Đề tài Tổ chức công tác kế toán tài sản cố định hữu hình tại Công ty cổ phần giày Vĩnh Phú

Căn cứ vào qui mô, đặc điểm tổ chức quản lý và sản xuất, trình độ nghiệp vụ chuyên môn của kế toán viên, công ty cổ phần giày Vĩnh phú đã tổ chức ghi sổ kế toán theo hình thức nhật kí chung ( NKC ) Hàng ngày các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh thể hiện trên các chứng từ gốc đều được kế toán phân loại và định khoản theo đúng mối quan hệ đối ứng tài khoản. Theo đó kế toán sẽ phản ánh vào sổ NKC, vào sổ chi tiết đối với các nghiệp vụ cần theo dõi chi tiết, sau đó từ sổ NKC đưa lên sổ cái tài khoản liên quan. Kế toán kiểm tra các bút toán có đúng trình tự không trên cơ sở đối chiếu chứng từ gốc. Cuối kỳ, kế toán tiến hành đối chiếu số liệu ghi trên sổ cái với bảng tổng hợp chi tiết. Nếu không có sự sai sót kế toán lập bảng cân đối dựa trên số dư cuối kỳ của các tài khoản, sau đó lập các báo cáo tài chính.

doc73 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 917 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức công tác kế toán tài sản cố định hữu hình tại Công ty cổ phần giày Vĩnh Phú, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i chín triệu bốn trăm ngàn đồng chẵn) Điều 6: Cam kết chung ĐẠI DIỆN BÊN MUA ĐẠI DIỆN BÊN BÁN (Ký tên, đóng dấu) (Ký tên, đóng dấu) Biểu 6 Trích mẫu chứng từ gốc HOÁ ĐƠN GTGT Mẫu số: 01GTKT-3LL Liên 2: (Giao khách hàng) Số: 060342 Ngày 9 tháng 10 năm 2007 Đơn vị bán hàng: Nhà máy cơ khí Hồng Nam Địa chỉ : Lĩnh Nam- Thanh trì -Hà nội MST: 01010540587002 Họ tên người mua hàng: Đơn vị: Công ty CP giày Vĩnh phú Địa chỉ: Phường Gia cẩm-TP Việt trì Hình thức thanh toán bằng tiền mặt MS: 2600307759 STT Tên hàng hoá,dịch vụ ĐVT SL Đơn giá Thành tiền 1 thang vận loại V cái 01 54.000.000 54.000.000 Cộng tiền hàng: 54.000.000 Thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 5.400.000 Tổng cộng tiền thanh toán : 59.400.000 Số tiền viết bằng chữ: Năm mươi chín triệu bốn trăm ngàn đồng chẵn Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (ký họ tên ) (ký họ tên ) (ký và đóng dấu) Biểu 7 Công ty CP giày Vĩnh phú Phường gia cẩm- TP Việt trì BIÊN BẢN GIAO NHẬN TSCĐ Mẫu số 04-TSCĐ Ngày 09 tháng 10 năm 2007 Căn cứ quyết định về việc bàn giao TSCĐ Ban giao nhận TSCĐ gồm có: Ông Nguyễn Văn Thắng- Trưởng phòng kỹ thuật- Đại diện bên giao Ông Đào Việt Hà -Trưởng phòng sản xuất -Đại diện bên nhận Ông Bùi Quang Hải- Quản đốc phân xưởng- Đại diện bên nhận Địa điểm giao nhận: PX hoàn thành Xác nhận việc giao nhận như sau : STT Tên TSCĐ Số hiệu nước sx năm sd công suất thiết kế nguyên giá Tỷ lệ hao mòn(%) 1 Thang vận loại V Việt nam 2007 1.5kw 54.000.000 Giám đốc Kế toán trưởng Người nhận Người giao (Ký và đóng dấu ) (ký họ tên ) (ký họ tên ) (ký họ tên ) Biểu 8 Tên đơn vị: Công ty CP giày Vĩnh Phú THẺ TSCĐHH Số 71 Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ số 01 ngày 5/10/2007 Tên Mã hiệu, quy cách (cấp hạng) TSCĐ Số hiệu TSCĐ: Thang vận loại V Nơi sản xuất: Nhà máy cơ khí Hồng Nam Năm sản xuất: 2006 Bộ phận quản lý SD: PX hoàn thành Năm đưa vào SD tháng10/2007 Công suất thiết kế: Đình chỉ sử dụng TSCĐ ngày tháng năm Lí do đình chỉ: Số hiệu chứng từ NG TSCĐ Giá trị HMTSCĐ Ngày, tháng, năm Diễn giải Nguyên giá Năm GTHM Cộng dồn 230 08/10/2007 Mua thiết bị ở NM Hồng Nam 54.000.000 2007 322 30/11/2007 Trích KH T11 750.000 750.000 432 31/12/2007 Trích KH T12 750.000 1.500.000 ... ... ... ... Người lập Ngày 10 tháng 10 năm 2007 Kế toán trưởng Thẻ TSCĐHH của các TSCĐHH trong cùng một nhóm được tập hợp vào một sổ riêng “Sổ TSCĐHH”. Việc ghi sổ TSCĐHH căn cứ ghi trên nguyên giá, hao mòn trên thẻ TSCDHH để ghi NG và giá trị hao mòn. Cụ thể, từ chứng từ, thẻ TSCĐHH đã ghi ở trên kế toán tiến hành ghi sổ TSCĐHH. Biểu 9 Tên đơn vị: Công ty CP giày Vĩnh Phú SỔ TSCĐHH Năm 2007 Loại tài sản: Máy móc thiết bị ĐVT: 1000 Đồng Ghi tăng TSCĐ KH TSCĐ Ghi giảm TSCĐ Chứng từ DG Nước SX Năm SD SH NG KH KHLK CT Lý do Số hiệu Ngày tháng Tỷ lệ KH (%) Mức KH Số hiệu Ngày tháng 230 08/10 Mua thiết bị ở nhà máy Hồng Nam Việt Nam 2007 54000 16.7 9000 Người lập Ngày 10 tháng 10 năm 2007 Kế toán trưởng Vào cuối niên độ, kế toán căn cứ vào sổ và thẻ TSCĐHH, sổ trích khấu hao trong năm kế toán lập biểu tổng hợp TSCĐHH, biểu này cho biết tổng quát về TSCĐHH của công ty. 2.2.3. Tổ chức kế toán tổng hợp TSCĐHH ở công ty CP giày Vĩnh phú TSCĐHH có đặc điểm và thời gian sử dụng lâu dài và có giá trị lớn. Do vậy trong các doanh nghiệp TSCĐHH biến động không nhiều, các nghiệp vụ kế toán chủ yếu là tăng, giảm, khấu hao, Tại công ty CP giày Vĩnh phú việc trang bị TSCĐHH, thanh lý, được tiến hành đều trong năm, việc tính khấu hao theo tháng. Trong phạm vi chuyên đề em xin lấy số liệu một số nghiệp vụ chủ yếu của quý IV năm 2007. 2.2.3.1. Kế toán tổng hợp tăng TSCĐHH TSCĐHH của công ty trong những năm gần đây tăng chủ yếu do nguồn vốn vay ngân hàng, vốn từ các cổ đông đóng góp không đủ đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Vì vậy trước khi đầu tư vào mua sắm, trang bị hay cải tiến đổi mới một loại TSCĐHH nào đó thì công ty phải lập kế hoạch phân tích hiệu quả sử dụng của tài sản đó xem việc đầu tư có đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn khi chưa đầu tư hay không để có khả năng thanh toán các khoản nợ và đem lai lợi ích cho công ty thì công ty quyết định đầu tư và ngược lại. Các tài khoản sử dụng: TK 211, TK 411, TK 214, TK 241. Công ty sử dụng các tài khoản chủ yếu này để hạch toán TSCĐHH các tài khoản này có nội dung kinh tế, tính chất, kết cấu hoàn toàn theo đúng chế độ quy định của bộ tài chính. + Hạch toán tăng do mua sắm: Được sự đồng ý của các cổ đông trong hội đồng quản trị quyết định đầu tư một TSCĐHH nào đó. Công ty tiến hành ký kết hợp đồng với những doanh nghiệp có khả năng cung ứng những TSCĐHH cần sử dụng đó. - Tăng do mua sắm bằng nguồn vốn vay ngân hàng Căn cứ dự án đầu tư chiều sâu nâng cao công suất máy móc thiết bị sản xuất giày thể thao xuất khẩu của công ty cổ phần giày Vĩnh phú. Sau khi kiểm tra thẩm định thực tế, ngân hàng công thương tỉnh