Việc nghiên cứu về hoạt động dịch vụ ngân hàng đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm mở rộng và phát triển dịch vụ ngân hàng tại Sở giao dịch NHCTVN là một vấn đề tương đối phức tạp. Tuy vậy, thông qua việc vận dụng các phương pháp nghiên cứu lý luận kết hợp với thực tiễn, tác giả đã đề cập tới những nội dung cơ bản sau:
1- Luận cứ những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động dịch vụ ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường đặc biệt là nêu lên được những nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng và phát triển dịch vụ ngân hàng.
2- Phân tích thực trạng của các hoạt động dịch vụ tại Sở giao dịch Ngân hàng. Từ đó nêu lên những kết quả đã đạt được; đồng thời tìm ra những hạn chế đó là:
- Các dịch vụ ngân hàng còn đơn điệu, các dịch vụ mà Sở thực hiện chủ yếu vẫn là các dịch vụ truyền thống như thanh toán, chuyển tiền trong nước và quốc tế, dịch vụ bảo lãnh, chiết khấu.
- Chưa có các dịch vụ mới như dịch vụ tư vấn thông tin, dịch vụ bảo quản ký gửi, dịch vụ trên thị trường chứng khoán.
- Chất lượng các dịch vụ ngân hàng chưa thật sự hấp dẫn khách hàng.
Các nguyên nhân dẫn đến các hạn chế ở trên đó là:
+ Nguyên nhân chủ quan:
- Trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật khá hiện đại nhưng thiếu đồng bộ.
- Chất lượng các nghiệp vụ khác của ngân hàng chưa cao.
- Trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên của Sở giao dịch còn nhiều bất cập.
+ Nguyên nhân khách quan:
- Môi trường kinh tế xã hội.
- Môi trường pháp lý cho hoạt động ngân hàng còn thiếu đồng bộ.
92 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1267 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp mở rộng và phát triển dịch vụ Ngân hàng tại Sở giao dịch Ngân hàng Công thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
định tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII đồng thời xứng đáng với vị trí chủ lực của Ngân hàng Thương mại Quốc doanh trên thị trường tín dụng, đầu tư của Việt Nam. Ngân hàng Công thương Việt Nam đã đề ra các mục tiêu và nhiệm vụ chiến lược phát triển Ngân hàng Công thương Việt Nam đến 2010 đó là:
3.1.1.1 Mục tiêu tổng quát:
- Tiếp tục duy trì Ngân hàng Công thương Việt Nam là một Ngân hàng Thương mại quốc doanh, 100% vốn thuộc sở hữu Nhà nước. Giữ được vị trí là một trong những Ngân hàng Thương mại hàng đầu ở Việt Nam, có vai trò chủ lực trên thị trường tín dụng - tiền tệ ở Việt Nam.
- Phát triển hoạt động kinh doanh lành mạnh, an toàn, hiệu quả.
- Công nghệ hiện đại và cán bộ chất lượng cao.
- Phát triển phù hợp cả các nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại và kinh doanh đối nội.
- Đảm bảo việc làm, tiền lương, thu nhập của người lao động và kế hoạch lợi nhuận theo xu hướng ngày càng tăng lên.
- Góp phần thực hiện tốt chính sách tiền tệ quốc gia, phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nưóc theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
3.1.1.2 Một số nhiệm vụ chiến lược:
1. Tăng vốn tự có: Đảm bảo tỷ lệ tăng vốn tự có so với tốc độ phát triển tài sản có, tài sản nợ và tỷ lệ sử dụng vốn tự có để đầu tư vào tài sản cố định theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng. Dự báo mức vốn tự có phải đạt đến năm 2003: 2.040 tỷ VNĐ, năm 2005: 3.640 tỷ VNĐ, năm 2010: 4.550 tỷ VNĐ.
2. Cho vay và đầu tư: mức tăng trưởng hàng năm cao hơn tốc độ tăng trưởng GDP cộng với mức lạm phát. Dự báo mức tăng trưởng bình quân 12-15% năm (giai đoạn 2002-2005) và 10-12% năm (giai đoạn 2006-2010).
3. Tăng vốn huy động: duy trì mức tăng trưởng đảm bảo mục tiêu tăng trưởng dư nợ cho vay và đầu tư hàng năm và duy trì các tỷ lệ đảm bảo an toàn hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật.
4. Đa dạng hoá các sản phẩm tín dụng và dịch vụ theo hướng tăng tỷ trọng thu nhập từ dịch vụ, giảm tỷ trọng thu nhập từ tín dụng. Đến năm 2010 thu nhập từ lãi cho vay chiếm khoảng 65-70%, thu nhập từ thu phí các dịch vụ khoảng 30-35%.
5. Thu nhập bình quân đầu người: tăng bình quân 10%/năm.
6. Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng và tin học trong mọi lĩnh vực hoạt động kinh doanh:
- Giai đoạn 2002-2003: cải tiến, nâng cấp các chương trình ứng dụng kỹ thuật và công nghệ tin học phục vụ công tác quản lý và điều hành kinh doanh về xử lý dữ liệu, lưu trữ, kế toán, thanh toán nội bộ, thanh toán trong nước và quốc tế.
- Giai đoạn 2004-2010: hiện đại hoá các giải pháp kỹ thuật, công nghệ phục vụ việc cải tiến, hoàn thiện các sản phẩm hiện có, đưa ra sản các sản phẩm mới có năng lực cạnh tranh cao theo chiến lược khách hàng.
7. Đào tạo đội ngũ cán bộ lãnh đạo và nhân viên có đủ phẩm chất và năng lực đáp ứng được yêu cầu đổi mới và phát triển kinh doanh của một ngân hàng lớn, hiện đại.
Với mục tiêu và nhiệm vụ chiến lược đã đặt ra để mở rộng và phát triển các loại hình dịch vụ ngân hàng cần phải quán triệt các quan điểm sau:
- Thứ nhất: phát triển các loại hình dịch vụ ngân hàng cần phải phát triển toàn diện cả về bề rộng lẫn bề sâu đó chính là các biện pháp nâng cao chất lượng các loại dịch vụ ngân hàng hiện có đồng thời mở rộng thêm các loại hình dịch vụ mới nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng ngày càng đa dạng và phong phú phù hợp với cơ chế thị trường.
- Thứ hai: với xu thế hoà nhập như hiện nay việc phát triển các loại hình dịch vụ Ngân hàng Thương mại chính là nhằm củng cố và phát triển hệ thống Ngân hàng Thương mại Việt Nam lên ngang tầm với các ngân hàng trên thế giới để nhanh chóng hội nhập với cộng đồng tài chính quốc tế nhưng lại phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của đất nước cũng như khả năng tài chính của mỗi ngân hàng.
Vì vậy trong quá trình tham khảo kinh nghiệm nước ngoài cần có sự chọn lọc phê phán, không rập khuôn máy móc.
- Thứ ba: việc trú trọng phát triển các loại hình dịch vụ nào cần xuất phát từ yêu cầu bức xúc của nền kinh tế nước ta cũng như nắm bắt được xu hướng phát triển các nhu cầu của khách hàng trong tương lai đó là:
- Thị trường chứng khoán sẽ hoạt động vào tương lai gần, phần lớn các doanh nghiệp Nhà nước sẽ được cổ phần hoá, tuy nhiên dự báo đến 2005 và 2010 nhu cầu vốn hoạt động và đầu tư của các doanh nghiệp sẽ phụ thuộc rất lớn vào vốn cho vay, đầu tư của ngân hàng.
- Nhu cầu thanh toán không dùng tiền mặt sẽ tăng lên 80-90% tổng lưu lượng thanh toán toàn xã hội, đòi hỏi ngân hàng phải hiện đại hoá mạng lưới thanh toán, phát triển các sản phẩm mới như thẻ rút tiền tự động, thẻ tín dụng, tài khoản thấu chi để phục vụ các nhu cầu của khách hàng.
- Thu nhập tăng dần từ tích luỹ và tiêu dùng của các tầng lớp dân cư tăng làm phát triển các nhu cầu cất trữ, đầu tư vào thị trường chứng khoán. Ngoài ra tín dụng tiêu dùng đối với các hàng hoá tiêu dùng có giá trị lớn sẽ phát triển.
- Thông tin đóng vai trò hết sức quan trọng trong kinh doanh, đầu tư trong một môi trường kinh doanh cạnh tranh ngày càng gay gắt. Ngân hàng có hệ thống thông tin rộng lớn nhanh, chính xác có khả năng bảo mật có thể thực hiện dịch vụ tư vấn, quản lý kinh doanh đầu tư cho khách hàng.
