Trong những năm qua , với tư cách là một tổ chức kinh doanh tiền tệ , đóng góp vai trò quan trọng trong việc huy động vốn và cho vay đối với thành phần kinh tế . Chi nhánh Ngân hàng Công thương Thanh Xuân đã từng bước thay đổi cơ cấu đầu tư tín dụng hướng tới việc mở rộng đầu tư đối với các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh . Mặc dù cho vay ngoài quốc doanh của NHCT Thanh Xuân có nhiều hạn chế do những hạn chế khó khăn đã nêu trên đã nêu trên thị trường một thị trường mục tiêu của chi nhánh NHCT Thanh Xuân . Qua thực tế tìm hiểu hoạt động cho vay đối với kinh tế ngoài quốc doanh tại NHCT Thanh Xuân em thấy việc mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp này là hướng đi phù hợp với kinh tế thị trường . Bài viết này chỉ đánh giá thực tế tình hình cho vay ngoài quốc doanh tại NHCT Thanh Xuân , trên cơ sở đó đưa ra những phương hướng giải pháp nêu trên hy vọng rằng trong những năm tới, hoạt động tín dụng đối với kinh tế ngoài quốc doanh tại Ngân hàng sẽ đạt kết quả tốt hơn .
64 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1441 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp mở rộng tín dụng đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tại Ngân hàng Công thương Thanh Xuân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bảo chi đạt 444 món trị giá 65.712 triệu đồng ; Uỷ nhiệm thu đạt 1.508 trị giá 5.872 triệu đồng ; Uỷ nhiệm chi đạt 26.815 trị giá 8.758.464 triệu đồng ; thanh toán khác đạt 4.284 trị giá 7.126.740.
Đặc biệt là từ năm 2002 NHCT Thanh Xuân đã thực hiện thanh toán qua máy rút tiền tự động ATM , thanh toán liên ngân hàng đảm bảo kịp thời, an toàn chính xác .
Bảng 2.1.2.4 Hoạt động thanh toán và dịch vụ ngân hàng
( Đơn vị : Triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Số món
Số tiền
Số món
Số tiền
Thanh toán bằng tiền
21.372
3.577.986
23.698
3.477.357
Thanh toán không
không dùng tiền mặt
Trong đó:
Séc chuyển khoản
Séc bảo chi
Uỷ nhiệm thu
Uỷ nhiệm chi
Thanh toán khác
38.543
11.085
522
1.326
2.418
23.192
12.347.685
63.867
73.695
5.565
6.641.314
5.563.244
33.809
758
444
1.508
6.815
4.284
16.039.576
55.788
65.712
5.872
8.785.464
7.126.740
(* Nguồn : Số liệu này lấy từ Phòng tổng hợp tiếp thị )
2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng đối với kinh tế ngoài quốc doanh tại chi nhánh ngân hàng công thương thanh xuân.
2.2.1. Tình hình dư nợ qua các năm
Thực hiện đường lối đổi mới kinh tế của Đảng và Nhà nước , nền kinh tế nước ta đã có những chuyển dịch tích cực , tốc độ tăng trưởng kinh tế tương đối ổn định , đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện . Trên đà phát triển nói chung có khu vực kinh tế ngoài quốc doanh có tốc độ tăng trưởng nhanh hơn cả về số lượng công ty , doanh nghiệp , cá thể tham gia vào mọi lĩnh vực hoạt động kinh doanh , dịch vụ làm cho môi trường hoạt động kinh doanh đa dạng và phong phú , sôi động hơn trong nền kinh tế . Qua nghiên cứu tình hình hoạt động kinh doanh tiền tệ tại chi nhánh NHCT Thanh Xuân thấy chủ yếu Chi nhánh đầu tư và quan tâm nhiều đến khu vực kinh tế quốc doanh . Cụ thể:
Bảng 2.2.1. Dư nợ cho vay các năm
( Đơn vị : Triệu đồng)
Chỉ tiêu Năm
2002
2003
2004
Dư nợ nền kinh tế
Cho vay ngắn hạn
Cho vay trung dài hạn
662.707
511.057
151.650
950.684
693.090
257.594
1.146.042
624.406
521.636
Cho vay quốc doanh
%/ Tổng dư nợ
639.653
96,52%
878.189
92,37%
1.058.234
92,33%
Cho vay ngoài quốc doanh
- %/ Tổng dư nợ
23.054
3,48%
72.495
7,63%
87.808
7,67%
Tỷ lệ nợ quá hạn( % )
0,026%
0%
0%
(* Số liệu lấy từ báo cáo hoạt động kinh doanh của NHCT)
Biểu đồ : Dư nợ cho vay qua các năm tại NHCT Thanh Xuân
Nhìn vào biểu đồ trên cho thấy tỷ trọng dư nợ ngoài quốc doanh trong tổng dư nợ có tăng trưởng nhưng không ổn định, chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng doanh số cho vay của ngân hàng . Dư nợ ngoài quốc doanh đạt 3,84%/tổng dư nợ năm 2002. Năm 2003 dư nợ ngoài quốc doanh là 72.495 triệu VNĐ đạt 7,63%/ tổng dư nợ , tăng 3,79% so với năm 2002 . Trong các năm dư nợ ngoài quốc doanh về số tuyệt đối tuy có tăng lên nhưng nếu đem so với khu vực quốc doanh thì số dư nợ cho vay ngoài quốc doanh vẫn chiếm một tỷ lệ rất nhỏ , năm 2002 chiếm 3,84% ; năm 2003 chiếm 7.63%. Năm 2004 dư nợ cho vay ngoài quốc doanh là 87.808 triệu VNĐ đạt 7,67%/tổng dư nợ so với năm 2003 . Năm 2004 tuy dư nợ cho vay cao hơn so với năm 2003 nhưng chưa tương xứng với tiềm năng phát triển của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh .
Chất lượng tín dụng của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Thanh Xuân là rất tốt , năm 2002 tỷ lệ nợ quá hạn chỉ là 0.026% (giảm 0.264% so với năm 2001) . Năm 2003 tỷ lệ quá hạn là 0% (giảm 0.026% so với năm 2002) , điều đó cho thấy chất lượng đồng vốn vay đã được bảo toàn và sinh lợi cho Ngân hàng .
Khách hàng vay vốn hầu như đã cố gắng trả nợ cho Ngân hàng . Do đó nợ quá hạn đã không còn trong tổng dư nợ cho vay của Ngân hàng và đến cuối 31/12/2004 Ngân hàng tiếp tục đạt tỷ lệ nợ quá hạn ở mức con số 0% .Qua đó cho thấy NHCT Thanh Xuân là một trong số rất ít Chi nhánh trong hệ thống NHCT Việt Nam không có nợ quá hạn.
Đạt được kết quả trên là do Chi nhánh đã tập trung giải quyết , xử lý nợ quá hạn và các DN cũng chủ động tích cực trả nợ cho Ngân hàng .
2.2.2. Tình hình cho vay, thu nợ kinh tế ngoài quốc doanh qua các năm tại Chi nhánh NHCT Thanh Xuân.
Bảng 2.2.2 : Tình hình cho vay, thu nợ kinh tế NQD qua các năm
(Đơn vị: Triệu đồng)
Chỉ tiêu Năm
2002
2003
2004
1. Doanh số cho vay
- Cho vay ngắn hạn
- Cho vay trung, dài hạn
24.568
24.568
0
90.012
50.646
40.366
122.757
93.391
29.366
2. Doanh số thu nợ
- Ngắn hạn
- Trung, dài hạn
18.096
17.080
1.016
41.608
40.592
1.016
86.002
78.077
7.925
3. Tổng dư nợ
- Ngắn hạn
- Trung , dài hạn
23.054
19.280
3.774
72.495
29.335
43.160
87.808
44.648
43.160
4. Thu nợ/ cho vay (%)
73,65%
46.22%
70%
(*Nguồn: Phòng kinh doanh của NHCT)
Biểu đồ : Doanh số cho vay đối với kinh tế NQD tại NHCT Thanh Xuân
Biểu đồ : Doanh số thu nợ đối với kinh tế NQD tại NHCT Thanh Xuân
Nhìn vào biểu đồ doanh số cho vay của NHCT Thanh Xuân đối với kinh tế NQD :
Năm 2003 doanh số cho vay ngoài quốc doanh đạt 90.012 triệu VNĐ tăng so với năm 2002 là 67.444 triệu VNĐ tốc độ tăng đạt 274,5%. Trong đó
Cho vay ngắn hạn tăng 26.078 trệu VNĐ tốc độ tăng là 106,1%
Cho vay trung, dài hạn tăng 40.366 triệu VNĐ tốc độ tăng là 168.4%
So sánh tốc độ tăng giữa ngắn hạn và trung ,dài hạn . Qua đó thấy rằng Ngân hàng đã có sự tin tưởng vào các dự án sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp NQD , đặc biệt là các dự án có thời hạn dài.