Phú Thọ và công ty cổ phần giày Vĩnh phú ký hợp đồng tín dụng cho vay vốn để đầu tư theo dự án khả thi đã được thẩm định. Ví dụ Ngân hàng cho công ty vay 22.000 USD để nhập khẩu 04 chiếc máy may chương trình của công ty SUNSTAR (Hàn Quốc). Căn cứ vào hợp đồng kinh tế số SMC-03/0325VP-01 ngày 15/10/2007 thông qua ngân hàng công thương tỉnh Phú Thọ công ty mở L/C nhập khẩu 04 chiếc máy may chương trình trị giá CIF :5.500USD/chiếc = 22,000 USD Tỷ giá thực tế tại thời điểm này: 16.100đ/USD Sau khi làm thủ tục nhập khẩu và nhận hàng tại cảng Hải Phòng về nhập vào kho công ty. Căn cứ vào bộ chứng từ gồm: INVOICE (hoá đơn thương mại – biểu 8 ), quy cách đóng gói của bên bán và biên bản bàn giao máy móc thiết bị giữa ba bên gồm: đại diện của hãng SUNSTAR tại Việt Nam, công ty, phòng chỉ đạo sản xuất tổ chuyên dùng xưởng may (đơn vị sẽ quản lý sử dụng máy), phiếu chi trả chi phí vận chuyển từ cảng Hải Phòng về Việt trì, kế toán tiến hành định khoản và ghi sổ: NKC (biểu 16) và sổ cái các TK 211,331 NG TSCĐ bằng tiền VNĐ: 22.000USD x 16.100đ/1USD = 354.200.000đ Trả tiền vận chuyển bốc xếp máy từ Hải Phòng về Việt Trì 1.575.000đ (trong đó thuế GTGT 75.000đ), kế toán tiến hành định khoản và ghi sổ cái các TK 111, 133, 211 Căn cứ vào chứng từ yêu cầu thanh toán của ngân hàng bên bán, ngân hàng công thương Phú Thọ thanh toán cho công ty SUNSTAR và làm thủ tục ghi nợ công ty CP giày Vĩnh Phú, kế toán tiến hành định khoản và ghi sổ cái các TK 331, 341 Biểu 10 Công ty cổ phần giầy Vĩnh phú BIÊN BẢN BÀN GIAO MÁY MÓC THIẾT BỊ ĐƯA VÀO SỬ DỤNG Hôm nay, ngày 6 tháng 11 năm 2007 tại công ty CP giày Vĩnh Phú, chúng tôi gồm có: Đại diện bên giao: hãng SUNSTAR tại Việt nam - Ông Trịnh Văn Sơn: Trưởng đại diện 2. Đại diện bên nhận - Ông Đào Việt Hà: trưởng phòng sản xuất – kỹ thuật - Bà Tạ Thuý Hà: Kế toán trưởng 3. Đại diện bên sử dụng - Bà Đỗ Thu Hiền: quản đốc phân xưởng may - Ông Nguyễn Chung Kim: Tổ trưởng tổ chuyên dùng Đã tiến hành bàn giao 04 máy may chương trình nhập khẩu từ Hàn Quốc theo INVOICE số KSM-03/0506 ngày 03/11/2007 , với các thông số kỹ thuật sau: -Xuất xứ: KOREA Nhãn hiệu máy: SUNSTAR - MODEL: SPS/A-1306-HS-10 Sử dụng điện 3FA-380V-50HZ - Chất lượng máy: mới 100% NG = 355.700.000 đ Tổ chuyên dùng xưởng may có trách nhiệm quản lý, bảo quản số máy chuyên dùng trên, đảm bảo phát huy công suất máy phục vụ sản xuất. Biên bản được lập thành 03 bản có giá trị như nhau, mỗi bên giữ 01 bản, 01 bản lưu tại phòng kế toán làm căn cứ hạch toán. Đại diện bàn giao Đại diện bên nhận Giám đốc công ty (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, đóng dấu) Biểu 11 Công ty cổ phần giày Vĩnh Phú Mẫu số 03-BH HOÁ ĐƠN CƯỚC VẬN CHUYỂN Ngày 6/11/2007 Quyển số 05 Số 93 Họ và tên khách hàng: Công ty cổ phần vận tải ô tô Phú thọ Địa chỉ: Phường tiên cát –TP việt trì -Phú thọ Phương tiện vận tải: ô tô Khoảng cách vận chuyển : 160 km Đi từ Việt trì đến Hải phòng Ngày đi ngày đến STT Tên,qui cách hàng vận chuyển ĐVT SL Đơn giá Thành tiền 1 Cộng doanh thu vận chuyển 1.575.000 Tổng cộng 1.575.000 Tổng số tiền: Một triệu năm trăm bảy mươi lăm ngàn đồng chẵn Bộ tài chính phát hành Trong đó thuế : 75.000 đ Khách hàng (ký họ tên) Người viết hoá đơn (ký họ tên) Kế toán trưởng (ký họ tên) Giám đốc (ký và đóng dấu) Những số liệu trên được ghi vào sổ nhật ký chung sau đó đưa lên sổ cái TK 111, 133, 211 +Tăng do xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao Đầu tư xây dựng cơ bản ở công ty cổ phần giày vĩnh phú được thực hiện theo phương thức giao thầu. Mọi chi phí phát sinh trong quá trình thực hiện thi công do bên nhận thầu bỏ ra. Công ty thành toán cho đơn vị thi công theo giá quyết toán công trình được duyệt lần cuối. Ví dụ Ngày 30 tháng 8 năm 2007 công ty đã hoàn thành công trình xây dựng cải tạo mở rộng nhà xưởng kho thành phẩm được xây dựng từ ngày 28/05/2007 với tổng giá trị quyết toán công trình là 663.477.472đ. Công ty đã dùng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản để bù đắp. Khi công trình hoàn thành bàn giao kế toán căn cứ vào biên bản nghiệm thu, hợp đồng kinh tế, quyết định sử dụng nguồn vốn định khoản tăng TSCĐHH do đầu tư xây dựng cơ bản Bút toán này được thể hiện trên NKC (Biểu 16) và sổ cái các TK 211, 241(2) (biểu 17) Đồng thời kết chuyển nguồn vốn, kế toán tiến hành ghi sổ cái TK 441,411 Biểu 12 CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc HỢP ĐỒNG GIAO NHẬN THẦU HĐ số: 341/HĐXL ngày 20/05/2007 Căn cứ .. Ngày 20 tháng 5 năm 2007 tại Công ty CP giày Vĩnh Phú, chúng tôi gồm có: Bên A: Công ty CP giày Vĩnh Phú Do ông Đào Văn Đức – chức vụ: Giám đốc công ty làm đại diện Bà Tạ Thuý Hà - chức vụ: Kế toán trưởng Bên B: Công ty xây dựng công nghiệp Phú Thọ Địa chỉ: Phường Vân Cơ - TP Việt Trì - tỉnh Phú Thọ Đai diện: ông Đỗ Ngọc Thuý – chức vụ: giám đốc Sau khi bàn bạc trên nguyên tắc hoàn toàn bình đẳng và tự nguyện hai bên thống nhất ký kết hợp đồng thi công xây lắp với cá điều khoản sau: Điều I: Bên B nhận xây dựng, hoàn thiện cho bên A nhà xưởng kho thành phẩm. Nếu sau 25 ngày từ khi ký kết hợp đồng mà bên B không tiến hành thì hợp đồng coi như bị huỷ bỏ và bên B phải chịu mọi tổn thất. Điều II: Thời gian thực hiện hợp đồng từ ngày 20/05/2007 đến 14/06/2007 Điều III: Sau khi thực hiện xong hợp đồng bên B báo cho bên A biết để tiến hành nghiệm thu bàn giao, bên B có trách nhiệm bảo hành 6 tháng kể từ khi ký quyết định bàn giao công trình. Điều IV: Giá trị hợp đồng xây lắp giá trị xây lắp trọn gói: 663.477.472 đ (Bằng chữ: Sáu trăm sáu mươi ba triệu bốn trăm bảy mươi bảy ngàn bốn trăm bảy mươi hai đồng chẵn ) Điều V: Điều khoản chung Hai bên phải có trách nhiệm chấp hành mọi điều khoản trong hợp đồng Hợp đồng được lập thành 6 bản có giá trị như nhau, Mỗi bên giữ 3 bản, Đại diện bên A Đại diện bên B (ký và đóng dấu) (ký và đóng dấu) Biểu13 CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ----***---- Ngày 30 tháng 8 năm 2007 BIÊN BẢN NGHIỆM THU BÀN GIAO ĐỂ ĐƯA CÔNG TRÌNH THI CÔNG XONG VÀO SỬ DỤNG Công trình: Cải tạo mở rộng nhà xưởng kho thành phẩm Địa điểm xây dựng: Công ty CP