Tối đa hoá giá trị đầu tư của các cổ đông; giữ vững tốc độ tăng trưởng lợi nhuận và tình hình tài chính lành mạnh;
Không ngừng nâng cao động lực làm việc và năng lực cán bộ; Habubank phải luôn dẫn đầu ngành NH trong việc sáng tạo, phát triển chính sách đãi ngộ và cơ hội thăng tiến nghề nghiệp cho cán bộ của mình;
Duy trì sự hài lòng, trung thành và gắn bó của khách hàng với Habubank; xây dựng Habubank thành một trong hai NH Việt Nam có chất lượng dịch vụ tốt nhất do các doanh nghiệp cầu tiến, hộ gia đình và cá nhân lựa chọn;
Phát triển Habubank thành một trong ba NH được tín nhiệm nhất Việt Nam về: quản lý tốt nhất, môi trường làm việc tốt nhất, văn hoá doanh nghiệp chú trọng khách hàng, thúc đẩy hợp tác và sáng tạo nhất, linh hoạt nhất khi môi trường kinh doanh thay đổi;
Góp phần tích cực làm vững chắc thị trường tài chính trong nước
89 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1777 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
quá hạn của cho vay theo dự án (%)
1,20%
1,17%
1,15%
(Nguồn: Báo cáo thường niên của Habubank năm 2005-2007)
Bảng: Thu nhập thuần từ hoạt động kinh doanh của Habubank
Đơn vị: Triệu đồng
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Thu nhập thuần từ hoạt động tín dụng
127.406
- Thu từ cho vay ngắn hạn
82.814
- Thu từ cho vay theo dự án
44.592
Tổng thu nhập thuần từ hoạt động kinh doanh
306.307
(Nguồn: Báo cáo thường niên của Habubank năm 2005-2007)
Thứ hai, về phương pháp thẩm định
Ngân hàng đã kết hợp nhiều phương pháp thẩm định khi tiến hành thẩm định dự án. Các dự án đều được thẩm định tổng quát trước khi đi vào thẩm định chi tiết, như vậy những dự án không đạt yêu cầu được loại bỏ sớm, giảm được chi phí và thời gian thẩm định và cũng có kết quả trả lời khách hàng sớm. Phương pháp so sánh và dự báo cũng thường xuyên được sử dụng nhờ đó kết quả thẩm định tương đối tốt.
Thứ ba, về nội dung thẩm định
Trong nhiều dự án, các nội dung thẩm định được tiến hành đầy đủ, các nội dung về thị trường, kỹ thuật, tài chính…đều được thẩm định khá chi tiết.
Trong quá trình thẩm định các dự án đầu tư cán bộ thẩm định đã điều chỉnh những chỉ tiêu tài chính như tổng mức đầu tư, dòng tiền… cho phù hợp với thực tế dự án và đúng bản chất kinh tế chứ không hoàn toàn bị lệ thuộc vào cách tính của dự án do khách hàng gửi ngân hàng.
Thứ tư, về các trang thiết bị phục vụ công tác thẩm định
Các phương tiện để thẩm định dự án đầu tư bao gồm: hệ thống máy tính, các chương trình phần mềm chuyên dụng, các thiết bị đo lường, khảo sát...phục vụ cho phân tích, đánh giá dự án. Sự phát triển của công nghệ thông tin với tốc độ truy cập Internet cao, hệ thống máy tính nối mạng là một trong những phương tiện cần thiết, hữu hiệu trợ giúp đắc lực cho công tác thẩm định. Việc tham khảo, điều tra giá cả thị trường, các vấn đề có liên quan, phát triển các chương trình phần mềm đã cung cấp nhiều thông tin cần thiết. Trong quá trình tính toán, các chỉ tiêu cụ thể là các chỉ tiêu tài chính được thiết kế các phần mềm chuyên dụng giúp giảm bớt thời gian, tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng các phương pháp thẩm định hiện đại như phân tích độ nhạy, dự báo hay triệt tiêu rủi ro. Ngoài hệ thống máy tính, các thiết bị đo lường, các thiết bị phục vụ khảo sát địa chất, đánh giá tác động môi trường... rất cần thiết nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của dự án đến môi trường, kinh tế xã hội đặc biệt đối với các dự án có quy mô lớn, tính chất kỹ thuật phức tạp
Các phương tiện này là những điều kiện không thể thiếu, có ảnh hưởng đến chất lượng, thời gian và chi phí thẩm định dự án. Trong điều kiện phát triển của khoa học công nghệ cùng với quá trình hoàn thiện luật pháp, các phương tiện tính toán ngày càng được trang bị đầy đủ, đồng bộ và hoàn chỉnh để góp phần nâng cao chất lượng của công tác thẩm định dự án đầu tư.
Hạn chế và nguyên nhân
Hạn chế
Hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động thẩm định dự án nói riêng luôn là nguồn thu lớn nhất cho ngân hàng. Tuy đã có được những thành tựu nhất định như trên nhưng công tác thẩm định tại Habubank vẫn còn một số hạn chế cần có giải pháp khắc phục để công tác này ngày càng hoàn thiện hơn.
Thứ nhất, về công tác tổ chức thẩm định
Trong thực tế, công tác phân công quản lý khách hàng của các NHTM Việt > hiện nay đều rất ít có sự phân công cán bộ tín dụng theo ngành nghề kinh tế. Cán bộ tín dụng làm việc chủ yếu theo kiểu đa năng, tích luỹ được nhiều kinh nghiệm song không đi chuyên sâu vào một ngành cụ thể nào nên không có nhiều kiến thức chuyên ngành hẹp. Thực tế là nhiều doanh nghiệp, khi nộp hồ sơ xin vay kèm báo cáo nghiên cứu khả thi, có nhiều thông số kỹ thuật máy móc chuyên ngành hoàn toàn xa lạ với cán bộ tín dụng. Thuê chuyên gia đánh giá thường đòi hỏi chi phí cao, các ngân hàng đa phần không thực hiện. Biện pháp chủ yếu mà các ngân hàng thường làm trong những trường hợp này là tìm hiểu thông tin thông qua các cơ quan quản lý ngành mà doanh nghiệp hoạt động hoặc Tổng cục Đo lường chất lượng để xác minh. Song, các cơ quan quản lý tầm vĩ mô không theo sát được hoạt động của các đơn vị kinh doanh nên trong nhiều trường hợp cũng không thể đưa ra ý kiến chính xác. Nếu cán bộ ngân hàng không có kiến thức chuyên môn của riêng mình về chuyên ngành cần thẩm định trong dự án của khách hàng sẽ đưa ra những đánh giá sai, gây bức xúc cho doanh nghiệp hoặc ngược lại, bị doanh nghiệp thông tin sai mà không biết, gây ra những quyết định sai lầm trong cho vay.
Trên thực tế tại hầu hết các NHTM Việt Nam, phòng thẩm định chỉ có vai trò tham mưu cho ban giám đốc ra quyết định tín dụng đối với các dự án lớn và tư vấn đầu tư cho khách hàng, tức là chỉ được phân công, còn phân quyền, phân nhiệm rất hạn chế.
Trong mô hình này, phòng thẩm định thuộc khối đơn vị chức năng (không trực tiếp kinh doanh). Khối các phòng tín dụng là nơi nhận hồ sơ xin vay và giao dịch trực tiếp với khách hàng. Nếu các hồ sơ xin vay có vốn vay lớn hơn một mức nhất định (10 tỷ đồng chẳng hạn) hoặc thời hạn dài (trên 10 năm- không kể các dự án do ban giám đốc chỉ định) thì được chuyển sang phòng thẩm định. Phòng thẩm định nghiên cứu, phân tích hồ sơ, cho ý kiến tham mưu trình ban giám đốc quyết định cho vay hay không. Nếu cho vay, phòng tín dụng tiến hành giải ngân và theo dõi tiến độ thực hiện. Sau khi dự án kết thúc, phòng thẩm định thu thập số liệu được theo dõi từ phòng tín dụng để có tư liệu về tỷ suất đầu tư, lợi nhuận dự án... làm tài liệu tham khảo.