- Có mạng thanh toán tốt, mạng lưới rộng lớn, ngân hàng có thể đáp ứng nhu cầu thanh toán hộ, thu chi hộ, quản lý và hạch toán tài khoản cá nhân.
Tóm lại, nhu cầu về tín dụng và dịch vụ ngân hàng của khách hàng không ngừng tăng lên đặc biệt là nhu cầu về dịch vụ đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, chính trị xã hội và các tầng lớp dân cư là thị trường còn nhiều tiềm năng và sẽ phát triển mạnh cần đầu tư khai thác.
- Thứ tư: việc mở rộng và phát triển các dịch vụ ngân hàng không chỉ xác định các nhu cầu của khách hàng trong tương lai mà phải nắm vững xu thế cạnh tranh trên cơ sở đó đề ra những nhiệm vụ chiến lược và biện pháp mở rộng phát triển các loại hình dịch vụ ngân hàng để có thể đứng vững trong cạnh tranh bởi vì:
- Các Ngân hàng Thương mại Việt Nam sẽ kinh doanh đa năng, bình đẳng trên thị trường. Trong những năm tới sức ép cạnh tranh sẽ rất lớn giữa các ngân hàng nội địa với nhau và với các ngân hàng có vốn đầu tư nước ngoài. Các ngân hàng nước ngoài có tiềm lực về vốn, công nghệ, có kinh nghiệm hoạt động trong nền kinh tế thị trường sẽ là đối thủ cạnh tranh đáng gờm với các ngân hàng nội địa. Khả năng từ nay đến 2005, các hạn chế về hoạt động của ngân hàng nước ngoài sẽ được nới lỏng và xoá bỏ sau khi Việt Nam ra nhập AFTA, WTO. Khi đó sẽ không còn có các hạn chế về các nhà cung cấp dịch vụ ngân hàng, số lượng dịch vụ cung cấp, giá trị các dịch vụ cung cấp tại Việt Nam. Các ngân hàng nước ngoài sẽ không bị hạn chế về số lượng cổ phần được nắm giữ ở các tài chính tín dụng tại Việt Nam, sẽ không có những ưu đãi của Nhà nước cho các ngân hàng Việt Nam kể cả ngân hàng quốc doanh trong hoạt động kinh doanh trên thị trường Việt Nam. Ngân hàng nào có chất lượng dịch vụ tốt, giá cả cạnh tranh, quản lý tốt sẽ có lợi thế cạnh tranh trên thị trường.
- Các ngân hàng cổ phần sẽ được xắp xếp lại, củng cố trở thành những ngân hàng có quy mô đủ lớn, quản lý tốt và có sức cạnh tranh.
- Các định chế tài chính phi ngân hàng như công ty bảo hiểm, công ty tài chính, cho thuê tài chính sẽ được thành lập nhiều và mở rộng phạm vi hoạt động đây cũng là đối thủ cạnh tranh của các ngân hàng thương mại.
- Trên thị trường tài chính quốc tế, mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt và mức độ rủi ro ngày càng cao. Các sản phẩm tài chính rất đa dạng trên thị trường quốc tế.
- Tiến bộ khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão đặc biệt là công nghệ thông tin sẽ tác động sâu sắc đến sự phát triển của ngân hàng và các dịch vụ ngân hàng. Ngân hàng nào có chiến lược phát triển công nghệ mới hợp lý sẽ có ưu thế cạnh tranh trên thị trường.
Xu thế phát triển và cạnh tranh của hệ thống ngân hàng và thị trường tài chính ở Việt Nam trong mười năm tới cho thấy vấn đề sống còn đặt ra cho các ngân hàng thương mại ở Việt Nam nói chung và Ngân hàng Công thương Việt Nam nói riêng là phải đổi mới và phát triển như thế nào để khỏi bị tụt hậu và bị loại ra khỏi thị trường kinh doanh.
3.1.2. Định hướng phát triển kinh doanh và dịch vụ của Sở giao dịch Ngân hàng Công thương Việt Nam:
Xuất phát từ định hướng phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước các mục tiêu chủ yếu và nhiệm vụ chiến lược mà Ngân hàng Công thương Việt Nam đề ra, Sở giao dịch đã đề ra định hướng phát triển kinh doanh như sau:
Sở giao dịch NHCTVN phấn đấu giữ vững là chi nhánh đứng đầu trong hệ thống NHCTVN cũng như trên địa bàn xã hội thể hiện:
Về nguồn vốn: tiếp tục duy trì và tăng trưởng nguồn vốn bình quân hàng năm từ 13%-15% cả nội và ngoại tệ. Chủ động làm việc với các khách hàng có nguồn lớn thường xuyên ổn định như Tổng công ty Điện lực, Tổng công ty Bưu chính viễn thông để có kế hoạch sử dụng vốn chủ động và hiệu quả
Mở rộng các hình thức thu hút tiền gửi dân cư cả nội và ngoại tệ với lãi suất linh hoạt, phong cách phục vụ tận tình, chu đáo, an toàn, hiệu quả.
Về sử dụng vốn: tiếp tục tăng trưởng dư nợ hàng năm bình quân 13%-15% đồng thời giảm tỉ lệ nợ quá hạn xuống dưới 5%, thực hiện tăng dư nợ lành mạnh, phù hợp với năng lực quản lý của ngân hàng, nâng cao chất lượng tín dụng và số lượng tín dụng theo yêu cầu phát triển kinh tế của thủ đô phục vụ công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Quan tâm và giữ vững được các khách hàng lớn có giao dịch thường xuyên tại Sở giao dịch, bên cạnh đó tìm kiếm khách hàng mới làm ăn có hiệu quả đặc biệt là khách hàng có xuất khẩu.
Về mở rộng và phát triển các dịch vụ ngân hàng:
Tiếp tục hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, mở rộng và đa dạng hoá các dịch vụ như chiết khấu chứng từ có giá, chi trả kiều hối, séc du lịch, viracard; kinh doanh ngoại tệ thanh toán quốc tế, bảo hành, tư vấn cho khách hàng với chất lượng cao nhằm nâng cao tỉ lệ thu dịch vụ lên từ 8-10% trong tổng thu nhập. Phấn đấu tăng lợi nhuận để đảm bảo giữ vững và nâng cao đời sống của cán bộ nhân viên. Cụ thể:
- Từ nay đến 2005 sẽ phát triển một số dịch vụ mới như dịch vụ ngân hàng tại gia, dịch vụ quản lý đầu tư cho các cá nhân và doanh nghiệp, dịch vụ tư vấn thông tin cho khách hàng để nâng tỷ trọng thu dịch vụ từ 8-10% trong tổng thu nhập.
- Từ năm 2005 đến 2010 tiếp tục hoàn thiện các dịch vụ đã có, phát triển dịch vụ thẻ thanh toán, máy rút tiền tự động ATM, cải tạo hệ thống kho tàng để mở ra dịch vụ két sắt bảo quản tài sản cho khách hàng nhằm nâng tỷ trọng thu dịch vụ từ 10-20% trong tổng thu nhập.
3.2-/ Giải pháp mở rộng và phát triển dịch vụ ngân hàng tại Sở giao dịch NHCT:
3.2.1 Xây dựng chính sách khách hàng:
Bất cứ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại trong cạnh tranh thì phải có các khách hàng chấp nhận và tiêu dùng sản phẩm của mình. Đối với ngân hàng cũng vậy muốn mở rộng và phát triển các hoạt động kinh doanh của mình thì phải thu hút được nhiều khách hàng đến với ngân hàng của mình. Vì vậy, chủ động tìm kiếm khách hàng là hoạt động không thể thiếu được nhằm mở rộng hoạt động kinh doanh và dịch vụ của NHCTVN nói chung và của Sở giao dịch nói riêng.
Chủ động tìm kiếm khách hàng đối với NHCTVN là cả một cuộc cách mạng bởi vì trước đây ngân hàng chỉ quen với việc ngồi chờ khách đến. Vì vậy, Sở giao dịch cần thành lập bộ phận Marketing phụ trách công tác khách hàng. Đồng thời phải thu hút được khách hàng kinh doanh có hiệu quả vững vàng trên thương trường nhất là các đơn vị có vị trí then chốt trong nền kinh tế quốc dân, có vai trò chủ đạo, chủ lực trong các ngành sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đặc biệt.