giày Vĩnh phú Chủ đầu tư: Công ty CP giày Vĩnh phú Đơn vị thiết kế: Công ty THHH tư vấn kiến trúc qui hoạch xây dựng Nhà thầu xây lắp : Công ty xây dựng công nghiệp tỉnh phú thọ theo hợp đồng số 341/HĐ ngày 20/5/2007 giữa công ty cổ phần giày vĩnh phú và công ty xây dựng công nghiệp tỉnh phú thọ Thời gian nghiệm thu Bắt đầu lúc 8h ngày 30/8/2007 Kết thúc lúc 11h30 ngày 30/8/2007 Các bên tham gia nghiệm thu : * Đại diện chủ đầu tư :công ty cổ phần giày Vĩnh phú 1- Ông Đào Văn Đức Giám đốc 2- Ông Bùi Mạnh Hùng P.Giám đốc 3- Ông Nguyễn Xuân Dương Cán bộ phòng tổ chức 4- Ông Vũ Kim Thi Cán bộ kỹ thuật * Đại diện cơ quan thầu xây lắp: Công ty xây dựng công nghiệp phú thọ 1- Ông Đỗ Ngọc Thuý Giám đốc 2- Ông Vi Đức Thu Chủ nhiệm công trình 3- Ông Nguyễn Thành Công Kỹ thuật B * Đại diện đơn vị tư vấn thiết kế 1- Ông Đào Bá Tạo Chủ trì thiết kế Các bên cùng nhau lập biên bản về các vấn đề sau: 1-Công trình: cải tạo mở rộng nhà xưởng kho thành phẩm 2- công tác xây lắp công trình 3- các bên đã xem xét các tài liệu sau đây: Bản vẽ thiết kế và dự toán công trình Các văn bản tài liệu nghiệm thu công trình Các biên bản kiểm tra khối kượng và chất lượng công trình 4- Kiểm tra tại hiện trường * Thời gian thi công xây dựng công trình + Ngày khởi công 20/5/2007 + Ngày hoàn thành 30/8/2007 *Về khối lượng công trình : Thực tế đạt được theo dự án công trình được duyệt * Hội đồng nghiệm thu công trình kết luận + Đồng ý nghiệm thu công trình đã thi công xong để đưa vào sử dụng + Bàn giao cho công ty CP giày Vĩnh phú tiếp nhận và sử dụng công trình Hội đồng nghiệm thu thông qua biên bản thống nhất cùng nhau ký tên Đại diện chủ đầu tư Kỹ thuật A Đại diện nhà thầu xây lắp Kỹ thuật B Đại diện đơn vị thiết kế Biểu 14 Quyết định của Giám đốc công ty CP giày Vĩnh phú về việc phê duyệt quyết toán công trình bàn giao - Căn cứ vào giấy phép kinh doanh ngày 5/4/04 của công ty CP giày Vĩnh phú - Căn cứ biên bản họp hội đồng quản trị ngày 23/3/04 về việc bổ nhiệm Giám đốc công ty - Căn cứ biên bản ngày 30/8/2007 của hội đồng thẩm định quyết toán công trình cải tạo mở rộng kho thành phẩm QUYẾT ĐỊNH Điều 1: Phê duyệt quyết toán công trình hoàn thành với các nội dung sau - Tên công trình : Cải tạo mở rộng kho thành phẩm - Đơn vị thi công: Công ty xây dựng công nghiệp phú thọ - Cơ quan thảm định quyết toán: hội đồng thẩm định quyết toán công ty CP giày Vĩnh phú - Quyết toán khối lượng công trình XDCB giá trị duyệt : 663.477.472 đ - Nguồn vốn : vốn đầu tư XDCB Điều 2: Các ông bà trong các bộ phận liên quan căn cứ quyết định thi hành kể từ ngày ký Giám đốc Ký 2.2.3.2. Kế toán tổng hợp giảm TSCĐHH TSCĐHH của công ty cổ phần giày Vĩnh phú giảm chủ yếu do thanh lý không cần dùng hoặc việc tiếp tục sử dụng những tài sản đó không mang lại hiệu quả kinh tế cho đơn vị. + Trường hợp TSCĐHH giảm do thanh lý TSCĐHH thanh lý là những tài sản bị hư hỏng không thể sử dụng được, lạc hậu về mặt kỹ thuật không phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh mà không thể nhượng bán được. Trong quá trình sử dụng đơn vị theo dõi và chủ động làm tờ trình để xin thanh lý TSCĐHH khi thấy TSCĐHH bị hư hỏng. Khi có quyết định thanh lý của ban giám đốc thành lập hội đồng thanh lý bao gồm: Đại diện cho bên kỹ thuật, bộ phận sử dụng ban giám đốc và phòng kế toán. Hội đồng tiến hành họp về việc thanh lý TSCĐHH, xác định giá trị còn lại thực tế đối chiếu sổ sách tình trạng kỹ thuật của TSCĐHH, . lập biên bản thanh lý TSCĐHH. Ví dụ: Tháng 12/2007 công ty quyết định thanh lý 1 máy PHOTOCOPY được sử dụng ở phòng xuất nhập khẩu. Máy này dùng đã lâu không còn hiệu quả do đó công ty muốn mua cái máy có công suất và kỹ năng cao hơn nhằm đáp ứng nhu cầu của công ty. Dù nó chưa hư hỏng đến phải loại bỏ nhưng công ty quyết định thanh lý để đầu tư máy mới. Hồ sơ thanh lý có ghi: Nguyên giá: 10.500.000đ Máy đã được khấu hao:7.000.000đ Giá trị còn lại: 3.500.000đ Dự kiến giá bán: 2.300.000đ Ngày 09/12/2007 giám đốc công ty phê duyệt vào giấy đề nghị mua với giá 2.300.000đ của ông Nguyễn Văn Tuấn Biểu 15 CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc BIÊN BẢN THANH LÝ TSCĐ Số 101 Nợ TK111,811 Có TK211 Căn cứ vào quyết định số 05 ngày 09/12/2007 của ban giám đốc công ty cổ phần giày Vĩnh Phú về việc thanh lý TSCĐ I/ Ban thanh lý tài sản gồm có: Ông Đào Văn Đức: giám đốc công ty Ông Bùi Mạnh Hùng:P.Giám đốc Bà Tạ Thuý Hà :Kế toán trưởng Ông Đào Viêt Hà:Trưởng phòng kỹ thuật Ông Vũ Kim Thi : Cán bộ kỹ thuật II/ Tiến hành thanh lý -Tên,kí hiệu,qui cách TSCĐ: Máy PHOTOCOPY -Số hiệu TSCĐ: TV2 -Nước sản xuất: Nhật Bản -Năm sản xuất: -Năm đưa vào sử dụng: 2004 Số thẻ TSCĐ: 44 -Nguyên giá: 10.500.000đ -Đã khấu hao: 7.000.000đ -Giá trị còn lại của TSCĐ: 3.500.000đ III/ Kết luận của ban thanh lý TSCĐ này không còn phù hợp với công ty nên thanh lý xác nhận giá bán 2.300.000đ Ngày 9 tháng12 năm 2007 Trưởng ban thanh lý (ký, họ tên) IV/ Kết quả thanh lý - Chi phí thanh lý 200.000 đ - Giá trị thu hồi: 2.300.000 đ -Đã ghi giảm thẻ TSCĐ ngày 09/12/2007 Giám đốc Kế toán trưởng ký, đóng dấu) (ký, họ tên) Căn cứ vào biên bản thanh lý TSCĐ trên kế toán ghi sổ nghiệp vụ giảm TSCĐ và phản ánh vào sổ nhật ký chung, sổ cái TK 211 theo định khoản Nợ TK 214: 7.000.000 Nợ TK 811: 3.500.000 Có TK 211: 10.500.000 Phản ánh thu từ thanh lý: Nợ TK 111: 2.300.000 Có TK 711: 2.300.000 Phản ánh chi thanh lý: được kế toán tập hợp trên phiếu chi số 100 ngày 9/12/2007 Nợ TK 811: 200.000 Có TK 111: 200.000 Biểu 16 Trích sổ nhật ký chung Từ ngày 1/10/07 đến ngày 31/12/07 Đơn vị tính: VNĐ N,T ghi sổ Chứng từ Diễn giải Đã ghi sổ cái Số hiệu tài khoản Số phát sinh Số N,T Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 8 . 