Năm 2004 doanh số cho vay đạt 122.757 triệu VNĐ tăng so với năm 2003 là 32.745 triệu VNĐ , tốc độ tăng là 36,38% . Trong đó :
Cho vay ngắn hạn tăng 42.745 triệu đồng , tốc độ tăng là 47.49% .
Cho vay trung, dài hạn giảm 11.000 triệu VNĐ , tốc độ tăng là - 11,11% .
Đánh giá về chất lượng tín dụng đối với kinh tế NQD trong năm qua (2002-2004) : Doanh số cho vay ngắn hạn và trung, dài hạn của Ngân hàng là chưa tương xứng , cân đối với tiềm năng to lớn của kinh tế NQD . một Vấn đề đó là doanh số thu nợ , năm 2003 doanh số thu nợ của Ngân hàng là 41.608 triệu VNĐ so với doanh số cho vay là 90.012 triệu VNĐ . Năm 2004 doanh số thu nợ là 86.002 triệu VNĐ so với doanh số cho vay 122.757 triệu VNĐ . Có thể là do kinh tế NQD đã ra hạn nợ , nhưng nó thể hiện là Ngân hàng vẫn chưa thực sự tin tưởng đối với khu vực kinh tế này.
Việc Ngân hàng Công thương Thanh Xuân đã quan tâm tới việc tăng doanh số cho vay, thu nợ đối với kinh tế ngoài quốc doanh về cho vay ngắn hạn và trung- dài hạn là tín hiệu đáng mừng .
2.2.3. Đánh giá chung về tín dụng đối với kinh tế ngoài quốc doanh ở NHCT Thanh Xuân.
2.2.3.1. Các kết quả đạt được.
Trong những năm đầu của công cuộc đổi mới kinh tế đất nước , chúng ta đã đạt được khá niều thành tựu to lớn . Đặc biệt trong quá trình hội nhập kinh té quốc tế , bộ mặt đất nước thay đổi rất nhiều , đời sống nhân dân được cải thiện , uy tín Quốc gia trên chính trường quốc tế được nâng cao . Với thành tựu đó có sự đóng góp một phần nhỏ bé của NHCT Thanh Xuân trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh. Ngân hàng phục vụ các thành phần kinh tế mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh . Trong đó Chi nhánh NHCT Thanh Xuân đã quan tâm , chú trọng đến việc mở rộng tín dụng đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh một cách đúng mức hơn so với trước . Kết quả đó được thể hiện :
* Số lượng khách hàng được Ngân hàng đầu tư và cho vay tăng :
Năm 2002 có 102 đơn vị , năm 2003 có 157 đơn vị , năm 2004 có 200 đơn vị .
* Doanh số cho vay năm 2002 đạt 24.568 triệu VNĐ , năm 2003 đạt 90.012 triệu VNĐ , năm 2004 đạt 122.757 triệu VNĐ. Trong đó cho vay trung – dài hạn năm 2002 là 0 , năm 2003 đạt 40.366 triệu VNĐ , năm 2004 đạt 29.366 triệu VNĐ .
Chi nhánh NHCT Thanh Xuân đã cho vay nhiều công ty TNHH , công ty tư nhân , cá thể vay vốn để sản xuất kinh doanh . Có nhiều dự án, phương án đạt kết quả tốt góp phần tạo thêm công ăn việc làm và tăng thu nhập cho người lao động , đóng góp vào sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước.
Ngân hàng luôn tích cực tìm hiểu các dự án , giúp nhiều cơ sơ vay vốn phục vụ sản xuất kinh doanh đạt kết quả tốt .
Ngân hàng luôn tích cực đôn đốc công tác thu nợ các món vay phát sinh từ nhiều năm trước và về cơ bản đã hoàn thành , tính đến đầu năm 2005 không còn một món nợ khó đòi nào .
Với khẩu hiệu “ Khách đến với Chi nhánh NHCT Thanh Xuân bằng thái độ phục vụ ân cần chu đáo lịch sự “ , với phương châm “Vì sự thành đạt của mọi người , mọi nhà, mọi doanh nghiệp “. Lượng khách đến giao dịch mỗi ngày một tăng nhanh và bằng thái độ rất tin tưởng , trong đó có không ít các khách hàng vẫn giao dịch với các khách hàng khác nay chuyển về giao dịch với NHCT Thanh Xuân .
Về lợi nhuận kinh doanh các năm liên tục tăng trưởng ; năm 2002 lợi nhuận đạt 10,818 triệu VNĐ ; năm 2003 lợi nhuận là 20,140 triệu VNĐ và năm 2004 lợi nhuận đạt 40,439 triệu VNĐ . Lợi nhuận của Ngân hàng tăng trưởng đều vững chắc qua các năm , điều đó chứng tỏ hoạt động kinh doanh của Ngân hàng làm ăn có hiệu quả . Đó cũng là một điều kiện để củng cố mở rộng quy mô kinh doanh của Ngân hàng , là sự khuyến khích động viên tinh thần lao động sáng tạo của cán bộ công nhân viên toàn chi nhánh NHCT Thanh Xuân .
Bảng 2.2.3.1 Tình hình kết quả tài chính của NHCT Thanh Xuân
( Đơn vị : Triệu đồng)
Năm
Diễn giải
2002
2003
2004
Tổng thu
Tổng chi
Lợi nhuận
67.443
56.625
10.818
145.519
125.379
20.140
214.273
173.834
40.439
( Nguồn : Số liệu phòng kinh doanh )
2.2.3.2. Một số tồn tại và nguyên nhân .
Việc Chi nhánh NHCT Thanh Xuân mở rộng đầu tư và cho vay khu vực kinh tế NQD chưa tương xứng với tiềm năng cũng như nhu cầu của khu vực kinh tế này thể hiện : doanh số cho vay năm 2004 cao nhất là 122.757 triệu VNĐ chưa tương xứng với tiềm năng , cơ cấu dư nợ giữa DNNN với các DN ngoài quốc doanh còn quá chênh lệch 87.808 triệu VNĐ/1.058.234 triệu VNĐ chiếm tỷ trọng 7,67%. Tỷ trọng cho vay thấp, năm 2003 trong khi kinh tế quốc doanh là 92,37%/Tổng dư nợ thì kinh tế NQD chỉ chiếm một phần rất nhỏ là 7,63%/Tổng dư nợ .
Doanh nghiệp NQD vẫn gặp khó khăn về giấy tờ tài sản thế chấp . Hoạt động sản xuất kinh doanh của DN NQD còn thấp do vậy mà ngân hàng vẫn chưa có niềm tin lắm vào dự án SXKD của các DN này.
Nguyên nhân chủ quan :
Đây là các nguyên nhân xuất phát từ phía Ngân hàng, qua tìm hiểu em thấy có một số nguyên nhân chính sau :
Hoạt động Marketing của Ngân hàng còn hạn chế có thể do mới được tách ra khỏi NHCT Đống Đa . Thông thường Ngân hàng giới thiệu về các sản phẩm , dịch vụ cũng như các chế độ chính sách khác đối với khách hàng ngoài quốc doanh khi họ trực tiếp đến Ngân hàng xin vay hoặc gửi tiền . Do hoạt động Marketing đối với khách hàng là kinh tế ngoài quốc doanh chưa tích cực , dẫn đến còn rất nhiều khách hàng thuộc kinh tế ngoài quốc doanh chưa nắm rõ , chưa hiểu biết được các thông tin về các sản phẩm ,dịch vụ cũng như các chế độ chính sách khác đơi với khách hàng ngoài quốc doanh của NHCT Thanh Xuân . Do vậy để có thể mở rộng khách hàng của khu vực kinh tế ngoài khu vực quốc doanh trong thời gian tới , NHCT Thanh Xuân nên chú trọng hơn nữa tới công tác Marketing .