Chủ động tìm hiểu khách hàng, phân loại khách hàng đi đôi với tư vấn đầu tư để đáp ứng nhu cầu vay vốn kinh doanh, đầu tư của khách hàng.
Trong hoạt động nguồn vốn khuyến khích huy động các loại nguồn vốn với chi phí huy động và quản lý thấp nhất, giá mua rẻ nhất không phân biệt thành phần kinh tế và dân cư bao gồm các tổ chức kinh tế tài chính, tổ chức xã hội, cơ quan nhà nước, trường học và dân cư có tiền gửi lớn lãi suất thấp.
Xây dựng chiến lược khách hàng trong đó xác định các đối tượng khách hàng chiến lược, các cơ chế ưu đãi đối với khách hàng trong thời kỳ.
Ví dụ như: đối với khách hàng có quan hệ tiền gửi tiền vay lớn sẽ được hưởng lãi suất ưu đãi, mua bán ngoại tệ với giá ưu đãi, miễn ký quĩ. Đặc biệt đối với khách hàng xuất khẩu thì phải có chính sách ưu đãi đặc biệt hơn.
Ngoài các khách hàng là các doanh nghiệp, cá nhân, Sở giao dịch cũng cần quan tâm đến mối quan hệ hợp tác đôi bên cùng có lợi về vốn, đồng tài trợ cho các dự án lớn, học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau, biết tận dụng những điểm mạnh của ngân hàng mình như nguồn vốn dồi dào, tiền mặt ngoại tệ luôn thừa để khai thác các mặt mạnh của ngân hàng khác, bù đắp được những thiếu hụt như nguồn mua ngoại tệ luôn thiếu, thiếu các khách hàng lớn vay trả sòng phẳng. Đồng thời đảm bảm cân đối và chủ động về nguồn vốn VNĐ và ngoại tệ, có các hình thức đầu tư thích hợp, dịch vụ thích hợp, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng một cách tối đa và có hiệu quả.
3.2.2 Đa dạng hoá các dịch vụ ngân hàng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng trong nước cũng như quốc tế:
3.2.2.1 Nâng cao chất lượng các dịch vụ hiện có:
Xuất phát từ những hạn chế về chất lượng dịch vụ hiện có để đề ra các giải pháp có thể nâng cao chất lượng hoạt động của các dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
a-/ Cải tiến qui trình nghiệp vụ đã ban hành để hạn chế thấp nhất những sai sót hoặc bất hợp lý khi thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh gây phiền hà cho khách hàng: như đối với qui trình L/C xuất khẩu, vấn đề chiết khấu chứng từ cần xem xét lại cho thuận lợi và phù hợp với thông lệ quốc tế. Vì hiện nay Sở giao dịch chỉ cho vay ứng trước bộ chứng từ mà chưa thực hiện chiết khấu nên khách hàng lại phải qua phòng kinh doanh làm khế ước vay tiền rất phức tạp.
- Quy trình mua bán ngoại tệ còn nhiều bất hợp lý và quá lạc hậu. Khi mua ngoại tệ khách hàng phải xuất trình đơn xin mua ngoại tệ kèm các chứng từ liên quan cho phòng kinh doanh đối ngoại, khách hàng còn phải lập uỷ nhiệm chi trích VNĐ để trả tiền mua ngoại tệ mà lẽ ra có thể uỷ quyền (ghi trên đơn xin mua) cho ngân hàng tự trích tài khoản VNĐ. Như vậy khách hàng chỉ cần đến phòng kinh doanh ngoại tệ là có thể hoàn tất việc mua ngoại tệ, phần còn lại là công việc nội bộ giữa các phòng trong Sở giao dịch sẽ tự làm.
- Đối với khách hàng đến mở tài khoản: sau khi được thanh toán viên hướng dẫn sẽ được cấp một bộ giấy mở tài khoản miễn phí thay vì lại phải quay trở ra quầy bán ấn chỉ để mua.
Với công tác huy động vốn: tiếp tục thu hút khách hàng mở và sử dụng tài khoản cá nhân, tài khoản thanh toán bằng nhiều hình thức, tiếp tục áp dụng các biện pháp kích thích như thanh toán séc nhanh, chuyển tiền nhanh, cấp séc cá nhân thanh toán miễn phí.
Đối với công tác huy động tiền gửi tiết kiệm: sẽ mở ra các loại tài khoản vãng lai, tài khoản tiết kiệm, các chứng từ tiền gửi có thời hạn linh hoạt, cải tiến qui trình chuyển vốn tự động giữa tài khoản tiết kiệm và tiền gửi thanh toán.
Để thực hiện việc hoàn thiện các dịch vụ hiện có: Sở giao dịch đã phối hợp với NHTCVN xây dựng qui trình giao dịch tiết kiệm trên máy vi tính thay cho qui trình cũ trước đây đồng thời từng bước trang bị nối mạng máy tính đến các quĩ tiết kiệm. Hiện nay đã có 2 trên tổng số 6 quĩ tiết kiệm triển khai giao dịch trực tiếp với khách hàng bằng máy vi tính. Trong thời gian tới Sở giao dịch sẽ triển khai nốt 4 quĩ tiết kiệm còn lại tạo điều kiện cho khách hàng gửi, rút tiền cũng như việc điều chỉnh các kỳ hạn gửi được thuận tiện, tính toán chính xác và an toàn, rút ngắn thời gian giao dịch (kế hoạch năm 2003).
- Đối với các dịch vụ khác:
+ Tiếp tục hiện đại hoá mạng lưới thanh toán để nâng cao chất lượng công tác thanh toán, chuyển tiền, phát triển dịch vụ thanh toán hộ, dịch vụ giải ngân theo các chương trình dự án quốc tế.
+ Đẩy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ bằng nhiều biện pháp đa dạng hoá các hình thức mua bán ngoại tệ như mua bán giao ngay, mua bán có kỳ hạn hoán đổi, đa dạng hoá các loại ngoại tệ kinh doanh.
Trước đây huy động vốn, cho vay, kinh doanh ngoại tệ đến các dịch vụ thanh toán quốc tế đều chủ yếu bằng USD nay sẽ mở thêm các loại ngoại tệ khác như JPY, DEM, FRF. Đồng thời nâng cao chất lượng của công tác thanh toán quốc tế, để đảm bảo cạnh tranh được với các ngân hàng hàng đầu trong nước. Tận dụng thế mạnh của NHCT là có mạng lưới rộng, có mối quan hệ mật thiết với đông đảo khách hàng truyền thống,... để phấn đấu nâng cao thị phần thanh toán quốc tế của NHCT là 15% đối với hàng nhập và 10% đối vơí hàng xuất so với kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Tổ chức thực hiện tốt qui trình thanh toán quốc tế mới đánh các điện thanh toán đúng với form của mạng SWIFT để tiết kiệm thời gian trên đường truyền, giảm phí thanh toán để nâng cao hiệu quả công tác này cũng như sớm hoà nhập với các Ngân hàng trên thế giới.
+ Khai thác tốt dịch vụ chi trả kiều hối, séc du lịch, đại lý thẻ thanh toán,...
3.2.2.2 Phát triển các dịch vụ mới:
a- Dịch vụ tư vấn:
Việc thu hút nhiều vốn đầu tư nước ngoài sẽ tạo điều kiện cho dịch vụ tư vấn phát triển mạnh mẽ. Sở sẽ triển khai dịch vụ này trên các khía cạnh là tư vấn đầu tư và tư vấn thông tin, tư vấn thanh toán.
- Đối với tư vấn đầu tư: ngân hàng có thể hướng khách hàng xây dựng dự án lựa chọn việc sản xuất gì đồng thời cung cấp các thông tin về thị trường sản phẩm đó, phương án kỹ thuật ra sao, nhập các thiết bị nào?
- Đối với tư vấn thông tin: có thể cung cấp cho khách hàng của mình về thị trường tài chính tiền tệ, thị trường sản phẩm đầu vào đầu ra,...