8/10/04 230 8/10/07 -Mua thang vận loại V 211 54.000.000 133(2) 5.400.000 111 59.400.000 Đầu tư bằng quỹ ĐTPT 414 54.000.000 411 54.000.000 6/11/04 550 6/11/07 -Mua máy may chương trình bằng vốn vay ngân hàng 211 354.200.000 331 354.200.000 - Chi phí vận chuyển 211 1.500.000 133(2) 75.000 111 1.575.000 8/11/04 700 8/11/07 -Mua thiết bị làm lạnh + VC 211 388.990.000 Thuế GTGT 133(2) 38.899.000 111 427.889.000 Đầu tư bằng quỹ ĐTPT 414 388.990.000 411 388.990.000 9/12/04 101 9/12/07 -Thanh lý máyPHOTOCOPY 214 7.000.000 811 3.500.000 211 10.500.000 283 -Chi phí thanh lý 811 200.000 111 200.000 365 -Thu thanh lý 111 2.300.000 30/11/07 145 30/11/07 Trích KH T11 tính vào CPSXC 627(4) 112.365.618 214 112.365.618 245 Trích KH T11 tính vào CPBH 641(4) 31.780.500 214 31.780.500 345 Trích KH T11 tính vào CPQLDN 642(4) 45.680.320 214 45.680.320 31/12/07 445 31/12/07 Trích KH T12 tính vào CPSXC 627(4) 121.357.875 214 121.357.875 545 Trích KH T12 tính vào CPBH 641(4) 31.780.500 214 31.780.500 645 Trích KH T12 tính vào CPQLDN 641(2) 45.680.320 214 45.680.320 Ngày . tháng .. năm .. Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, đóng dấu) Biểu17 Trích sổ cái Năm: 2007 Tên tài khoản: TSCĐ hữu hình Số hiệu: 211 N,T ghi sổ Chứng từ Diễn giải Trang sổ NKC TK đối ứng Số phát sinh Số N,T Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 8 .. 30/08/04 244 30/08/07 -Quyết toán công trình XD nhà xưởng x 241(2) 663.477.472 8/10/04 230 8/10/07 -Thanh toán tiền mua thang vận loại V x 111 54.000.000 6/11/04 550 6/11/07 -Thanh toán tiền mua may may CT x 341 354.200.000 -Chi phí vận chuyển 111 1.500.000 8/11/04 700 8/11/07 -Thanh toán tiền mua thiết bị làm lạnh+ VC x 111 388.990.000 09/12/04 101 9/12/07 -Thanh lý máy PHOTOCOPY x 214 7.000.000 811 3.500.000 ....... Cộng số phát sinh 1.502.327.472 90.390.700 Dư cuối kỳ 22.738.105.630 Ngày . tháng .. năm .. Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, đóng dấu) 2.2.3.3. Kế toán khấu hao TSCĐHH Khấu hao TSCĐHH là biểu hiện bằng tiền của phần GTHM TSCĐHH trong quá trình tham gia sản xuất kinh doanh. Việc trích khấu hao là tính chuyển phần GTHM TSCĐHH vào chi phí sản xuất kinh doanh. Phạm vi tính khấu hao là toàn bộ TSCĐHH, phạm vi trích khấu hao là các TSCĐHH dùng vào sản xuất kinh doanh. Tại công ty CP giày Vĩnh phú, sản phẩm được tạo ra ở nhiều khâu vì vậy để tính đúng giá thành thì việc trích khấu hao và phân bổ khấu hao TSCĐHH là yêu cầu càn thiết và đòi hỏi chính xác. Với giá trị TSCĐHH là 22.738.105.630 đ theo NG bao gồm nhiều loại, với mỗi loại tài sản khác nhau thì có tỷ lệ khấu hao khác nhau do nhà nước quy định theo quyết định số 206/QĐ-BTC ban hành ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng bộ tài chính chứ không phải do công ty tự đặt ra. Hiện nay công ty đang sử dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng. = Số năm sử dụng Mức khấu hao bq năm Giá trị phảI KH Mức khấu hao bq năm = Mức khấu hao bq tháng Khấu hao TSCĐ phải trích trong tháng 12 tháng Số khấu hao TSCĐ đã trích tháng trước Khấu hao TSCĐ tăng trong tháng Khấu hao TSCĐ giảm trong tháng = + - Vào cuối tháng kế toán căn cứ vào sổ và thẻ TSCĐHH để ghi mức trích khấu hao của từng TSCĐHH trong kỳ, tính mức khấu hao theo nhóm TSCĐHH sau đó tổng hợp trên bảng tính và phân bổ kế hoạch TSCĐ. Việc trích và thôi trích khấu hao cho TSCĐHH ở công ty thực hiện theo nguyên tắc tròn tháng. TSCĐhh tăng hay giảm, ngừng tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong tháng được trích hoặc thôi trích khấu hao từ ngày đầu tháng tiếp theo. Mức khấu hao bQ năm 48.623.750 = 388.990.000 = 8 12 48.623.750 = Mức khấu hao BQ tháng 4.051.979 = Ví dụ: Ngày 08/11/2007 công ty thiết bị làm lạnh với NG 388.990.000đ, thời gian sử dụng là 8 năm, kế toán TSCĐ tính ra mức khấu hao trung bình hàng năm của TSCĐHH trên là: Vậy từ ngày 1/12/2007 thiết bị này mới trích khấu hao, kế toán ghi vào cột giá trị hao mòn tháng 12/2007 trên thẻ TSCĐHH là 4.051.979 đ + Kế toán tổng hợp khấu hao TSCĐHH Việc trích và phân bổ số khấu hao TSCĐHH hàng tháng được thực hiện trên “bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐHH” từ đó làm căn cứ để ghi vào sổ NKC (biểu 16) , sổ cái TK 214 (biểu 19) Ví dụ T12/07 kế toán tính và lập được bảng tính và phân bổ khấu hao Căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu kế toàn ghi sổ nhật ký chung: Nợ TK 627: 121.357.875 Nợ TK 641: 31.780.500 Nợ TK 642: 45.680.320 Có TK 214: 198.818.695 Bút toán này được thể hiện trên sổ NKC và sổ cái TK 214 (biểu 19) Biểu 18 Tên đơn vị: Công ty CP giày Vĩnh Phú BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ Tháng 12 năm 2007 ĐVT: đồng STT Chỉ tiêu Thời gian SD (năm) Nơi SD toàn doanh nghiệp TK627 TK641 TK642 NG KH 1 I. Số KH đã trích tháng trước 21.571.423.720 189.826.438 112.365.618 31.780.500 45.680.320 2 II. Số KH tăng trong tháng 3 1. Thiết bị làm lạnh 8 388.990.000 4.051.979 4.051.979 4 2.Máy may chương trình 6 355.700.000 4.940.278 4.940.278 5 III. Số KH giảm trong tháng 6 IV. Số KH phải trích tháng này 22.316.113.720 198.818.695 121..357.875 31.780.500 45.680.320 Ngày 30 tháng 12 năm 2007 Người lập biểu Kế toán trưởng Biểu19 Tên đơn vị: Công ty CP giày Vĩnh Phú Trích sổ cái TK 214 quý IV Từ ngày 1/1/2007 đến 31/12/2007 N,T ghi sổ Chứng từ Diễn giải Trang sổ NKC TK đối ứng Số phát sinh Số N,T Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 8 . 30/11/07 30/11 Phân bổ CPKH vào CPSXC 6274 112.365.618 Phân bổ CPKH vào CPBH 6414 31.708.500 Phân bổ CPKH vào CPQLDN 6424 45.680.320 31/12/07 31/12 phân bổ CPKH vào CPSXC 6274 121.357.875 Phân bổ CPKH vào CPBH 6414 31.708.500 Phân bổ CPKH vào CPQLDN 6424 45.680.320 09/12/07 09/12 Thanh lý máy photocopy 211 7.000.000 Cộng số phát sinh 45.320.700 1.584.016.000 Dư cuối kỳ 18.594.770.842 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, đóng dấu) 2.2.3.4. Kế toán sửa chữa TSCĐHH Trong quá trình hoạt động phục vụ cho sản xuất kinh doanh cũng như quản lý TSCĐ phục vụ công cộng, TSCĐ bị hao mòn dần và hư hỏng từng bộ phận. Để đảm bảo năng lực hoạt động của TSCĐ công ty phải tiến hành sửa chữa, thay thế để TSCĐ hoạt động bình thường. Ở công ty sửa chữa theo 2 phương thức: tự làm (do tổ cơ điện đảm nhiệm) và thuê ngoài đối với công trình lớn. - TK sử dụng: Để theo dõi tình hình sửa chữa TSCĐ kế toán sử dụng TK 241, 142, và các TK liên quan khác. Căn cứ vào tính chất công việc và quy mô sửa chữa, chia ra sửa chữa thường xuyên (mang tính chất bảo