Cách thức phân chia nhiệm vụ giữa các phòng như trên dựa theo quy trình cho vay: Phân tách bộ phận trực tiếp giao dịch với bộ phận thẩm định kinh tế- kỹ thuật dự án, hai bộ phận này đều có nhiệm vụ trợ giúp ban giám đốc ra quyết định cho vay và theo dõi quá trình thực hiện. Ưu điểm nổi bật của nó là phân tách các công đoạn và nhiệm vụ trong quá trình cho vay, tránh những rủi ro về đạo đức khi người thẩm định thông đồng với khách hàng, cố ý làm sai lệch kết quả đánh giá (cần phải khách quan) về dự án. Tuy nhiên, cách phân công này vẫn có tính chất quản lý hệ thống hơn là chuyên môn hoá theo định hướng thị trường. Chính vì vậy mà nó có một số hạn chế sau:
Thứ nhất, việc không trực tiếp tiếp xúc với khách hàng sẽ hạn chế những quan sát thực tiễn và nhận định trực quan của cán bộ thẩm định về khách hàng và dự án. Vai trò của người thẩm định vô cùng quan trọng, cả trong phân tích định tính và phân tích định lượng, ở đó cán bộ thẩm định cần tiến hành từ việc gặp gỡ, phỏng vấn khách xin vay vốn, đến thăm tại chỗ... để rút ra những nhận định cần thiết về độ chính xác của thông tin. Ở cách phân chia nhiệm vụ trên, phòng thẩm định chỉ đánh giá dựa trên hồ sơ do khách hàng cung cấp, vì vậy khó tránh khỏi chủ quan, giấy tờ, không sát với tình hình thực tế các doanh nghiệp.
Thứ hai, khi phòng tín dụng nhận hồ sơ và theo dõi dự án, phòng thẩm định đánh giá dự án có thể nảy sinh các nhận định ngược chiều dự án. Mâu thuẫn về nhận định nảy sinh do phòng tín dụng giao dịch thực tế với khách hàng, có thể đánh giá khác so với kết luận của phòng thẩm định rút ra từ việc phân tích các hồ sơ, giấy tờ được chuyển đến. Việc tham mưu cho ban giám đốc ra quyết định cho vay trong trường hợp này (phải đưa ra một hội đồng tín dụng) khó đi đến sự nhất trí, đặc biệt đối là đối với những khách hàng lần đầu đến giao dịch.
Thứ ba, phòng thẩm định chỉ có chức năng tham mưu chứ không có chức năng quyết định tín dụng ở một mức cụ thể nào. Trong khi đó, cán bộ thẩm định, với kiến thức và kinh nghiệm của mình, rất am hiểu về ngành nghề mình phụ trách, nếu được trực tiếp gặp gỡ khách hàng, hoàn toàn có khả năng đưa ra phán quyết tín dụng ở một mức độ hợp lý.
Thứ tư, một dự án lớn về bản chất có thể có quy mô lớn hơn hoặc thời gian dài hơn mức quy định do phòng tín dụng quyết định và sẽ phải chuyển đến phòng thẩm định, song nếu được chia nhỏ thành nhiều dự án con sẽ thuộc thẩm quyền thẩm định và quyết định của phòng tín dụng. Khi đó, mức quy định “số vốn trên 10 tỷ hoặc thời gian vay trên 10 năm” sẽ trở nên hình thức. Ngân hàng khó theo dõi tình hình tổng thể của dự án lớn ban đầu.
Hiện nay, hầu hết các NHTM Việt Nam không có sự phân tách bộ phận thẩm định riêng như một phòng kinh doanh độc lập mà tổ chức công tác thẩm định theo mô hình phòng tín dụng kiêm luôn chức năng thẩm định. Ưu điểm của mô hình này là cán bộ tín dụng vừa có chức năng thẩm định, vừa được quyền quyết định tín dụng ở một mức phán quyết nhất định. Tại các NHTM có chức năng tín dụng bao gồm thẩm định, cán bộ tín dụng được phân quyền kèm theo với phân công, đồng thời cũng chịu trách nhiệm lớn hơn về các khoản tín dụng do mình phụ trách.
Tuy nhiên, việc tổ chức nghiệp vụ tín dụng bao gồm quá nhiều công việc như vậy cũng có một số hạn chế sau:
Một là, cán bộ tín dụng không chuyên sâu vào một ngành nghề nào;
Hai là, nếu cơ chế quản lý cán bộ không chặt dễ dẫn đến việc cán bộ thoả hiệp với khách hàng để tư lợi; nếu quá chặt thì khó đảm bảo chỉ tiêu tăng trưởng;
Ba là, gây nên tình trạng quá tải đối với cán bộ tín dụng.
Phần trên đã phân tích kỹ vào 2 hạn chế đầu tiên. Hạn chế thứ ba được thể hiện ở chỗ một cán bộ tín dụng trong mô hình tổ chức không có bộ phận thẩm định phải thực hiện tất cả các công việc sau: Tìm kiếm, giao dịch trực tiếp, nhận đơn xin vay của khách hàng; kiểm tra tính xác thực, đầy đủ và phù hợp của các hồ sơ và điều kiện xin vay trên giấy tờ và thực tiễn; thẩm định, kiểm tra đối tượng vay vốn và tính khả thi của dự án; kiểm tra việc sử dụng vốn vay, đôn đốc khách hàng trả lãi và gốc đầy đủ, đúng hạn. Thực hiện xong (và chính xác) các khâu công việc đó (trừ thu nợ phải đợi kỳ đáo hạn) mất một khoảng thời gian trung bình từ 20- 30 ngày đối với dự án nhóm A; từ 15- 20 ngày đối với dự án nhóm B (trong điều kiện thuận lợi thông thường). Song nếu món vay càng nhiều, địa bàn càng rải rác thì khối lượng công việc càng lớn, và tất nhiên, thời gian để hoàn thành công việc phải dài hơn. Tình trạng quá tải như vậy gây nên sự căng thẳng đối với cán bộ tín dụng, họ phải làm thêm công việc tại nhà, hoặc phải bỏ bớt các công việc, hoặc thực hiện các khâu trong quy trình qua loa, có tính hình thức. Tuy nhiên, với số dư nợ định mức bình quân trên 10 tỷ đồng/cán bộ tín dụng áp dụng tại hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, được coi là cao nhất so với các NHTM của Việt Nam, thì con số tương ứng là 40- 50 tỷ tại các chi nhánh NHTM nước ngoài mà chất lượng tín dụng vẫn cao hơn các NHTM Việt Nam.
Thứ hai, về phương pháp thẩm định
Nhìn chung, khi thẩm định một dự án ngân hàng đang phối hợp nhiều phương pháp để đánh giá đúng hiệu quả của dự án. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp nhất là đối với những dự án nhỏ, việc thẩm định mới dừng lại ở trạng thái tĩnh chưa phân tích độ nhạy của dự án. Khi có phân tích độ nhạy thì hầu như cũng mới chỉ dừng lại ở việc phân tích ảnh hưởng của từng yếu tố đến các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án (như trong thẩm định dự án….) nhằm tìm ra yếu tố gây nên sự nhạy cảm lớn của các chỉ tiêu hiệu quả tài chính xem xét, chứ chưa phân tích ảnh hưởng đồng thời của nhiều yếu tố (trong các tình huống tốt, xấu khác nhau) đến các chỉ tiêu hiệu quả tài chính xem xét để đánh giá độ an toàn của dự án.
Thứ ba, về nội dung thẩm định
Nội dung thẩm định một dự án đầu tư cho đến nay, Habubank vẫn chưa có một văn bản hướng dẫn thẩm định một cách thống nhất trong toàn hệ thống, do vậy chất lượng các tờ trình thẩm định không đồng đều và phụ thuộc rất nhiều vào năng lực của cán bộ thẩm định.
Các nội dung thẩm định như thị trường, tài chính, kỹ thuật,…vẫn còn có những hạn chế nhất định.
Thẩm định tổng mức đầu tư và tính khả thi của từng nguồn vốn
Phần này trong nhiều dự án mới chỉ chú ý nhiều đến tổng mức đầu tư, phần vốn vay của ngân hàng mà chưa có thẩm định kỹ phần vốn tự có của chủ đầu tư và khả năng huy động vốn tự có đó như thế nào. Tính khả thi của nguồn vốn là điều rất quan trọng, nếu thẩm định phần này không kỹ, khi ngân hàng đã tham gia tài trợ mà chủ đầu tư không huy động được nguồn vốn đối ứng thì sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến tiến độ và hiệu quả của dự án.
Về phương diện thẩm định thị trường của dự án
thị trường là nơi tiêu thụ sản phẩm của dự án, nó quyết định việc thành bại của bất cứ dự án đầu tư nào, chính vì vậy nếu biệc thẩm định thị trường khoong
Về khía cạnh thẩm định tài chính của dự án
Về khía cạnh thẩm định kỹ thuật của dự án
Hiện nay, ngân hàng cũng chưa hợp tác với cơ quan chuyên môn nào về công nghệ để có sự hỗ trợ về mặt công nghệ trong quá trình thẩm định dự án đầu tư.