- Tư vấn nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu cho các doanh nghiệp vì hiện nay có rất nhiều khách hàng làm hàng xuất nhập khẩu nhưng kém hiểu biết về thông lệ thanh toán quốc tế, ký kết các hợp đồng có lợi cho phía nước ngoài, trình độ ngoại ngữ có hạn.
b- Dịch vụ chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá:
Sang năm 2002 Sở đã triển khai nghiệp vụ chiết khấu các giấy tờ có giá nhưng mới dừng lại ở chiết khấu các trái phiếu kho bạc nhà nước. Sau khi NHCTVN ban hành qui chế và hướng dẫn cụ thể Sở giao dịch sẽ triển khai loại nghiệp vụ này một cách rộng rãi hơn.
c- Dịch vụ đại lý phát hành và môi giới chứng khoán:
Sở giao dịch triển khai bước đầu tiên bằng việc đại lý phát hành trái phiếu cho công ty thuê mua tài chính. Trong thời gian tới sẽ triển khai làm đại lý phát hành và môi giới chứng khoán cho một số công ty khi có nhu cầu.
d- Dịch vụ ngân hàng tại gia:
Sở giao dịch cần triển khai từng bước loại dịch vụ này, trước mắt cần tiếp tục đầu tư nâng cấp trang thiết bị máy móc, nâng cao chất lượng các phần mềm tin học nhằm bảo đảm cho dịch vụ này được tuyệt đối an toàn tài sản cho khách hàng, đồng thời thực hiện nối mạng đầu tiên với hai doanh nghiệp lớn đó là Tổng công ty Bưu chính viễn thông và Tổng công ty điện lực. Sau đó đúc kết kinh nghiệm để tiếp tục triển khai đến một số doanh nghiệp lớn khác của Sở.
e- Dịch vụ bảo quản và ký gửi:
Sở giao dịch nằm trên địa bàn tập trung đông dân cư và là trung tâm kinh tế lớn của thủ đô vì vậy Sở giao dịch cần có kế hoạch cải tạo và nâng cấp hệ thống kho tàng để thu hút được nhiều cá nhân có nhu cầu bảo quản hộ tiền, vàng bạc, đá quí, các giấy tờ, chứng thư, di chúc,...
g- Dịch vụ khác:
Ngoài ra Sở giao dịch NHCTVN cần triển khai thêm một số dịch vụ khác như dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ mua trả góp,...
3.2.3 Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, phương tiên để thực hiện dịch vụ:
Trong thời gian tới Sở giao dịch cần tiếp tục cải tạo hệ thống mạng vi tính vì hệ thống mạng trước đây đã lạc hậu tạo điều kiện thuận lợi cho việc xử lí, lưu dữ, truyền nhận thông tin được nhanh chóng và tránh tắc nghẽn đường truyền như hiện nay và trang bị thêm một số máy vi tính mới để phục vụ cho công tác thanh toán bù trừ tự động vào đầu năm 2003 và trang bị máy vi tính cho các quỹ tiết kiệm còn lại để thực hiện qui trình giao dịch tiết kiệm, xử lí tức thời đáp ứng yêu cầu của khách hàng gửi tiền, lĩnh tiền một cách nhanh chóng chính xác thuận tiện. Vì hiện nay ngoài quỹ tiết kiệm tại sở giao dịch và quỹ tiết kiệm số 72 thì 4 quỹ tiết kiệm còn lại đều làm bằng tay sau đó cuối ngày mới đem chứng từ về Sở giao dịch để nhập số liệu vào máy nên vẫn gây chậm trễ cho khách hàng. Đối với công tác thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ: mặc dù Sở giao dịch đã được trang bị một số máy móc phục vụ cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ như telephone, telex, fax, máy vi tính nối mạng nhưng so với nhu cầu của nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ thì còn quá lạc hậu vì vậy Sở giao dịch cần có kế hoạch để trang bị một số thiết bị hiện đại mới đáp ứng yêu cầu của công tác kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế của Sở.
3.2.4 Thường xuyên đào tạo, xây dựng đội ngũ cán bộ tinh thông và có đạo đức nghề nghiệp:
Để thực hiện định hướng trở thành một ngân hàng có tầm cỡ, kinh doanh đa năng, hoà nhập với cộng động ngân hàng quốc tế thì một yếu tố không thể thiếu đó là con người để tổ chức, vận hành, quản lý các nghiệp vụ của ngân hàng. Một ngân hàng có thể trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị hiện đại trong một thời gian rất ngắn, nhưng không thể một lúc có ngay một đội ngũ cán bộ tương xứng. Vì vậy, Sở giao dịch I phải có một chiến lược cụ thể để phát triển nhân lực, đặc biệt các cán bộ làm nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại, một nghiệp vụ quá mới so với NHCTVN. Trong những năm tới, cán bộ tuyển mới để thay thế số giảm sẽ phải có bằng cấp chuyên môn đáp ứng được yêu cầu hiện tại đang thay đổi của ngân hàng và được đào tạo thêm về công việc được phân công. Tăng cường thu hút các sinh viên xuất sắc từ các trường đại học về làm việc.
Đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ, nhân viên tinh thông nghề nghiệp theo hướng chuyên môn hoá, đảm bảo các cán bộ làm việc gì phải tinh thông nghiệp vụ đó. Thực hiện đào tạo và phát triển nghề nghiệp cho nhân viên không những đáp ứng các yêu cầu nghề nghiệp hiện tại mà phải có hướng đáp ứng yêu cầu những nhiệm vụ tương lai. Các cán bộ làm nghiệp vụ thanh toán quốc tế không chỉ tinh thông nghề nghiệp mà còn phải giỏi ngoại ngữ, am hiểu pháp luật và các thông lệ quốc tế, sử dụng thành thạo các thiết bị hiện đại phục vụ công việc, có sức khoẻ và khả năng thu thập thông tin, phân tích tình hình kinh tế, chính trị,... sự nhạy cảm của nghề nghiệp để xử lý tình huống, giao dịch một cách hiệu quả nhất.
Quy hoạch cán bộ cụ thể để có chương trình, kế hoạch đào tạo phù hợp. Đào tạo cán bộ chủ chốt không chỉ những kiến thức chuyên môn mà phải bồi dưỡng cả những kiến thức về quản trị kinh doanh, quản trị nhân sự, lý luận chính trị. áp dụng phương pháp đào tạo gợi mở, tình huống để khuyến khích, luyện tập khả năng tư duy độc lập.
Thực hiện phân loại đào tạo để có chương trình đào tạo cán bộ phù hợp: đào tạo bổ sung, cập nhật kiến thức cho các cán bộ đang đảm nhận các vị trí chủ chốt. Đào tạo đối với cán bộ trẻ, có khả năng và triển vọng phát triển, được sàng lọc hàng năm và đào tạo theo chương trình quản trị doanh nghiệp hiện đại theo tiêu chuẩn quốc tế.
Xây dựng đạo đức nghề nghiệp, đạo đức kinh doanh mang nét văn hoá riêng của NHCTVN nhằm tạo lập được đội ngũ cán bộ trung thực, tận tuỵ, liêm chính, chí công, vô tư, nhằm hạn chế những rủi ro do đạo đức phát sinh.
Thực hiện chế độ phúc lợi cho cán bộ nhằm động viên tinh thần, nuôi dưỡng nhân tài phục vụ cho sự nghiệp phát triển của NHCTVN.
3.2.5 Nâng cao chất lượng các nghiệp vụ của ngân hàng:
3.2.5.1 Nghiệp vụ huy động vốn:
- Cải tiến thủ tục, nâng cao chất lượng các hình thức huy động vốn hiện có như tiết kiệm có kỳ hạn, và không kỳ hạn, tiền gửi thanh toán liên ngân hàng, phát hành trái phiếu, kỳ phiếu, tiền gửi thanh toán,... áp dụng các công nghệ tin học để tự động hoá hoạt động gửi tiền, rút tiền của khách hàng.
- Hiện đại hoá mạng lưới thanh toán trong hệ thống NHCTVN và kết nối được với hệ thống thanh toán quốc gia nhằm rút ngắn tối đa thời gian thanh toán để thu hút khách hàng thực hiện thanh toán chuyển tiền qua NHCTVN. áp dụng các biện pháp khuyến khích phát triển tài khoản cá nhân và thanh toán các dịch vụ qua ngân hàng.
Đẩy mạnh huy động vốn dài hạn để tăng cho vay, đầu tư trung dài hạn. Tăng cường quan hệ quốc tế với các ngân hàng đại lý, ngân hàng bạn để tranh thủ các nguồn vốn nước ngoài đặc biệt là nguồn vốn trung, dài hạn.
- áp dụng các hình thức huy động vốn mới như tiền gửi có thời hạn linh hoạt tài khoản vãng lai, tài khoản tự động trích chuyển vốn, tài khoản cá nhân thanh toán bằng thẻ nhựa, rút tiền tự động qua máy ATM.