dưỡng thay thế) và sửa chữa lớn. 2.2.3.4.1. Sửa chữa thường xuyên Ở công ty cổ phần giày Vĩnh Phú công việc sửa chữa thường xuyên là công việc bảo dưỡng, thay thế một số chi tiết phụ tùng của các máy móc thiết bị. Trường hợp này thường xảy ra đột xuất mà công ty không thể dự kiến trước được. Khi có sự cố xảy ra, các bộ phận sửa chữa của công ty sẽ thực hiện ngay, nếu không làm được thì thuê ngoài, chi phí phát sinh được kế toán phản ánh trực tiếp vào chi phí sản xuất kinh doanh. Ví dụ: Ngày 30/11/2007 ở công ty phát sinh một số nghiệp vụ sửa chữa xe ô tô có hoá đơn GTGT sau: Biểu20 HOÁ ĐƠN GTGT Mẫu số 01 Liên 2 (giao khách hàng) Ngày 30 tháng 11 năm 2007 Số 040201 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Việt Hưng Địa chỉ: Phường Vân Cơ - TP VIệt Trì - Tỉnh Phú Thọ MST: 2600115540 Họ tên người mua hàng: Đào Văn Quyết Đơn vị: Công ty CP giày Vĩnh phú Địa chỉ: Phường Gia Cẩm – TP Việt Trì - Tỉnh Phú Thọ Hình thức thanh toán: tiền mặt MST: 2600307759 STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT SL ĐG Thành tiền 1 Thay má phanh trước sau + bulông 550.000 2 Công thợ 50.000 Cộng tiền hàng: 600.000 Thuế suất thuế GTGT 5% : 30.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 630.000 ( Số tiền bằng chữ: Sáu trăm ba mươi ngàn đồng chẵn) Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Căn cứ vào hoá đơn GTGT kế toán sẽ lập phiếu chi và tiến hành định khoản: Nợ TK 627: 600.000 Nợ TK 133: 30.000 Có TK 111: 630.000 Số liệu trên sẽ được phản ánh vào NKC, sổ cái TK 627, 133, 111 theo định khoản. 2.2.3.4.2. Sửa chữa lớn Kế toán sử dụng TK 2413, khi hoàn thành công trình nếu chi phí lớn thì kết chuyển vào TK 142 sau đó phân bổ dần. Công ty không thực hiện trích trước chi phí sửa chữa lớn Ví dụ: Trong tháng 12 kế toán nhận được biên bản giao nhận sửa chữa lớn hoàn thành. Biểu 21 BIÊN BẢN GIAO NHẬN TSCĐ SỬA CHỮA LỚN HOÀN THÀNH Ngày 05 tháng 12 năm 2007 Mẫu số : 04 Số: 187 Thành phần kiểm nhận TSCĐ sửa chữa hoàn thành Giám đốc: Đào Văn Đức (Trưởng ban) Trưởng phòng kỹ thuật: Đào Việt Hà (Uỷ viên) Quản đốc PX hoàn thành: Nguyễn Văn Thi (Uỷ viên) Tổ trưởng tổ cơ điện: Bùi Ngọc Quang (Uỷ viên) Chúng tôi cùng vận hành máy đã được sửa chữa và thống nhất: STT PX Tên TSCĐ SL ND sửa chữa Số tiền Kết quả 1 PX hoàn thành Dây chuyền gò giày thể thao 01 Trung tu 9.000.000 Đạt yêu cầu Kết luận:Việc sửa chữa đã hoàn thành theo đúng kế hoạch Đại diện PX Đại diện phòng ban Trưởng ban (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Căn cứ vào chứng từ liên quan kế toán phản ánh vào nhật ký chung Nợ TK 142: 9.000.000 Có TK 241(3): 9.000.000 Trong kỳ, kế toán tiến hành phân bổ vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh cụ thể kế toán phân bổ vào chi phí sản xuất chung. Nợ TK 627: 3.000.000 Có TK 142: 3.000.000 Số liệu sẽ được chuyển đến sổ cái TK liên quan Biểu 22 Tên đơn vị: Công ty CP giày Vĩnh Phú Mẫu số: 05 – TSCĐ (Ban hành theo QĐ số 15/ 2006 / QĐ - BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC ) BIÊN BẢN KIỂM KÊ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH Ngày 06 tháng 12 năm 2007 Thời điểm kiểm kê 08 giờ..ngày 06 tháng 12 năm 2007 Ban kiểm kê gồm: Giám đốc: Đào Văn Đức (Trưởng ban) Trưởng phòng kỹ thuật: Đào Việt Hà (Uỷ viên) Quản đốc PX hoàn thành: Nguyễn Văn Thi (Uỷ viên) Tổ trưởng tổ cơ điện: Bùi Ngọc Quang (Uỷ viên) Đã kiểm kê tài sản cố định, kết quả như sau: Số TT Tên TSCĐ Mã số Nơi sử dụng Theo sổ kế toán Theo kiểm kê Chênh lệch Ghi chú Số lượng Nguyên giá Giá tri còn lại Số lượng Nguyên giá Giá trị còn lại Số lượng Nguyên giá Gá trị còn lại A B C D 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Cộng x x x x x x Ngày 06 tháng 12 năm 2007 Giám đốc Kế toán trưởng Trưởng ban kiểm kê (Ghi ý kiến giải quyết số chênh lệch) (Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) PHẦN 3 HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN TSCĐHH Ở CÔNG TY CỔ PHẦN GIÀY VĨNH PHÚ 3.1. Đánh giá thực trạng tổ chức kế toán TSCĐHH ở công ty Trong quá trình hình thành và phát triển công ty có rất nhiều biến động. Tuy công ty CP giày Vĩnh phú thành lập chưa được lâu nhưng cũng đã có những thành công đáng kể. Trước kia là xí nghiệp giày da xuất khẩu Việt trì thuộc uỷ ban nhân dân thành phố với nhiệm vụ chủ yếu là gia công mũ giày cho Liên xô, găng tay bảo hộ lao động cho CHLB Đức. Từ năm 1992 do tình hình biến động tại Liên xô và các nước XHCN Đông âu, xí nghiệp không còn thị trường tiêu thụ phải chuyển hướng sản xuất, vì vậy doanh nghiệp gặp phải rất nhiều khó khăn trong việc duy trì quá trình sản xuất. Với sự cố gắng phấn đấu không ngừng của toàn bộ công nhân và ban giám đốc trong đó sự đóng góp một phần không nhỏ của bộ phận kế toán bằng mọi cách xí nghiệp tìm biện pháp hoà nhập bước đi cùng sự phát triển kinh tế chung của đất nước dần dần xí nghiệp giày da xuất khẩu việt trì phát triển thành công ty CP giày Vĩnh phú . Trong cơ chế thị trường hiên nay sự linh hoạt nhạy bén trong công tác quản lý kinh tế , quản lý sản xuất đã thực sự trở thành đòn bẩy tích cực cho quá trình phát triển của công ty Trong những năm công ty còn tồn tại và hoạt động , sự ra đời của chế độ kế toán mới cùng với những sửa đổi bổ sung các cách hạch toán đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến công tác kế toán của công ty và chắc chắn cũng không tránh khỏi những tồn tại nhất định Mặc dù qua một thời gian rất ngắn tìm hiểu và tiếp cận với thực tế công tác quản lý , công tác kế toán nói chung công tác kế toán TSCĐ nói riêng. Tuy nhiên biết về thực tế chưa nhiều cũng như chưa có thời gian để tìm hiểu kỹ công tác kế toán của công ty. Nhưng em vẫn mạnh dạn trình bày một số nhận xét ,một số kiến nghị, và đưa ra phương hướng giải quyết nhằm hoàn thiện phần kế toán TSCĐHH nói chung và của công ty nói riêng. 