Thực tiễn cho thấy Ngân hàng khi tiếp cận nhu cầu vay của khách hàng thường bộc ngay từ đầu về yêu cầu tài sản bảo đảm khi chưa xem xét , thẩm định khách hàng và phương án vay .
Thẩm định của Ngân hàng mới là điều quan trọng . Còn khi thẩm định an toàn , hiệu quả rồi thì Ngân hàng phải có niềm tin vào dự án/phương án để cho vay , biện pháp bảo đảm tài sản là điều kiện đủ . Khi đã tin vào phương án /dự án cho vay thì ít ra CBTD sẽ vững tin , không canh cánh suy nghĩ , dựa dẫm vào tài sản bảo đảm nợ , thậm chí còn dám nghĩ đến đề nghị lãnh đạo cho vay không có bảo đảm một phần hoặc toàn bộ vốn vay. Việc thiếu niềm tin vào dự án/phương án kinh doanh của khách hàng cũng là nguyên nhân.
Do ngân hàng mới tách ra khỏi NHCT Đống Đa , việc đảm bảo cho tình hình hoạt động kinh doanh của mình nên việc đầu tư kinh doanh vào các DN quốc doanh là điều dễ nhận thấy . Các DNNN thường là các DN có uy tín , hơn nữa trên địa bàn Hà Nội lại có rất nhiều các công ty, tổng công ty lớn .
Nguyên nhân khách quan :
Đây là các nguyên nhân xuất phát từ phía cơ chế chính sách nhà nước và bản thân các DN ngoài quốc doanh .
Thứ nhất , cơ sở pháp lý của nhà nước còn thiếu đồng bộ gây khó khăn cho hoạt động tín dụng của ngân hàng đối với kinh tế ngoài quốc doanh .
Về tài sản đảm bảo : Hiện nay , rào cản lớn nhất ngăn trở Ngân hàng cho vay vốn trung- dài hạn đối với kinh tế ngoài quốc doanh là vấn đề tài sản đảm bảo tiền vay . Theo Nghị định về đảm bảo tiền vay thì khách hàng vay vốn tại ngân hàng phải thế chấp tài sản có nguồn gốc xác định . Trong khi đó tài sản thế chấp chủ yếu để vay vốn của kinh tế ngoài quốc doanh là đất đai mà các loại tài sản này nhà nước đang tiến hành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên nhiều khi giấy tờ thế chấp không đầy đủ. Ngày nay việc mua bán nhà ở và chuyển nhượng quyền sử dụng đất diễn ra sôi động những vụ như thế thường không được báo cáo với cơ quan chức nay vì hoặc là họ sợ đóng thuế hoặc là thủ tục phải làm với công ty chức năng khá rườm rà . Đôi khi người dân có tài sản , quyền sử dụng hợp pháp muốn khai báo để mong nhận được “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” thì lại gặp phải hiện tượng các quan chức nhà nước gây nhũng nhiễu về thủ tục . Trong quy chế cho vay thì các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản phải được công chứng nhưng thủ tụa công chứng còn rườm rà mất nhiều thời gian cho cả khách hàng và ngân hàng .
Về xử lý tài sản đảm bảo : Theo quy định thì người vay không trả được nợ thì ngân hàng có quyền phát mại , bán đấu giá tài sản . Nhưng trong trường hợp phát sinh việc xử lý tài sản để thu nợ thì thủ tục tiến hành tại các cơ quan chức năng . Cho đến khi ngân hàng có thể thu được nợ vay từ việc xử lý tài sản thì cũng đã bị tổn thất rất nhiều thời gian và chi phí. Nếu ngân hàng có thắng kiện buộc khách hàng phải trả cả gốc lẫn lãi trong hời gian nhất định thì việc thi hành án gặp rất nhiều khó khăn do các quy định về thành lập , giải thể , sát nhập , phá sản DN chưa rõ ràng . Nhiều khi DN lại làm ăn thua lỗ lại sát nhập vào một DN nghiệp khác dẫn đến việc thu hồi nợ cho ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn . Trong trường hợp DN phá sản thì khoản nợ của ngân hàng rất khó thu hồi vì chưa có quy định cụ thể.
Thứ hai : do các đơn vị kinh tế ngoài quốc doanh hoạt động kém hiệu quả, tự làm giảm uy tín của mình .
Nguyên nhân từ phía khách hàng có tác động không nhỏ đến sự hạn chế cho vay của ngân hàng . Nếu như có cơ sở để tin tưởng chắc rằng khách hàng sẽ thực hiện đúng các điều khoản có trong hợp đồng tín dụng thì ngân hàng sẽ không ngần ngại cấp tín dụng cho khách hàng trên thực tế khách hàng đã có những vấn đề làm giảm sút niềm tin của ngân hàng .
Cùng với sự chuyển đổi theo hướng thị trường của nền kinh tế đã tạo nên môi trường đầy biến động và không kém phần khắc nghiệt, một số công ty (TNHH , doanh nghiệp tư nhân... ) làm ăn theo kiểu lừa đảo , chụp giật nhất là thời kỳ mới chuyển đổi đã làm không những cả ngân hàng mà cả xã hội đều lên án. Một bộ phận nhỏ khác lại bung ra theo “ phong trào” , không biết lượng sức mình làm ăn theo kiểu “ Được ăn cả ngã về không “ dẫn đến một loạt các DN thuộc loại này làm ăn thua lỗ , phá sản , không trả được nợ ngân hàng .
Mặt khác , như chúng ta đã phân tích trong phần đặc điểm của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh . Các đơn vị kinh tế ngoài quốc doanh hầu hết có số vốn nhỏ , sử dụng kỹ thuật công ngiệp lạc hậu , năng lực của người lao động thấp , trình độ cán bộ quản lý không được đào tạo cơ bản nên sản phẩm làm ra có sức cạnh tranh kém . Các báo cáo thống kê , tài chính thường được lập thiếu chính xác , theo cơ chế cho vay của NHNN thì một trong những điều kiện đạt ra là “dự án , phương pháp sản xuất kinh doanh phải có tính khả thi “ điều này rất khó đối với kinh tế ngoài quốc doanh , ví dụ thực tế hầu hết các chủ doanh nghiệp ngoài quốc doanh chưa qua đào tạo. Ngoài ra có một tình trạng rất hay xảy ra đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh là không đủ số vốn ghi trong giấy phép lao động , giấy phép kinh doanh mà vốn rất ít . Trong số các đơn vị kinh tế vay vốn ngân hàng ngoại trừ một số trường hợp làm ăn tốt còn đa phần là hoạt động không hiệu quả . Đây là một trong những nguyên nhân chính làm cho ngân hàng rất hạn chế cho vay ngoài quốc doanh đặc biệt là cho vay trung – dài hạn .
Tóm lại , hoạt động tín dụng ngoài quốc doanh của NHCT Thanh Xuân còn rất nhỏ hẹp chưa tương xứng với tiềm năng phát triển của kinh tế ngoài quốc doanh cũng như của ngân hàng . Để hoạt động trong những năm tới đạt kết quả tốt hơn ngân hàng cần phải có những chính sách phù hợp .
Chương III: Một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động tín dụng đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tại ngân hàng công thương thanh xuân
3.1. phương hướng hoạt động kinh doanh của chi nhánh ngân hàng công thương thanh xuân
Năm 2003 và năm 2004, cán bộ viên chức chi nhánh NHCT Thanh Xuân rất vui mừng và phấn khởi với những kết quả cao nhất từ trước tới nay được NHCT Việt Nam xếp loại thi đua là một trong các đơn vị hoạt động kinh doanh xuất sắc 02 năm liền của hệ thống NHCT Việt Nam, năm 2004 được Chủ tịch nước tặng Huân chương hạng III. Đạt được những thành tích trên là do tập thể người lao động đã nhận thức đúng đắn nhiệm vụ, đoàn kết, đồng thuận và có ý chí quyết tâm phấn đấu cao; Ban lãnh đạo luôn bám sát sự chỉ đạo của NHCTVN và nhất quán quan điểm chỉ đạo, điều hành một cách quyết liệt trên cơ sở thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch được giao; Phát huy tốt vai trò của các tổ chức đoàn thể như: Đảng bộ, Công đoàn, Đoàn thanh niên; Coi trọng công tác giáo dục chính trị tư tưởng, quán triệt nhiệm vụ, tổ chức nhiều đợt phát động thi đua với nội dung phong phú thiết thực gắn nhiệm vụ chính trị của chi nhánh NHCT.