3.2.5.2 Nghiệp vụ tín dụng:
Dư nợ cho vay của Sở giao dịch hiện nay chỉ tập trung vào một số đơn vị như Tổng công ty bưu chính viễn thông, Công ty XNK hoá chất, Công ty dược phẩm trung ương, Công ty thiết bị toàn bộ,... với một số lượng khách hàng rất mỏng. Thời gian qua Sở giao dịch cũng đã cố gắng tìm kiếm thêm khách hàng mới làm ăn có hiệu quả bằng nhiều biện pháp như: áp dụng chính sách khách hàng về lãi suất cho vay ưu đãi, gặp gỡ tư vấn thêm cho khách hàng, tuy nhiên kết quả chưa mấy khả quan. Để tiếp tục mở rộng và phát triển nghiệp vụ này cần có các giải pháp sau:
- Tiếp tục thực hiện chính sách khách hàng.
- Làm tốt công tác tiếp thị, thu hút khách hàng để mở rộng thị phần tín dụng
- Nâng cao chất lượng công tác thẩm định đối với khách hàng và dự án vay vốn, hiện tại đây vẫn là mặt yếu kém của Sở giao dịch nhằm nâng cao chất lượng tín dụng, giảm rủi ro cho ngân hàng,...
- Trong thời gian tới Sở cần đẩy mạnh việc phối hợp với các cơ quan chức năng như UBND, toà án, tư pháp, trung tâm đấu giá để xử lý dứt điểm số nợ vay quá hạn lâu ngày có tài sản xiết nợ, gán nợ.
- Tiếp tục phấn đấu giảm tỉ lệ nợ quá hạn xuống dưới 5% bằng nhiều biện pháp.
3.2.5.3 Kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế:
Phấn đấu đáp ứng mọi nhu cầu hợp lý của khách hàng về mua bán ngoại tệ phù hợp với qui định quản lý ngoại hối. Không để tình trạng thiếu ngoại tệ bán để khách hàng phải chờ đợi hoặc đi ngân hàng khác.
Tích cực tìm kiếm các khách hàng kinh doanh xuất nhập khẩu lớn, đặc biệt các khách hàng xuất khẩu. Tăng doanh số mua bán, cũng như lợi nhuận do dịch vụ này mang lại hàng năm tăng bình quân 20%, phù hợp với mức tăng trưởng của các nghiệp vụ khác.
Đa dạng hoá các hình thức kinh doanh ngoại tệ nhằm hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro về tỷ giá hối đoái không những cho ngân hàng mà cho cả khách hàng.
Đáp ứng đủ các loại ngoại tệ trong thanh toán quốc tế, đồng thời thực hiện kinh doanh đa dạng các loại ngoại tệ để tăng thu nhập.
Mở rộng kinh doanh ngoại tệ với các tổ chức tín dụng được phép kinh doanh ngoại tệ.
w Thanh toán quốc tế:
Nghiệp vụ thanh toán quốc tế của Sở giao dịch được khẳng định là một trong những chi nhánh thực hiện tốt của NHCTVN, tuy nhiên doanh số thanh toán quốc tế cũng có xu hướng giảm như hoạt động kinh doanh ngoại tệ và cho vay ngoại tệ.
Một số giải pháp nhằm tăng cường hơn nữa hiệu quả của nghiệp vụ này như:
Tăng cường chất lượng phục vụ khách hàng, đảm bảo thanh toán chính xác, nhanh chóng, kịp thời và an toàn vốn.
Có các mức ký quĩ phù hợp với từng loại doanh nghiệp để tiết kiệm vốn tạo điều kiện cho khách hàng mở rộng kinh doanh.
Tư vấn nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu cho các doanh nghiệp. Hiện nay có rất nhiều khách hàng làm xuất nhập khẩu nhưng kém hiểu biết về thông lệ thanh toán quốc tế, ký kết các hợp đồng có lợi cho phía nước ngoài, trình độ ngoại ngữ cũng có hạn,... Vì vậy, các cán bộ làm thanh toán quốc tế ngoài việc thực hiện thanh toán còn phải tư vấn thêm cho khách hàng trong trường hợp khách hàng yêu cầu hoặc phát hiện các trường hợp sai sót. Có như vậy, khách hàng mới cảm thấy tin tưởng, an tâm hơn khi giao dịch với Sở giao dịch.
Mở rộng quan hệ đối ngoại với các ngân hàng trong nước và ngân hàng nước ngoài để tận dụng tối đa sự trợ giúp về đào tạo cũng như khai thác các thông tin cần thiết về ngân hàng, khách hàng nước ngoài để phục vụ công tác thanh toán quốc tế.
Tổ chức thực hiện tốt qui trình thanh toán quốc tế mới, đánh các điện thanh toán đúng với các form của mạng SWIFT để tiết kiệm thời gian trên đường truyền, giảm phí thanh toán để nâng cao hiệu quả công tác này cũng như sớm hoà nhập với các ngân hàng trên thế giới.
Trang thiết bị máy móc hiện đại, đồng bộ, phù hợp với tiến trình của công việc.
3.2.6 Tăng cường công tác marketing ngân hàng:
Tổ chức tuyên truyền quảng cáo nhằm thu hút sự chú ý của công chúng đối với hoạt động ngân hàng và các sản phẩm ngân hàng, hình thành, củng cố hay điều chỉnh hình ảnh NHCTVN nói chung cũng như Sở giao dịch NHCT nói riêng trong con mắt mọi tầng lớp nhân dân, đồng thời làm tăng khối lượng bán ra của sản phẩm. Muốn vậy cần giới thiệu đầy đủ các mặt hàng của ngân hàng, sự ưu việt cũng như nét khác biệt của sản phẩm này so với các sản phẩm khác.
Việc tuyên truyền quảng cáo được tiến hành thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như: đài, báo, truyền hình, phổ biến sâu rộng báo ngành qua các điểm bán lẻ, cử cán bộ đến từng cơ sở để tuyên truyền, vận động hoặc có thể xuất bản một cuốn sách cẩm nang về ngân hàng và hoạt động Sở giao dịch NHCT.
Tuy nhiên cần xác định được các đối tượng, địa bàn, thời gian và thời hạn cần tuyên truyền quảng cáo để lựa chọn các phương thức và hình thức thích hợp. Trước mắt Sở cần tiếp cận đối tượng khách hàng là cá nhân, là các tổ chức kinh tế tư nhân. Bởi vì đối tượng khách hàng này có tiềm năng về vốn rất lớn nhưng lại chưa có thói quen giao dịch qua ngân hàng. Để thay đổi tư duy của một số khách hàng này, Sở cần có kế hoạch tiếp cận từng bước: duy trì và mở rộng việc cung cấp séc cá nhân trong tầng lớp dân cư. Để mở rộng công tác thanh toán trong khu vực dân cư trước hết cần xác định đối tượng mở tài khoản đó là những người có thu nhập cao, ổn định có khả năng giao dịch với ngân hàng chủ yếu là:
+ Cán bộ công nhân viên Nhà nước có thu nhập khá.
+ Các hộ kinh doanh cá thể có thu nhập ổn định.
+ Cá nhân có thu nhập trên mức trung bình, nhân viên các công ty nước ngoài, liên doanh với nước ngoài.
Nội dung tuyên truyền quảng cáo: Tập trung giới thiệu một cách chi tiết, cụ thể về thủ tục mở tài khoản và thanh toán qua ngân hàng, quyền và lợi ích của người mở tài khoản, lợi ích xã hội. Đồng thời đưa ra một số dẫn chứng về công cụ thanh toán hiện đại để người nghe làm quen.
Sở giao dịch cần thành lập bộ phận Marketing trong hoạt động Ngân hàng.
Hoạt động Marketing là một bộ phận không thể thiếu được trong hoạt động doanh nghiệp nhưng trong lĩnh vực Ngân hàng thì đây là điều hoàn toàn mới mẻ. Trước đây khi trong nước chỉ có hệ thống ngân hàng thương mại quốc doanh thì vấn đề này hoàn toàn không được đề cập đến nhưng khi thời kỳ mở cửa, hệ thống ngân hàng bắt đầu phải đối mặt với các đối thủ cạnh tranh từ bên ngoài vào. Hoạt động này bao gồm nhiều hoạt động khác nhau. Đối với công tác tiếp thị quảng cáo có thể thông qua rất nhiều phương tiện thông tin đại chúng, bằng các cuộc gặp gỡ trực tiếp với các doanh nghiệp để có thể làm cho doanh nghiệp biết về Ngân hàng mình.