3.1.1. Những thành tích đạt được trong tổ chức kế toán TSCĐHH Công ty CP giày Vĩnh phú là một đơn vị sản xuất kinh doanh độc lập, do đó công ty phải chủ động tìm giải pháp huy động trang thiết bị và dây chuyền sản xuất mở rộng qui mô, đổi mới , cải tiến trang thiết bị và công nghệ ...Chủ động nghiên cứu từng bước tìm ra được mô hình quản lý hạch toán tương đối khoa học, hợp lý và phù hợp với địa bàn hoạt động và những đặc điểm khác của công ty từng bước khắc phục khó khăn, cụ thể: Về chứng từ Trong tổ chức hạch toán TSCĐHH của công ty, mọi trường hợp biến động tăng giảm TSCĐHH đều được kế toán theo dõi tương đối chặt chẽ. Công ty từ lâu đã thành lập một ban nghiệm thu. Ban này sẽ lập biên bản giao, nhận TSCĐ. Biên bản này được lập cho từng đối tượng TSCĐHH. Song song đó là các bản sao tài liệu kỹ thuật, các hoá đơn, giấy vận chuyển bốc dỡTất cả các chứng từ khi đã được lập đầy đủ mới được phòng kế toán tập hợp lại để làm căn cứ tổ chức hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết TSCĐHH. Cách quản lý chứng từ chặt chẽ như vậy là để đảm bảo và chứng minh tính hợp lý, chính xác của từng loại TSCĐHH. Về sổ sách Căn cứ vào thẻ TSCĐHH đã dược lập tại phòng kế toán. Mỗi một phòng, ban, phân xưởng trong công ty đều được lập sổ TSCĐHH để theo dõi phần TSCĐHH mà mình đang sử dụng và toàn công ty lập riêng một quyển. Điều đó giúp cho phòng kế toán tiện quản lý và theo dõi toàn bộ TSCĐHH trong công ty. Về tài khoản Theo chế độ hiện hành, việc hạch toán TSCĐHH trong công ty được theo dõi trên tài khoản 211. Tài khoản này dùng để phản ánh nguyên giá của toàn bộ TSCĐHH thuộc quyền sở hữu của công ty hiện có, tình hình biến động tăng, giảm trong kỳ. Ngoài ra, trong quá trình hạch toán công ty còn sử dụng một số tài khoản khác liên quan như TK: 214, 331, 341, 111, 112 3.1.1.1 Những thành tích trong công tác đầu tư trang bị TSCĐHH Tính đến ngày 31/12/2007, cơ cấu TSCĐHH đang dùng của công ty như sau Loại TSCĐ Đầu năm Cuối kỳ NG (đ) Tỷ trọng (%) NG (đ) Tỷ trọng (%) TSCĐHH đang dùng trong sản xuất 20.813.786.248 98,86 22.316.113.720 98,92 TSCĐHH phúc lợi công cộng 244.360.000 1,14 244.360.000 1,08 Cộng 21.058.146.248 100 22.560.473.720 100 Nhìn vào bảng ta thấy tỷ trọng của TSCĐHH đang dùng trong sản xuất kinh doanh tỷ trọng tương ứng đầu năm chiếm 98,86% tương ứng với giá trị là 21.058.146.248 đ, số cuối năm chiếm 98,92% tương ứng với giá trị 22.560.473.720 đ, trong khi tài sản dùng cho phúc lợi công cộng không có sự thay đổi đáng kể với tỷ trọng từ 1,14% đầu năm và 1,08% cuối năm. Có thể nói cơ cấu TSCĐHH của công ty có lợi cho việc sản xuất kinh doanh. Điều đó cho thấy sự cố gắng tích cực trong việc đầu tư trang thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian qua. Trong năm 2007 công ty đã mua mới, trang bị thêm TSCĐHH phục vụ trong quá trình sản xuất của đơn vị và cũng phần nào đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi tình hình sản xuất kinh doanh trong giai đoạn hiện nay đồng thời cũng tiến hành thanh lý một số TSCĐHH không cần dùng, đã lạc hậu về kỹ thuật và dùng không có hiệu quả. Cụ thể năm 2007 công ty tiến hành mua sắm mới và đầu tư mở rộng các nhà kho thành phẩmvới tổng nguyên giá là 1.502.327.472 đ Điều này chứng tỏ công ty đã tiến hành thay thế những thiết bị cũ bằng những thiết bị mới hiện đại hơn, đó là sự định hướng đúng đắn của ban lãnh đạo công ty trong công tác đầu tư TSCĐ 3.1.1.2 Những thành tích trong công tác quản lý TSCĐHH Công ty tổ chức gọn nhẹ, hợp lý, các phòng ban hoạt động có hiệu quả, cung cấp kịp thời, chính xác các thông tin cần thiết cho lãnh đạo công ty trong việc giám sát kỹ thuật, kiểm tra chất lượng sản phẩm , nghiên cứu, mở rộng, thị trường, quản lý kinh tế..., phù hợp với điều kiện hiện nay, với yêu cầu quản lý và đặc điểm sản xuất của công ty . Từ đó tạo điều kiện cho công ty chủ động trong sản xuất, quan hệ với khách hàng . 3.1.2 Một số hạn chế còn tồn tại trong tổ chức kế toán TSCĐHH ở công ty CP giày Vĩnh phú - Thứ nhất: Về công tác đầu tư, trang bị TSCĐHH của công ty Công ty có cơ cấu TSCĐHH với tỷ trọng dùng trong sản xuất kinh doanh chiếm tới 98,92% đó là mặt tích cực nhưng bên cạnh đó ta thấy trong TSCĐHH dùng cho phúc lợi công cộng chỉ chiếm 1,08% với tổng nguyên giá là 244.360.000 đ, điều này cho thấy mặc dù đã quan tâm tới điều kiện vật chất để nâng cao phúc lợi tập thể cho người lao động song còn qúa ít nhất là đối với một công ty có số cán bộ công nhân tương đối đông,tính đến thời điểm này ở công ty có khoảng 700 người. Do vậy công ty cần quan tâm hơn nữa tới điều kiện vật chất để nâng cao phúc lợi tập thể cho người lao động. Mặt khác trong thời gian thực tập ở công ty em thấy rằng mặc dù các phòng ban đã trang bị máy vi tính nhưng công ty không áp dụng kế toán máy mà chỉ làm trên máy dưới hình thức thủ công, vì vậy công ty nên áp dụng phần mềm kế toán máy để nâng cao hiệu quả trong việc thu thập, xử lý dữ liệu một cách nhanh chóng và kịp thời hơn nữa. Ngoài ra ở công ty có một số máy vi tính đã cũ, với tốc độ chạy tương đối chậm,cong ty nên thay những máy này bằng máy mới với tốc độ xử lý nhanh hơn. - Thứ hai: Về công tác kế toán TSCĐHH + Đối với công tác kế toán chi tiết TSCĐHH Công ty có số lượng TSCĐHH nhiều do vậy số thẻ cũng nhiều trong khi đó kế toán công ty không lập “ Sổ đăng ký thẻ TSCĐHH” tạo nên cho việc quản lý thẻ khó khăn khi muốn đối chiếu lại số liệu trên thẻ với các sổ + Kế toán tổng hợp TSCĐHH Do không quản lý TSCĐ vô hình nên kế toán chỉ theo dõi TSCĐ hữu hình vì vậy các chi phí vô hình không được theo dõi riêng mà hạch toán cùng với TSCĐ hữu hình hoặc chưa được theo dõi. + Việc tính khấu hao của công ty năm 2007 vẫn tiến hành theo nguyên tắc tròn tháng chứ không thực hiện trích và thôi trích khấu hao theo ngày như quyết định mới ban hành năm 2003 vì vậy việc tính khâu hao tại công ty chưa hợp lý. Tuy những hạn chế trên là rất nhỏ song để công tác kế toán TSCĐHH ở công ty hoàn thiện hơn, em xin đưa ra một vài ý kiến sau: 3.2 Một số ý kiến nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán TSCĐHH ở công ty 3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện tổ chức kế toán TSCĐHH ở Công ty cổ phần giày Vĩnh Phú Hoàn thiện tổ chức kế toán TSCĐHH nhằm hạch toán chính xác giá trị của tài sản, hiện nay công tác quản lý và hạch toán TSCĐHH của công ty vẫn không ngừng được củng