Năm 2005 khởi đầu của năm thực hiện dự án hiện đại hoá ngân hàng và hệ thống thanh toán giai đoạn 2 (2005-2008), năm của sự cạnh tranh gay gắt giữa NHTM quốc doanh và các ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam trong lĩnh vực dịch vụ thanh toán và huy động vốn, với sự nỗ lực quyết tâm của ban lãnh đạo và toàn thể CBCNV, Chi nhánh đã đặt ra mục tiêu phấn đấu: tiếp tục phát huy thành tích và những cố gắng của cán bộ, viên chức trong hai năm qua; từng bước thực hiện phát triển ổn định và bền vững, an toàn, hiệu quả theo hướng tập trung phát triển tài sản nợ; cơ cấu lại và lành mạnh hoá tài sản có, thực hiện thành công hiện đại hoá ngân hàng, đưa chi nhánh tiến tới đạt mức phát triển doanh nghiệp hạng I .
3.2. một số giải pháp mở rộng tín dụng đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tại chi nhánh ngân hàng công thương Thanh xuân.
Để thực hiện được phương hướng và các mục tiêu kinh doanh trong thời gian tới mà trước mắt là thực hiện tốt các chỉ tiêu kế hoạch năm 2004 thì chi nhánh NHCT Thanh Xuân phải mở rộng thị phần đầu tư và cho vay các khu vực kinh tế , đặc biệt là mở rộng tín dụng khu vực kinh tế ngoài quốc doanh có nhiều tiềm năng mà chi nhánh NHCT Thanh Xuân chưa khai thác hết. Xuất phát từ thực trạng của hoạt động tín dụng ngoài quốc doanh như đã nêu trong Chương II thì để mở rộng tín dụng đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh em xin đề xuất một số giải pháp cụ thể như sau :
3.2.1. Xây dựng chiến lược khách hàng để mở rộng tín dụng đối với kinh tế ngoài quốc doanh :
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng đang diễn ra trong bối cảnh có nhiều thuận lợi và cũng không ít khó khăn với sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng nước ngoài hoạt động trên địa bàn Thành phố Hà Nội. Do vậy , để có thể cạnh tranh trong những năm tới thì ngoài việc chú trọng đầu tư vào các khách hàng truyền thống là các công ty lớn thì ngân hàng cũng quan tâm nhiều hơn nữa đối với các đối tượng thuộc kinh tế ngoài quốc doanh . Vì kinh tế ngoài quốc doanh rất năng động , có khả năng thích nghi cao và cũng đang bắt đầu phát triển nhanh , do vậy trong tương lai không xa chắc chắn nó sẽ phát triển vươn lên vững mạnh . Khách hàng thuộc khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đến giao dịch với ngân hàng rất đa dạng bao gồm: doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần , công ty TNHH , hợp tác xã và các hộ tư nhân cá thể . Vì vậy , việc xây dựng chiến lược khách hàng cho khu vực này là cần thiết . Ngân hàng nên phân loại khách hàng ngoài quốc doanh theo đặc điểm ngành kinh doanh để chọn ra loại khách hàng phù hợp nhất với khả năng của ngân hàng . Trong số đó, với những khách hàng có uy tín và có năng lực tài chính thì ngân hàng nên áp dụng chế độ đãi ngộ riêng như thực hiện ưu đãi về lãi suất , giảm phí dịch vụ …với những khách hàng có uy tín trong quan hệ vay –trả nhưng năng lực tổ chức sản xuất kinh doanh còn hạn chế, nếu xét thấy phương án – kế hoạch sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì ngân hàng nên mạnh dạn cho vay , đồng thời phải tham gia tư vấn giúp đỡ khách hàng trong quá trình thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh . Điều này sẽ tạo điều kiện để nâng cao hiệu quả sử dụng của đồng vốn cho vay.
3.2.2. Xây dựng và hoàn thiện chiến lược cạnh tranh:
Cạnh tranh là quy luật tất yếu của kinh tế thị trường , cạnh tranh sẽ thúc đẩy các doanh nghiệp đổi mới công nghệ , loại bỏ và sàng lọc những doanh nghiệp làm ăn yếu kém , tạo ra những sản phẩm và dịch vụ tốt hơn cho khách hàng . Vì vậy, để có thể phát triển một cách bền vững thì Chi nhánh NHCT Thanh Xuân nên thực hiện chiến lược kinh cạnh tranh theo các nội dung sau:
Vận dụng linh hoạt chính sách lãi suất kết hợp với các chế độ khuyến mãi thích hợp. Đối với khách hàng thì lãi suất chính là chi phí của họ phải trả cho việc phải sử dụng vốn ngân hàng , do vậy mà chỉ tiêu đầu tiên khách hàng thường rất quan tâm để chọn ngân hàng đều thực hiện cạnh tranh nhau trước hết là về mặt giá ( lãi cho vay ), hiểu được điều đó cho nên giá giữa các ngân hàng giờ đây nếu có chênh lệch cũng không đáng kể . Để tăng sức cạnh tranh trong điều kiện hiện nay thì Chi nhánh NHCT Thanh Xuân nên thực hiện kết hợp một chính sách lãi suất linh hoạt đi liền với nó là một chế độ khuyến mãi thích hợp , chẳng hạn như ngân hàng có thể miễn hay giảm phí mở tài khoản , phí dịch vụ tư vấn …vấn đề đặt ra là khi ngân hàng giảm lãi suất thì cùng nghĩa với việc giảm lợi nhuận kinh doanh của ngân hàng, do đó để giải quyết vấn đề này ngân hàng cần có các biện pháp thích hợp để giảm chi phí kinh doanh , nâng cao chất lượng phục vụ , tăng nguồn thu từ các hoạt động dịch vụ cung cấp cho khách hàng .
Đổi mới và hiện đại hoá công nghệ ngân hàng là yêu cầu cấp thiết của hầu hết các ngân hàng hiện nay nếu như họ muốn tồn tại và phát triển . Đổi mới công nghệ ngân hàng không chỉ đơn thuần là trang bị kỹ thuật hiện đại mà nó gắn với việc đổi mới quy trình “cho vay” của ngân hàng . Thời gian trước đây thì khách hàng phải đến ngân hàng nhưng hiện nay ngân hàng cần chủ động tìm đến khách hàng , vì đối với mỗi doanh nghiệp thì họ có rất nhiều ngân hàng để lựa chọn . Điều quan trọng là ngân hàng làm sao chứng minh tính ưu việt, tiện ích của mình hơn các ngân hàng khác . Ngân hàng có thể tập trung vào các mục tiêu như :
Hiện đại hoá hệ thống thanh toán : bằng việc trang bị hệ thống máy vi tính hiện đại và cải tiến thủ tục thanh toán nhằm mục tiêu thu hút thêm được nhiều thành phần kinh tế mở tài khoản và thanh toán qua ngân hàng . Việc này sẽ làm cho số dư tiền gửi tăng thêm và chi phí của ngân hàng cho loại tiền gửi này cũng giảm xuống tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng hoạt động tín dụng.
Phát triển thêm các dịch vụ tiên tiến cung ứng cho khách hàng : với việc trang bị các máy móc hiện đại ngân hàng có thể phục vụ nhanh nhất các nhu cầu của khách hàng như thanh toán L/C, chuyển tiền , thanh toán thẻ tín dụng … để thu hút khách hàng ngân hàng có thể mở dịch vụ thông tin cho khách hàng , đóng vai trò như một nhà tư vấn cho khách hàng .