Để có thể tiến hành thành công hoạt động Marketing, Sở giao dịch cần phải phân tích được các yếu tố sau:
Phân tích thị trường. Như đã phân tích ở trên hoạt động thanh toán phụ thuộc nhiều vào tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, nhất là hoạt động ngoại thương. Nền kinh tế phát triển, ngoại thương phát triển ngân hàng mới có thể phát triển được, Sở giao dịch cần có những dự báo xu hướng thị trường trong thời gian tới để luôn đưa ra những đối sách kịp thời.
Phân tích khách hàng: Sở giao dịch cần phải phân tích xem đối tượng khách hàng của mình là những ai. Sở giao dịch nên có chiến lược để thu hút và tìm được những khách hàng có uy tín trên thương trường, có tình hình tài chính tốt, có khả năng hoạt động xuất nhập khẩu. Khi xác định được đối tượng khách hàng mà mình cần tìm thì đó chính là đối tượng của những hoạt động quảng cáo và xúc tiến thương mại.
Phân tích đối thủ cạnh tranh. Đây là điều không thể bỏ qua, bởi đối thủ cạnh tranh cũng luôn theo dõi những hoạt động của chúng ta do vậy chúng ta càng không thể sơ hở. Khách hàng là người sẽ đánh giá vấn đề này, họ sẽ nhanh chóng chuyển sang một ngân hàng khác có biểu phí dịch vụ rẻ hơn dù là chỉ chút ít....
Do vậy, để có thể hiểu biết được về đối thủ cạnh tranh chúng ta cần lưu ý:
Thường xuyên theo dõi xem có những ngân hàng nào hoạt động trong lĩnh vực của chúng ta, tiềm lực của họ là gì, điểm mạnh là gì...
Phải theo dõi tình hình hoạt động của đối thủ, biểu phí dịch vụ, mức ký quỹ chính sách đối với khách hàng lớn... Qua đó chúng ta sẽ học hỏi, rút kinh nghiệm từ họ và hơn thế chúng ta có thể đề ra chính sách thu hút khách hàng hợp lý hơn.
Ngoài ra đội ngũ nhân viên nhiệt tình, có nghiệp vụ cao cũng là một yếu tố rất quan trọng để giữ được khách hàng của mình.
Tăng cường quan hệ với khách hàng. Cần có chính sách ưu đãi đối với khách hàng lớn. Có thể tổ chức Hội nghị khách hàng tạo điều kiện cho họ nói về những ưu điểm và nhược điểm khi sử dụng các dịch vụ của chúng ta. Đây là cơ hội để chúng ta có thể rút kinh nghiệm và tạo mối quan hệ đối với khách hàng. Những ngày lễ lớn có thể có chính sách tặng quà cho các khách hàng lớn.
3.2.7 Những giải pháp hỗ trợ
3.2.7.1 Nâng cao chất lượng công tác thông tin phòng ngừa rủi ro
Tại Sở giao dịch: Có thành lập bộ phận tổng hợp lưu trữ thông tin một cách có hệ thống theo yêu cầu của công tác quản lý. Những thông tin về tình hình kinh tế, về hoạt động của các Ngân hàng trên địa bàn để đưa ra những dự báo cần thiết và cần thu thập ngay các thông tin về khách hàng, lập hồ sơ theo dõi thường xuyên lâu dài trên mạng.
Thiết lập mối quan hệ trao đổi thông tin giữa Ngân hàng với các bộ, ngành kinh tế, kỹ thuật, thương mại, các cơ quan thông tin đại chúng.
3.2.7.2 Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ.
Công tác kiểm tra kiểm soát hoạt động tín dụng cũng như các nghiệp vụ khác phải thực hiện thường xuyên, kịp thời, có tác dụng uốn nắn chỉnh sửa các sai sót trong quá trình hoạt động kinh doanh, góp phần nâng cao hiệu quả nghiệp vụ kinh doanh của Sở theo đúng hướng và đúng luật. Vì vậy Sở cần tăng cường cán bộ có kinh nghiệm, có năng lực cho phòng kiểm soát để đáp ứng được yêu cầu và nhiệm vụ
3.3-/ một số Kiến nghị
3.3.1 Kiến nghị với Nhà nước
Để NHCT Việt Nam phát triển theo các mục tiêu chiến lược đã đề ra, giữ vững vai trò chủ đạo, chủ lực trên thị trường tiền tệ, tín dụng Việt Nam, hỗ trợ đắc lực cho công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước cần phải có sự hỗ trợ tích cực về chính sách vĩ mô của Nhà nước:
+ Đề nghị Nhà nước cấp thêm vốn cho NHCT Việt Nam để tăng vốn điều lệ lên 2200 tỉ để NHCT Việt Nam có thể thực hiện được các mục tiêu hiện đại hoá ngân hàng, tăng cường sức cạnh tranh giữ vai trò chủ lực, chỉ đạo của ngân hàng thương mại quốc doanh trên thị trường tiền tệ - tín dụng Việt Nam.
+ Tạo môi trường đầu tư thông thoáng nhằm khuyến khích đầu tư kinh doanh, phát triển kinh tế.
+ Đẩy nhanh việc sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nước, tạo điều kiện cho NHTM có môi trường đầu tư hiệu quả hơn.
- Phát triển thị trường vốn để có thể huy động vốn của các thành phần kinh tế dân cư vào đầu tư có hiệu quả hơn.
- Thực hiện công tác kế toán kiểm toán theo các tiêu chuẩn quốc tế để có các thông tin công khai minh bạch về tình hình tài chính các doanh nghiệp giúp cho ngân hàng có thể có các quyết định đầu tư đúng đắn và Nhà nước có thể điều chỉnh, hoạch định chính sách kịp thời.
- Để có thể nâng cao hoạt động kinh doanh cũng như hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu, Đảng và Nhà nước cần có chính sách cụ thể để khuyến khích hoạt động xuất nhập khẩu như chính sách trợ giá cho một số mặt hàng xuất khẩu...
- Củng cố và phát triển hiệp hội ngân hàng để có thể giúp đỡ cho các NHTM tạo chỗ đứng vững chắc trên thị trường Quốc tế, qua đó các NHTM có điều kiện tiếp xúc với các ngân hàng đại lý không chỉ để học hỏi kinh nghiệm và còn giúp có cơ hội khắc phục hỗ trợ lẫn nhau giúp cho hoà nhập thế giới được thuận tiện hơn.
- Nhà nước cần bổ xung và hoàn thiện các chính sách liên quan đến thuế và văn bản hướng dẫn cụ thể để các doanh nghiệp có thể nắm bắt rõ ràng cụ thể về nó, đặc biệt là thuế V.A.T. Hiện nay nhiều doanh nghiệp vẫn chưa có những hiểu biết rõ ràng về loại thuế này khi tiến hành xuất khẩu nên vẫn còn nghi ngại khi áp dụng
Trong thời gian qua Nhà nước đã ban hành một số luật như luật dân sự, luật thương mại, luật ngân hàng Nhà nước, luật các tổ chức tín dụng là khung hành lang pháp lý để ngân hàng hoạt động, chưa có luật hối phiếu, luật séc nhằm tạo hành lang pháp lý cho hoạt động thanh toán quốc tế để giải quyết những bất đồng giữa thông lệ quốc tế và tập quán quốc gia nhất là để tránh những tranh chấp, những rủi ro, phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng thương mại và thanh toán quốc tế.
Hiện nay theo điều 219 luật thương mại của Việt Nam, thương phiếu được hiểu bao gồm 2 loại đó là: lệnh phiếu và hối phiếu. Mặc dù luật thương mại có hiệu lực thi hành từ ngày1/1/2001, nhưng đến nay chưa có nghị định hướng dẫn thi hành nên thương phiếu vẫn chỉ dừng lại trên văn bản mà chưa đi vào cuộc sống.
Séc cũng là một loại thương phiếu nhưng không giống hối phiếu và lệnh phiếu, vừa là phương tiện thanh toán, vừa là phương tiện tín dụng, còn séc chỉ đơn thuần là phương tiện thanh toán nghĩa là khi xuất trình cho đơn vị thanh toán thì phải tiền ngay hoặc từ chối thanh toán.
