Tích cực tăng cường mở rộng quan hệ đại lý với các Ngân hàng nước ngoài đặc biệt là Ngân hàng của các nước mà Việt Nam có quan hệ thương mại lớn như Nhật Bản, Trung Quốc, và các nước trong khu vực ASEAN. Tiến hành mở các chi nhánh tại các quốc gia này. 3.2.3. Đảm bảo nguồn ngoại tệ cung ứng cho khách hàng Tình trạng thiếu hụt ngoại tệ xảy ra khá phổ biến ở các Ngân hàng hiện nay. Để cải thiện tình trạng thiếu hụt nguồn ngoại tệ thì giải pháp hữu hiệu nhất là tìm cách thu hút khách hàng mở tài khoản tại Ngân hàng VPBank. Đặc biệt là những khách hàng hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu các mặt hàng lớn ở nước ta như xuất khẩu cà phê, chè, hạt tiêu, điều, hàng thủ công mỹ nghệ… Có được những khách hàng này thì nguồn ngoại tệ không những ổn định mag chi phí lại thấp. Ngoài ra, bộ phận kinh doanh ngoại tệ nên cố gắng thực hiện nhiều hơn nữa các giao dịch hoán đổi, kỳ hạn và mở rộng thêm các hợp đồng tương lai, hợp đông quyền chọn. Bên cạnh đó, Ngân hàng cũng nên đa dạng hoá việc mua bán, huy động các ngoại tệ khác trên thị trường như đồng JPY, AUD…bên cạnh các ngoại tệ USD và EURO đang huy động hiện nay. Ngòi việc huy động ngoại tệ từ khách hàng thì nguồn ngoại tệ huy động trên thị trường liên Ngân hàng cũng đóng vai trò quan trọng. Vì vậy, VPBank nên mở rộng hơn nữa quan hệ với các Ngân hàng có nguồn ngoại tệ dồi dào, để khi các Ngân hàng này có nhu cầu bán ngoại tệ thì kịp thời mua bổ sung. 3.2.4. Tiếp tục hoàn thiện qui trình nghiệp vụ thanh toán quốc tế. Qui trình thanh toán quốc tế cần được hoàn thiện hơn như đơn giản hoá thủ tục, thủ tục nhanh chóng, chính xác, giảm đến mức tối đa các yêu cầu về giấy tờ, chứng từ đối với khách hàng. Đồng thời cũng chú ý đến việc giảm chi phí cho doanh nghiệp mà vẫn đảm bảo lợi nhuận cho Ngân hàng, giúp tăng khả năng cạnh tranh với các Ngân hàng khác. 3.2.5. Thực hiện chiến lược thu hút khách hàng. Khách hàng luôn là yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định đến sự phát triển của mỗi Ngân hàng. Vì vậy VPBank luôn coi lợi ích của khách hàng là trên hết, sự phát triển của khách hàng cũng chính là sự phát triển của VPBank. Hiện nay, việc mở rộng và ra đời nhiều ngân hàng mới nên khách hàng có rất nhiều sự lựa chọn ngân hàng phục vụ mình. Sự cạnh tranh khách hàng giữa các ngân hàng là điều không thể tránh khỏi. VPBank muốn thu hút thêm khách hàng đến giao dịch và tham gia thanh toán quốc tế với mình thì việc thực hiện chính sách khách hàng là rất cần thiết. Đối với khách hàng quan hệ thường xuyên hoặc khách hàng có uy tín thì ngân hàng nên có chính sách ưu đãi về lãi suất cho vay, giảm chi phí thanh toán, giảm tỉ lệ ký quỹ… Đối với khách hàng không thường xuyên, ít có kinh nghiệm trong giao dịch xuất nhập khẩu thì các cán bộ thanh toán quốc tế cần tư vấn, lựa chọn phương thức thanh toán có lợi nhất cho khách hàng, giúp giảm thiểu rủi ro, tạo lòng tin và uy tín của Ngân hàng cho khách hàng. Nhân viên cần có phong các làm việc chuyên nghiệp, lịch sự khi giao dịch, thái độ phải nhiệt tình, tận tình hướng dẫn các thủ tục cho khách hàng tạo sự thoải mái và tin cậy cho khách hàng khi giao dịch. Giữa các khách hàng không nên có sự phân biệt. 3.2.6. Đây mạnh hoạt động Marketing Marketing hiện nay là một công cụ không thể thiếu trong chiến lược phát triển của mỗi Ngân hàng. Marketing là hoạt động nhằm tạo dựng và quảng bá thương hiệu, hình ảnh, uy tín và chất lượng phục vụ của Ngân hàng. Sản phẩm của Ngân hàng có thành công đem lại lợi nhuận cao hay không phụ thuộc rất lớn vào thái độ của khách hàng đối với sản phẩm cũng như cung cách ohục vụ khách hàng của nhân viên ngân hàng.Chính vì thế, các nhân viên ngân hàng và các thanh toán viên cần nâng cao nhận thức về hoạt động marketing vì chính họ là những người làm marketing một cách tốt nhất cho ngân hàng. Đặc biệt trong thanh toán quốc tế cần chú trọng những điểm sau: + Thái độ phục vụ khách hàng nhiệt tình, lịch sự, chu đáo tạo nên một nét văn hoá đặc trưng riêng trong hoạt động thanh toán quốc tế cũng như trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. + Đẩy mạnh công tác tiếp thị bằng nhiều