Để mở rộng thị phần thì một điều quan trọng ngân hàng cần phải quan tâm đó là ứng dụng marketing vào hoạt động kinh doanh của ngân hàng . Trải qua một thời gian hình thành và phát triển ngày nay marketing được coi là triết lý kinh doanh không thể thiếu của các doanh nghiệp . Với các sản phẩm , dịch vụ hiện có ngân hàng nên tăng cường hơn nữa công tác tuyên truyền , quảng cáo về sản phẩm dịch vụ đó , về các chính sách , chế độ và thể lệ cho vay đối với kinh tế ngoài quốc doanh . Một trong những biện pháp mở rộng cho vay đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh là làm cho họ hiểu được cơ chế tín dụng và thể lệ cho vay của ngân hàng . Việc này sẽ giúp khách hàng hiểu được hoạt động của ngân hàng tạo ra sự thuận lợi và nhanh chóng hơn trong giao dịch giữa khách hàng với ngân hàng. Ngân hàng , có thể tuyên truyền quảng cáo thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như đài , báo , việc này được làm thường xuyên đặc biệt khi có sự thay đổi cơ chế , chính sách cho vay hoặc khi ngân hàng đưa ra một loại hình cho vay đối với kinh tế ngoài quốc doanh .
Ngoài ra, ngân hàng cũng nên chú trọng hơn nữa trong công việc đầu tư cho công tác nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới , tạo ra sự khác biệt giữa các sản phẩm, dịch vụ mà mình cung cấp so với các đối thủ cạnh tranh khác. Ngân hàng nên thành lập một bộ phận chuyên trách nghiên cứu phát triển thị trường nhằm hoàn thiện hơn nữa chính sách kinh doanh trong từng thời kỳ.
3.2.3. Thực hiện đổi mới và hoàn thiện tổ chức:
Trong những năm gần đây , cùng với công cuộc đổi mới đất nước, hệ thống các ngân hàng , tổ chức tài chính – tín dụng Việt Nam đang có những bước phát triển mạnh mẽ để đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế . Song song với việc đẩy mạnh cơ cấu lại tổ chức , tăng năng lực quản trị , điều hành và tăng năng lực tài chính , các ngân hàng , tổ chức tài chính – tín dụng nói chung và của chính NHCT Thanh Xuân nói riêng đang tích cực tập trung nguồn lực để hiện đại hoá hoạt động ngân hàng . Ngoài việc đã cơ cấu lại các tổ , các phòng ban như : phòng kinh doanh ; phòng kế toán ; phòng nguồn vốn …thì NHCT Thanh Xuân cũng nên tổ chức ra một tổ tín dụng ngoài quốc doanh trong phòng kinh doanh , trong đó có sự năng động, có trình độ và có nhiều kinh nghiệm . Nhằm thực hiện trợ giúp , tư vấn cho khách hàng là kinh tế ngoài quốc doanh. Khi mà kinh tế ngoài quốc doanh đã phát triển thì nâng cấp tổ này thành một phòng tín dụng ngoài quốc doanh .
Trong tương lai , Việt Nam sắp ra nhập WTO thì các DNNN, doanh nghiệp NQD cũng như các TCTD khác phải tự đứng vững trên đôi chân của mình . Sẽ không còn sự “nâng đỡ “ của Nhà nước nữa . Hàng loạt các DN nước ngoài sẽ đầu tư vào nền kinh tế khi đó sẽ có sự cạnh tranh gay gắt . Ngân hàng nào chiếm được nhiều thị phần trên thị trường thì quy mô hoạt động của ngân hàng đó, kèm theo là lợi nhuận sẽ cao hơn .
3.2.4. Tăng cường hơn nữa trong công tác thông tin phòng ngừa Rủi ro:
Trong việc đánh giá thẩm định khách hàng thì cơ sở của nó là các thông tin từ phía khách hàng và các thông tin khác do ngân hàng thu thập ,trong đó các thông tin do ngân hàng thu thập là đặc biệt quan trọng. Vì ngoài tác dụng bổ sung thông tin nó còn cho phép ngân hàng đánh giá độ trung thực các thông tin từ phía khách hàng đã cung cấp . Do vậy , ngân hàng cần tăng cường hơn nữa trong công tác thông tin phòng ngừa rủi ro nhằm cập nhập một cách nhanh chóng , đầy đủ nhất các thông tin liên quan tới khách hàng giúp cho việc đánh giá khách hàngđược nhanh nhấtvà thuận lợi nhất
3.2.5. Nâng cao chất lượng thẩm định , đánh giá khách hàng .
Thực hiện nghiêm túc quy trình nghiệp vụ trước hết là việc thẩm định đánh giá khách hàng. Việc thẩm định đánh giá khách hàng là cơ sở để quyết định đầu tư vốn đúng đắn. Việc phân tích đánh giá phải tiến hành toàn diện, phải đánh giá năng lực pháp lý, tư cách đạo đức, uy tín khách hàng vay bởi điều đó quyết định ý thức trả nợ của khách hàng. Phân tích đánh giá chính xác năng lực tài chính, năng lực kinh doanh, môi trường kinh doanh của khách hàng nó quyết định đến khả năng trả nợ của khách hàng .
Trước khi phát tiền vay, ngân hàng cần phải hiểu rõ khách hàng vì khách hàng là người chịu trách nhiệm sử dụng và hoàn trả vốn vay, là người quyết định cuối cùng về hiệu quả của khoản tiền vay. Vì vậy thẩm định khách hàng là một biện pháp quan trọng để nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng nhằm phòng ngừa và hạn chế nợ quá hạn trong kinh doanh tín dụng ngân hàng. Nếu ngân hàng không tiến hành thẩm định khách hàng hoặc thẩm định không chính xác sẽ dẫn đến hiện tượng cho khách hàng không đủ điều kiện sử dụng và trả nợ vốn vay, gây nợ quá hạn cho ngân hàng . Qua thẩm định khách hàng, ngân hàng thấy khả năng tài chính hiện tại tiềm năng trong tương lai, khả năng hoàn trả vốn vay của khách hàng. Có thể nói việc phân tích nghiên cứu khách hàng có một ý nghĩa hết sức quan trọng vì nó tạo lập cơ sở ban đầu để cho ngân hàng làm căn cứ đưa ra quyết định trong kinh doanh của mình khi thu thập thông tin phục vụ cho công tác nghiên cứu, phân tích về khách hàng, ngân hàng cần chú ý đến nội dung sau :
Đánh giá về năng lực pháp lý của khách hàng vay vốn .
+ Khách hàng vay vốn phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân dự theo quy định của pháp luật để gắn trách nhiệm của khách hàng với sự ràng buộc về mặt pháp luật, giúp cho các nhà kinh doanh thuận tiện trong việc quản lý.
Đánh giá năng lực phẩm chất của người lãnh đạo điều hành :
Đánh giá năng lực phẩm chất của người lãnh đạo điều hành, nó quyết định sự thành công hay thất bại của khách hàng. Đánh giá năng lực chuyên môn của người lãnh đạo điều hành qua những vấn đề sau:
+ Chuyên môn của họ và công việc của họ đảm nhận có phù hợp hay không, nếu phù hợp thì sẽ phát huy được khả năng của họ .
+Đánh giá qua khả năng hoạch định hay chiến lược sản xuất kinh doanh của khách hàng (rõ ràng, cụ thể, khả thi...) trước hết thể hiện trên ý tưởng của người điều hành .
+Uy tín của người lãnh đạo điều hành : Đạo dức nghề nghiệp, đạo dức kinh doanh có hay không, cao hay thấp, uy tín đối với các tổ chức tín dụng .
Phân tích đánh giá về năng lực tài chính của khách hàng.
Trên cơ sở báo cáo tài chính của khách hàng lập tại thời điểm gần nhất, Ngân hàng tiến hành phân tích tài chính của khách hàng để từ đó đánh giá ảnh hưởng của nó đến mức độ rủi ro của khoản vay sau này. Phân tích khách hàng để ngân hàng thấy được khách hàng thừa vốn hay thiếu vốn, nếu thiếu thì bao nhiêu ? vốn của khách hàng được sử dụng như thế nào ? khả năng tiềm năng nằm ở đâu để từ đó có những quyết định đúng đắn với các khoản tín dụng phát ra. Qua phân tích đánh giá về năng lực tài chính của khách hàng giúp cho ngân hàng có thể đánh giá khả năng thanh toán của khách hàng, để biết thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, xu thế hoạt động của khách hàng trong tương lai tốt hay xấu. Qua đó xác định mối quan hệ lâu dài giữa khách hàng với Ngân hàng trong tương lai. Phân tích tình hình tài chính của khách hàng, Ngân hàng sử dụng các chỉ tiêu sau:
Xem cơ cấu vốn của khách hàng hợp lý hay không hợp lý ?. Nếu không hợp lý thì hiệu qủa sử dụng vốn sẽ thấp. Cơ cấu giữa vốn cố định và vốn lưu động, cơ cấu này có khác nhau giữa các khách hàng sản xuất và kinh doanh .