Về khía cạnh thẩm định kinh tế xã hội của dự án
Về phương diện này, hầu như ngân hàng không quan tâm nhiều
Nguyên nhân
Nguyên nhân từ phía Ngân hàng
Việc phân công, bố trí cán bộ thẩm định vừa cho vay ngắn hạn vừa thẩm định cho vay theo dự án là chưa hợp lý. Chính việc phân công như vậy làm cho cán bộ thẩm định không tập trung được vào việc thẩm định dự án vì khối lượng công việc đôi khi quá nhiều, hơn nữa đối với một
Các cán bộ thẩm định của Habubank nói chung đều được đào tạo chính quy từ những trường thuộc khối kinh tế nhưng
Quy trình thẩm định dự án của ngân hàng cũng không có những chỉ tiêu tài chính mang tính bắt buộc phải tính toán như NPV, IRR, thời gian thu hồi vốn dẫn đến tình trạng khi thẩm định cán bộ thẩm định không có định hướng chung mà tính toán dựa trên kinh nghiệm của bản thân là nhiều nên kết quả thẩm định không thống nhất.
Để có một khoản vay theo dự án tốt thì không chỉ cần thiết phải thẩm định tốt trước khi cho vay mà kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay khi giải ngân và kiểm tra thường xuyên sau khi giải ngân cũng là điều rất quan trọng. Cán bộ thẩm định nhiều khi mới chú trọng thẩm định trước khi cho vay, còn sau khi giải ngân vẫn chưa được chú trọng đúng mức. Như vậy sẽ dẫn đến tình trạng cán bộ thẩm định không nắm vững và theo sát được tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng, những khó khăn vướng mắc mà dự án gặp để có hướng giải quyết sớm.
Hoạt động marketing ngân hàng còn chưa được chú trọng đúng mức, ngân hàng chưa có biện pháp tích cực lôi cuốn những khách hàng mới, những dự án tốt đến với ngân hàng.
Các nguyên nhân khác
Môi trường kinh tế vĩ mô luôn có những thay đổi và biến động, điều đó tác động đến mọi thành phần kinh tế trong đó có những nhóm đối tượng là khách hàng của ngân hàng. Vì vậy, không phải
Tình hình cạnh tranh trong lĩnh vực tài chính ngân hàng diễn ra ngày càng khốc liệt. Với sự tham gia của 4 ngân hàng quốc doanh và hơn….nh cổ phần và liên doanh, thị trường tài chính của Việt Nam đang thực sự sôi động, ngân hàng nào cũng muốn vươn lên để giành lấy một thị phần nhất định. Vì vậy, để cạnh tranh đôi khi các ngân hàng cũng bỏ qua một số thủ tục cần thiết khi tiến hành thẩm định và kết quả là đã có nhiều dự án không có hiệu quả tài chính, không có khả năng trả nợ mà vẫn được duyệt vay.
Cơ sở hạ tầng thông tin về tín dụng của Ngân hàng Nhà nước chưa hoàn thiện. Mặc dù đã có Trung tâm thông tin tín dụng thuộc Ngân hàng Nhà nước nhưng trung tâm này hoạt động chưa hiệu quả. Khi cán bộ thẩm định muốn tìm hiểu thông tin về tình trạng tín dụng của khách hàng thì trung tâm này chưa có khả năng đáp ứng được. Trung tâm hiện mới chỉ cung cấp được số dự nợ hiện tại và hiện khách hàng đang có quá hạn ở ngân hàng nào, còn lịch sử giao dịch của khách hàng tại các tổ chức tín dụng thì trung tâm cũng chưa cung cấp được, hơn nữa các thông tin nhiều khi không được cập nhật kịp thời.
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NHÀ HÀ NỘI
Định hướng phát triển của ngân hàng mại cổ phần nhà Hà Nội 2006-2010
Định hướng phát triển chung
Tối đa hoá giá trị đầu tư của các cổ đông; giữ vững tốc độ tăng trưởng lợi nhuận và tình hình tài chính lành mạnh;
Không ngừng nâng cao động lực làm việc và năng lực cán bộ; Habubank phải luôn dẫn đầu ngành NH trong việc sáng tạo, phát triển chính sách đãi ngộ và cơ hội thăng tiến nghề nghiệp cho cán bộ của mình;
Duy trì sự hài lòng, trung thành và gắn bó của khách hàng với Habubank; xây dựng Habubank thành một trong hai NH Việt Nam có chất lượng dịch vụ tốt nhất do các doanh nghiệp cầu tiến, hộ gia đình và cá nhân lựa chọn;
Phát triển Habubank thành một trong ba NH được tín nhiệm nhất Việt Nam về: quản lý tốt nhất, môi trường làm việc tốt nhất, văn hoá doanh nghiệp chú trọng khách hàng, thúc đẩy hợp tác và sáng tạo nhất, linh hoạt nhất khi môi trường kinh doanh thay đổi;
Góp phần tích cực làm vững chắc thị trường tài chính trong nước
Định hướng phát triển đối với công tác thẩm định và hoạt động cho vay theo dự án
Cho vay theo dự án luôn giữ vai trò quan trọng trong hoạt động của NH. Vì vậy, trong giai đoạn 2006-2010 Habubank tập trung khai thác mở rộng hoạt động này trên các địa bàn thế mạnh như Hà Nội, Hải Phòng, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng. Định hướng hoạt động này trong thời gian tới thể hiện ở một số nội dung sau:
Habubank lựa chọn những dự án phù hợp với quy hoạch phát triển ngành của chính phủ và đặc biệt chỉ đầu tư cho những dự án cho hiệu quả kinh tế, có khả năng trả nợ NH.
Các lĩnh vực mà NH quan tâm là:
+ Sản xuất, khai thác, kinh doanh điện, nước, gas
+ Công nghiệp đóng tàu
+ Sản xuất, khai thác, kinh doanh dầu mỏ và khí than
+ Vận tải, kho bãi
+ Du lịch
+ Nhà hàng
+ Sản xuất hàng công nghiệp nhẹ
+ Sản xuất, chế biến hàng tiêu dùng
+ Sản xuất, chế biến thức ăn gia súc
+ Sản xuât, gia công hàng may mặc, giày dép
+ Xây lắp điện
Phấn đấu duy trì tỷ lệ dư nợ vay theo dự án chiếm từ 30-35% tổng dư nợ của NH. Thu từ vay theo dự án chiếm trên 30% tổng thu từ tín dụng. Tỷ lệ nợ quá hạn chiếm dưới 1% tổng dư nợ.
Mục tiêu gần nhất trong năm 2008 của Habubank là tiếp tục củng cố năng lực tài chính thông qua việc tăng vốn điều lệ, mở rộng mạng lưới, đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ. Habubank phấn đấu nâng vốn điều lệ lên 5.000 tỷ đồng vào năm 2010 để tăng cường khả năng cạnh tranh. Cũng trong năm 2008, Habubank sẽ có kế hoạch niêm yết trên thị trường chứng khoán”.
Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Nhà Hà Nội.
Giải pháp về nội dung thẩm định
Tăng cường công tác thu thập và xử lí thông tin trong việc thẩm định khía cạnh thị trường của dự án
Thị trường là nơi phát tín hiệu cho những cơ hội đầu tư mới, một dự án đầu tư nếu không đánh gí đúng và chính xác nhu cầu thị trường thì khả nănng thất bại là rất lớn. Vì thế thẩm định thị trường phải được coi là khâu thẩm định quan trọng trong thẩm định dự án. Để thẩm định tốt nội dung này, trong thời gian chi nhánh nên chú trọng nâng cao công tác thu thập và xử lí thông tin. Nguồn thông tin về nhu cầu sản phẩm của dự án, mức cung hiện tại, mức độ cạnh tranh trong ngành cần khai thác từ nhiều nguồn khác nhau chứ không chỉ dựa vào hồ sơ của khách hàng. Đối với những dự án đầu tư trong những ngành lớn như hoá chất, phân bón, vật liệu xây dựng… ngoài những thông tin thu thập từ thị trường, rất cần tham khảo cả những quy hoạch phát triển ngành của nhà nước. Từ đó có những đánh giá chính xác hơn về sản phẩm và mục tiêu của dự án đang thẩm định.