hình thức như: báo chí, truyền hình, đài phát thanh…để giới thiệu về ngân hàng đến mọi người dân. + Chủ động tìm đến với những khách hàng có tiềm năng, có hoạt động xuất nhập khẩu thường xuyên và có giá trị lớn. + Tăng cường các biện pháp cạnh tranh về giá và các dịch vụ kèm theo trong việc thu hút khách hàng. Tư vấn cho các khách hàng trong việc ký kết các hợp đồng thương mại quốc tế với đối tác nước ngoài nhằm giảm thiểu rủi ro. 3.2.7 Đổi mới và hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật của ngân hàng Trong thời đại công nghệ thông tin đang phát triển và nền kinh tế mở cửa như hiện nay, Ngân hàng phải áp dụng công nghệ mới để tránh tình trạng lạc hậu và thêo kịp với xu thế chung của thế giới. Đặc biệt, trong hoạt động thanh toán quốc tế, ngân hàng với vai trò là cầu nối giữa hai đối tác trong nước và quốc tế, vì vậy các nghiệp vụ đòi hỏi phải được thực hiện một các an toàn chính xác và kịp thời.Phát triển hệ thống thanh toán điện tử và hiện đại hoá hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng trên phạm vi toàn quốc để tiến tới tự động hoá hoàn toàn hệ thống thanh toán ngân hàng. 3.2.8 Nâng cao năng lực trình độ cho đội ngũ cán bộ thanh toán quốc tế Trong việc đào tạo và tuyển dụng cán bộ Ngân hàng cần tuyển chọn nhân viên thanh toán quốc tế có trình độ, kinh nghiệm và năng lực chuyên môn cao. Đối với nhân viên mới tuyển dụng,VPBank cần tổ chức các khoá đào tạo và huấn luyện nghiệp vụ một cách có hệ thống và bài bản. Ngân hàng cũng cần thường xuyên tổ chức các buổi thảo luận để học tập kinh nghiệm lẫn nhảutong nội bộ Ngân hàng. Cử cán bộ đi du học nước ngoài về lĩnh vực thanh toán quốc tế để tiếp thu những công nghệ mới về thanh toán quốc tế. KẾT LUẬN Hiện nay xu hướng mở cửa hội nhập với nền kinh tế thế giới đã đặt ra những cơ hội và thách thức mới cho các quốc gia.Việt Nam cũng không nằm ngoài tình hình đó. Chính vì thế quan hệ kinh tế đối ngoại của nước ta ngày càng có vai trò quan trọng trong chính sách phát triển kinh tế. Do sự phát triển không ngừng của thương mại quốc tế, nhu cầu thanh toán quốc tế cũng gia tăng đáng kể. Các doanh nghiệp ngày càng mở rộng sản xuất kinh doanh, có nhiều các cơ hội đầu tư hơn, vì thế các Ngân hàng sẽ có điều kiện để mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ của mình. Tuy nhiên, trước sự phát triển mạnh mẽ, đa dạng của thương mại quốc tế thì nghiệp vụ thanh toán quốc tế của Ngân hàng thương mại nhiều lúc tỏ ra bất cập, chưa đáp ứng được đòi hỏi ngày càng cao cua thương mại quốc tế, điều này sẽ làm ảnh hưởng tới lợi ích kinh tế của quốc gia. Khi nghiên cứu đề tài “Đẩy mạnh hoạt đông thanh toán quốc tế tại hội sở Ngân hàng VPBank “ em đã tập trung phân tích tình hình thanh toán quốc tế của Ngân hàng trong giai đoạn 2005-2007 để qua đó rút ra những nhận xét, ưu nhược điểm, mặt tích cực cũng như tồn tại nhằm đưa ra những giải pháp để đẩy mạnh hoạt động này. Em xin gửi lời cảm ơn tới các anh chị tại phòng Thanh toán quốc tế - Hội sở Ngân hàng VPBank đã giúp đỡ em trong thời gian thực tập tại Ngân hàng. Đặc biệt em xin cảm ơn thầy giáo T.S Mai Thế Cường đã chỉ bảo và hướng dẫn tận tình để giúp em hoàn thành tốt chuyên đề thực tập này. Tuy nhiên với lượng kiến thức còn hạn hẹp, kinh nghiệm thực tế ít ỏi, trình độ lý luận còn nhiều hạn chế nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong các thầy cô góp ý và chỉ bảo thêm để bài biết được hoàn thiện hơn. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình 1- PGS.TS Đỗ Đức Bình, TS Nguyễn Thường Lạng, Kinh tế quốc tế, Đại học Kinh tế quốc dân, NXB Lao động – Xã hội, Hà Nội, 2004 2- PGS.TS Nguyễn Thị Thu Thảo, Nghiệp vụ thanh toán quốc tế, Đại học kinh tế quốc dân, NXB Lao động – Xã hội, Hà Nội, 2006 3- GS.NGƯT Đinh Xuân Trình, Thanh toán quốc tế, Đại học Ngoại thương, NXB Lao động – Xã hội, Hà Nội, 2006 2.Tài liệu khác 1- 1096/2004/QĐ-NHNN QUYẾT ĐỊNH CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC 2- Báo cáo thường niên Ngân hàng VPBank các năm 2005, 2006, 2007 3- 4- http:// www.mot.gov.vn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26424.doc
Tài liệu liên quan