Phân tích đánh giá khả năng tự tài trợ, tự trang trải về vốn trong kinh doanh của khách hàng. Khả năng tự chủ về tài chính của khách hàng càng cao thì càng tốt.
Hệ số tài trợ =
Nguồn vốn hiện có của khách hàng ( Vốn chủ sở hữu)
Tổng nguồn vốn của khách hàng đang sử dụng
Hệ số này càng cao, thể hiện tình hình tài chính của khách hàng càng vững chắc. Khách hàng ít lo lắng trong việc vay, trả nợ như vậy năng lực đi vay rất lớn , điều này dễ hiểu vì người vay có thể vay được khi chứng minh được bản thân mình có khả năng trả nợ vốn vay so với doanh số hoạt động.
Vốn vay
> 1
Doanh số hoạt động
=> Khả năng tự tài trợ tốt.
Doanh số hoạt động lớn chứng tỏ vốn của khách hàng bỏ vào kinh doanh lớn, vốn luân chuyển cao.
Đánh giá khả năng thanh toán của khách hàng: Có ảnh hưởng rất lớn đến mức rủi ro trong một khoản vay. Một khách hàng có khả năng thanh toán tốt là có đủ khả năng trả các khoản nợ khi đến hạn. Thông thường các doanh nghiệp có tình hình tài chính tốt có thể tự cấn đối các khoản nợ khi đến hạn và ngược lại các doanh nghiệp có tình hình tài chính tồi sẽ không tự cân đối để trả nợ khác gây nên nợ nần dây dưa và đến một lúc nào đó khách hàng sẽ mất khả năng thanh toán . Cho vay trong trường hợp này, khoản tín dụng của Ngân hàng sẽ gặp rủi ro cao. Các chỉ tiêu Ngân hàng sử dụng để phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp là: Khả năng thanh toán chung, khả năng thanh toán nhanh, khả năng thanh toán cuối cùng.
Khả năng thanh toán chung =
Tổng các khoản thanh toán
³ 1
Tổng các khoản nợ
Khả năng thanh toán nhanh =
TSLĐ - Hàng tồn kho
³1
Nợ ngắn hạn đến hạn thanh toán
Nói chung hệ số khả năng thanh toán nhanh lớn hơn 0,5 thì tình hình khả năng thanh toán của khách hàng là khách quan, nếu thấp hơn khách hàng có thể gặp khó khăn trong thanh toán nợ.
- Khả năng sinh lời về vốn trong kinh doanh của khách hàng phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của khách hàng.
Mức sinh lời trên doanh thu =
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
Thu nhập trên tổng tài sản =
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản bình quân
Thu nhập trên vốn thuần =
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
So sánh giữa lợi nhuận ròng với vốn vay, lợi nhuận ròng với vốn lưu động, lợi nhuận ròng với vốn tự có, để xem mức sinh lời của một đồng vốn vay, một đồng vốn lưu động, một đồng vốn tự có. Hiệu qủa sử dụng vốn của khách hàng càng cao thì mức độ an toàn của vốn Ngân hàng đầu tư vào càng lớn.
3.2.6. Đổi mới hoàn thiện chính sách cho vay, xây dựng quy trình cho vay đơn giản, khoa học đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh.
Trong chương II chúng ta đã nghiên cứu một số nguyên nhân dẫn đến hạn chế việc cho vay kinh tế ngoài quốc doanh trong đó có những vướng mắc về cơ chế cho vay. Vì vậy khi Ngân hàng muốn mở rộng hoạt động tín dụng đối với kinh tế ngoài quốc doanh thì Ngân hàng phải cải tiến và hoàn thiện cơ chế chính sách cho vay theo hướng đơn giản, thuận lợi phù hợp với từng đối tượng khách hàng nhưng vẫn đảm bảo những yếu tố cần thiết về quản lý cho vay, thu nợ trong chính sách chung của Ngân hàng.
Đối với thủ tục cho vay: Các NHTM liên tục đổi mới thủ tục cho vay một cách nhanh gọn , tạo sự thuận tiện trong giao dịch với khách hàng
Đối với lãi suất cho vay : phải linh hoạt đối với từng phương án sản xuất kinh doanh , từng ngành nghề , từng đối tượng khách hàng
Về quy định thời hạn cho vay : ngoài những quy định về thời hạn cho vay sao cho phù hợp với từng phương án sản xuất kinh doanh của khách háng. Ngân hàng cũng nên có niềm tin vào khách hàng của mình. Để tạo được hình ảnh của mình trong nền kinh tế thị trường .
Về khách hàng : Dù là khách hàng truyền thống hay đối với kinh tế NQD thì cũng cần có những chính sách cho vay sao cho phù hợp với tình hình kinh doanh, cũng như quy mô của DN đó . Chẳng hạn :
Đối với các hợp tác xã, tổ sản xuất:
Đây là thành phần kinh tế chiếm tỷ lệ không lớn trong số khách hàng của Ngân hàng nhưng lại có mối quan hệ khá tốt với Ngân hàng họ vay trả rất đúng hạn do vậy Ngân hàng nên tạo điều kiện thuận lợi cho hợp tác xã vay vốn. Đặc biệt là cần tăng đầu tư vốn trung dài hạn vì các hợp tác xã rất cần vốn để đổi mới công nghệ, trang thiết bị.
Trong một số trường hợp Ngân hàng có thể cho các hợp tác xã vay vốn với mức lãi suất thấp hơn. Ngân hàng nên phối hợp với các cấp, các ngành liên quan để tháo gỡ khó khăn cho các hợp tác xã.
Đối với khách hàng là công ty TNHH, công ty cổ phần, DNTN:
Đây là đối tượng vay vốn khá lớn của Ngân hàng, nhưng cũng là đối tượng có nhiều rủi ro tín dụng nhất vì chủ yếu là các doanh nghiệp kinh doanh, chế biến sản phẩm và dịch vụ.Do vậy Ngân hàng nên quan tâm đến tình hình tài chính của khách hàng. Khi cho vay phải đảm bảo vốn vay tham gia vào quá trình SXKD có hiệu quả ra sao? xác định số vốn vay đó trên cơ sở sản phẩm đã được tiêu thụ đảm bảo nguồn vốn Ngân hàng đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
Đối với đối tượng là tư nhân, cá thể:
Đây là đối tượng hoạt động rất tự do vì mục tiêu lợi nhuận thể bất chấp tất cả. Do vậy đối với đối tượng này Ngân hàng cần bố trí cán bộ có năng lực, trình độ để thẩm định và giám sát món vay có hiệu quả. Để đảm bảo việc sử dụng vốn vay của các đối tượng này đạt hiệu quả Ngân hàng ,ví dụ : có thể tổ chức cho vay theo nhóm, một nhóm ít nhất từ 5 người trở nên họ sẽ giao cho các thành viên còn lại sử dụng, đến kỳ hạn trả nợ họ lại có trách nhiệm thu lãi và đến trả cho Ngân hàng. Hình thức này sẽ nâng cao được tinh thần trách nhiệm của các đối tượng sử dụng vốn Ngân hàng.
Ngoài những hình thức trên Ngân hàng có thể đầu tư bằng cách hùn vốn, liên kết với khách hàng mà Ngân hàng cho là làm ăn hiệu quả để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính từ hoạt đọng này mà Ngân hàng sẽ có cơ hội tìm hiểu thị trường, giám sát hoạt động kinh doanh của khách hàng. Cán bộ Ngân hàng sẽ nâng cao hơn sự hiểu biết của mình về khu vực kinh tế này từ đó sẽ giúp Ngân hàng mở rộng hoạt động tín dụng một cách dễ dàng hơn.
3.2.7. Đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng ngân hàng.
Con người là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong hoạt động tín dụng ngân hàng . Nghiệp vụ ngân hàng càng phát triển đòi hỏi chất lượng nhân sự ngày càng cao để có thể sử dụng những phương tiện hiện đại , phù hợp với sự phát triển nghiệp vụ ngân hàng trong nền kinh tế thị trường.