Vậy khi thương phiếu (hối phiếu, séc) đã trở thành công cụ thanh toán, đóng vai trò quan trọng thì cần thiết phải ban hành thành luật trong đó quy định rõ ràng cả nội dung, hình thức, điều kiện phát hành và cả những chế tài nhằm xử lý rủi ro, và những hành vi gian lận, luật đó còn bao gồm cả việc ngân hàng chiết khấu và chiết khấu lại. Một đạo luật như vậy là hết sức cần thiết cho nền kinh tế, là yêu cầu bức bách cho hoạt động kinh tế đối ngoại và thanh toán quốc tế, là điều kiện quan trọng để ngân hàng mở rộng và phát triển dịch vụ thanh toán qua ngân hàng.
3.3.2 Kiến nghị với ngân hàng Nhà nước
3.3.2.1 Hoàn thiện cơ chế quản lý đối với các ngân hàng Thương mại
- Ngân hàng Nhà nước cần sửa đổi, hoàn thiện cơ chế quản lý, các văn bản pháp quy để tiến kịp yêu cầu đổi mới các cơ chế nghiệp vụ khác. Nghiên cứu để tạo môi trường cho phép sử dụng các phương thức thanh toán hiện đại, hoàn thiện cơ chế phát hành và sử dụng các công cụ thanh toán điện tử, thẻ tín dụng.
- Trong thanh toán xuất nhập khẩu bằng phương thức tín dụng các ngân hàng thương mại nước ta vẫn dựa trên UCP 500, bản quy tắc này mang tính chất pháp lý tuỳ ý. Vì vậy theo kinh nghiệm một số nước đều có những luật hay văn bản dưới luật quy định về giao dịch tín dụng chứng từ trên cơ sở thông lệ quốc tế và có tính đặc thù của nước họ, thực tế ở nước ta cũng đã xảy ra những tranh chấp mà không có văn bản luật hay dưới luật nào điều chỉnh. Vì vậy đã gây ra không ít khó khăn cho các ngân hàng thương mại, thậm chí ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng thương mại.
+ Ngân hàng Nhà nước cần sớm đưa ra những quy định cụ thể về xử lý nợ quá hạn, xử lý tài sản thế chấp, cần đưa ra một văn bản dưới luật cũng như quy định cụ thể về bảo lãnh. Trường hợp không trả được nợ, ngân hàng Nhà nước cần có biện pháp xử lý để cho các ngân hàng thương mại thực hiện tránh rủi ro.
+ Ban hành những văn bản thực hiện các dịch vụ mới như tư vấn, bảo hiểm, thực hiện nghiệp vụ ngân hàng tại gia...
+ Ban hành các cơ chế về quản lý dịch vụ ngân hàng, tạo điều kiện để phát triển hệ thống dịch vụ của các ngân hàng thương mại.
+ Văn bản về quản lý ngoại hối có nghị định 63/2001 NĐ - C P ngày 17/8/2001 của chính phủ tiếp sau đó ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành thông tư 01/2002/TT - NHNN 7 ngày 16/4/2002 để hướng dẫn thi hành Nghị định 63 của Chính phủ về quản lý ngoại hối đã góp phần giúp các ngân hàng thương mại và các doanh nghiệp thuận lợi hơn trong hoạt động ngoại hối. Tuy nhiên quá trình thực hiện cần bổ xung hoàn chỉnh như: về việc bán ngoại tệ của các ngân hàng thương mại cho khách hàng nhập khẩu có phương thức ứng trước tiền hàng nhưng trong thông tư không quy định dẫn đến các ngân hàng thương mại không dám thực hiện. Vì vậy ngân hàng nhà nước cần sớm nghiên cứu và có hướng dẫn cụ thể.
3.3.2.2 Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng
- Hiện đại hoá, củng cố, hoàn thiện kỹ thuật, công nghệ, cơ chế quản lý các trung tâm thanh toán bù trừ của ngân hàng Nhà nước đối với các tổ chức tín dụng và khách hàng.
Một trong những vấn đề còn khó khăn để nâng cao chất lượng các món thanh toán của các ngân hàng thương mại chính là tốc độ thanh toán qua trung tâm bù trừ của ngân hàng Nhà nước còn chậm. Các trung tâm thanh toán bù trừ của ngân hàng Nhà nước được đặt ở các tỉnh thành phố thực hiện theo phương thức bán cơ giới, các ngân hàng thương mại đánh chứng từ bù trừ vào máy rồi chuyển sang đĩa mềm hay truyền qua môđem thoại đi bù trừ và chỉ tối đa thực hiện hai phiên bù trừ trong ngày. Vì vậy ngân hàng Nhà nước cần nghiên cứu và sớm thiết lập các trung tâm thanh toán bù trừ theo khu vực và toàn quốc, đồng thời hiện đại hoá công nghệ thanh toán để tiến tới thanh toán bù trừ tự động. Qua đó ngân hàng Nhà nước có thể sửa đổi nâng mức trần thu phí thanh toán bù trừ cho phù hợp và hài hoà với mức trần của phí thanh toán điện tử.
3.3.2.3 Tăng cường công tác thanh tra kiểm tra của ngân hàng Nhà nước đối với các ngân hàng thương mại.
Việc ban hành các văn bản sát với thực tế đã khó nhưng việc thực hiện nghiêm túc của các ngân hàng thương mại còn khó khăn hơn nhiều. Vì vậy cần tăng cường công tác thanh tra kiểm soát từ phía ngân hàng Nhà nước, xây dựng hệ thống thanh tra đủ mạnh cả về số lượng lẫn chất lượng, đảm bảo thực hiện hoạt động kiểm soát của hệ thống ngân hàng có hiệu quả và độ an toàn cao nhất. Nâng cao trình độ quản trị kinh doanh của các ngân hàng thương mại, đảm bảo cho toàn ngành hoạt động theo đúng luật.
Cần có biện pháp xử lý nghiêm minh đối với những tổ chức tín dụng, cán bộ có hành vi vi phạm cơ chế chính sách pháp luật, tạo cơ sở cho việc làm trong sạch đội ngũ cán bộ ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại.
3.3.3 Kiến nghị với ngân hàng Công thương Việt Nam:
Với mục đích nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng cường sức cạnh tranh của NHCTVN đã đảm bảo hoà nhập được với quốc tế thì NHCTVN cần phải có một số giải pháp sau:
3.3.3.1 Phát triển kỹ thuật và công nghệ ngân hàng
- Đẩy mạnh phát triển kỹ thuật và công nghệ ngân hàng, áp dụng các công nghệ tiên tiến, đặc biệt là công nghệ thông tin và quản lý kinh doanh của NHCTVN.
NHCTVN cần hoàn thiện chương trình phần mềm mạng thanh toán quốc tế theo hướng đảm bảo mức độ tự động hoá, bảo mật cao, tính cập nhật tức thời, có như vậy mới tránh được trường hợp tập tin bị thất thoát trên đường truyền.
Hiện đại hoá công nghệ thông tin của NHCTVN phải thực hiện theo hệ thống mở để có thể hoà nhập với mạng thanh toán của ngân hàng Nhà nước và các ngân hàng trên thế giới. Có thể nối mạng thanh toán quốc tế với ngân hàng ngoại thương Việt Nam là nơi có nhiều giao dịch với NHCTVN theo hình thức Home-banking.
- Xây dựng các hệ thống quản lý, phân tích, dự báo rủi ro ngân hàng bao gồm cả rủi ro tín dụng, đầu tư, thanh toán, huy động vốn,...
3.3.3.2 Củng cố và phát triển hệ thống ngân hàng đại lý:
Muốn tăng cường hoạt động kinh doanh đối ngoại thì phải tăng cường quan hệ đại lý với các ngân hàng đại lý. Hiện nay NHCTVN có khoảng 435 đại lý trên khắp thế giới. Tuy nhiên NHCTVN cần phát triển mối quan hệ đại lý, cải thiện tình trạng quan hệ một chiều như hiện nay. Duy trì thường xuyên mối quan hệ để có thể học hỏi trao đổi kinh nghiệm, thông tin với các ngân hàng đại lý. Làm được điều này có ích lợi rất lớn bởi vì các ngân hàng đại lý với chúng ta thường là có kinh nghiệm hoạt động hơn chúng ta và qua đó ta có thể thu thập thông tin về đối tác cho khách hàng của chúng ta, tránh rủi ro trong thanh toán quốc tế cho bản thân khách hàng và cho cả Sở giao dịch. Ngoài ra phát triển quan hệ ngân hàng là một cách để tăng cường cho nguồn vốn ngoại tệ quá ít ỏi của Sở giao dịch hiện nay.