cố. Tuy nhiên việc quản lý TSCĐHH chỉ theo NG và GTCL, đôi khi tạo nên sự cứng nhắc, khuôn mẫu, chưa phản ánh được giá trị hao mòn vô hình mất đi của TSCĐHH trong quá trình sử dụng. Do đó hạch toán dễ dẫn đến mất chính xác, xác định GTCL của TSCĐHH không đúng với giá trị thực tế hiện có Khi có TSCĐHH thanh lý, nhượng bán, công ty cũng chỉ xác định giá thực tế còn lại trong TSCĐHH đó bằng cách lấy NG trừ đi giá trị hao mòn luỹ kế, vì vậy kế toán giảm TSCĐHH sẽ làm cho chi phí bất thường cao hơn hoặc thấp hơn giá trị thực tế công ty phải chịu thực tế trong kỳ. Ví dụ: Công ty thanh lý máy PHOTOCOPY vào tháng 12 năm 2007 trong biên bản thanh lý xác định NG : 10.500.000 đ Đã khấu hao : 7.000.000 đ GTCL : 3.500.000 đ Việc xác định như trên, ban thanh lý hoàn toàn dựa vào sổ sách nhưng thực tế do khoa học tiến bộ kỹ thuật ngày một phát triển, do máy đã dùng lâu ngày nên giá trị của máy đã giảm sút. Nếu thực hiện đánh giá lại, giá thực tế của một chiếc máy PHOTOCOPY trên thị trường là : NG: 10.120.000 đ Nên GTCL: 3.500.000 10.120.000 10.500.000 x ==== 3.360.000 đ công ty cần phải thực hiện đánh giá lại TSCĐ khi có sự biến động lớn của thị trường giá cả. 3.2.2. Các yêu cầu nguyên tắc hoàn thiện tổ chức kế toán TSCĐHH TSCĐHH trong công ty cổ phần giày Vĩnh Phú có giá trị tương đối lớn, thời gian sử dụng khá dài. Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, những TSCĐHH này bị hao mòn dần và giá trị của nó được chuyển dịch từng phần vào chi phí kinh doanh. Vì vậy, khi hạch toán TSCĐHH kế toán cần: - Xác định đối tượng ghi TSCĐHH hợp lý TSCĐHH của công ty cần phải được phân chia riêng biệt, có kết cấu độc lập theo đúng chức năng của từng loại TSCĐHH đó. Hiện nay, công ty vẫn hạch toán theo tên gọi của từng loại TSCĐHH mà chưa xây dựng số hiệu, mã cho từng loại TSCĐHH để thuận tiện cho việc quản lý, theo dõi và tránh nhầm lẫn trong hạch toán. - Phân loại TSCĐHH Căn cứ vào các chứng từ mà công ty có được liiên quan đến tình hình tăng, giảm TSCĐHH để phân loại TSCĐHH một cách có khoa học. Ví dụ: phân theo nhóm, phân theo nguồn hình thành, phân theo hình thái biểu hiện kết hợp tính chất đầu tưđể thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán TSCĐHH. - Xác định giá trị ghi sổ của TSCĐHH Trong mọi trường hợp, TSCĐHH trong công ty phải được đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại. Do vây, việc ghi sổ phải đảm bảo phản ánh được cả 3 chỉ tiêu về giá trị của TSCĐHH là nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại. Giá trị còn lại = Nguyên giá - Giá trị hao mòn 3.2.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán TSCĐHH - Về kế toán chi tiết TSCĐHH Cùng với việc lập thẻ TSCĐHH công ty nên lập “sổ đăng ký thẻ TSCĐHH”.Sổ này sẽ giúp kế toán trong việc quản lý thẻ, tìm kiếm hay xem lại thẻ được nhanh chóng, thuận tiện tránh thất thoát TSCĐ ở công ty(xem biểu3.2) Sau khi có thẻ TSCĐHH, kế toán ghi vào sổ đăng ký thẻ TSCĐHH rồi bảo quản thẻ vào hòm thẻ. Căn cứ vào các chứng từ liên quan đến tăng TSCĐHH để ghi vào sổ TSCĐ. Ngược lại khi giảm TSCĐHH, giảm thẻ, kế toán ghi giảm ở sổ đăng ký thẻ TSCĐHH và lưu thẻ vào ngăn riêng trong hòm thẻ - Về kế toán khấu hao TSCĐHH. Dù đã có quyết định số 206/QĐ-BTC về ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ thay cho quyết định số 166/QĐ-BTC ban hành ngày 30/12/1999 nhưng hiện tại công ty vẫn sử dụng việc trích và thôi trích khấu hao theo nguyên tắc tròn tháng. Trong tháng nếu có tăng TSCĐ thì tháng sau công ty mới tiến hành trích khấu hao. Nếu giảm TSCĐ trong tháng thì tháng sau mới thôi trích khấu hao. Như vậy sẽ không chính xác trong việc tính và phân bổ khấu hao Ví dụ: Việc tính ra mức trích khấu hao của thiết bị làm lạnh như đã trình bày ở phần “ kế toán khấu hao TSCĐHH” Mức trích khấu hao trung bình hàng năm = 388.990.000 8 = Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng = 48.623.750 = 4.051.979 48.623.750 12 Mức trích khấu hao trung bình ngày 4.051.979 360 = = 11.255.5 Việc trích khấu hao của tài sản này sẽ được trích bắt đầu từ ngày 9/11/2007. Bảng tính và phân bổ khấu hao cho TSCĐHH tăng là T11 chứ không phải T12 như công ty hiên nay đang làm được trình bày ở trang 55. - Về công tác đầu tư, trang bị TSCĐHH Như phần trên đã phân tích, TSCĐHH dùng cho phúc lợi công cộng cuả công ty chiếm tỷ trọng 1,08% với nguyên giá là 244.360.000 đ là quá ít, do vậy bên cạnh việc đổi mới , đầu tư trang thiết bị cho sản xuất,công ty cần chú ý đầu tư thêm TSCĐHH dùng cho phúc lợi công cộng , từ đó thể hiện sự quan tâm tới điều kiện vật chất của công ty tới tập thể người lao động. Mặt khác, với hệ thống máy tính của công ty cần có sự đầu tư thích hợp để đổi mới trang thiết bị phục vụ cho công tác kế toán nhằm nâng cao hiệu quả trong việc cung cấp thông tin, xử lý số liệu một cách nhanh và chính xác nhất. - Nâng cao hiệu quả sử dụng máy vi tính trong công tác kế toán Để đáp ứng được nhu cầu thông tin nhanh chóng, kịp thời, chính xác,để từng bước cơ gới hoá, nâng cao hiệu quả công tác kế toán. Công ty nên áp dụng thực hiện kế toán trên máy Tổ chức trang bị phần mềm kế toán phù hợp với khả năng, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, qui mô của công ty và khối lượng tính chất phức tạp của các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh. Xây dựng hệ thống sổ kế toán tổng hợp, chi tiết với kết cấu đơn giản, đầy đủ phù hợp với việc tổ chức số liệu và in trên máy. Tổ chức đào tạo đội ngũ cán bộ hiểu sâu về kế toán và sử dụng thành thạo máy vi tính. Việc đào tạo không chỉ bó hẹp ở phạm vi chuyên môn và ở cả trình độ hiểu biết và sử dụng các phương tiện kỹ thuật tính toán, xử lý thông tin khác nhau để đáp ứng yêu cầu quản lý mới. Trong kinh doanh ứng dụng máy vi tính việc tổ chức cơ cấu bộ máy kế toán cần sắp xếp laị cho phù hợp với nội dung công việc và khả năng trình độ của cán bộ kế toán Biểu 3.2 SỔ ĐĂNG KÝ THẺ TSCĐHH NĂM 2007 STT Đối tượng ghi thẻ TSCĐHH Số thẻ Nơi sử dụng TSCĐHH Ngày ghi tăng Ngày ghi giảm 1 2 ... 