Để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công tác tín dụng trong thời kỳ hiện nay thì đào tạo chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng ngân hàng là khâu then chốt . Cán bộ lãnh đạo tín dụng và cán bộ trực tiếp làm tín dụng cần phải hội đủ những điều kiện sau :
Cán bộ tín dụng phải là người có kiến thức tổng hợp về các lĩnh vực kinh tế , nắm vững chủ trương , chính sách của Nhà nước . Công tác thẩm định đòi hỏi CBTD không chỉ biết tính toán những chỉ tiêu tài chính , chỉ tiêu kinh doanh và phương án của khách hàng , những quy hoạch , kế hoạch của ngành và địa phương để có thể đưa ra được nhận xét chính xác .
Cán bộ tín dụng phải có kiến thức cơ bản về pháp luật ( Luật dân sự, Luật doanh nghiệp , Luật đất đai , Luật đầu tư nước ngoài , Luật khuyến khích đầu tư trong nước , Quy chế đăng ký giao dịch đảm bảo…) để tránh khỏi bị khách hàng cố tình lừa dối hoặc có những sai xót không đáng có trong các thủ tục , giấy tờ liên quan đến khoản vay.
Cán bộ tín dụng phải nắm vững quy trình nghiệp vụ , các văn bản cơ chế liên quan đến tín dụng NHNN và NHCT Việt Nam vì đây chính là cơ sở pháp lý cần thiết để bảo vệ tài sản của ngân hàng trước rủi ro mà môi trường kinh doanh mang lại.
Ngoài trình độ, kiến thức chuyên môn là rất quan trọng trong bất kỳ công việc nào . Song , do đặc trưng của công tác tín dụng thì CBTD giỏi về chuyên môn chưa đủ mà phải có phẩm chất đạo đức và bản lĩnh vững vàng, không bị cám dỗ trước đồng tiền và cái lợi cá nhân.; phải có tinh thần trách nhiệm và nhiệt tình công việc ; phải có kỹ năng cá nhân như khả năng về Marketing , trình độ ngoại ngữ , tin học….
Tóm lại , những tồn tại về vấn đề con người trong công tác tín dụng nêu trên xuất phát từ nhiều nguyên nhân . Muốn có cán bộ làm tín dụng giỏi thì trước tiên NHCT Thanh Xuân phải có chính sách tuyển người có năng lực và tổ chức tốt công tác đào tạo ,bên cạnh đó phải có chính sách đãi ngộ tốt đối với đội ngũ cán bộ làm công tác làm tín dụng. Cụ thể :
Cần có lớp đào tạo phù hợp với đối tượng đào tạo :
Đối với cán bộ mới ra trường thì nội dung đào tạo cần đi sâu vào những kiến thức cơ bản về thẩm định , quản lý cho vay trong đó đưa ra những tình huống thực tế cho cán bộ ;
Đối với cán bộ tín dụng lâu năm , cần có những lớp đào tạo theo chuyên đề , phổ biến chính sách kinh tế và văn bản chế độ , pháp luật mới liên quan tới lĩnh vực ngân hàng.
Về công tác quản lý nhân sự : cán bộ lãnh đạo các phòng kinh doanh phải là người nắm rõ khả năng và hạn chế của từng người để bố trí công việc phù hợp…
Chế độ lương thưởng đối với cán bộ tín dụng
Tăng cường cơ sở vật chất , trang thiết bị kỹ thuật , cơ chế hỗ trợ công việc chuyên môn.
3.3. Một số kiến nghị
Theo định hướng phát triển nền kinh tế nhiều thành phần của Đảng và Nhà nước thì việc mở rộng hoạt động tín dụng đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh không những nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh Chi nhánh NHCT Thanh Xuân , mà nó còn thúc đẩy sự phát triển của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh , tạo sự cân bằng trong chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế , góp phần vào quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Trong những năm qua, Ngân hàng đã rất cố gắng để tăng mức cho vay đối với kinh tế ngoài quốc doanh . Nhưng là một Chi nhánh chịu sự quản lý trực tiếp của ngân hàng Nhà nước , ngân hàng Công thương Việt Nam thì việc một mình Chi nhánh là chưa đủ mà cần phải có sự giúp đỡ , hướng dẫn của các cấp , các ngành có liên quan . Qua tìm hiểu tình hình cho vay ngoài quốc doanh tại Chi nhánh NHCT Thanh Xuân để giúp ngân hàng mở rộng được hoạt động tín dụng , em xin có một số kiến nghị sau :
3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước và các cơ quan hữu quan.
3.3.1.1. Tạo môi trường thuận lợi cho kinh tế ngoài quốc doanhphát triển.
Do đặc điểm kinh tế nước ta là một nước kém phát triển , sản xuất nhỏ là phổ biến nên các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ chiếm tỷ trọng lớn. Do vậy để tạo điều kiện phát triển kinh tế ngoài quốc doanh thì nhà nước cần có chính sách hỗ trợ khu vực này . Nhà nước cần tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng , tạo cơ hội cho khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tham gia vào các hình thức đầu tư thích hợp . Cần nhanh chóng cải tiến thủ tục hành chính liên quan đến việc thành lập và điều hành hoạt động các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Các chính sách của Nhà nước cũng như sự áp dụng của địa phương đối với các doanh nghiệp này chưa thống nhất nhiều khi làm cản trở đến hoạt động của các doanh nghiệp . Cải tiến chính sách thuế , tài chính để Nhà nước có thể kiểm soát được hoạt động của loại hình doanh nghiệp này . Có những biện pháp hỗ trợ việc đào tạo cán bộ , trợ giúp về kỹ thuật cho các doanh nghiệp này. Nên tổ chức các lớp đào tạo phù hợp với từng loại hình kinh doanh vì khi cán bộ lãnh đạo có trình độ , có kỹ năng nghiệp vụ có thể giúp cho hoạt động kinh doanh đạt kết quả cao hơn và họ cũng có trách nhiệm hơn đối với những khoản vay ngân hàng và làm nghĩa vụ đối với nhà nước.
3.3.1.2. Tăng cường công tác quản lý đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh .
Hoạt động của các DN ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động tín dụng của ngân hàng . Việc tăng cường giám sát nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh là một biện pháp hữu hiệu để ngân hàng có thể mở rộng hoạt động tín dụng đối với khu vực này . Trong hoàn cảnh nền kinh tế thị trường còn gặp nhiều khó khăn , năng lực sản xuất kinh dianh còn hạn chế , thậm chí yếu kém , ít có sự cạnh tranh . Nhiều DN hoạt động mang tính nhỏ lẻ, chụp giật đòi hỏi Chính phủ phải có các giải pháp kịp thời . Em xin đề xuất một số kiến nghị sau :
Thực thi kế hoạch phát triển kinh tế tổng thể đã đề ra , có các ưu tiên ưu đãi với các DN hoạt động trong các ngành kinh tế mũi nhọn .
Ban hành và hướng dẫn chỉ đạo cho các ngành , các cấp thực thi các điều luật đã và sẽ ban hành . Đối với các doanh nghiêp cần tăng cường công tác kiểm tra , kiểm soát bảo đảm các doanh nghiệp thực thi đúng các điều luật đó.
Việc cấp giấy phép hoạt động kinh doanh đối với các doanh nghiệp mới , đặc biệt là công ty TNHH phải đảm bảo điều kiện về vốn , cơ sở vật chất phục vụ kinh doanh , cán bộ điều hành phải có đủ năng lực và có phẩm chất đạo đức tốt.
Khi thẩm định một dự án để cho vay thì các báo cáo tài chính của DN là rất quan trọng . Nó được thể hiện trên các bảng cân đối kế toán , báo cáo kết quả kinh doanh do vậy việc bắt buộc các DN ngoài quốc doanh thực hiện nghiêm túc theo chế độ hạch toán thống kê của Nhà nước là rất quan trọng . Hiện nay kiểm toán Nhà nước thực hiện việc kiểm toán đối với các bộ , ngành , các Tổng công ty 90-91 và các công ty thành viên của các công ty này . Các DN ngoài quốc doanh hiện nay đa số là chưa thuê kiểm toán để kiểm tra hoạt động tài chính của mình . Do vậy Nhà nước nên có các biện pháp bắt buộc các doanh nghiệp phải thực thi nghiêm chỉnh chế độ.