Trong điều kiện tiếp cận thông tin một cách rất nhanh gọn và thuận tiện qua Internet như hiện nay, cùng với điều kiện cơ sở vật chất được bổ sung và nâng cấp khá đầy đủ, thì việc khai thác các thông tin nhiều chiều về thị trường là rất hữu hiệu. Việc đi thực tế khảo sát thị trường, kết hợp trao đổi thông tin với các chi nhánh của các ngân hàng bạn… là những việc không bao giờ thừa để tổng hợp những thông tin thực tế cho quá trình thẩm định.
Kết hợp với các cơ quan, tổ chức chuyên môn trong việc thẩm định khía cạnh kỹ thuật
Tuỳ thuộc vào quy mô và tính chất phức tạp về kỹ thuật của dự án, cần thuê tư vấn của các chuyên gia trong từng lĩnh vực cụ thể hỗ trợ thẩm định các nội dung trong phần này.
Nâng cao chất lượng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư
Thẩm tra mức độ hợp lý của tổng vốn đầu tư và tiến độ bỏ vốn và thẩm tra nguồn vốn huy động cho dự án
Đây là nội dung quan trọng đầu tiên cần xem xét khi tiến hành phân tích tài chính dự án đầu tư. Tính toán chính xác tổng mức đầu tư có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc xác định tính khả thi của dự án. Nếu vốn đầu tư dự tính quá thấp dự án không thực hiện được, ngược lại dự tính quá cao không phản ánh chính xác được hiệu quả tài chính của dự án. Việc ước tính tổng mức đầu tư hợp lí cho dự án cần thẩm định luôn có sự tham khảo các dự án cùng loại tương tự về quy mô, giải pháp công nghệ Ngoài ra, Ngân hàng cũng nên quan tâm thẩm định tính khả thi của từng nguồn vốn. Hiện nay Ngân hàng vẫn chỉ quan tâm nhiều đến tổng mức đầu tư, còn nguồn huy động trong nhiều dự án chưa được quan tâm thẩm định nhất là đối với vốn chủ sở hữu. Bởi vì chủ đầu tư thường có xu hướng tăng giá trị của vốn tự có bằng cách nâng cao giá trị của tài sản đảm bảo. Ngân hàng cần phải thẩm định thật kĩ năng lực huy động vốn tự có bởi khi dự án triển khai, nếu như một trong các nguồn vốn không đảm bảo sẽ ảnh hưởng rất lớn đến tiến độ và hiệu quả của dự án.
Kiểm tra việc tính toán các khoản chi phí sản xuất hàng năm của dự án
Kiểm tra tính hợp lý của giá bán sản phẩm, doanh thu hàng năm của dự án.
Kiểm tra tính chính xác của tỷ suất “r” trong phân tích tài chính dự án. Căn cứ vào chi phí sử dụng của các nguồn vốn huy động.
Thẩm định dòng tiền của dự án
STT
Chỉ tiêu
Giải thích
Năm 0
Năm …
Năm n
1
Dòng tiền vào
=(2)+(3)+(4)
2
Doanh thu
3
Thanh lý TSCĐ
4
Thu hồi VLĐ
5
Dòng tiền ra
=(6)+(7)+(8)+(9)+(10)+(11)+(12)
6
VCĐ
7
VLĐ ban đầu
8
Chi phí hàng năm
Không bao gồm: KHTSCĐ, lãi vay
9
Bổ sung TSCĐ
10
Bổ sung VLĐ
11
Thuế
12
Dòng tiền ròng
=(1)-(5)
Giải pháp về phương pháp thẩm định
Habubank cần có những quy định cụ thể, thống nhất trong toàn hệ thống về các nội dung và phương pháp thẩm định dự án. Quy định này cũng nên linh hoạt, nghĩa là tuỳ theo tính chất, quy mô, mức độ phức tạp của dự án để lựa chọn các phương pháp thẩm định thích hợp. Đối với những dự án có quy mô lớn, phức tạp cần tiến hành phân tích độ nhạy nhiều chiều. Với những dự án chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố có khả năng biến động bất thường nên tiến hành cả phân tích tình huống và mô phỏng. Habubank nên áp dụng các phương pháp thẩm định hiện đại, đồng thời chú ý tới việc đánh giá hiệu quả tài chính, giá trị thời gian của tiền cũng như lựa chọn lãi suất chiết khấu và phương pháp tính khấu hao phù hợp.
Giải pháp về tổ chức thẩm định và quy trình thẩm định
Nhằm thực hiện tốt quá trình chuyên môn hoá hoạt động thẩm định, qua đó nâng cao chất lượng thẩm định, Ngân hàng nên quan tâm hàng đầu tới nhóm giải pháp về tổ chức điều hành. Thực hiện chuyên môn hoá trong công tác, tách bộ phận thẩm định ra khỏi tín dụng như thành lập Phòng Thẩm định độc lập trực thuộc Ban điều hành hay bộ phận thẩm định nằm trong Phòng phát triển kinh doanhvà bản thân nghiệp vụ thẩm định cũng cần được chuyên môn hoá theo ngành, lĩnh vực kinh tế và thời hạn của dự án
Việc tổ chức, quản lý điều hành công tác thẩm định cần được chú trọng với quy trình thẩm định chặt chẽ vì đây là khâu quan trọng, ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng cũng như ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng công tác thẩm định của Ngân hàng. Ngân hàng cần hoàn thiện quy trình thẩm định dự án trong đó quy định rõ các bước thẩm định, các nội dung và phương pháp thẩm định thống nhất trong toàn hệ thống. Để hạn chế những rủi ro Habubank có thể gặp phải thì việc thường xuyên cập nhật, hoàn thiện quy trình thẩm định dự án là một công việc phải làm của Ngân hàng
Các dự án được đưa đến NHTM có quy mô, lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác nhau. Việc bổ nhiệm, phân công cán bộ cần phải dựa vào khả năng, thực lực của mỗi người, đồng thời phải có sự kết hợp chặt chẽ, cùng hợp tác giúp đỡ lẫn nhau để phát huy hơn nữa trình độ, kinh nghiệm và thế mạnh của mỗi cán bộ nhằm đạt được hiệu quả trong công tác thẩm định. Vì vậy, việc phân công công tác phải gắn chặt với trách nhiệm của mỗi cán bộ thẩm định và kết quả của mỗi dự án mà người đó đảm nhiệm vì như thế, trách nhiệm của cán bộ thẩm định mới ngày được nâng cao. Ngân hàng nên quy định chi tiết, cụ thể hơn về trách nhiệm cũng như quyền lợi của các cán bộ đối với kết quả thẩm định dự án đầu tư; Bên cạnh đó, cần hoàn thiện tổ chức thẩm định trong toàn hệ thống của từng ngân hàng nhằm phối hợp chặt chẽ với các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng. Cần có sự kết hợp giữa Ngân hàng Trung ương và các chi nhánh của từng ngân hàng. Ngân hàng Trung ương sẽ là nơi chỉ đạo toàn bộ hoạt động về nghiệp vụ thẩm định, ra các văn bản pháp lý trong hệ thống ngân hàng và trực tiếp tham mưu cho lãnh đạo trong việc phát triển nghiệp vụ ngân hàng cũng như nghiệp vụ thẩm định nói chung.
Giải pháp về nguồn nhân lực
Con người là nhân tố trung tâm chi phối, ảnh hưởng quyết định đến hoạt động thẩm định dự án đầu tư. Vì vậy, để nâng cao chất lượng công tác thẩm định thì trước hết phải nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ với các điều kiện như: Trình độ học vấn, năng lực, kinh nghiệm và đạo đức nghề nghiệp.
Để đáp ứng yêu cầu này, Ngân hàng cần tập trung vào một số vấn đề như việc tuyển dụng cán bộ; bồi dưỡng cán bộ và chính sách đãi ngộ. Ngân hàng nên có chính sách ưu đãi cho cán bộ thẩm định để khuyến khích trách nhiệm, ý thức, tinh thần trách nhiệm vươn lên, tự hoàn thiện của mỗi cán bộ.
Điều quan trọng là các cán bộ cần phải có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp và luôn có ý thức vươn lên để hoàn thành tốt công việc được giao. Chính vì vậy, ngân hàng phải có chính sách khen thưởng đối với những cán bộ, chuyên gia làm việc giỏi để tránh hiện tượng “chảy máu chất xám”. Tuy nhiên, cũng cần có những biện pháp xử lý đối với những cán bộ làm việc không nghiêm túc gây thất thoát tài sản của ngân hàng.