3.3.3.3 Hoàn thiện quy chế, quy trình nghiệp vụ
NHCTVN cần sớm hoàn thiện quy trình đầu tư, bảo lãnh và mua bán ngoại tệ, đáp ứng được yêu cầu đơn giản hoá thủ tục và bảo đảm chặt chẽ về pháp lý, đồng thời nâng cao trình độ chất lượng thẩm định dự án, phương án đầu tư ở cấp trung ương. Ban hành quy chế cụ thể, và hướng dẫn nghiệp vụ chiết khấu để các chi nhánh thực hiện thống nhất.
3.3.3.4 Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát cả tại chỗ và từ xa đối với các chi nhánh NHCT.
NHCTVN cần tăng cường kiểm tra giám sát hoạt động tín dụng và quản lý vốn vay, thẩm định dự án, đánh giá rủi ro tín dụng, áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào công tác kiểm tra, quản lý tín dụng phòng ngừa rủi ro.
3.3.3.5 Triển khai kịp thời hướng dẫn cụ thể các văn bản quyết định của ngân hàng Nhà nước.
Từ 1/10/2001 Luật ngân hàng Nhà nước và luật các tổ chức tín dụng đã có hiệu lực thi hành. Đồng thời các pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính ngày 23/5/1990 hết hiệu lực. Trong quá trình thực thi luật mới tất yếu sẽ phát sinh nhiều vướng mắc và ngân hàng Nhà nước sẽ có văn bản hướng dẫn thi hành luật vì vậy NHCTVN cần triển khai kịp thời và hướng dẫn cụ thể các văn bản, quy định của ngân hàng Nhà nước về việc thi hành luật các tổ chức tín dụng. Có thể mời chuyên gia luật am hiểu về hoạt động ngân hàng để phổ biến, hướng dẫn hoặc giải đáp những thắc mắc nảy sinh từ thực tế để các cán bộ nhân viên ngân hàng nắm vững trên cơ sở đó vận dụng vào từng công việc cụ thể, góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ kinh doanh theo đúng luật Nhà nước đã ban hành.
3.3.3.6 Tổ chức một cách thường xuyên hiệu quả các buổi hội thảo, các lớp tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ lãnh đạo và cán bộ nghiệp vụ của các chi nhánh NHCTVN.
Từ đầu năm 1999, NHCTVN đã thành lập trung tâm đào tạo và thực tế trong những năm qua NHCTVN đã tổ chức các cuộc hội thảo theo chuyên đề và mở các lớp tập huấn nghiệp vụ, tuy nhiên chưa được thường xuyên và chưa thực sự có hiệu quả nhiều lớp tập huấn với thời gian quá ngắn nên việc lĩnh hội cũng như cập nhật các thông tin, kiến thức và các nghiệp vụ của Ngân hàng bị hạn chế vì vậy NHCTVN cần tổ chức thường xuyên các cuộc hội thảo, các lớp tập huấn nghiệp vụ có chất lượng, tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ từ lãnh đạo đến nhân viên ngân hàng trong hệ thống có thể gặp gỡ học hỏi trao đổi kinh nghiệm đã được đúc kết từ thực tiễn trên cơ sở đó để hoàn thiện kiến thức đáp ứng yêu cầu của người cán bộ ngân hàng trong cơ chế thị trường.
Kết luận
Việc nghiên cứu về hoạt động dịch vụ ngân hàng đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm mở rộng và phát triển dịch vụ ngân hàng tại Sở giao dịch NHCTVN là một vấn đề tương đối phức tạp. Tuy vậy, thông qua việc vận dụng các phương pháp nghiên cứu lý luận kết hợp với thực tiễn, tác giả đã đề cập tới những nội dung cơ bản sau:
1- Luận cứ những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động dịch vụ ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường đặc biệt là nêu lên được những nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng và phát triển dịch vụ ngân hàng.
2- Phân tích thực trạng của các hoạt động dịch vụ tại Sở giao dịch Ngân hàng. Từ đó nêu lên những kết quả đã đạt được; đồng thời tìm ra những hạn chế đó là:
- Các dịch vụ ngân hàng còn đơn điệu, các dịch vụ mà Sở thực hiện chủ yếu vẫn là các dịch vụ truyền thống như thanh toán, chuyển tiền trong nước và quốc tế, dịch vụ bảo lãnh, chiết khấu.
- Chưa có các dịch vụ mới như dịch vụ tư vấn thông tin, dịch vụ bảo quản ký gửi, dịch vụ trên thị trường chứng khoán.
- Chất lượng các dịch vụ ngân hàng chưa thật sự hấp dẫn khách hàng.
Các nguyên nhân dẫn đến các hạn chế ở trên đó là:
+ Nguyên nhân chủ quan:
- Trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật khá hiện đại nhưng thiếu đồng bộ.
- Chất lượng các nghiệp vụ khác của ngân hàng chưa cao.
- Trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên của Sở giao dịch còn nhiều bất cập.
+ Nguyên nhân khách quan:
- Môi trường kinh tế xã hội.
- Môi trường pháp lý cho hoạt động ngân hàng còn thiếu đồng bộ.
- Môi trường cạnh tranh.
3- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm mở rộng và phát triển các dịch vụ ngân hàng tại Sở giao dịch NHCTVN:
- Xây dựng chính sách khách hàng.
- Đa dạng hoá các dịch vụ ngân hàng.
- Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, phương tiện để thực hiện nhiệm vụ.
- Thường xuyên đào tạo xây dựng đội ngũ cán bộ tinh thông và có đạo đức nghề nghiệp.
- Nâng cao chất lượng các nghiệp vụ của ngân hàng.
- Tăng cường công tác marketing ngân hàng.
- Nâng cao chất lượng công tác thông tin phòng ngừa rủi ro.
Đồng thời tác giả đã nêu lên một số kiến nghị với Nhà nước, ngân hàng Nhà nước và NHCTVN để góp phần mở rộng và phát triển các dịch vụ Ngân hàng Công thương nói chung và của Sở giao dịch NHCT nói riêng.
Danh mục tài liệu tham khảo
1-/ Các Mác - Tư bản, tập 3 phần 2 - NXB Sự thật Hà Nội - 1987
2-/ David Cox - Nghiệp vụ Ngân hàng hiện đại - NXB Chính trị Quốc gia -2000
3-/ PTS Nguyễn Ngọc Hùng - Lý thuyết tiền tệ Ngân hàng -
NXB Tài chính - 2001
4-/ Nguyễn Thị Quy - Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ -
Tạp chí Thương Mại số 5 - 1997.
5-/ GS.TS Lê Văn Tư - Các nghiệp vụ Ngân hàng thương mại -
NXB Thống kê Hà Nội - 2000
6-/ Âu Văn Trường - Một số vấn đề cần lưu ý khi đưa Marketing vào hoạt động Ngân hàng - Tạp chí Ngân hàng số 7/1999
7-/ Báo cáo thường niên của Ngân hàng Công thương Việt Nam - 1999-2001
8-/ Báo cáo tổng kết của Sở giao dịch - 1999-2001
9-/ Chiến lược phát triển NHCTVN đến 2010 - NHCTVN 28/6/2002
10-/ Các văn bản chế độ thể lệ về thanh toán không dùng tiền mặt củaNgân hàng Nhà nước, các văn bản hướng dẫn của NHCT Việt Nam.
11-/ Đổi mới công tác thanh toán Quốc tế trong nền kinh tế mở - Tạp chí Ngân hàng số 7/1997
12-/ Dịch vụ Ngân hàng qua điện thoại - Tạp chí thông tin khoa họcNgân hàng số 1/1999
13-/ Ngân hàng Việt Nam với chiến lược huy động vốn phục vụ côngnghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước - NHNN Việt Nam - NXB Khoa học công nghệ Hà Nội - 2000
14-/ Marketing trong hoạt động ngân hàng - Viện khoa học ngân hàng - NXB Thống kê Hà Nội - 1999
15-/ Luật các tổ chức tín dụng và hướng dẫn thi hành, Luật NHNN Việt Nam - NXB Chính trị Quốc gia - 2002
16-/ Văn kiện Đại Hội Đảng toàn quốc lần thứ VI - NXB Sự thật Hà Nội - 1987
17-/ Văn kiện Đại Hội Đảng toàn quốc lần thứ VII - NXB Sự thật Hà Nội - 1987
18-/ Tạp chí ngân hàng các số 1,4,5,7,8/1999 - số 6/2000 - số 10,12,15,17,24/2001 - số 1/2002
19-/ Thị trường tài chính tiền tệ - số 8,11/2001 - số 5/2002
mục lục
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- L0312.doc