3.3.1.3. Hoàn thiện môi trường pháp lý hoạt động tín dụng đối với kinh tế ngoài quốc doanh .
Đầu tư tín dụng vào kinh tế ngoài quốc doanh có mức độ rủi ro là khá cao, do vậy để tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho hoạt động tin dụng Nhà nước nên tập trung hoàn thiện các nội dung sau :
Hoàn thiện việc triển khai nghị định bảo đảm tiền vay , tài sản thế chấp . Đối với tài sản thế chấp nên để Ngân hàng tự quyết định , tạo điều kiện cho họ nhanh chóng thu hồi được các khoản nợ . Đối với việc cấp giấy tờ sở hữu tài sản Nhà nước nên tiến hành khẩn trương , đặc biệt là quyền sử dụng đất tạo điều kiện cho Ngân hàng thẩm định dễ dàng .
Đối với các thủ tục , toà án cần sớm điều chỉnh bổ sung cho phù hợp với điều kiện đảm bảo tiến hành điều tra một cách nhanh chóng tránh gây tình trạng lãng phí thời gian . Các bản án đã có hiệu lực cần thi hành án nhanh chóng , xử lý kịp thời những phát sinh trong quá trình thực hiện để bảo đảm quyền lợi của Ngân hàng.
Hoạt động công chứng nên cải tiến để tránh lãng phí thời gian, sức lực không cần thiết . Theo quy định chung thì giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu của tài sản khách hàng khi đem thế chấp phải có công chứng đầy đủ . Hiện nay , việc công chứng trên địa bàn thủ đô Hà Nội đã gọn bớt nhưng vẫn không đáp ứng như mong đợi.
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước và với Ngân hàng Công thương Việt Nam.
3.3.2.1. Đối với Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng Nhà nước cần sửa đổi bổ sung các cơ chế , thể lệ cụ thể , rõ ràng để tạo một khung pháp lý hoàn thiện cho hoạt động tín dụng . Hiện nay, các quy chế , thể lệ của Ngân hàng Nhà nước còn tỏ ra chung chung mang tính chỉ đạo , định hướng hơn là pháp lý .
Tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các Ngân hàng thương mại thông qua việc nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trường liên Ngân hàng , hiệp hội Ngân hàng cũng như việc nâng cao chất lượng , hiệu quả công tác thông tin của trung tâm thông tin tín dụng(CIC) .
Hỗ trợ các Ngân hàng thương mại trong việc xử lý các khoản nợ . Hiện nay các Ngân hàng thương mại ở nước ta gặp rất nhiều khó khăn trong việc xử lý tài sản thế chấp cầm cố , các khoản nợ khó đòi. Do vậy, Ngân hàng Nhà nước cần phối hiựo với các cấp ,các ngành có liên quan để giúp đỡ các Ngân hàng thương mại giải quyết vấn đề này.
3.3.2.2. Đối với Ngân hàng Công thương Việt Nam.
Với vai trò là cơ quan chỉ đạo trực tiếp hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Thanh Xuân, Ngân hàng Công thương Việt Nam cần có những hướng dẫn cụ thể hoạt động của chi nhánh Ngân hàng Công thương Thanh Xuân , NHCT Việt Nam cần thực hiện các công việc sau :
Chỉ đạo hướng dẫn cụ thể , kịp thời các chủ trương , chính sách của Chính phủ và của ngành . Hoàn thiện môi trường pháp lý tạo điều kiện thuận lợi cho Chi nhánh NHCT Thanh Xuân nói riêng và NHCT Việt Nam nói chung tiếp tục thực hiện tăng trưởng hợp lý đi đôi với việc cải thiện ,nâng cao chất lượng tín dụng , dư nợ hiện tại của Chi nhánh . Đây là yếu tố trọng tâm xuyên suốt trong hoạt động kinh doanh của NHCT Việt Nam.
Ban lãnh đạo NHCT Việt Nam phải có ý kiến chỉ đạo , chủ trương hạn chế tăng trưởng tín dụng . Để các Chi nhánh thực hiện thanh lọc khách hàng , lựa chọn khách hàng , doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả , tình hình tài chính lành mạnh , có tín nhiệm đối với ngân hàng để cho vay . Đồng thời rút dần dư nợ tiến tới chấm dứt quan hệ tín dụng đối với những khách hàng có tình hình tái chính yếu kém , sản xuất kinh doanh thua lỗ , có nợ quá hạn , vốn chủ sở hữu thấp . Có như vậy, hoạt động kinh doanh của từng Chi nhánh nói riêng , của NHCT Việt Nam nói chung mới thay đổi theo chiều hướng tích cực , chất lượng dư nợ , chất lượng đầu tư được cải thiện , nâng lên , đảm bảo lành mạnh , an toàn , hiệu quả.
Tóm lại, để hoạt động tín dụng đối với kinh tế ngoài quốc doanh được thuận lợi thì Chi nhánh Ngân hàng Công thương Thanh Xuân cần phải có sự giúp đỡ của các cơ quan chức năng , Ngân hang Nhà nước và Ngân hàng Công thương Việt Nam.
Kết luận
Đường lối đổi mới kinh tế do Đảng ta mới khới xướng qua hơn 15 năm thực hiện đã thực sự tạo môi trường kinh tế thuận lợi cho các thành phần kinh tế phát triển nói chung và thành phần kinh tế ngoài quốc doanh đã tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hội , bố sung thu nhập quốc dân , đóng góp vào nguồn thu ngân sách Nhà nước , tạo thêm công ăn việc làm , nâng cao đời sống của người dân … đã khẳng định vai trò không thể thiếu của kinh tế ngoài quốc doanh trong nền kinh tế .
Trong những năm qua , với tư cách là một tổ chức kinh doanh tiền tệ , đóng góp vai trò quan trọng trong việc huy động vốn và cho vay đối với thành phần kinh tế . Chi nhánh Ngân hàng Công thương Thanh Xuân đã từng bước thay đổi cơ cấu đầu tư tín dụng hướng tới việc mở rộng đầu tư đối với các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh . Mặc dù cho vay ngoài quốc doanh của NHCT Thanh Xuân có nhiều hạn chế do những hạn chế khó khăn đã nêu trên đã nêu trên thị trường một thị trường mục tiêu của chi nhánh NHCT Thanh Xuân . Qua thực tế tìm hiểu hoạt động cho vay đối với kinh tế ngoài quốc doanh tại NHCT Thanh Xuân em thấy việc mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp này là hướng đi phù hợp với kinh tế thị trường . Bài viết này chỉ đánh giá thực tế tình hình cho vay ngoài quốc doanh tại NHCT Thanh Xuân , trên cơ sở đó đưa ra những phương hướng giải pháp nêu trên hy vọng rằng trong những năm tới, hoạt động tín dụng đối với kinh tế ngoài quốc doanh tại Ngân hàng sẽ đạt kết quả tốt hơn .
Với khả năng và kinh nghiệm còn hạn chế nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót . Em rất mong được sự đóng góp từ phía các thầy giáo, cô giáo cùng những ai quan tâm đến vấn đề này .
Tài liệu tham khảo
Nghị định số 85/2002/NĐ- CP ra ngày 25/10/2002 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung Nghị định số 178/1999/NĐ-CP ra ngày 29/12/1999 của Chính phủ về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng.
Giáo trình tín dụng Ngân hàng ( TS Hồ Diệu) – Học viện Ngân hàng
Quyết định số 1267/2001/ QD – NHNN ngày 31/12/2001.
Hướng dẫn thực hiện quyết định số 1267/2001/ QĐ - NHNN ngày 31/12/2001 của NHCT Việt Nam.
Báo cáo tổng hợp của Phòng Tài trợ thương mại ; Phòng kinh doanh ; Phòng nguồn vốn ; Phòng Kế toán , Phòng tổng hợp tiếp thị
Luật Đất đai , luật Ngân hàng Nhà nước , luật các tổ chức tín dụng .
Sổ tay tín dung ( Lưu hành nội bộ ) của NHCT Thanh Xuân .
Và các tài liệu khác .
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 34205.doc