Ngoài ra, ngân hàng phải thường xuyên kiểm tra đội ngũ cán bộ thẩm định, xem xét và thuyên chuyển những cán bộ thẩm định không đáp ứng được yêu cầu công việc sang làm công việc khác. Bố trí các cán bộ có trình độ, bản lĩnh, tinh thần trách nhiệm cao vào những vị trí quan trọng chủ chốt để phát huy hơn nữa thế mạnh về con người.
Nhằm nâng cao chất lượng thẩm định, tận dụng kinh nghiệm, kiến thức của những người đi trước, Ngân hàng nên phát động phong trào nghiên cứu khoa học, qua đó tập hợp các đề xuất, ý kiến, đề án nghiên cứu có giá trị để phổ cập và áp dụng trong toàn hệ thống. Hàng năm, trên cơ sở kế hoạch chung, Ngân hàng cần xây dựng một chương trình, kế hoạch, nhiệm vụ cho công tác thẩm định và có tổ chức tổng kết, đánh giá để rút kinh nghiệm.
Giải pháp về thu thập, phân tích thông tin liên quan đến việc thẩm định dự án đầu tư
Nhằm khắc phục rủi ro đạo đức và thông tin không cân xứng, các ngân hàng cần tăng cường hệ thống thông tin nội bộ cũng như thu thập các thông tin từ bên ngoài.
Bên cạnh đó, giữa các NHTM cần hình thành mối quan hệ về thẩm định với nhau để khai thác thông tin được thuận lợi, tất cả các ngân hàng cùng giám sát được một khách hàng và có điều kiện để trao đổi, học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau trong hoạt động thẩm định dự án.
Bên cạnh những giải pháp trên, các ngân hàng cũng nên phát triển hệ thống trang thiết bị, công nghệ phục vụ cho toàn bộ hoạt động của ngân hàng cũng như công tác thẩm định dự án đầu tư.
Một số kiến nghị
Để đảm bảo nâng cao chất lượng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại các ngân hàng, cần có sự phối hợp đồng bộ của các ngành, các cấp. Xuất phát từ yêu cầu phát triển của hệ thống ngân hàng nói chung, tôi xin đề xuất một số ý kiến sau:
Kiến nghị với Nhà nước và các bộ, ngành liên quan
Đề nghị NHNN phối hợp với các Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Xây dựng, Tổng cục Thống kê... xây dựng đề án xác định hệ thống chỉ tiêu thẩm định mang tính chuẩn mực cùng các ngưỡng đánh giá cho từng ngành công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng cơ bản... làm cơ sở để so sánh, đánh giá dự án.
Đề nghị các bộ, ngành cần phối hợp chặt chẽ trong việc thẩm định và phê duyệt các dự án đầu tư, nâng cao trình độ, chất lượng thẩm định dự án.
Nhà nước cần quy định rõ hơn trách nhiệm của chủ đầu tư và người có thẩm quyền quyết định đầu tư, trách nhiệm của các bên đối với các kết quả thẩm định trong nội dung dự án đầu tư. Đã là chủ đầu tư thì thoát ly khỏi chức năng quản lý Nhà nước để tập trung vào công tác quản lý xây dựng, tổ chức hạch toán, sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư.
Nhà nước chỉ đạo các doanh nghiệp nghiêm túc thực hiện chế độ kế toán, thống kê và thông tin báo cáo theo đúng quy định, thực hiện chế độ kiểm toán bắt buộc tạo điều kiện giúp ngân hàng trong việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp, tài chính dự án.
Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước và các Ngân hàng thương mại khác
NHNN cần hệ thống hoá những kiến thức cơ bản về thẩm định dự án, hỗ trợ cho các NHTM và nâng cao nghiệp vụ thẩm định đồng thời mở rộng phạm vi, nội dung và tăng tính cập nhật của Trung tâm phòng ngừa rủi ro tín dụng. Hàng năm, NHNN cần tổ chức các hội nghị kinh nghiệm toàn ngành để tăng cường sự hiểu biết và hợp tác giữa các NHTM trong công tác thẩm định.
Đề nghị bộ phận thẩm định các NHTM Việt Nam phối hợp với nhau để trao đổi kinh nghiệm và thông tin. Đặc biệt, xu hướng hiện nay là các ngân hàng cho vay đồng tài trợ những dự án quy mô lớn, việc hợp tác sẽ tận dụng được thế mạnh của mỗi ngân hàng trong việc thẩm định.
Kiến nghị với Ngân hàng Thương mại cổ phần Nhà Hà Nội
Việc trao quyền quyết định ở một mức nhất định sẽ khai thác được năng lực và tính chủ động, sáng tạo của cán bộ thẩm định (điều kiện thứ ba của thực hiện chuyên môn hoá). Áp dụng quy trình quản lý theo tiêu chuẩn ISO 9001 trên các mặt nghiệp vụ chính được chọn: Tín dụng ngắn- trung- dài hạn, thẩm định, bảo lãnh, thanh toán trong nước và quốc tế. Mục đích áp dụng là chuẩn hoá và văn bản hoá các quy trình nghiệp vụ; thực hiện cải cách hành chính, đổi mới phong cách, hình thành nề nếp làm việc khoa học và thống nhất. Cùng với việc áp dụng quy trình thẩm định chuẩn ISO 9001 thì việc kiểm soát và quy trách nhiệm cá nhân trở nên dễ thực hiện hơn. Khi xảy ra gây thiệt hại, ngân hàng có thể xem xét cán bộ thẩm định có thực hiện đúng quy trình và các nguyên tắc thẩm định không, từ đó, xác định được lỗi chủ quan hay cố ý của người thẩm định. Vì vậy, tuy bản chất của quy trình ISO không nói lên chất lượng công việc nhưng là điều kiện tiền đề hết sức quan trọng cho việc phân công, phân quyền, phân nhiệm, phục vụ cho hướng đi chuyên môn hoá hoạt động của ngân hàng.
.
Bảng 8: Độ nhạy của dự án Trường hợp chi phí nhiên liệu tăng 10%
Đơn vị Tr.đ
Quan điểm của cổ đông
Năm 0
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Năm 4
Năm 5
Năm 6
* Dòng tiền vào
7.089.000
6.434.348
6.281.268
6.434.348
5,975,107
6.434.348
7.934.348
Vay VCĐ Habubank
7.089.000
Vốn lưu động
1.000.000
1.000.000
1.000.000
1.000.000
1.000.000
1.000.000
Doanh thu
5.434.348
5.281.268
5.343.348
4,975,107
5.434.348
5.434.348
TSCĐ thu hồi
1.500.000
Dòng tiền ra
8.339.630
5.863.416
6.459.562
6.468.843
5,982,381
5,991,757
5.508.713
VCĐ đầu tư
8.339.630
VLĐ
1.000.000
1.000.000
1.000.000
1.000.000
1.000.000
1.000.000
Chi phí hoạt động
3.503.612
3.431.898
3.503.817
3.288.486
3,504,043
3.504.164
Trả nợ gốc và lãi vay đầu tư
1.305.532
1.969.202
1.850.642
1.615.592
1,312,242
719.927
Thuế TNDN
54.272
58.462
114.384
78.303
175,472
198.207
Thuế thanh lý tài sản
86.415
Dòng tiền ròng
-1.250.630
570.932
-178.294
-34.495
-7.273
442,591
2.425.635
NPV quan điểm chủ đt
879.805
IRR
21%
PVFCFi
-1.250630
509.761
-142.135
-24.553
-4.622
251,138
1.228.902