10 Thang vận loại V 71 PX hoàn thành 8/10/2007 11 Máy may chương trình 220 PX may 6/11/2007 3.2.4. Điều kiện thực hiện 3.2.4.1. Về phía Nhà nước Do điều kiện cạnh tranh ngày càng khó khăn trên thị trường, hơn nữa là do ảnh hưởng của vụ kiện chống bán phá giá từ Châu âu với mặt hàng giày thể thao mũ da, có ảnh hưởng trực tiếp đến công ty nên hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp thấp. Do vậy, việc xây dựng và mua sắm tài sản phục vụ phúc lợi cho công nhân gặp nhiều khó khăn, do quỹ phúc lợi còn ít. Nhà nước nên có chủ trương đầu tư xây dựng nhà cho thuê giá rẻ, trường mầm non, nhà trẻ tại những khu vực nhiều nhà máy, xí nghiệp nhằm phục vụ công nhân – những người có thu nhập thấp, cuộc sống còn gặp rất nhiều khó khăn, nhất là trong thời điểm như hiện nay. Nhà nước cần chi tiết hơn nữa danh mục để tính khấu hao TSCĐ trong QD 206/QĐ-UB. Chi tiết máy sản xuất giày thể thao chưa có trong danh mục, gây lúng túng cho danh nghiệp khi chọn mức khấu hao phù hợp. 3.2.4.2. Về phía Công ty Công ty cần phải chuẩn bị một số bước cần thiết cho cài đặt phần mềm kế toán máy: Kiện toàn bộ máy kế toán Trang bị hệ thống máy vi tính Lựa chọn hình thức kế toán thích hợp KẾT LUẬN Kế toán có vai trò quan trọng đối với công tác quản lý kinh tế, bao gồm cả quản lý vĩ mô và vi mô. Đặc biệt là trong điều kiện phát triển không ngừng của nền kinh tế thị trường hiện nay, thông tin kinh tế giữ một vai trò hết sức quan trọng nó quyết định sự thành công hay thất bại của hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy để đảm bảo có thể thường xuyên nắm được mọi thông tin kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp thì công tác kế toán trong các doanh nghiệp phải thực hiện tốt. Là một công ty chuyên xuất khẩu giày cho công ty FREEDOM của Hàn Quốc, qua thời gian hoạt động kinh doanh còn gặp nhiều khó khăn trước những biến động của thị trường, đến nay công ty đã từng bước khắc phục được khó khăn và đang trên đà phát triển. Có được những thành quả trên là do sự hoàn thiện và nâng cao không ngừng của hoạt động kế toán tại doanh nghiệp để phù hợp với xu hướng phát triển của doanh nghiệp. Là một sinh viên chuyên nghành kế toán sau quá trình học tập ở trường , thời gian thực tập ở công ty CP giày Vĩnh phú em viết chuyên đề với đề tài: “Tổ chức công tác kế toán TSCĐHH tại công ty CP giày Vĩnh phú” hy vọng là với những giải pháp và những ý kiến đóng góp của em sẽ mở ra những phương hướng mới cho công tác kế toán nói riêng và hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty nói chung đạt hiệu quả cao hơn. Vì thời gian nghiên cứu, học hỏi có hạn, phạm vi nghiên cứu đề tài rộng nên chuyên đề không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý kiến của các thầy cô cùng toàn thể các bạn quan tâm đến đề tài này. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo của trường Đại học kinh tế Quốc dân, các thầy cô trong khoa kế toán đặc biệt là GS.TS. Đặng Thị Loan cùng toàn thể các cô, chú cán bộ công nhân viên trong phòng kế toán tài vụ của công ty CP giày Vĩnh phú đã giúp em hoàn thành chuyên đề này Ngày 14 tháng 8 năm 2008 Sinh viên Nguyễn Thị Thu Hằng Danh mục tham khảo 1. Giáo trình kế toán quản trị - Nhà xuất bản Tài chính - Xuất bản năm 2008 - Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương 2. Chế độ kế toán doanh nghiệp Báo cáo Tài chính, chứng từ và sổ kế toán, sơ đồ kế toán - Nhà xuất bản Thống kê - Xuất bản năm 2008 - Chủ biên: TS. Trần Hữu Thực 3. Phân tích Báo cáo Tài chính - Nhà xuất bản Tài chính - Xuất bản năm 2008 - Tác giả: PGS.TS. Nguyễn Năng Phúc 4. Giáo trình lý thuyết hạch toán kế toán - Nhà xuất bản Tài chính - Xuất bản năm 2003 - Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Thị Đông 5. Lý thuyết và thực hành kế toán Tài chính - Nhà xuất bản Tài chính - Xuất bản năm 2002 - Chủ biên: TS. Nguyễn Văn Công MỤC LỤC Trang Lời mở đầu Nội dung Phần 1: Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán TSCĐ trong các doanh nghiệp sản xuất 1.1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán TSCĐ trong các doanh nghiệp . 3 1.1.1 TSCĐ và vai trò của TSCĐ trong sản xuất kinh doanh.. 3 1.1.2 Nhiệm vụ của kế toán TSCĐ 5 1.2 Phân loại và đánh giá TSCĐ .. 6 1..2.1 Phân loại TSCĐ 6 1.2.2 Đánh giá TSCĐ 10 1.2.2.1 Theo nguyên giá 10 1.2.2.2 Theo GTCL 12 1.3 Hao mòn và khấu hao TSCĐ... 13 1.3.1 Hao mòn 13 1.3.2 Khấu hao TSCĐ...14 1.4 Kế toán chi tiết TSCĐ.16 1.4.1 Đánh số TSCĐ 16 1.4.2 Kế toán chi tiết TSCĐ ở nơi SD, bảo quản 18 1.4.3 Kế toán chi tiết TSCĐ tại bộ phận kế toán 19 1.5 Kế toán tổng hợp TSCĐ .....................20 1.5.1Kế toán tổng hợp tăng giảm TSCĐ 20 1.5.2 Kế toán tổng hợp TSCĐ thuê tài chính 23 1.5.3 Kế toán khấu hao TSCĐ và hao mòn TSCĐ. 24 1.5.4 Kế toán sửa chữa TSCĐ 25 Phần 2: Tình hình thực tế tổ chức kế toán TSCĐ ở công ty CP giày Vĩnh phú 2.1 Đặc điểm chung của công ty Cổ phần giày Vĩnh phú 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty28 2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ sản xuất của công ty.30 2.1.3 Đặc điểm tổ chức sản xuất và bộ máy của công ty..30 2.1.4 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty 32 2.1.5 Tổ chức công tác kế toán ở công ty 33 2.2 Tình hình thực tế tổ chức công tác kế toán TSCĐ tại công ty.37 2.2.1 Tình hình chung vế công tác tổ chức quản lý TSCĐ ở công ty....37 2.2.2 Tổ chức công tác kế toán TSCĐ 45 2.2.2.1 Thủ tục quản lý tăng giảm TSCĐ..45 2.2.2.2 Kế toán chi tiết TSCĐ ở công ty...48 2.2.2.3 Kế toán tổng hợp TSCĐ ở công ty60 Phần 3 : Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ ở công ty CP giày Vĩnh phú 3.1 Đánh giá thực trạng công tác kế toán TSCĐ ở công ty.. 89 3.1.1 Những thành tích đạt được.. 90 3.1.2 Một số hạn chế còn tồn tại trong công tác kế toán TSCĐ ở công ty93 3.2 Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ ở công ty.94 KẾT LUẬN NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP Họ và tên người nhận xét:. Chức vụ: . Xét chuyên đề thực tập của sinh viên : Nguyễn Thị Thu Hằng Lớp: Kế toán – K37 .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. ........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6378.doc
Tài liệu liên quan