Cộng dồn PVFCFi
-1.250630
-740.869
-883.004
-907.556
-912.179
-661,041
567.861
Thời gian thu hồi vốn
5
Năm và
6,45
Tháng
Quan điểm Ngân hàng
Năm 0
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Năm 4
Năm 5
Năm 6
Dòng tiền vào
0
6.434.348
6.281.268
6.434..348
5.975.107
6.434..348
7.934.348
Doanh thu
5.434.348
5.218.268
5.434..348
4.975.107
5.434..348
5.434.348
Vốn lưu động
1.000.000
1.000.000
1.000.000
1.000.000
1.000.000
1.000.000
TSCĐ thu hồi
1.500.000
Dòng tiền ra
8.339.630
4.557.884
4.490.360
4.618.201
4.366.789
6.679.515
4.788.786
VCĐ đầu tư
8.339.630
VLĐ
1.000.000
1.000.000
1.000.000
1.000.000
1.000.000
1.000.000
Chi phí hoạt động
3.503.612
3.431.898
3.503.817
3.288.486
3.504.043
3.504.164
Thuế TNDN
54.272
58.462
114.384
78.303
175.472
198.207
Thuế thanh lý tài sản
86.415
Dòng tiền ròng
-8.339.630
1.876.464
1.790.908
1.816.147
1.608.319
1.754.833
3.145.562
NPV quan điểm chủ đt
608.759
IRR
11%
PVFCFi
-8.339.630
1.730.579
1.523.266
1.424.638
1.163.528
1.170.824
1.935.554
Cộng dồn PVFCFi
-8.339.630
-6.609.051
-5.085.785
-3.661.147
-2.497.619
-1.326.795
608.759
Thời gian thu hồi vốn
5
năm
và
8,23
tháng
Bảng 9: Độ nhạy của dự án: trường hợp doanh thu giảm 5%
Quan điểm của cổ đông
Năm 0
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Năm 4
Năm 5
Năm 6
* Dòng tiền vào
7.089.000
6.161.613
6.017.205
6.162.631
5.726.352
6.162.631
7.662.631
Vay VCĐ Habubank
7.089.000
Vốn lưu động
1.000.000
1.000.000
1.000.000
1.000.000
1.000.000
1.000.000
Doanh thu
5.434.348
5.281.268
5.343.348
4726.352
5.162.631
5.162.631
TSCĐ thu hồi
1.500.000
Dòng tiền ra
8.339.630
5.863.416
6.459.562
6.468.843
5.819.305
5.813.628
5.330.584
VCĐ đầu tư
8.339.630
VLĐ
1.000.000
1.000.000
1.000.000
1.000.000
1.000.000
1.000.000
Chi phí hoạt động
3.503.612
3.294.157
3.362.083
3.158.729
362.309
3.362.431
Trả nợ gốc và lãi vay đầu tư
1.305.532
1.969.202
1.850.642
1.615.592
1.312.242
719.927
Thuế TNDN
54.272
23.092
77.988
44.983
175,472
161.811
Thuế thanh lý tài sản
86.415
Dòng tiền ròng
-1.250.630
570.932
-269.246
-128.083
-92.953
442.591
2.332.047
NPV quan điểm chủ đt
460.706
IRR
15%
PVFCFi
-1.250630
426.200
-214.641
-91.167
-59.07
198.033
1.181.488
Cộng dồn PVFCFi
-1.250630
-824.430
-1.039.071
-1.130.238
-1.189.311
-991.278
190.210
Thời gian thu hồi vốn
5
Năm và
10,07
Tháng
Quan điểm Ngân hàng
Năm 0
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Năm 4
Năm 5
Năm 6
Dòng tiền vào
0
6.161.613
6.017.205
6.162.631
5.726.352
6.162.631
7.662.631
Doanh thu
5.434.348
5.281.268
5.343.348
4726.352
5.162.631
5.162.631
Vốn lưu động
1.000.000
1.000.000
1.000.000
1.000.000
1.000.000
1.000.000
TSCĐ thu hồi
1.500.000
Dòng tiền ra
8.339.630
4.557.884
4.490.360
4.618.201
4.366.789
6.679.515
4.788.786
VCĐ đầu tư
8.339.630
VLĐ
1.000.000
1.000.000
1.000.000
1.000.000
1.000.000
1.000.000
Chi phí hoạt động
3.503.612
3.294.157
3.362.083
3.158.729
362.309
3.362.431
Thuế TNDN
54.272
23.092
77.988
44.983
175,472
161.811
Thuế thanh lý tài sản
86.415
Dòng tiền ròng
-8.339.630
1.782.876
1.699.956
1.722.559
1.522.639
1.661.244
3.051.974
NPV quan điểm chủ đt
189.660
IRR
9%
PVFCFi
-8.339.630
1.644.267
1.445.906
1.351.225
1.101.544
1.108.382
1.877.967
Cộng dồn PVFCFi
-8.339.630
-6.609.051
-5.085.785
-3.661.147
-2.497.619
-1.326.795
608.759
Thời gian thu hồi vốn
5
năm
và
10,79
tháng
Bảng 2.4: Cân đối nguồn trả nợ và nghĩa vụ trả nợ
Đơn vị: USD
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Năm 4
Năm 5
Năm 6
* Nguồn trả nợ
1.429.068
1.437.077
1.583.641
1.482.569
1.740.726
1.712.770
- LNST
237.692
245.702
392.266
291.193
549.350
521.395
- Khấu hao
1.191.376
1.191.376
1.191.376
1.191.376
1.191.376
1.191.376
* Nghĩa vụ trả nợ
760.000
1.520.000
1.520.000
1.400.000
1.200.000
689.000
Trả gốc Habubank
760.000
1.520.000
1.520.000
1.400.000
1.200.000
689.000
*Cân đối sau trả nợ
669.068
-82.923
63.641
82.569
540.726
1.023.770
Bảng 3: Lịch trả nợ gốc và lãi vay vốn cố định
Quý
Niên kim
Dư nợ đầu kỳ
Trả gốc
Trả lãi
Dư nợ cuối kỳ
Lãi suất
7,80%
0,0195
Năm 1
I
138.236
7.089.000
0
138.236
7.089.000
II
138.236
7.089.000
0
138.236
7.089.000
III
518.236
7.089.000
380.000
138.236
6.709.000
IV
510.826
6.709.000
380.000
130.826
6.329.000
Năm 2
I
503.416
6.329.000
380.000
123.416
5.949.000
II
496.006
5.949.000
380.000
116.006
5.569.000
III
488.596
5.569.000
380.000
108.596
5.189.000
IV
481.186
5.189.000
380.000
101.186
4.809.000
Năm 3
I
473.776
4.809.000
380.000
93.776
4.429.000
II
466.366
4.429.000
380.000
86.366
4.049.000
III
458.956
4.049.000
380.000
78.956
3.669.000
IV
451.546
3.669.000
380.000
71.546
3.289.000
Năm 4
I
414.136
3.289.000
350.000
64.136
2.939.000
II
407.311
2.939.000
350.000
57.311
2.589.000
III
400.486
2.589.000
350.000
50.486
2.239.000
IV
393.661
2.239.000
350.000
43.661
1.889.000
Năm 5
I
336.836
1.889.000
300.000
36.836
1.589.000
II
330.986
1.589.000
300.000
30.986
1.289.000
III
325.136
1.289.000
300.000
25.136
989.000
IV
319.286
989.000
300.000
19.286
689.000
Năm 6
I
208.436
689.000
195.000
13.436
494.000
II
204.633
494.000
195.000
9.633
299.000
III
200.831
299.000
195.000
5.831
104.000
IV
106.028
104.000
104.000
2.028
0
Tổng cộng
7.089.000
Bảng 4: Tính lãi vay đầu tư vốn cố định
Đơn vị : USD
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Năm 4
Năm 5
Năm 6
Dự nợ đầu kì
7.089.000
6.329.000
4.809.000
3.289.000
1.889.000
689.000
Trả lãi
545.532
449.202
330.642
215.592
112.242
689.000
Trả gốc
760.000
1.520.000
1.520.000
1.400.000
1.200.000
689.000
Dư nợ cuối kì
6.329.000
4.809.000
3.289.000
1.889.000
689.000
0
Bảng 5: Tính lãi suất chiết khấu
Lãi suất
r
Tổng mức đầu tư
9.339.630
-Vay VCĐ
7.089.000
7,80
%/năm
0,0843
/năm
- Vay VLĐ
1.000.000
7,00
%/năm
-Vốn tự có
1.250.630
13,14
%/năm
Bảng 2 : Tính khấu hao tài sản cố định
Đơn vị: USD
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Năm 4
Năm 5
Năm 6
Tổng
Giá trị còn lại
Khấu hao thiết bị
1.191.376
1.191.376
1.191.376
1.191.376
1.191.376
1.191.376
7.148.254
1.191.376
Nguyên giá
Tuổi thọ (năm)
- Thiết bị
8.339.630
7
- Khấu hao
1.191.376
Bảng 1: Doanh thu
Doanh thu tuyến vận tải
Tuyến
Sản lượng (TEU)
Giá cước (USD)
Doanh thu (USD)
20’LD
40’LD
20’LD
40’LD
Hải Phòng - HCM
150
50
220
340
50.000
Hải Phòng – Thái Lan
10
0
280
506
2.800
HCM-Thái Lan
20
10
50
100
2.000
Thái Lan-HCM
80
30
320
610
43.900
Thái Lan-Hải Phòng
70
20
200
1..260
74.200
HCM-Hải Phòng
80
60
240
360
40.800
Giá cước cho 1 chuyến kép/năm 213.7000 USD
Tổng doanh thu
Stt
Nội dung
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Năm 4
Năm 5
Năm 6
1
Số chuyến kép/năm
25,4
24,7
25,4
23,3
25,4
25,4
2
Doanh thu tuyến vận tải
5.434.348
5.281.268
5.434.348
4.975.107
5.434.348
5.434.348
3
Hoạt động BT
Kiểm tra trung gian
Hoạt động BT
Kiểm tra định kỳ
Hoạt động BT
Hoạt động BT
4
Tổng doanh thu
5.434.348
5.281.268
5.434.348
4.975.107
5.434.348
5.434.348
Bảng 7: Các chỉ tiêu hiệu quả tài chính cơ bản của dự án
Đơn vị: USD
Quan điểm của cổ đông
Năm 0
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Năm 4
Năm 5
Năm 6
* Dòng tiền vào
7.089.000
6.434.348
6.281.268
6.434.348
5,975,107
6.434.348
7.934.348
Vay VCĐ Habubank
7.089.000
Vốn lưu động
1.000.000
1.000.000
1.000.000
1.000.000
1.000.000
1.000.000
Doanh thu
5.434.348
5.281.268
5.343.348
5.892.538
5.434.348
5.434.348
TSCĐ thu hồi
1.500.000
Dòng tiền ra
8.339.630
5.765.280
6.364.191
6.370.707
5.893.622
5.410.577
VCĐ đầu tư
8.339.630
VLĐ
1.000.000
1.000.000
1.000.000
1.000.000
1.000.000
1.000.000
Chi phí hoạt động
3.367.313
3.299.438
3.367.518
3.163.705
3.367.744
3.367.865
Trả nợ gốc và lãi vay đầu tư
1.305.532
1.969.202
1.850.642
1.615.592
1,312,242
719.927
Thuế TNDN
92.436
95.551
152.548
113.242
213.636
236.370
Thuế thanh lý tài sản
86.415
Dòng tiền ròng
-1.250.630
669.068
-82.923
63.641
82.569
540.776
2.523.771
NPV quan điểm chủ đt
1.319.267
IRR
28%
PVFCFi
-1.250.630
597.382
-66.106
45.298
52.474
306.823
1.278.621
Cộng dồn PVFCFi
-1.250.630
-653.248
-719.354
-674.055
-621.581
-314.759
963.862
Thời gian thu hồi vốn
5 Năm
và
2,95
Tháng
Quan điểm Ngân hàng
Dòng tiền vào
0
6.434..348
6.281.268
6.434..348
5.975.107
6.434..348
7.934.348
Doanh thu
5.434.348
5.218.268
5.434..348
4.975.107
5.434..348
5.434.348
Vốn lưu động
1.000.000
1.000.000
1.000.000
1.000.000
1.000.000
1.000.000
TSCĐ thu hồi
1.500.000
Dòng tiền ra
8.339.630
4.459.748
4.394.989
4.520.065
4.276.946
4.581.380
4.690.650
VCĐ đầu tư
8.339.630
VLĐ
1.000.000
1.000.000
1.000.000
1.000.000
1.000.000
1.000.000
Chi phí hoạt động
3.367.313
3.299.438
3.367.518
3.163.705
3.367.744
3.367.865
Thuế TNDN
92.436
95.551
152.548
113.242
213.636
236.370
Thuế thanh lý tài sản
86.415
Dòng tiền ròng
-8.339.630
1.974.600
1.886.279
1.914.283
1.698.161
1.852.968
3.243.698
NPV quan điểm chủ đt
1.048.221
IRR
12%
PVFCFi
-8.339.630
1.821.085
1.604.384
1.501.619
1.228.524
1.236.300
1.995.940
Cộng dồn PVFCFi
-8.339.630
-6.518.545
-4.914.1615
-3.412.542
-2.184.018
-947.718
1.048.221
Thời gian thu hồi vốn
5
năm
và
5,70
tháng
Bảng 6: Lợi nhuận-Chi phí
Đơn vị: USD
Stt
Khoản mục chi phí
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Năm 4
Năm 5
Năm 6
Tổng cộng
Trung bình chuyến
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
(9)
(10)
Doanh thu (Bi)
5.434.348,14
5.281.267,91
5.434.348,14
4.975.107,45
5.434.348,14
5.434.348,14
31.993.767,91
213.700,00
A
Chi phí biến đổi
3.022.741,65
2.954.767,23
3.022.741,65
2.818.818,41
3.022.741,65
3.022.741,65
17.864.552,23
119.324,95
1
Phí đại lý (2%DT)
108.686,96
105.625,36
108.686,96
99.502,15
108.686,96
108.686,96
639.875,36
4.274,00
2
Nguyên nhiên liệu
1.362.993,51
1.324.599,33
1.362.993,51
1.247.810,96
1.362.993,51
1.362.993,51
8.024.384,33
53.598,28
3
Cảng phí
305.157,59
296.561,60
305.157,59
279.369,63
305.157,59
305.157,59
1.796.561,60
12.000,00
4
Chi phí xếp dỡ
643.003,58
625.080,95
643.003.58
589.235,67
643.003,58
643.003,58
3.786.330,95
25.290,52
5
Chi phí thuê vỏ container
521.950,00
521.950,00
521.950,00
521.950,00
521.950,00
521.950,00
65.700,00
20.917,96
6
Chi phí lưu bãi
10.950,00
10.950,00
10.950,00
10.950,00
10.950,00
10.950,00
420.000,00
438,84
7
Chi phí trả lãi vay VLĐ
70.000,00
70.000,00
70.000,00
70.000,00
70.000,00
70.000,00
10.901.420,68
2.805,36
B
Chi phí cố định
2.081.478,64
1.985.248,64
1.866.793,64
1.751.853,89
1.648.619,65
1.567.426,21
624.000,00
72.815,23
1
Chi phí lương thuyền viên
104.000,00
104.000,00
104.000,00
104.000,00
104.000,00
104.000,00
118.560,00
4.167,96
2
BHXH, y tế, công đoàn
19.760,00
19.760,00
19.760,00
19.760,00
19.760,00
19.760,00
219.000,00
791,91
3
Nước ngọt, thực phẩm
36.5000,00
36.5000,00
36.5000,00
36.5000,00
36.5000,00
36.500,00
7.148.254,29
1.462,79
4
Khầu hao TSCKK/năm (Dt)
1.191.375,71
1.191.375,71
1.191.375,71
1.191.375,71
1.191.375,71
1.191.375,71
422.496,00
47.746,23
5
Chi phí SCL
70.416,00
70.416,00
70.416,00
70.416,00
70.416,00
70.416,00
168.996,00
2.822,03
6
Chi phí sữa chữa TX
28.166,00
28.166,00
28.166,00
28.166,00
28.166,00
28.166,00
1.684,137
1.128,80
7
Lãi vay vốn cố định tính vào giá
545.532
449.202
330.642
215.592
112.242
30.927
1.684.137
11.249,07
8
Bảo hiểm thân tàu (0,56%)
46.701,93
46.701,93
46.701,93
46.701,93
46.701,93
46.701,93
280.211,57
1.871,65
9
Bảo hiểm TNDS
27.027,00
27.027,00
27.027,00
27.027,00
27.027,00
27.027,00
162.162,00
1.083,15
10
Phí đăng kiểm và thông tin
10.000,00
10.000,00
10.000,00
10.000,00
10.000,00
10.000,00
60.000,00
400,77
11
Chi phí quản lý và đào tạo
2.000,00
2.000,00
2.000,00
2.000,00
2.000,00
2.000,00
13.603,83
90,87
Tổng cộng
5.104.220,29
4.940.015,88
4.889.535,29
4.570.672,30
4.671.361,30
4.590.167,85
28.765.972,91
192.140,18
Lợi nhuận
330,127.85
341.252,03
544.812,85
404.435,15
762.986,84
844.180,28
3.227.794,99
21.559,82
Chi phí BQ/chuyến: 192.140,18 USD
Stt
Chỉ tiêu
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Năm 4
Năm 5
Năm 6
1
Chi phí hoạt động kinh doanh
3.297.313
3.229.438
3.297.518
3.093.705
3.297.744
3.397.865
2
Nhu cầu vốn lưu động
824.328
807.360
824.379
773.426
824.436
824.466
3
Vốn vay ngân hàng
1.000.000
1.000.000
1.000.000
1.000.000
1.000.000
1.000.000
Quan điểm của người viết
Stt
Khoản mục chi phí
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Năm 4
Năm 5
Năm 6
Tổng cộng
Trung bình chuyến
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
(9)
(10)
Doanh thu
5.434.348
5.281.268
5.434.348
4.975.107
5.434.348
5.434.348
A
Chi phí biến đổi
3.022.742
2.954.767
3.022.741
2.818.818
3.022.742
3.022.742
1
Phí đại lý (2%DT)
108.687
105.625
108.687
99.502
108.687
108.687
2
Nguyên nhiên liệu
1.362.994
1.324.599
1.362.994
1.247.811
1.362.994
1.362.994
8.024.384
53.598
3
Cảng phí
305.158
296.562
305.158
279.370
305.158
305.158
1.796.562
12.000
4
Chi phí xếp dỡ
643.004
625.081
643.003
589.236
643.004
643.004
3.786.331
25.291
5
Chi phí thuê vỏ container
521.950
521.950
521.950
521.950
521.950
521.950
65.700
20.918
6
Chi phí lưu bãi
10.950
10.950
10.950
10.950
10.950
10.950
420.000
43.884
7
Chi phí trả lãi vay VLĐ
70.000
70.000
70.000
70.000
70.000
70.000
10.901.421
2.805
B
Chi phí cố định
2.081.479
1.985.249
1.866.794
1.751.854
1.648.620
1.567.426
10.279.105
199.887
1
Chi phí lương thuyền viên
104.000
104.000
104.000
104.000
104.000
104.000
118.560
4.168
2
BHXH, y tế, công đoàn
19.760
19.760
19.760
19.760
19.760
19.760
219.000
79.191
3
Nước ngọt, thực phẩm
36.500
36.500
36.500
36.500
36.500
36.500
7.148.254
1.463
4
Khầu hao TSCĐ/năm (Dt)
1.191.376
1.191.376
1.191.376
1.191.376
1.191.376
1.191.376
422.496
47.746
5
Chi phí SCL
70.416
70.416
70.416
70.416
70.416
70.416
168.996
2.822
6
Chi phí sữa chữa TX
28.166
28.166
28.166
28.166
28.166
28.166
1.684
1.129
7
Lãi vay vốn cố định tính vào giá
545.532
449.202
330.642
215.592
112.242
30.927
1.684.137
11.249
8
Bảo hiểm thân tàu (0,56%)
46.702
46.702
46.702
46.702
46.702
46.702
280.212
1.872
9
Bảo hiểm TNDS
27.027
27.027
27.027
27.027
27.027
27.027
162.162
1.083
10
Phí đăng kiểm và thông tin
10.000
10.000
10.000
10.000
10.000
10.000
60.000
40.077
11
Chi phí quản lý và đào tạo
2.000
2.100
2.205
2.315
2.431
2.553
13.604
9.087
12
Tổng cộng
5.104.220
4.940.016
4.889.535
4.570.672
4.671.361
4.590.168
13
Lợi nhuận trước thuế
330.128
341.252
544.813
404.435
762.987
844.180
14
Thuế TNDN
92.436
95.551
152.548
113.242
213.636
236.370
15
Thuế thanh lý tài sản
86.415
16
LNST
237.692
245.702
392.266
291.193
549.350
521.395
Chi phí BQ/chuyến:
Stt
Chỉ tiêu
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Năm 4
Năm 5
Năm 6
1
Chi phí hoạt động kinh doanh
3.297.313
3.229.438
3.297.517
3.093.705
3.297.744
3.297.865
2
Nhu cầu vốn lưu động
824.328
807.360
824.379
773.426
824.436
824.466
3
Vốn vay ngân hàng
1.000.000
1.000.000
1.000.000
1.000.000
1.000.000
1.000.000
Quan điểm của người viết: Trường hợp chi phí nguyên nhiên liệu tăng 10%
Năm
0
1
2
3
4
5
6
Dòng tiền vào
0
5.434.348
5.281.268
5.434.348
4.975.107
5.434.348
7.625.724
Doanh thu
5.434.348
5.281.268
5.434.348
4.975.107
5.434.348
5.434.348
VLĐ thu hồi
1.000.000
TSCĐ thu hồi
1.191.376
Dòng tiền ra
9.339.630
3.487.884
3.420.360
3.548.200
3.296.789
3.609.515
3.718.786
VCĐ đầu tư
8.339.630
VLĐ
1.000.000
Chi phí hoạt động
3.433.612
3.361.898
3.433.816
3.218.486
3.434.043
3.434.164
Thuế TNDN
54.272
58.462
114.384
78.303
175.472
198.207
Thuế thanh lý tài sản
86.415
Dòng tiền ròng
-9.339.630
1.946.464
1.860.908
1.886.148
1.678.318
1.824.833
3.906.938
NPV quan điểm chủ đt
353.556
IRR
1/(1+r)^n
1,0000
0,9223
0,8506
0,7844
0,7234
0,6672
0,6153
PVFCFi
-9.339.630
1.795.134
1.582.800
1.479.542
1.214.162
1.217.519
2.404.029
Cộng dồn PVFCFi
-9.339.630
-7.544.496
-5.961.696
-4.482.154
-3.267.992
-2.050.473
353.556
Thời gian thu hồi vốn
5
năm
và
10,24
tháng
Quan điểm của người viết: Trường hợp doanh thu giảm 5%
Năm
0
1
2
3
4
5
6
Dòng tiền vào
0
5.162.631
5.017.205
5.162.631
4.726.352
5.162.631
7.354.006
Doanh thu
5.162.631
5.017.205
5.162.631
4.726.352
5.162.631
5.162.631
VLĐ thu hồi
1.000.000
TSCĐ thu hồi
1.191.376
Dòng tiền ra
9.339.630
3.313.667
3.251.051
3.373.984
3.137.295
3.435.299
3.544.570
VCĐ đầu tư
8.339.630
VLĐ ban đầu
1.000.000
Chi phí hoạt động
3.297.313
3.229.438
3.297.517
3.093.705
3.297.744
3.297.865
Thuế TNDN
16.355
21.613
76.467
43.590
137.555
160.290
Thuế thanh lý tài sản
86.415
Dòng tiền ròng
-9.339.630
1.848.963
1.766.154
1.788.647
1.589.057
1.727.332
3.809.437
NPV quan điểm chủ đt
-83.063
IRR
1/(1+r)^n
1,0000
0,9223
0,8506
0,7844
0,7234
0,6672
0,6153
PVFCFi
-9.339.630
1.705.214
1.502.206
1.403.060
1.149.586
1.152.467
2.344.035
Cộng dồn PVFCFi
-9.339.630
-7.634.416
-6.132.210
-4.729.150
-3.579.564
-2.427.097
-83.063
Thời gian thu hồi vốn
5
năm
và
12,43
tháng
Quan điểm của người viết về: Các chỉ tiêu hiệu quả tài chính cơ bản của dự án
Năm
0
1
2
3
4
5
6
Dòng tiền vào
0
5.434.348
5.281.268
5.434.348
4.975.107
5.434.348
7.625.724
Doanh thu
5.434.348
5.281.268
5.434.348
4.975.107
5.434.348
5.434.348
VLĐ thu hồi
1.000.000
TSCĐ thu hồi
1.191.376
Dòng tiền ra
9.339.630
3.389.748
3.324.989
3.450.065
3.206.946
3.511.380
3.620.651
VCĐ đầu tư
8.339.630
VLĐ ban đầu
1.000.000
Chi phí hoạt động
3.297.313
3.229.438
3.297.517
3.093.705
3.297.744
3.297.865
Thuế TNDN
92.436
95.551
152.548
113.242
213.636
236.370
Thuế thanh lý tài sản
86.415
Dòng tiền ròng
-9.339.630
2.044.600
1.956.279
1.984.283
1.768.161
1.922.968
4.005.073
NPV quan điểm chủ đt
793.016
IRR
1/((1+r)^n)
1,0000
0,9223
0,8506
0,7844
0,7234
0,6672
0,6153
PVFCFi
-9339630
1885640,201
1663918,039
1556522,135
1279157,151
1282994,517
2464414
Cộng dồn PVFCFi
-9.339.630
-7.453.990
-5.790.072
-4.233.550
-2.954.392
-1.671.398
793.016
Thời gian thu hồi vốn
5
năm
và
8,14
tháng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 12042.doc